Tải bản đầy đủ (.docx) (91 trang)

Mối quan hệ giữa sự quá tải trong công việc, sự xung đột trong công việc gia đình và ý định chuyển công việc của nhân viên ngành xây dựng tại TP HCM

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (787.61 KB, 91 trang )

BỘ GIÁO DỤC ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP. HỒ CHÍ MINH
---------X0W--------

NGUYỄN LỆ HUYỀN

MỐI QUAN HỆ GIỮA SỰ QUÁ TẢI TRONG
CÔNG VIỆC, SỰ XUNG ĐỘT TRONG
CÔNG VIỆC-GIA ĐÌNH VÀ Ý ĐỊNH
CHUYỂN VIỆC CỦA NHÂN VIÊN NGÀNH
XÂY DỰNG TẠI TP HỒ CHÍ MINH

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ

TP. HỒ CHÍ MINH 11/2012


BỘ GIÁO DỤC ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP. HỒ CHÍ MINH
---------X0W--------

NGUYỄN LỆ HUYỀN

MỐI QUAN HỆ GIỮA SỰ QUÁ TẢI TRONG
CÔNG VIỆC, SỰ XUNG ĐỘT TRONG
CÔNG VIỆC-GIA ĐÌNH VÀ Ý ĐỊNH
CHUYỂN VIỆC CỦA NHÂN VIÊN NGÀNH
XÂY DỰNG TẠI TP HỒ CHÍ MINH
Chuyên ngành: Quản trị kinh doanh
Mã số: 60.34.01.02
LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ



NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:

PGS. TS. TRẦN KIM DUNG

TP. HỒ CHÍ MINH 11/2012


i

LỜI CAM ĐOAN

Kính thưa quý Thầy Cô, kính thưa quý độc giả, tôi là Nguyễn Lệ Huyền, học viên
Cao học – K hóa 18 – Ngành Quản trị Kinh doanh – Trường Đại học Kinh tế Thành
phố Hồ Chí Minh. Tôi xin cam đoan toàn bộ nội dung luận văn trình bày dưới đây do
chính tôi thực hiện.
Cơ sở lý thuyết liên quan và những trích dẫn trong luận văn đều có ghi nguồn tham
khảo từ sách, tạp chí, các nghiên cứu, báo cáo hay bài báo. Dữ liệu phân tích trong
luận văn là thông tin sơ cấp được thu thập từ nhân viên ngành Xây dựng đang làm
việc tại các công ty Xây dựng tại TP.Hồ Chí Minh. Quá trình xử lý, phân tích dữ liệu
và ghi lại kết quả nghiên cứu trong luận văn này cũng do chính tôi thực hiện.

Một lần nữa, tôi xin cam đoan luận văn này không sao chép từ các công trình nghiên
cứu khoa học khác.

Tp Hồ Chí Minh, ngày 04 tháng 11 năm 2012
Học viên

Nguyễn Lệ Huyền



ii

LỜI CẢM ƠN

Trong suốt thời gian thực hiện luận văn tốt nghiệp, tôi đã nhận được nhiều sự giúp đỡ
của các Qúy thầy cô giáo, bạn bè và gia đình. Tôi xin được bày tỏ sự trân trọng và
lòng biết ơn sâu sắc đối với những sự giúp đỡ này.
Trước tiên, tôi xin trân trọng gởi lời cảm ơn chân thành và sâu sắc đến PGS. TS. Trần
Kim Dung đã tận tình hướng dẫn tôi thực hiện luận văn này. Bên cạnh đó, tôi xin
cảm ơn tất cả các thầy cô giáo trong ban giảng huấn của Khoa Quản trị Kinh doanh,
trường Đại học Kinh tế Tp.HCM – những người đã nhiệt tình giảng dạy và giúp đỡ
cho tôi trong suốt khóa học này.
Tiếp theo, tôi cũng xin gởi lời cảm ơn đến các bạn Khóa 2001 Khoa Xây dựng
trường Đại học Bách Khoa Tp Hồ Chí Minh, những đồng nghiệp của tôi tại công ty
TNHH Phú Cường và những đồng nghiệp khác – những người đã chia sẽ, giúp đỡ tôi
trong quá trình nghiên cứu và thu thập dữ liệu cho luận văn.
Cuối cùng, tôi xin được trân trọng cảm ơn gia đình tôi – những người luôn động
viên, giúp đỡ về mặt tinh thần cũng như vật chất cho tôi trong những năm tháng học
tập này.

Nguyễn Lệ Huyền


iii

MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN ........................................................................................................
LỜI CẢM ƠN .............................................................................................................
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT ............................................................................

DANH SÁCH HÌNH...................................................................................................
DANH SÁCH BẢNG BIỂU.......................................................................................
PHỤ LỤC

............................

1 CHƯƠNG 1 TỔNG QUAN ................................................................................

2

3

1.1

Mục đích của nghiên cứu...................................

1.2

Phạm vi nghiên cứu và đối tượng khảo sát .......

1.2.1

Phạm vi nghiên c

1.2.2

Đối tượng khảo s

1.3


Phương pháp nghiên cứu ..................................

1.4

Ý nghĩa thực tiễn của nghiên cứu .....................

1.5

Cấu trúc nghiên cứu...........................................

CHƯƠNG 2 CƠ SỞ LÝ THUYẾT....................................................................
2.1

Ý định chuyển việc (turnover intention) ...........

2.2

Sự xung đột công việc-gia đình (work-family c

2.3

Sự quá tải trong công việc (subjective quantitat

CHƯƠNG 3 PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU...............................................
3.1

Thiết kế nghiên cứu ..........................................

3.1.1


Phương pháp ngh

3.1.2

Qui trình nghiên

3.2

Các biến nghiên cứu và thang đo.......................

3.2.1

Sự quá tải trong c

3.2.2

Sự xung đột công

3.2.3

Ý định chuyển vi

3.2.4

Một số đặc điểm

3.2.5

Mẫu nghiên cứu



iv

4

CHƯƠNG 4 KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU ..........................................................

4.1Thống kê mô tả mẫu .........................................

4.2Đánh giá thang đo..............................................
4.2.1

Đánh giá tha

4.2.2

Đánh giá tha

4.3Kiểm định giả thuyết ........................................
4.3.1

Phân tích tư

4.3.2

Hồi quy đa b

4.4Thảo luận kết quả .............................................
5


CHƯƠNG 5 KẾT LUẬN .................................................................................

5.1Kết quả chính và đóng góp về mặt lý thuyết ....

5.2Hàm ý cho nhà quản trị.....................................

5.3Hạn chế của nghiên cứu và hướng nghiên cứu t
6

TÀI LIỆU THAM KHẢO .................................................................................


v

DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
Từ viết tắt
EFA

Ý nghĩa
Exploring Factor Analysing – phân tích nhân tố khám phá.

IET

involuntary employee turnover – sự bắt buộc chuyển việc

FIW

Family interference with work – sự ảnh hưởng của công việc đến gia
đình


SPSS

Statistical Package for the Social Sciences – chương trình phân
tích thống kê khoa học.

TP.HCM

Thành phố Hồ Chí Minh.

TI

Turnover intention – ý định chuyển việc.

VET

voluntary employee turnover – sự chuyển việc tự nguyện

WL

Subjective Quantitative overload - Sự quá tải trong công việc

WFC

Work-family conflict - Sự xung đột trong công việc – gia đình

WIF

Work interference with family – sự ảnh hưởng của gia đình đến công
việc


UMT

Unfolding model of turnover – mô hình mở về sự chuyển việc

DANH SÁCH HÌNH
Hình 2.1 Các mối quan hệ nghiên cứu................................................................................... 14
Hình 3.1 Quá trình nghiên cứu................................................................................................. 16
Hình 4.1 Kết quả phân tích tương quan giữa các biến trong mô hình............................ 38

DANH SÁCH BẢNG BIỂU
Bảng 2.1 Tóm tắt các mô hình về ý định chuyển việc.......................................................... 9
Bảng 2.2 Tóm tắt định nghĩa về WFC.................................................................................... 11
Bảng 2.3 Tóm tắt định nghĩa về sự quá tải trong công việc.............................................. 12
Bảng 3.1 Tiến độ thực hiện các nghiên cứu.......................................................................... 18
Bảng 3.2 Thang đo Sự quá tải trong công việc.................................................................... 19


vi

Bảng 3.3 Thang đo sự xung đột công việc và gia đình (Wfc).......................................... 20
Bảng 3.4 Thang đo ý định chuyển việc.................................................................................. 21
Bảng 4.1 Thống kê mẫu............................................................................................................. 26
Bảng 4.2 Hệ số Cronbach anpha của thang đo Sự quá tải trong công việc...................27
Bảng 4.3 Hệ số Cronbach anpha của thang đo Sự xung đột trong công việc–gia đình
28
Bảng 4.4 Hệ số Cronbach anpha của thang đo Ý định chuyển việc................................ 30
Bảng 4.5 Kết quả EFA................................................................................................................ 31
Bảng 4.6 Phân tích phương sai trích....................................................................................... 34
Bảng 4.7 Hệ số tương quan giữa các biến............................................................................. 37
Bảng 4.8 Kết quả phân tích hồi quy........................................................................................ 38

Bảng 4.9 Kết quả kiểm định các giả thuyết........................................................................... 39
Bảng 4.10 So sánh hệ số tương quan với một số nghiên cứu khác................................. 42
PHỤ LỤC
Phụ lục 1: Dàn bài thảo luận tay đôi....................................................................................... 52
Phụ lục 2: Bảng câu hỏi............................................................................................................. 55
Phụ lục 3: Hệ số Cronbach’s Alpha........................................................................................ 59
Phụ lục 4: Phân tích nhân tố khám phá EFA......................................................................... 62
Phụ lục 5 Kiểm định KMO and Bartlett's.............................................................................. 65
Phụ lục 6 Phân tích mô tả biến................................................................................................. 66
Phụ lục 7: Phân tích tương quan giữa các biến nghiên cứu............................................... 66
Phụ lục 8: Phân tích hồi quy..................................................................................................... 67
Phụ lục 9: Biểu đồ Histogram của phần dư chuẩn hóa....................................................... 68
Phụ lục 10: Đồ thị P- Plot của phần dư chuẩn hóa.............................................................. 69
Phụ lục 11: Biểu đồ phân tán Scatterplot............................................................................... 70
Phụ lục 12 Thống kê mô tả....................................................................................................... 70


1

CHƯƠNG 1

TỔNG QUAN
Giới thiệu
Công việc và gia đình là hai trong các lĩnh vực quan trọng nhất của cuộc sống của
người trưởng thành đối với hầu hết các cá nhân trong mọi lĩnh vực, và thường được
coi là xương sống của sự tồn tại của mỗi người. Khả năng của mỗi cá nhân để đáp
ứng với những đòi hỏi của công việc và của gia đình phụ thuộc vào nhiều yếu tố, như
nghề nghiệp chuyên môn; tổ chức mà cá nhân đó đang làm việc, bối cảnh kinh tế, xã
hội và văn hóa mà họ đang sống (Bailyn, 1992). Hai lĩnh vực quan trọng này góp
phần đặc biệt trong các nghiên cứu về hành vi của con người. Từ lâu, các nhà nghiên

cứu đã kiểm tra hai lĩnh vực này một cách độc lập về mặt lý thuyết và thực nghiệm.
Tuy nhiên, các kết quả lại cho thấy rằng hai biến có liên quan, và mối quan hệ này đã
xuất hiện trong các hình thức xung đột (conflict).
Xung đột công việc- gia đình (WFC) đã được định nghĩa là "một hình thức của cuộc
xung đột vai trò trong đó vai trò áp lực từ các lĩnh vực công việc và gia đình không
tương thích trong một số khía cạnh" (Greenhaus, 1985). WFC có mối liên hệ với
những kết quả tiêu cực cho các cá nhân, gia đình và tổ chức. WFC là một trong những
lĩnh vực nghiên cứu quan trọng khi nghiên cứu về tổ chức vì nó tác động đến thái độ
đối với công việc của người lao động (Frone, 1997). Đối với cá nhân người lao động,
WFC là nguyên nhân gây nên sự kiệt sức vì làm việc quá nhiều, các vấn đề sức khỏe
tinh thần, thể chất và ảnh hưởng đến hạnh phúc gia đình. Đối tổ chức, WFC có ảnh
hưởng đến sự hài lòng của công việc, sự cam kết của tổ chức, năng suất lao động và ý
định chuyển việc (Lingard, 2007).
Chuyển việc (turnover) là sự di chuyển của người lao động ra khỏi một tổ chức
(Price, 1977). Chuyển việc của nhân viên phá vỡ sự hiệu quả của một tổ chức vì sự ra
đi của nhân viên mang theo tài sản của tổ chức như kinh nghiệm và chuyên môn của
nhân viên. Chuyển việc đối với một tổ chức là tổn hao chi phí, bao gồm cả chi phí
trong vấn đề tuyển dụng và đào tạo nhân viên thay thế (Mitchell, 2001). Chuyển


2

việc, đối với cá nhân người lao động có thể có những tổn thất trực tiếp liên quan đến
lợi ích mà họ đã được tiếp nhận từ tổ chức (Hom, 2000). Do đó, đã có rất nhiều
nghiên cứu trong nhiều năm qua để tìm hiểu, dự đoán và ngăn chặn hiện tượng
chuyển việc. Hơn 30 năm qua, trong nghiên cứu tổ chức thì số lượng các lý thuyết tập
trung vào sự xung đột giữa công việc - gia đình và sự chuyển việc ngày càng nhiều
(Eby, 2005), ngoài ra các nghiên cứu mối quan hệ giữa sự quá tải trong công việc và
sự xung đột trong công việc – gia đình cũng được tiến hành trong nhiều lĩnh vực.
Trong lĩnh vực xây dựng, một số nghiên cứu gần đây được thực hiện với các Kiến

trúc sư tại Mỹ đã cho thấy ngoài thời gian làm việc kéo dài, thì sự xung đột trong
công việc và gia đình tác động đáng kế đến ý định chuyển việc của họ (Katherine,
2008). Một nghiên cứu tại Úc của nam kỹ sư Xây dựng cũng cho thấy rằng xung đột
công việc-gia đình và sự quá tải trong công việc tương quan mật thiết (Lingard,
2007).
Ở Việt Nam hiện nay chưa có nhiều nghiên cứu về sự quá tải trong công việc, sự
xung đột trong công việc - gia đình và ý định chuyển việc, đặc biệt trong lĩnh vực
Xây dựng - là một ngành có nguy cơ xảy ra các sự cố về an toàn và chấn thương
nghiêm trọng cao hơn các lĩnh vực khác. Đặc thù môi trường làm việc của ngành Xây
dựng là thời gian việc dài. Thời gian làm việc ở công trường thông thường là 24 giờ
mỗi ngày và bảy ngày mỗi tuần. Tiến độ của các dự án Xây dựng thường rất gấp và
chủ đầu tư thường sử dụng rất nhiều hình phạt tài chính đối với các đơn vị làm trễ
tiến độ của dự án. Các chuyên gia và nhà quản lý thường phải làm việc nhiều giờ và
sự căng thẳng trong công việc luôn ở mức cao. Ngành Xây dựng còn có một đặc điểm
là sự xung đột và tranh chấp thường xuyên xảy ra giữa các bên tham gia. Nhân viên
ngành Xây dựng phải cân bằng các yêu cầu của nhiều bên liên quan tham gia dự án
như Chủ đầu tư, đơn vị Quản lý dự, các đơn vị Tư vấn thiết kế, đơn vị Tư vấn giám
sát, đơn vị Thẩm tra, Thanh tra Xây dựng và Nhà thầu thi công, do đó tạo ra nhiều
xung đột vai trò trong công việc. Những đặc điểm này làm tăng khả năng cho sự xung
đột giữa công việc – gia đình của nhân viên ngành Xây dựng (Lingard & Francis,
năm 2004).


3

Trong khi đó ngành Xây dựng ở nước ta đang có bước phát triển mạnh mẽ trong
những năm gần đây. Số lao động làm việc trong lĩnh vực công nghiệp và Xây dựng là
18.9% năm 2007 và tăng dần qua các năm 20.0% năm 2008, 21.7% năm 2010 và
21.3% năm 2011 (Cục thống kê, 2012). Đặc biệt là thị trường lao động trong ngành
Xây dựng tại Tp Hồ Chí Minh, là một trong hai thị trường lao động lớn nhất cả nước,

với rất nhiều dự án được triển khai và rất nhiều công ty Xây dựng lớn nhỏ. Theo
thống kê sơ bộ, năm 2009 trên địa bàn TP Hồ Chí Minh có hơn 2303 công trình Xây
dựng đang triển khai (SGGP, 2010). Năm 2012, Do đó, có thể thấy lượng nhân viên
ngành Xây dựng tại Tp Hồ Chí Minh là rất lớn với những đặc trưng riêng là thị
trường lao động cạnh tranh, năng động (Du at al., 2006), áp lực công việc, có nguy cơ
giảm sức khỏe và hạnh phúc gia đình từ việc phải làm việc ngoài giờ nhiều, sự quá tải
trong công việc cao và thiếu an toàn (Loosemore et al., 2003) thì sự chuyển việc và
các mối quan hệ với nó trong lĩnh vực Xây dựng là một vấn đề lớn cần nghiên cứu.
Do đó đề tài “Mối quan hệ giữa sự quá tải trong công việc, sự xung đột trong
công việc-gia đình và ý định chuyển việc của nhân viên trong ngành Xây dựng
tại Tp Hồ Chí Minh” được chọn để nghiên cứu. Hi vọng rằng kết quả nghiên cứu sẽ
giúp cho các nhà quản lý trong lĩnh vực Xây dựng có thể hiểu rõ sự mối quan hệ này
và quản lý hiệu quả, cải thiện được hiện tượng chuyển việc trong tổ chức.

1.1 Mục đích của nghiên cứu
Nghiên cứu được thực hiện nhằm:
1.

Đo lường sự quá tải trong công việc, sự xung đột công việc-gia đình và ý

định chuyển việc của của nhân viên ngành Xây dựng ở Tp Hồ Chí Minh.
2.

Xác định mối quan hệ giữa sự quá tải trong công việc, sự xung đột trong

công việc-gia đình và ý định chuyển việc của của nhân viên ngành Xây dựng ở
Tp Hồ Chí Minh.
Các câu hỏi sau sẽ định hướng cho việc thực hiện nghiên cứu của đề tài:



4

1.

Sự quá tải trong công việc có ảnh hưởng như thế nào đến mức độ xung

đột công việc-gia đình và ý định chuyển việc của nhân viên ngành xây dựng?
2.

Sự xung đột công việc-gia đình có ảnh hưởng như thế nào đến ý định

chuyển việc của nhân viên ngành xây dựng?
1.2 Phạm vi nghiên cứu và đối tượng khảo sát
1.2.1 Phạm vi nghiên cứu
Nghiên cứu này được thực hiện tại các công ty Xây dựng trong thành phố Hồ Chí
Minh.
1.2.2 Đối tượng khảo sát
Người làm việc trong ngành Xây dựng gồm nhiều đối tượng: Quản lý dự án, Nhân
viên tư vấn, Kỹ sư, Kiến trúc sư và đội ngũ kỹ thuật (người lao động có chuyên môn)
và công nhân Xây dựng (người lao động phổ thông). Môi trường làm việc trong
ngành Xây dựng chia thành hai lĩnh vực: làm việc tại văn phòng và làm việc trên
công trường. Đề tài chỉ tập trung vào đối tượng khảo sát là nhân viên có chuyên môn
trong ngành Xây dựng (gọi tắt là nhân viên ngành xây dựng) làm việc ở văn phòng và
cả trên công trường.
1.3 Phương pháp nghiên cứu
Nghiên cứu này được thực hiện thông qua hai bước, (1) nghiên cứu định tính và (2)
nghiên cứu định lượng. Nghiên cứu định tính được thực hiện qua thảo luận trực tiếp
với các nhân viên ngành xây dựng. Nghiên cứu định lượng được thực hiện thông qua
phỏng vấn 210 đối tượng khảo sát bằng bảng câu hỏi.
Hệ số tin cậy Cronbach alpha và phân tích yếu tố khám phá EFA (exploratory factor

analysis) được sử dụng để sàng lọc các thang đo các khái niệm nghiên cứu. Sau khi
thang đo đạt yêu cầu, phân tích tương quan và hồi quy được thực hiện tiếp theo để
kiểm định các giả thuyết. Phần mềm xử lý dữ liệu thông kê SPSS được dùng trong
các bước kiểm tra này.


5

1.4 Ý nghĩa thực tiễn của nghiên cứu
Đề tài nghiên cứu mang lại một số ý nghĩa về mặt lý thuyết cũng như thực tiễn trong
lĩnh vực quản trị nhân sư trong ngành xây dựng, đặc biệt là các nhà quản lý, cụ thể
như sau
 Đóng góp về mặt lý thuyết:
Điều chỉnh và kiểm định thang đo sự quá tải trong công việc, sự xung đột
công việc -gia đình và ý định chuyển việc trong ngành Xây dựng VN.
 Đóng góp về mặt thực tiễn:
Kết quả nghiên cứu giúp các nhà quản trị nhân sự trong ngành Xây dựng
hiểu rõ về sự quá tải trong công việc, sự xung đột công việc -gia đình của
nhân viên và ảnh hưởng của nó đến ý định chuyển việc của nhân viên trong
tổ chức.Từ đó, các nhà quản trị sẽ có các dự đoán, có sự thay đổi tích cực để
có thể tránh được sự chuyển việc và giữ chân nhân viên và quản lý nhân sự
trong tổ chức một cách hiệu quả hơn.
1.5 Cấu trúc nghiên cứu
Báo cáo nghiên cứu này được chia thành năm chương.
Chương 1 giới thiệu tổng quan về đề tài nghiên cứu. Phần này trình bày khái quát cơ
sở nghiên cứu, mục tiêu, phương pháp, đối tượng và phạm vi, ý nghĩa thực tiễn và
kết cấu của báo cáo nghiên cứu.
Chương 2 trình bày cơ sở lý thuyết về các khái niệm nghiên cứu và Xây dựng các giả
thuyết cho nghiên cứu. phần này trình bày và phân tích những lý thuyết liên quan tới
sự quá tải trong công việc, sự xung đột trong công việc-gia đình, và ý định chuyển

việc. Trên cơ sở đó, Xây dựng mô hình và các giả thuyết cho nghiên cứu.
Chương 3 trình bày phương pháp nghiên cứu và xử lý số liệu. Phần này trình bày
cách thức, phương pháp thực hiện nghiên cứu, điều chỉnh và kiểm định thang đo, và
cách thức Xây dựng mẫu.
Chương 4 trình bày kết quả nghiên cứu, và thảo luận về kết quả.
Chương 5 tóm tắt những kết quả chính của nghiên cứu, những đóng góp, hàm ý của


6

nghiên cứu cho nhà quản trị cũng như các hạn chế của nghiên cứu để định hướng cho
những nghiên cứu tiếp theo.


7

CHƯƠNG 2
CƠ SỞ LÝ THUYẾT
Giới thiệu
Chương 1 giới thiệu tổng quan về đề tài nghiên cứu. Chương 2 này nhằm hệ thống cơ
sở lý luận cho nghiên cứu. Trên cơ sở này, các mối quan hệ được Xây dựng cùng với
các giả thuyết. Chương này bao gồm bốn phần chính: (1) Khái niệm sự chuyển việc,
(2) Khái niệm về xung đột công việc-gia đình (WFC), (3) Khái niệm về sự quá tải
trong công việc và các mối quan hệ.
2.1 Ý định chuyển việc (turnover intention)
Chuyển việc (turnover) là sự di chuyển của người lao động ra khỏi một tổ chức
(Price, 1977). Chuyển việc trong bất kì tổ chức nào cũng gây chi phí hữu hình và chi
phí vô hình. Chi phí hữu hình là ảnh hưởng đến hoạt động của tổ chức, chi phí trong
việc tuyển dụng và đào tạo các nhân viên mới. Chi phí vô hình còn quan trọng hơn
chi phí hữu hình, bao gồm các ảnh hưởng đến văn hóa tổ chức, tinh thần của người

lao động và chi phí xã hội (Morrel, Loan-Clarke and Wilkinson 2004a).
Các nghiên cứu cho thấy rằng ý định chuyển việc là một dự báo tốt của hành vi
chuyển việc trong thực tế (Parasuraman, 1982). Hughes (2001) cũng kết luận rằng ý
định chuyển việc có thể còn nguy hiểm hơn so với chuyển việc thực tế, bởi vì ý định
chuyển việc có thể được ngăn cản bởi sự sẵn có các lựa chọn thay thế có thể chấp
nhận được. Trường hợp không có các lựa chọn thay thế, nhân viên có thể vẫn tiếp tục
công việc của mình một cách miễn cưỡng, khi đó có thể làm giảm hiệu quả làm việc
(Hughes, năm 2001). Do đó, ý định chuyển việc được lựa chọn để tiến hành trong
nghiên cứu này.
Nhiều công trình lý thuyết và thực nghiệm hiện nay về chuyển việc đều dựa trên nền
tảng của March and Simon (1958) (trích dẫn tại Katherine, 2008). Họ nhấn mạnh đến
vấn đề mức độ cảm nhận của người lao động về khả năng dễ dàng tìm kiếm và mong
muốn chuyển sang một công việc mới. Mong muốn về sự chuyển việc của người lao
động phụ thuộc vào thái độ gắn kết với công việc và các cơ hội


8

trong tổ chức, trong khi khả năng dễ dàng tìm một công việc mới phụ thuộc vào các
yếu tố bên ngoài như sẵn có của công việc thay thế và tỷ lệ thất nghiệp.
Có thể chia mô hình chuyển việc theo trường phái tâm lý và trường phái thị trường
lao động (Morrell và cộng sự, 2001). Trường phái tâm lý tập trung vào hành vi của
người lao động như đặc tính cá nhân, sự quá tải trong công việc, sự hài lòng về công
việc, cam kết với tổ chức (Hom, 2001). Trường phái thị trường lao động tập trung vào
các tác động từ yếu tố bên ngoài, như tìm kiếm công việc mới, thị trường lao động
linh hoạt (Royality, 1998), tỷ lệ thất nghiệp (Trevor, 2001) (trích dẫn tại Katherine,
2008).
Ngoài ra, một cấu trúc chung đã được đề xuất, theo đó các cá nhân có những biểu
hiện tiêu cực (ví dụ như chậm trễ, vắng mặt, hiệu suất giảm đi) được xem là những
dấu hiệu ban đầu về chuyển việc (Hulin năm 1991; Sablynski, Mitchell, Lee, Burton

và Holtom 2005). Gần đây, lý thuyết hình ảnh của quyết định nghỉ việc đã được tích
hợp trong mô hình mở về chuyển việc (unfolding model of turnover) (Lee và Mitchell
1994; Morrell et al 2004a;. Morrell, Loan-Clarke và Wilkinson 2004b). Lý thuyết này
cho thấy rằng đối với nhiều người quyết định ra đi không phải là kết quả của thái độ
tiêu cực mà là kết quả của một cú sốc, hoặc sự kiện quan trọng đủ để vượt qua những
quán tính của công việc hiện có.
Một lý thuyết mới đó là sự gắn kết công việc (job embededness) là khái niệm liên
quan đến quyết định tiếp tục một công việc bằng các mối liên hệ một người đã có với
người khác hoặc các hoạt động, rộng hơn là công việc của một cá nhân và cộng đồng
có mối liên hệ với các khía cạnh khác của cuộc sống của họ (Mitchell, 2001). Ông
cũng cho rằng gắn kết công việc như là một trung gian Xây dựng giữa công việc và
cuộc sống cá nhân. Mỗi một khía cạnh có thể có mức độ khác nhau có tầm quan trọng
đối với cá nhân khác nhau ở các thời điểm khác nhau hoặc các giai đoạn của cuộc
sống của họ. Do tầm quan trọng của công việc và gia đình trong cuộc sống của một cá
nhân, khi hai vấn đề này có thời gian không tương thích, hậu quả đáng kể có thể xảy
ra là sự chuyển việc của nhân viên. Việt Nam là một nước Á Đông,


9

quan hệ gia đình vẫn là rất được đề cao trong cuộc sống của mỗi người, do đó nghiên
cứu lựa chọn định nghĩa chuyển việc theo lý thuyết sự gắn kết công việc của Mitchell
(2001) vì các điều kiện tương đồng với Việt Nam. Bảng 2.1 Tóm tắt các mô hình về ý
định chuyển việc
Các tác giả
Các yếu tố
trong mô hình

Sự hài lòng trong công việc
Sự quá tải trong công việc

Sự cam kết của tổ chức
Khả năng tìm kiếm một công
việc mới
Một cú sốc hoặc một sự kiện
quan trọng
Mối quan hệ và cuộc sống cá
nhân
Sự chuyển việc của người lao động có liên quan đến chi phí dự phòng, chi phí tiền tệ
và phi tiền tệ và có thể có tác động bất lợi đến hiệu quả của tổ chức. Điều này đặc biệt
đúng trong trường hợp nhân viên chuyển việc có kinh nghiệm hoặc có chuyên môn
đặc biệt. Netemeyer et al. (1986), Boyar et al, (2003) và Batt và Valcour (2003) đã
không nghiên cứu sự chuyển việc trong thực tế mà là ý định chuyển việc.
2.2 Sự xung đột công việc-gia đình (work-family conflict)


Khái niệm về xung đột công việc-gia đình (WFC) đã được khai sáng bởi Kahn (1964)
bằng cách sử dụng lý thuyết vai trò mô tả sự căng thẳng giữa vai trò công việc và gia
đình như là một "cuộc xung đột giữa các vai trò" (inter-role conflict).


10

Xung đột công việc-gia đình là một khái niệm theo hai hướng, đó là sự ảnh hưởng
của gia đình đối với công việc (family interference with work –FIW) có liên quan
đến, nhưng khác biệt với sự ảnh hưởng của công việc đến gia đình (work interference
with family –FIW). Frone và cộng sự (1997) đã thử nghiệm một mô hình tích hợp của
hai khía cạnh công việc gia đình. Nghiên cứu thảo luận về các yêu tố ảnh hưởng và
kết quả của WIF và FIW. Kết quả là WFC như một trung gian liên kết của WIF và
FIW. Đặc biệt, Frone và cộng sự (1997) còn đưa ra giả thuyết rằng căng thẳng và quá
tải công việc làm tăng WIF, dẫn đến tình trạng quá tải trách nhiệm làm cha mẹ và

trách nhiệm gia đình. Ngược lại, các yếu tố từ gia đình đã làm tăng FIW, dẫn đến làm
việc quá tải và căng thẳng công việc. Kết quả FIW có ảnh hưởng tiêu cực đến nhiệm
vụ công việc và WIF có ảnh hưởng tiêu cực liên quan đến hoạt động gia đình. Điều
này cho thấy rằng, nếu một vai trò của người lao động thường xuyên can thiệp vào
việc thực hiện một vai trò thứ hai, hiệu quả trong vai trò thứ hai bị ảnh hưởng.

Theo quan điểm khác, Goode (1960) (trích dẫn tại Katherine, 2008) đã xác định rằng
các hạn chế thời gian, năng lượng và cam kết là rào cản trong việc thực hiện các vai
trò khác nhau như ông nhấn mạnh trong học thuyết về sự khan hiếm (scarcity
hypothesis). Lý thuyết về sự khan hiếm cho rằng càng nhiều trách nhiệm mà một cá
nhân cần phải thực hiện, các nguồn tài nguyên của mình sẽ được xử lý trong việc thực
hiện các trách nhiệm khác càng ít hơn. Theo Greenhaus (1985), cơ sở của xung đột
công việc – gia đình liên quan đến vấn đề thời thời gian (time-based) và sự căng
thẳng (strain-based). Cơ sở thời gian xuất hiện khi một cá nhân không thể thực hiện
cùng lúc nhiều hoạt động hoặc là khi tinh thần bị phân tâm khi thực hiện vai trò này
với vai trò khác, cơ sở xung đột căng thẳng xảy ra khi căng thẳng hoặc lo âu của một
vai trò làm ảnh hưởng đến khả năng sẵn sàng thực hiện trong các vai trò khác. (Frone,
1997) cũng cho rằng thời gian làm việc nhiều, công việc căng thẳng và quá tải dẫn
đến tình trạng quá tải của cha mẹ và tăng áp lực cho gia đình, do đó làm tăng WFC.
Định nghĩa này hoàn toàn phù hợp với các đặc trưng của ngành Xây dựng đó là thời
gian làm việc kéo dài, công việc căng thẳng do chịu


11

áp lực từ việc phải đảm bảo tiến độ, chất lượng khắc khe của từng dự án, điều kiện
làm việc không an toàn, làm việc xa nhà, làm việc có nguy cơ giảm sức khỏe và ảnh
hưởng đến hạnh phúc gia đình. Do đó trong đề tài này, nghiên cứu lựa chọn lý thuyết
WFC dựa trên định nghĩa của Frone, 1997.
Bảng 2.2 Tóm tắt định nghĩa về WFC


Các tác giả
Các yếu tố
Sự xung đột giữa các vai trò
Xung đột về thời gian
Xung đột từ sự căng thẳng
Thời gian làm việc nhiều
Sự quá tải trong công việc
Mối quan hệ giữa WFC và ý định chuyển việc
Tại nơi làm việc, WFC có liên quan đến vấn đề như vắng mặt, thỏa mãn công việc
thấp hơn, hiệu suất công việc thấp hơn, và những dự định chuyển việc cao hơn (Eby,
2005). Greenhaus, Parasuraman và Collins (2001) khẳng định rằng, khi trải qua sự
xung đột - gia đình, nhân viên sẽ cố gắng để loại bỏ xung đột này bằng cách nghỉ
việc. Khi sự căng thẳng cao do sự xung đột công việc - gia đình cũng dẫn đến đến ý
định nghỉ việc. Trong nghiên cứu đối với các chuyên gia và quản lý trong lĩnh vực kỹ
thuật, Batt và Valcour (2003) cho rằng WFC có ảnh hưởng tích cực đáng kể đến ý
định chuyển việc của nhân viên. Netemeyer et al. (1996) đã kiểm tra cả WIF và FIW
đều có liên quan với ý định chuyển việc của nhân viên. Trong một nghiên cứu gần
đây hơn, Boyar et al. (2003) cũng thấy rằng cả hai hướng của WFC đều ảnh hưởng
đến ý định chuyển việc và việc giảm WFC có thể làm giảm chi phí sự chuyển việc


của nhân viên. Tuy nhiên, các nghiên cứu WFC và chuyển việc ít được thực hiện
trong ngành xây dựng, khi mà môi trường làm việc chịu rất nhiều áp lực,


12

có nguy cơ giảm sức khỏe và hạnh phúc gia đình từ việc phải làm việc ngoài giờ
nhiều, làm việc ca đêm, làm việc xa nhà và thiếu an toàn do các đặc trưng riêng của

từng dự án (Loosemore và cộng sự, 2003). Một chủ đề nhất quán trong các nghiên
cứu tổ chức và nghiên cứu định tính về WFC là WFC có tác động cùng chiều đến ý
định chuyển việc của nhân viên (Eby et al, 2005, Bruening và Dixon, 2007). Giả
thuyết sau đây được đề xuất đối với nhân viên ngành xây dựng:
H1: WFC tác động cùng chiều đến ý định chuyển việc của nhân viên xây
dựng.
2.3 Sự quá tải trong công việc (subjective quantitative workload)
Major (2002) cho rằng sự quá tải trong công việc đối với một cá nhân là họ cảm thấy
có quá nhiều việc cần làm trong một khoảng thời gian cho phép. Những người chịu
nhiều sự quá tải trong công việc có xu hướng cần nhiều thời gian làm việc và cần
nhiều hỗ trợ để có thể hoàn thành công việc hơn. Caplan (trích tại Lingard, 2004) cho
rằng sự quá tải trong công việc xảy ra khi một cá nhân cảm nhận mức độ công việc
vượt quá khả năng thực hiện của mình. Hơn nữa, một người có thể sẽ ở trong tình
trạng chịu sự quá tải trong công việc trong thời gian thực hiện công việc của mình, dù
công việc sau đó có thể hoàn thành đúng thời hạn. Bảng 2.3 Tóm tắt định nghĩa về sự
quá tải trong công việc

Major (2002)
Caplan (tích tại Lingard, 2004)
Do đó trong phạm vi nghiên cứu này, sự quá tải trong công việc được hiểu theo
hướng là đánh giá khả năng nhận thức để có thể đáp ứng yêu cầu công việc của một
cá nhân. Đó là trạng thái của tâm lý theo cảm nhận của nhân viên chứ không phải là
một biện pháp đo lường của sự quá tải trong công việc thực tế.
Mối quan hệ giữa sự quá tải trong công việc và WFC và ý định chuyển việc


13

Khi có quá ít thời gian để có thể hoàn thành công việc, người lao động có xu hướng
sử dụng thời gian cho hoạt động gia đình và điều này gây ra sự xung đột trong công

việc- gia đình (Greenhaus, 1985). Sự quá tải trong công việc đã được dự đoán là có
ảnh hưởng mạnh đến WFC trong các nghiên cứu trước đây (Guerts và Demerouti,
2003; Wallace, 1997). Trong một số nghiên cứu khác, Boyar (2003) nghiên cứu về
các nhân viên làm việc trong ngành sản xuất nội thất, Lingard (2004) nghiên cứu về
nhân viên xây dựng tại Úc, Spector (2007) nghiên cứu cấp quản lý tại thị trường châu
Á đã cho thấy rằng có mối quan hệ tích cực đến WFC và ý định chuyển việc của nhân
viên. Do đó, các giả thuyết tiếp theo sau đây được nghiên cứu đối với nhân viên
ngành xây dựng.
H2: Sự quá tải trong công việc sẽ tác động cùng chiều đến WFC của nhân
viên xây dựng.
H3: Sự quá tải trong công việc tác động cùng chiều đến ý định chuyển việc
của nhân viên xây dựng.
Trong một số nghiên cứu gần đây, cho thấy biến WFC đóng vai trò là biến trung gian
giữa nhóm các biến về áp lực trong công việc (job stress variables) và sự mệt mỏi của
người lao động (employee burnout). Trong đó nhóm các biến về áp lực công việc bao
gồm: thời gian làm việc (working hour), sự quá tải trong công việc (subjective
quantitative workload) và trách nhiệm trong công việc (work responsibility) (Lingard,
2004). Michael (2009) đã cho rằng WFC đóng vai trò là biến trung gian giữa yếu tố
của sự không thỏa mãn trong công việc (sự thỏa mãn về tiền lương) và ý định chuyển
việc. Khi nhân viên không thỏa mãn trong công việc thì họ sẽ cảm nhận mức độ WFC
tăng lên và sẽ kéo theo là ý định chuyển việc của nhân viên. Sự quá tải trong công
việc là một trong các yếu tố của áp lực công việc đã được dự báo có ảnh hưởng đến
WFC của nhân viên xây dựng tại Úc (Lingard, 2004), khi sự quá tải trong công việc
của nhân viên tăng thì mức độ WFC cũng tăng theo và dự đoán sẽ ảnh hưởng đến ý
định chuyển việc. Do đó, giả thuyết WFC là


14

biến trung gian của sự quá tải trong công việc và ý định chuyển việc được nghiên

cứu.
H4: Sự xung đột trong công việc và gia đình là biến trung gian giữa Sự quá tải trong
công việc và ý định chuyển việc của nhân viên xây dựng.

Hình 2.1 Các mối quan hệ nghiên cứu
Tóm tắt
Chương 2 trình bày cơ sở lý luận về sự chuyển việc, WFC, thời gian làm việc kéo dài
và sự quá tải trong công việc. Trên cơ sở này hình thành các mối quan hệ trong
nghiên cứu. Một là, thời gian làm việc kéo dài và Áp lực trong công việc sẽ tác động
cùng chiều đến WFC của nhân viên ngành xây dựng. Hai là, mức độ WFC của nhân
viên sẽ tác động dương đến ý định chuyển việc của nhân viên đó.

Chương tiếp theo sẽ trình bày phương pháp nghiên cứu thực hiện để đánh giá thang
đo và kiểm định các giả thuyết đã đề ra.


15

CHƯƠNG 3

PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Giới thiệu
Chương 2 trình bày về cơ sở lý thuyết về áp lực trong công việc, sự xung đột trong
công việc và gia đình và ý định chuyển việc và các mối quan hệ giữa chúng. Dựa vào
cơ sở lý thuyết, các mối quan hệ giữa các khái niệm nghiên cứu được Xây dựng kèm
theo các giả thuyết, chương 3 này nhằm mục đích giới thiệu phương pháp nghiên cứu
sử dụng để đánh giá các thang đo lường các khái niệm nghiên cứu và kiểm định các
giả thuyết đã đề ra. Chương này bao gồm ba phần chính:
(1) Thiết kế nghiên cứu, (2) Các thang đo lường các khái niệm nghiên cứu, (3) Mẫu
nghiên cứu định lượng chính thức.

3.1 Thiết kế nghiên cứu
3.1.1 Phương pháp nghiên cứu
Với mục đích đo lường mức độ mối quan hệ giữa sự quá tải trong công việc, sự xung
đột trong công việc và gia đình và ý định chuyển việc của nhân viên ngành xây dựng,
nghiên cứu sẽ xác định sự ảnh hưởng của Sự quá tải trong công việc đến WFC, xác
định sự ảnh hưởng của WFC đến ý định chuyển việc và sau đó sẽ xem xét WFC có
phải là biến trung gian giữa sự quá tải trong công việc và ý định chuyển việc hay
không. Nghiên cứu này gồm hai phần chính: (1) Nghiên cứu sơ bộ và (2) Nghiên cứu
chính thức tương ứng với hai phương pháp nghiên cứu định tính và định lượng:

1.

Nghiên cứu định tính: thông qua thảo luận tay đôi với 6 nhân viên Xây

dựng được thực hiện tại TP. Hồ Chí Minh trong tháng 4/2012 (xem Phụ lục 1
về dàn bài thảo luận trực tiếp). Mục đích của nghiên cứu này nhằm kiểm tra
mức độ rõ ràng của từ ngữ và khả năng hiểu các phát biểu cũng như tính trùng
lắp của các phát biểu trong thang đo để sau đó hiệu chỉnh thang đo.
2.
Nghiên cứu định lượng: mẫu được thu thập thông qua lấy mẫu trực tiếp
bằng


×