Tải bản đầy đủ (.doc) (102 trang)

Phát triển dịch vụ thuế điện tử tại thành phố Cẩm Phả tỉnh Quảng Ninh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (643.45 KB, 102 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC THƯƠNG MẠI

PHẠM PHƯƠNG TRANG

PHÁT TRIỂN DỊCH VỤ THUẾ ĐIỆN TỬ TẠI
THÀNH PHỐ CẨM PHẢ - TỈNH QUẢNG NINH

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ

HÀ NỘI - 2020


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC THƯƠNG MẠI

PHẠM PHƯƠNG TRANG

PHÁT TRIỂN DỊCH VỤ THUẾ ĐIỆN TỬ TẠI
THÀNH PHỐ CẨM PHẢ - TỈNH QUẢNG NINH

CHUYÊN NGÀNH : QUẢN LÝ KINH TẾ
MÃ SỐ

: 8340410

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC
PGS.TS NGUYỄN VĂN MINH


HÀ NỘI - 2020


i

LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan rằng, số liệu và kết quả nghiên cứu trong luận văn này là
trung thực, chính xác và chưa được sử dụng để bảo vệ một học vị nào, mọi sự giúp
đỡ cho việc hoàn thành luận văn này đã được cảm ơn.
Tôi xin cam đoan rằng, các thông tin trích dẫn sử dụng trong luận văn đã
được chỉ rõ nguồn gốc.
Quảng Ninh, tháng 12 năm 2019
Người cam đoan


ii

LỜI CẢM ƠN
Luận văn là kết quả của quá trình học tập, nghiên cứu, kết hợp với kinh
nghiệm trong công tác thực tiễn cũng như sự nỗ lực, cố gắng của bản thân.
Đạt được kết quả này, tôi xin bày tỏ lòng biết ơn chân thành đến Ban Giám
hiệu, Phòng Đào tạo Sau đại học, các Khoa, Phòng chức năng và quý Thầy, Cô giáo
Trường Đại học Thương mại đã tận tình giúp đỡ, hỗ trợ cho tôi. Đặc biệt, tôi xin
bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc nhất đến Thầy giáo PGS.TS Nguyễn Văn Minh,
người trực tiếp hướng dẫn khoa học và đã dày công giúp đỡ tôi trong suốt quá trình
nghiên cứu và hoàn thành luận văn.
Tôi xin chân thành cảm ơn Lãnh đạo, cán bộ công chức Chi cục Thuế
khu vực Cẩm Phả - tỉnh Quảng Ninh và các doanh nghiệp trên địa bàn đã
tạo điều kiện cho tôi hoàn thành luận văn này.
Cuối cùng, tôi xin cảm ơn gia đình, bạn bè đã động viên, khích lệ tôi trong

suốt quá trình học tập và hoàn thành luận văn.
Mặc dù bản thân đã rất cố gắng nhưng luận văn không tránh khỏi những
hạn chế và thiếu sót. Tôi mong nhận được sự góp ý chân thành của quý thầy, quý
cô giáo; đồng chí và đồng nghiệp để luận văn được hoàn thiện hơn.
Xin chân thành cảm ơn!
Tác giả luận văn


iii

DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT

CBVC

Cán bộ viên chức

CB

Cán bộ

CQT

Cơ quan thuế

DN

Doanh nghiệp

GTGT


Giá trị gia tăng

HTX

Hợp tác xã

NNT

Người nộp thuế

NSNN

Ngân sách Nhà nước

QLT

Quản lý thuế

SXKDDV

Sản xuất kinh doanh dịch vụ

TK

Tờ khai

TKT

Tờ khai thuế


TKTN

Tự khai, tự nộp

TNCN

Thu nhập cá nhân

TNDN

Thu nhập doanh nghiệp


iv

MỤC LỤC
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ PHÁT TRIỂN DỊCH VỤ THUẾ ĐIỆN TỬ...............7
1.1. TỔNG QUAN VỀ THUẾ VÀ DỊCH VỤ THUẾ ĐIỆN TỬ.......................................7
1.1.1. Thuế và quản lý thuế trong nền kinh tế................................................................7
1.2. Phát triển các dịch vụ thuế điện tử............................................................................17
1.2.1. Nội dung phát triển dịch vụ thuế điện tử............................................................17
1.2.2. Các nhân tố ảnh hưởng tới phát triển dịch vụ thuế điện tử................................22
1.3. Kinh nghiệm phát triển dịch vụ thuế điện tử tại một số địa phương trong nước và
trên thế giới và bài học kinh nghiệm đối với thành phố Cẩm Phả - tỉnh Quảng Ninh.....30
1.3.1. Phát triển dịch vụ thuế điện tử tại một số địa phương trong nước và trên thế giới
......................................................................................................................................30
1.3.2. Bài học kinh nghiệm đối với thành phố Cẩm Phả - tỉnh Quảng Ninh................36
2.1. Tổng quan về CHI CỤC THUẾ VÀ HOẠT ĐỘNG DỊCH VỤ THUẾ ĐIỆN TỬ
TẠI thành phố Cẩm Phả - tỉnh Quảng Ninh VÀ..............................................................40
2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển của Chi cục Thuế khu vực Cẩm Phả...........40

2.1.2. Đặc điểm kinh tế - xã hội...................................................................................45
2.1.3. Kết quả chủ yếu trong hoạt động quản lý thuế...................................................46
2.2. Thực trạng phát triển dịch vụ thuế điện tử tại thành phố Cẩm Phả - tỉnh Quảng Ninh
..........................................................................................................................................48
2.2.1. Xu hướng triển khai và Phát triển hệ thống quy mô dịch vụ thuế điện tử tại
thành phố Cẩm Phả - tỉnh Quảng Ninh........................................................................48
2.2.2. Thực trạng nâng cao chất lượng dịch vụ thuế điện tử tại thành phố Cẩm Phả tỉnh Quảng Ninh...........................................................................................................52
2.2.3. Thực trạng kết nối dịch vụ thuế điện tử với triển khai cải cách hành chính và
chính phủ điện tử tại thành phố Cẩm Phả - tỉnh Quảng Ninh......................................60
2.3. kẾT QUẢ VÀ HẠN CHẾ thực trạng phát triển dịch vụ thuế điện tử tại thành phố
Cẩm Phả - tỉnh Quảng Ninh.............................................................................................64
2.3.1. Kết quả đạt được................................................................................................64
2.3.2. Hạn chế và nguyên nhân....................................................................................66
3.1. Xu hướng phát triển chính phủ điện tử, dịch vụ thuế điện tử trên thế giới và ở Việt
Nam..................................................................................................................................69
3.1.1. Xu hướng phát triển chính phủ điện tử, dịch vụ thuế điện tử trên thế giới........69
3.1.2. Xu hướng phát triển chính phủ điện tử, dịch vụ thuế điện tử ở Việt Nam.........77
3.2. Phương hướng và mục tiêu phát triển dịch vụ thuế điện tử tại thành phố Cẩm Phả tỉnh Quảng Ninh...............................................................................................................79
3.2.1. Phương hướng và mục tiêu phát triển chung......................................................79
3.2.2. Quan điểm, mục tiêu phát triển dịch vụ thuế điện tử.........................................82


v

3.3. Giải pháp phát triển dịch vụ thuế điện tử tại thành phố Cẩm Phả - tỉnh Quảng Ninh
..........................................................................................................................................83
3.3.1 Giải pháp đối với công tác tuyên truyền, hỗ trợ doanh nghiệp...........................83
3.3.2 Giải pháp đối với công tác hỗ trợ DN tự kê khai, tự nộp thuế............................84
3.3.3 Giải pháp đối với công tác quản lý nợ.................................................................85
3.3.4 Giải pháp đối với công tác thanh tra, kiểm tra....................................................86

3.3.5 Giải pháp đối với DN..........................................................................................86
3.4. Kiến nghị với Chính phủ và các cơ quan..................................................................87
3.4.1. Đối với cơ quan pháp luật thuế Nhà nước..........................................................87
3.4.2. Đối với Bộ Tài chính..........................................................................................87
3.4.3 Đối với Tổng cục thuế.........................................................................................88
3.4.4. Đối với Uỷ ban nhân dân tỉnh Quảng Ninh........................................................89
3.4.5. Đối với Chi cục Thuế khu vực Cẩm Phả............................................................89


vi

DANH MỤC BẢNG, HÌNH
Bảng 2.1: Bảng đối tượng điều tra và số liệu nghiên cứu (Cán bộ thuế)...........Error:
Reference source not found
Bảng 2.2: Bảng đối tượng điều tra và số liệu nghiên cứu (Doanh nghiệp)........Error:
Reference source not found
Bảng 2.3: Kết quả đánh giá về hệ thống pháp luật thuế. .Error: Reference source not
found
Bảng 2.4: Kết quả đánh giá về công tác tuyên truyền, hỗ trợ DN....Error: Reference
source not found
Bảng 2.5: Kết quả đánh giá về công tác hỗ trợ DN tự kê khai, tự nộp thuế.......Error:
Reference source not found
Bảng 2. 6: Kết quả đánh giá về công tác quản lý nợ thuếError: Reference source not
found
Bảng 2. 7: Kết quả đánh giá về công tác thanh, kiểm tra Error: Reference source not
found
Hình 2. 1: Sơ đồ tổ chức của Chi cục Thuế khu vực Cẩm Phả............................................41
Hình 2. 2: Sơ đồ tiến trình nghiệp vụ quyết toán thuế TNDN.............................................42
Hình 2. 3: Sơ đồ tiến trình nghiệp vụ thu nợ thuế................................................................43
Hình 2. 4: Sơ đồ tiến trình nghiệp vụ thu thuế TNDN.........................................................44

Bảng 2.1: Bảng đối tượng điều tra và số liệu nghiên cứu ( Cán bộ thuế)............................54
Bảng 2.2: Bảng đối tượng điều tra và số liệu nghiên cứu( Doanh nghiệp)..........................55
Bảng 2.3: Kết quả đánh giá về hệ thống pháp luật thuế.......................................................56
Bảng 2.4: Kết quả đánh giá về công tác tuyên truyền, hỗ trợ DN........................................57
Bảng 2.5: Kết quả đánh giá về công tác hỗ trợ DN tự kê khai, tự nộp thuế.........................58
Bảng 2. 6: Kết quả đánh giá về công tác quản lý nợ thuế....................................................59
Bảng 2. 7: Kết quả đánh giá về công tác thanh, kiểm tra.....................................................60
Hình 3. 1: Kết quả khảo sát chính phủ điện tử.....................................................................70


1

LỜI MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Được bắt đầu triển khai từ năm 2003, tới nay đã 16 năm Việt Nam phát triển
Chính phủ điện tử thông qua chương trình ứng dụng công nghệ thông tin trong các
hoạt động cung cấp dịch vụ công và quản lý của các cơ quan nhà nước. Chính phủ
điện tử ở Việt Nam hiện nay được xác định là một công cụ quan trọng đối với cơ
quan chính phủ nhằm thực hiện nhiệm vụ nhanh hơn, thuận tiện hơn, tiết kiệm chi
phí và tránh nảy sinh tiêu cực giữa hoạt động của các cơ quan chính phủ với người
dân và doanh nghiệp. Nhờ có Chính phủ điện tử mà mỗi năm, Việt Nam đã tiết
kiệm được hàng ngàn tỷ đồng. Theo báo cáo về phát triển Chính phủ điện tử của
Liên hợp quốc công bố cuối năm 2018, Việt Nam xếp thứ 88/193 trên thế giới, tăng
11 bậc so với xếp hạng của năm 2014, xếp thứ 6 trong khối Đông Nam Á.
Thuế điện tử là một thành phần của Chính phủ điện tử, đã góp phần quan
trọng vào phát triển chính phủ điện tử tại Việt Nam. Tính đến hết năm 2018, khai
thuế qua mạng và nộp thuế điện tử đã đạt kết quả cao, hơn 97% doanh nghiệp sử
dụng dịch vụ khai thuế qua mạng và hoàn thành đăng ký nộp thuế điện tử. Đối với
dịch vụ nộp thuế điện tử, năm 2014 chỉ có 18 Cục Thuế tham gia thí điểm triển khai
nộp thuế điện tử, đến năm 2018 đã có 63 Cục Thuế triển khai hình thức này. Tuy

nhiên, việc hoàn thành chỉ tiêu về nộp thuế điện tử của các Cục Thuế còn khiêm
tốn, cụ thể đến năm 2018 mới chỉ có 33 Cục Thuế đạt tỷ lệ trên 95% được giao xét
trên cả 3 tiêu chí về nộp thuế điện tử.
Thành Phố Cẩm Phả tỉnh Quảng Ninh là thành phố thứ 4 của tỉnh Quảng
Ninh năm 2012 với nhiều tiềm năng phát triển công nghiệp và du lịch, trong những
năm qua được đánh giá là điểm sáng về phát triển của tỉnh Quảng Ninh, với tốc độ
tăng trưởng kinh tế đạt hơn 11%, góp phần vào sự phát triển chung của cả tỉnh – để
tỉnh Quảng Ninh dẫn đầu về chỉ số cạnh tranh trên cả nước, thu hút được nhiều vốn
đầu tư nhất cả nước. Có được những thành tựu đó, dịch vụ thuế điện tử được thành
phố Cẩm Phả đặc biệt coi trọng, để tạo hành lang pháp lý thông thoáng cho người


2

dân và các doanh nghiệp nộp thuế cho Nhà Nước. Bên cạnh những thành tưu đạt
được, dịch vụ thuế điện tử tại thành phố Cẩm Phả còn nhiều hạn chế như: Chất
lượng dịch vụ thuế điện tử chưa đáp ứng nhu cầu của người nộp thuế do sự thông
suốt của dịch vụ khai thuế qua mạng, dịch vụ nộp thuế điện tử; Năng lực công nghệ
thông tin của doanh nghiệp và cán bộ thuế chưa tương thích với yêu cầu vận hành
thuế điện tử hiện tại; Sự kết nối giữa thuế điện tử và tổng thể hệ thống Chính phủ
điện tử còn yếu do mỗi cơ quan trong Chính phủ khá độc lập với những chức năng
khác nhau; Nhận thức hạn chế về lợi ích thuế điện tử của doanh nghiệp và cán bộ
triển khai thuế điện tử…
Góp phần giải quyết tính cấp bách từ thực tiễn trên, đề tài: “Phát triển dịch
vụ thuế điện tử tại thành phố Cẩm Phả - tỉnh Quảng Ninh” được tác giả lựa chọn
nghiên cứu làm luận văn thạc sỹ của mình.
2. Tổng quan các công trình nghiên cứu
Đề tài dịch vụ thuế điện tử là vấn đề mới trong nghiên cứu và được một số tác
giả nghiên cứu, bởi đây là một trong những dịch vụ khẳng định sự phát triển của
Chính phủ điện tử trong cuộc cách mạng công nghiệp 4.0. Một số công trình nghiên

cứu nổi bật như:
Nguyễn Minh Ngọc: “Giải pháp đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin
trong ngành thuế ở Việt Nam”, luận án tiến sỹ, Đại học Kinh tế Quốc Dân, năm
2011. Luận án đề xuất thực hiện ba chương trình cụ thể liên quan đến việc củng cố
và nâng cấp hạ tầng kỹ thuật, phát triển mới hệ thống phần mềm ứng dụng quản lý
thuế, và cung cấp các dịch vụ thuế điện tử phục vụ người dân và doanh nghiệp.
Trong các dịch vụ thuế điện tử, hệ thống ứng dụng cung cấp hóa đơn điện tử là một
đề xuất quan trọng, có ý nghĩa thực tiễn cao trong bối cảnh hiện nay của công tác
quản lý thuế ở Việt Nam trong việc “tiết kiệm” chi phí in ấn, góp phần ngăn chặn
các gian lận về thuế, đồng thời tăng cường tính công bằng giữa các doanh nghiệp
trong quá trình thực hiện nghĩa vụ thuế. Bên cạnh đó, luận án đề xuất đổi mới mô
hình hệ thống tổ chức công nghệ thông tin ngành thuế theo hướng tập trung tại các


3

trung tâm xử lý dữ liệu thuế để đảm bảo nguồn nhân lực có chất lượng, tiết kiệm chi
phí hoạt động và đáp ứng yêu cầu cải cách, hiện đại hoá công tác quản lý thuế trong
thời gian tới.
Hà Nam Khánh Giao và Lê Minh Hiếu: “Nghiên cứu mức độ hài lòng về
chất lượng giao dịch thuế điện tử tại Cục thuế thành phố Hồ Chí Minh”, Tạp chí
Công Thương số 11 năm 2017. Hai tác giả đã nghiên cứu chất lượng dịch vụ và sự
hài lòng của người nộp thuế thông qua bảng hỏi và đánh giá thang đo bằng hệ số tin
cậy Cronbach's Alpha. Từ đó, đưa ra một số giải pháp để nâng cao mức độ hài lòng
về chất lượng giao dịch thuế điện tử tại Cục Thuế Thành phố Hồ Chí Minh như:
Cục Thuế cần xây dựng mục theo dõi quá trình hồ sơ giao dịch của người nộp thuế
(NNT) trên trang web và đảm bảo các giao dịch thuế điện tử luôn được thực hiện
một cách chính xác; Cần giải quyết những thắc mắc phát sinh trong quá trình giao
dịch một cách kịp thời nhanh chóng; tăng cường sự tương tác giữa cơ quan thuế và
NNT: Xây dựng ngân hàng câu hỏi, xây dựng chuyên mục như NNT hỏi - Cục thuế

trả lời...Ngoài ra, Cục Thuế cần hình thành bộ phận có nghiệp vụ về khai thuế qua
mạng chuyên sâu hỗ trợ NNT.
Nguyễn Liên Sơn: “Nghiên cứu các yếu tố ảnh hưởng đến chất lượng dịch vụ
nộp thuế điện tử của doanh nghiệp tại địa bàn quận Tân Bình, Thành phố Hồ Chí
Minh” luận văn thạc sỹ, Đại học Công Nghệ TP. Hồ Chí Minh, năm 2016. Tác giả
đã phân tích hồi quy tuyến tính cũng chỉ ra rằng: Sự hài lòng của doanh nghiệp khi
sử dụng dịch vụ nộp thuế điện tử do 5 nhân tố quyết định đó là: Tính hiệu quả, Sự
sẵn sàng của hệ thống, Độ bảo mật, Sự hỗ trợ doanh nghiệp, Sự hỗ trợ của ngân
hàng. Trong đó, nhân tố ảnh hưởng mạnh nhất đến sự hài lòng của doanh nghiệp là
sự hỗ trợ của ngân hàng, trong khi nhân tố sự sẵn sàng của hệ thống có mức ảnh
hưởng yếu nhất. Kết quả này là cơ sở quan trọng để tác giả đề xuất và kiến nghị một
số giải pháp cho Cục thuế Tp. Hồ Chí Minh trong việc nâng cao hơn nữa sự hài
lòng của doanh nghiệp khi sử dụng dịch vụ nộp thuế điện tử trong thời gian tới.


4

Bùi Pháp Uyên: “Quản lý nợ thuế tại Cục Thuế Hà Nội”, luận văn thạc sỹ,
Đại học Kinh tế - Đại học Quốc Gia Hà Nội, năm 2017. Tác giả đã chỉ ra: Cục thuế
Hà Nội, việc triển khai công tác thu nợ thuế trong thực tiễn đã đem lại nhiều kết quả
tích cực song vẫn còn gặp nhiều tồn tại, vướng mắc như cơ chế chính sách còn chưa
đồng bộ, cơ chế quản lý chưa đáp ứng được yêu cầu, một bộ phận cán bộ thuế trình
độ còn hạn chế nên đã để tình trạng NNT cố tình không nộp thuế diễn ra phổ biến,
nợ lớn ngày càng tăng cao, nhiều khoản nợ thuế tồn tại nhiều năm không có khả
năng thu hồi, nhiều đối tượng bỏ trốn, không còn hoạt động ở địa chỉ đã đăng ký với
cơ quan quản lý. Và một trong những giải pháp được tác giả đưa ra là tăng cường
phát triển dịch vụ thuế điện tử để đảm bảo những tiêu cực trong kê khai và nộp thuế
là thấp nhất, từ đó giảm thiểu nợ thuế tại Cục Thuế Hà Nội.
Hàn Tín: “Xử lý bất cập về chứng từ điện tử trong kê khai nộp thuế điện tử”,
báo đấu thầu tháng 9 năm 2017. Tác giả đã phân tích: Không phải cứ có tiền đầu

tư vào công nghệ - thông tin là có thể áp dụng ngay công nghệ - thông tin vào hoạt

động quản lý nhà nước, nhằm cải cách thủ tục hành chính, giảm thiểu phiền hà, chi
phí cho tổ chức, cá nhân. Quan trọng hơn cả là người đứng đầu các đơn vị phải tâm
huyết với nhiệm vụ “điện tử hóa quản lý nhà nước” và những người thực thi phải
đầu tư công sức, thời gian thỏa đáng cho nhiệm vụ được giao. Đồng thời, muốn
doanh nghiệp tham gia tích cực vào môi trường điện tử trong hoạt động sản xuất,
kinh doanh, cần phải có quy định rằng, cơ quan quản lý nhà nước, khi cần thiết phải
tự truy xuất vào cổng thông tin để kiểm tra hóa đơn, hồ sơ và các loại giấy tờ cần
thiết khác về giao dịch của doanh nghiệp, chứ không thể bắt doanh nghiệp đã điện
tử hóa rồi vẫn phải in thêm bản giấy, có chữ ký, “dấu mộc”của người có thẩm
quyền.
Đề tài nghiên cứu về dịch vụ thuế điện tử còn khá ít, và chưa có đề tài nào
nghiên cứu cụ thể tại một tỉnh hoặc một thành phố. Chính vì vậy, đề tài tác giả
nghiên cứu: “Phát triển dịch vụ thuế điện tử tại thành phố Cẩm Phả - tỉnh Quảng
Ninh” không trùng lặp với bất kì đề tài nào đã công bố trước đó


5

3. Mục tiêu và nhiệm vụ nghiên cứu
Luận văn nhằm đạt được các mục tiêu cơ bản sau:
- Đây là một đề tài hoàn toàn mới, mục tiêu nghiên cứu nhằm tạo ra một cơ sở
nghiên cứu và tài liệu tham khảo cho các bài nghiên cứu tiếp theo.
- Trình bày tổng quan lý luận cơ bản một số vấn đề về phát triển dịch vụ thuế
điện tử tại Việt Nam
- Phân tích thực trạng phát triển dịch vụ thuế điện tử tại thành phố Cẩm PhảQuảng Ninh,từ đó chỉ ra những kết quả đạt được và tồn tại trong phát triển dịch vụ
thuế điện tử tại thành phố Cẩm Phả
- Đề xuất giải pháp khắc phục những tồn tại trong phát triển dịch vụ thuế điện
tử tại thành phố Cẩm Phả - tỉnh Quảng Ninh và các kiến nghị đối với cơ quan nhà

nước để các giải pháp trên được thực hiện tốt nhất.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của đề tài
4.1 Đối tượng nghiên cứu: Những vấn đề dịch vụ thuế điện tử của Việt Nam
4.2. Phạm vi nghiên cứu:
- Về nội dung: Luận văn chỉ nghiên cứu dịch vụ thuế điện tử từ góc độ kinh tế
mà không đi sâu vào nghiên cứu từ góc độ công nghệ.
- Về không gian: Tại thành phố Cẩm Phả - tỉnh Quảng Ninh.
- Về mặt thời gian: Các số liệu được thu thập và nghiên cứu vào giai đoạn từ
năm 2016 đến năm 2018
5. Phương pháp nghiên cứu
5.1. Nguồn số liệu
Số liệu thứ cấp: Tác giả sử dụng các tài liệu nghiên cứu thông qua giáo trình,
sách, bài báo, các báo cáo tổng kết về dịch vụ thuế tại TP Cẩm Phả, dữ liệu nội bộ
thu thập được tại Chi cục Thuế khu vực Cẩm Phả - tỉnh Quảng Ninh, đánh giá tổng
kết về dịch vụ thuế điện tử tại tỉnh Quảng Ninh trong 3 năm nghiên cứu từ 20172019.
Số liệu sơ cấp: Tác giả thực hiện bằng phương pháp điều tra thông qua bảng hỏi
khảo sát các nhóm đối tượng từ các cán bộ thuế đến các cán bộ liên quan trong các


6

công ty để phản ảnh thực trạng về dịch vụ phát triển thuế điện tử tại thành phố Cẩm
Phả- Quảng Ninh
5.2. Phương pháp phân tích số liệu

Các phương pháp tác giả sử dụng khi phân tích số liệu gồm có: phương pháp
so sánh, phân tích, tổng hợp dựa vào phần mềm excel để phân tích dữ liệu
định lượng thu thập từ phiếu điều tra.
6. Kết cấu của đề tài nghiên cứu
Ngoài phần mở đầu và phần kết luận, mục lục, danh mục các kí hiệu viết tắt,

sơ đồ, bảng, biểu và danh mục các tài liệu tham khảo, nội dung của Luận văn kết
cấu theo 3 chương:
Chương 1: Lý luận chung về phát triển dịch vụ thuế điện tử của Việt Nam
Chương 2: Thực trạng phát triển dịch vụ thuế điện tử tại thành phố Cẩm
Phả - tỉnh Quảng Ninh
Chương 3: Một số giải pháp phát triển dịch vụ thuế điện tử tại thành phố
Cẩm Phả - tỉnh Quảng Ninh


7

CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ PHÁT TRIỂN DỊCH VỤ THUẾ ĐIỆN TỬ
1.1. TỔNG QUAN VỀ THUẾ VÀ DỊCH VỤ THUẾ ĐIỆN TỬ
1.1.1. Thuế và quản lý thuế trong nền kinh tế
1.1.1.1 Khái niệm, đặc điểm, phân loại, và chức năng của thuế
- Khái niệm thuế: “Thuế là một khoản đóng góp bắt buộc cho nhà nước do luật
pháp qui định đối với các pháp nhân và thể nhân thuộc đối tượng chịu thuế nhằm
đáp ứng nhu cầu chi tiêu của nhà nước. Thuế là hình thức phân phối lại bộ phận
nguồn tài chính của xã hội, không mang tính hoàn trả trực tiếp cho người nộp
thuế”[30]
- Đặc điểm của thuế: Thuế có 3 đặc điểm chính, đó là: (i) Thuế là khoản

chuyển giao bắt buộc của các tổ chức, các nhân cho Nhà nước theo luật định.
Trường hợp cá nhân hoặc tổ chức thuộc vào đối tượng nộp thuế, dù có muốn hay
không, họ bắt buộc phải nộp thuế cho Nhà nước. (ii)Thuế không có tính hoàn trả
trực tiếp nhưng có tính hoàn trả gián tiếp. Điều này thể hiện thông qua việc, khi
chúng ta thực hiện nghĩa vụ nộp thuế cho Nhà nước, Nhà nước không hoàn trả cho
chúng ta sản phẩm hoặc dịch vụ tương ứng với số tiền chúng ta đã nộp. Song, tiền
thuế được tập hợp về quỹ tiền tệ tập trung, nên được Nhà nước phân bổ, thực hiện
các mục đích chi tiêu của Nhà nước để phục vụ lợi ích cộng đồng. (iii) Thuế có tính

ổn đinh, Nhà nước cần có nguồn thu ổn định để thiết lập các kế hoạch chi tiêu, cũng
như các đối tượng trong xã hội, đặc biệt các đơn vị doanh nghiệp phải biết được
nghĩa vụ nộp thuế cho Nhà nước là bao nhiêu, còn bao nhiêu tiền để chủ động cho
hoạt động sản xuất kinh doanh.
- Phân loại thuế: Có nhiều cách để phân loại thuế, với mỗi góc độ đánh giá
chúng ta có các cách chia từng loại thuế thành nhóm khác nhau để dễ quản lý
Phân loại theo đối tượng chịu thuế có thuế thu nhập, thuế tiêu dùng và thuế tài
sản


8

Phân loại theo ưu đãi của người nộp thuế có thuế xét đến hoàn cảnh của người
nộp thuế và thuế không xét đến hoàn cảnh của người nộp thuế
Phân loại theo mối quan hệ giữa thuế và thu nhâp: có thuế lũy tiến, lũy thoái,
và thuế tỷ lệ.
Phân loại theo cách xác định mức thuế có thuế tuyệt đối và thuế tỷ lệ %
Phân loại theo phương thức đánh thuế: có thuế trực thu và thuế gián thu
- Chức năng của Thuế: Thuế có 02 chức năng chính đó là huy động vốn cho
ngân sách nhà nước và điều tiết nền kinh tế vĩ mô.
1.1.1.2 Khái niệm, mục tiêu, đặc điểm và nguyên tắc của quản lý thuế
- Khái niệm quản lý thuế
Quản lý thuế là một lĩnh vực quản lý chuyên ngành. Vì vậy, để tiếp cận khái
niệm quản lý thuế, trước hết cần tiếp cận khái niệm quản lý.
Theo từ điển điện tử wikipedia1 thì "Quản lý (thuật ngữ tiếng Anh là
Management, tiếng latin manum agere - điều khiển bằng tay) đặc trưng cho quá
trình điều khiển và dẫn hướng tất cả các bộ phận của một tổ chức, thường là tổ chức
kinh tế, thông qua việc thành lập và thay đổi các nguồn tài nguyên (nhân lực, tài
chính, vật tư, trí thực và giá trị vô hình)".
Theo sách Những vấn đề cốt yếu của quản lý (2004) của nhà xuất bản Khoa

học kỹ thuật Hà Nội: "Quản lý là xây dựng và duy trì một môi trường tốt giúp con
người hoàn thành một cách hiệu quả mục tiêu đã định".
Theo giáo trình khoa học quản lý (2007) của Trường đại học Kinh doanh và
Công nghệ Hà Nội: "Quản lý là sự tác động có chủ đích của chủ thể quản lý tới đối
tượng quản lý một cách liên tục, có tổ chức, liên kết các thành viên trong tổ chức
hành động nhằm dạt tới mục tiêu với kết quả tốt nhất".
Theo giáo trình thuế thực hành (2001) của nhà xuất bản Thống kê : “Thuế là
một khoản đóng góp bắt buộc đối với các thể nhân và pháp nhân, được nhà nước


9

quy định thông qua hệ thống pháp luật. Sự ra đời của thuế gắn liền với sự phân chia
xã hội thành các giai cấp đối kháng và sự xuất hiện của nhà nước”.
Từ việc tổng hợp, phân tích các khái niệm ta có thể khái quát về quản lý thuế
như sau: Quản lý thuế có thể được hiểu là các hoạt động của con người trong việc
thực hiện các hoạt động về lập kế hoạch, tổ chức, lãnh đạo, phối hợp, kiểm soát và
thực hiện các biện pháp cụ thể nhằm thực thi tốt nhất hệ thống chính sách thuế.
Trong đó, chủ thể quản lý thuế có thể được hiểu theo phạm vi rộng là tất cả các cơ
quan, tổ chức, đơn vị, cá nhân trong xã hội có tham gia vào hoạt động quản lý thuế
hoặc được hiểu theo phạm vi hẹp là các cơ quan quản lý nhà nước trong lĩnh vực
thuế (cơ quan quản lý thuế).
Chủ thể của quản lý thuế là Nhà nước, bao gồm cơ quan lập pháp với vai trò là
người nghiên cứu, xây dựng hệ thống pháp luật thuế; cơ quan hành pháp với tư cách
là người điều hành trực tiếp công tác thu và nộp thuế; hệ thống các cơ quan chuyên
môn giúp việc cho cơ quan hành pháp (cơ quan thuế, cơ quan hải quan) thay mặt
cho Nhà nước tổ chức và thực hiện thu thuế.
Đối tượng quản lý thuế là các tổ chức và cá nhân có nghĩa vụ nộp thuế vào
ngân sách nhà nước (người nộp thuế).
- Mục tiêu của quản lý thuế:

Thuế không chỉ đơn thuần là một nguồn thu chủ yếu của ngân sách nhà nước
mà thuế còn gắn liền với các vấn đề về sự tăng trưởng kinh tế, về sự công bằng
trong phân phối và sự ổn định xã hội. Do đó, mục tiêu của công tác quản lý Thuế là
đóng vai trò quan trọng trong việc thực thi các chính sách kinh tế vĩ mô của Nhà
nước nói trên thông qua các mục tiêu cụ thể sau:
Thứ nhất, đảm bảo kế hoạch thu ngân sách Nhà nước một cách đầy đủ và kịp
thời. Ở bất kỳ quốc gia nào, chi tiêu của khu vực công rất lớn, cần thiết và cấp bách.
Nếu không thu đúng, thu đủ, thu kịp thời có thể gây tắc nghẽn quá trình tài trợ chi
tiêu công và ảnh hưởng tiêu cực đến quá trình thực thi chức năng và nhiệm vụ của
Nhà nước. Chính vì thế, đây được xem là mục tiêu quan trọng hàng đầu của quản lý


10

Thuế. Nếu mục tiêu này không hoàn thành thì việc đạt được những mục tiêu khác
không mang ý nghĩa trọn vẹn.
Thứ hai, nâng cao mặt bằng nhận thức của dân chúng và cả một bộ phận nhân
viên thuế về vai trò của Thuế đối với đời sống kinh tế - xã hội của đất nước. Nhận
thức của công chúng chưa đúng và phiến diện về thuế là một trong những nguyên
nhân cơ bản của tình trạng thất thu thuế và gian lận thuế. Chính vì vậy dẫn đến làm
cho hình ảnh thuế cùng với bộ máy thuế bị méo mó đi ít nhiều. Đây là nguyên nhân
dễ thấy nhưng cần rất nhiều thời gian để cải thiện. Quản lý Thuế không thể xa rời
mục tiêu này. Thông qua tiếp xúc, tuyên truyền, tư vấn, giải thích, giáo dục cho các
đối tượng nộp thuế, cán bộ nhân viên thuế giúp người nộp thuế hiểu rõ hơn về nghĩa
vụ của các tổ chức, công dân cùng với quyền lợi sau khi hoàn thành nghĩa vụ thuế.
Thứ ba, đảm bảo thực thi pháp luật thuế nói riêng và hệ thống pháp luật nói
chung. Thực ra, tôn trọng pháp luật thuế từ cả hai phía – cơ quan thuế và người nộp
thuế, là đề cao quyền và nghĩa vụ của các tổ chức và công dân. Tôn trọng pháp luật
thuế tạo điều kiện vật chất ban đầu cho quá trình thực thi dân chủ và phát huy sức
mạnh cộng đồng, bước quan trọng để dân cư làm chủ bản thân và làm chủ xã hội.

- Đặc điểm của quản lý thuế
So với các hoạt động quản lý khác, quản lý thuế có những đặc điểm cơ bản sau
đây:
+ Quản lý thuế là quản lý bằng pháp luật đối với hoạt động nộp thuế. Hoạt
động quản lý của cơ quan thuế cũng như việc thực hiện nghĩa vụ nộp thuế của các
tổ chức, cá nhân đều phải dựa trên cơ sở các quy định của các luật thuế với đặc
trưng có tính bắt buộc cao và được đảm bảo thực hiện bằng quyền lực Nhà nước.
Việc quản lý thuế bằng pháp luật đảm bảo sự thống nhất, minh bạch, công khai
trong hoạt động quản lý của cơ quan Nhà nước. Qua đó, đảm bảo nguồn thu từ thuế
vào Ngân sách nhà nước được tập trung đầy đủ, kịp thời nhằm đáp ứng cho nhu cầu
chi tiêu của Nhà nước; đồng thời, đảm bảo sự điều tiết qua thuế đối với các tổ chức,
cá nhân được công bằng, bình đẳng.


11

- Quản lý thuế được thực hiện chủ yếu bằng phương pháp hành chính. Nội
dung của phương pháp hành chính trong quản lý thuế là sự tác động có tổ chức và
điều chỉnh, là sự thiết lập mối quan hệ giữa con người, giữa cơ quan thuế với các tổ
chức, cá nhân trong xã hội; giữa cơ quan thuế các cấp với nhau và với các cơ quan
Nhà nước, tổ chức khác. Trong các quan hệ đó thì cơ quan Nhà nước cấp dưới phải
phục tùng mệnh lệnh của cấp trên theo thứ bậc hành chính, đối tượng bị quản lý
(người nộp thuế) phải chấp hành mệnh lệnh của các cơ quan Nhà nước trong việc
đảm bảo nguồn thu vào Ngân sách nhà nước. Đồng thời phương pháp hành chính
trong quản lý thuế còn thể hiện trong quy trình, thủ tục thu, nộp thuế - đó là trình tự
các bước công việc phải tiến hành và các giấy tờ, tài liệu cần thiết ghi nhận việc
thực hiện nghĩa vụ thuế của người nộp thuế. Do đó, hoàn thiện pháp luật về quản lý
thuế có ý nghĩa rất quan trọng trong việc đảm bảo quy trình quản lý thuế rõ ràng,
minh bạch, thủ tục thu, nộp thuế đơn giản.
- Quản lý thuế là hoạt động mang tính kỹ thuật, nghiệp vụ chặt chẽ. Đặc điểm

này thể hiện ở chỗ các thủ tục hành chính và các chứng từ kèm theo phục vụ cho
quản lý thuế có quan hệ mật thiết với nhau, phụ thuộc nhau do các yêu cầu kỹ thuật
của việc xác định số thuế phải nộp. Ví dụ: Tập hợp thuế Giá trị gia tăng đầu vào
được khấu trừ trong kỳ tính thuế; xác định các khoản chi phí được trừ khi xác định
thu nhập chịu thuế để tính thuế Thu nhập doanh nghiệp phải nộp trong kỳ tính thuế
của doanh nghiệp.
Nguyên tắc quản lý thuế
Quản lý thuế được thực hiện bởi quyền lực Nhà nước, tuy nhiên không thể vì
thế mà tiến hành tùy tiện, chỉ có lợi cho công chức và cơ quan thuế, gây phiền nhiễu
cho người nộp thuế mà phải tuân theo những quy tắc nhất định. Nguyên tắc quản lý
thuế là những khuôn khổ cho quá trình đảm bảo thu thuế.
Các nguyên tắc quản lý thuế bao gồm:
(1) Tuân thủ pháp luật: Luật và pháp lệnh phải phù hợp với Hiến pháp quy
định. Quy trình xây dựng biện pháp quản lý thuế phải xuất phát từ các luật thuế, luật
quản lý thuế và nằm trong khuôn khổ luật quy định. Nguyên tắc này đòi hỏi các


12

biện pháp quản lý thuế của Nhà nước phải tương thích với các quy định chung về
thuế của các tổ chức kinh tế mà Việt Nam là thành viên.
(2) Thống nhất, tập trung dân chủ trong quản lý thuế: Quy trình tổ chức và
quản lý thuế được áp dụng thống nhất trên phạm vi cả nước cho các cơ quan thu
theo luật định và cho các đối tượng nộp thuế và các pháp nhân và thể nhân. Không
cho phép cơ quan thu đặt ra bất cứ biệt lệ nào và không cho phép phân biệt đối xử
giữa những người nộp thuế trong quá trình tổ chức hành thu. Thực hiện phân cấp
quản lý thuế theo luật pháp quy định giữa cơ quan Tài chính, Hải quan và Kho bạc
Nhà nước.
(3) Công bằng trong quản lý thuế: Mọi công dân phải có nghĩa vụ vật chất
đối với Nhà nước phù hợp với khả năng tài chính của mình. Khi xây dựng các biện

pháp quản lý thuế phải quán triệt nguyên tắc này nhằm động viên sức lực của toàn
xã hội cho công cuộc xây dựng và phát triển đất nước. Qua đó, gắn kết nghĩa vụ,
quyền lợi của các tổ chức và công dân với nghĩa vụ, quyền lợi của quốc gia. Chỉ
như vậy sự phát triển mới mang tính cộng đồng bền vững.
(4) Minh bạch: Các khâu trong quy trình quản lý thuế đối với các đối tượng
nộp thuế phải được công khai hóa. Công tác tuyên truyền, tư vấn, giải thích quy
trình quản lý thuế đến việc tổ chức thực hiện từng khâu trong quy trình này đều phải
rõ ràng dễ hiểu, công khai. Hạn chế trường hợp đối tượng nộp thuế thiếu thông tin
về các quy định thuế.
(5) Thuận tiện, tiết kiệm: Quản lý thuế là những biện pháp mang tính nghiệp
vụ và hành chính pháp định. Nguyên tắc thuận tiện, tiết kiệm và hiệu quả đòi hỏi cơ
quan hành thu phải xây dựng quy trình quản lý thuế theo luật định một cách hợp lý
sao cho phù hợp với tình hình, đặc điểm, điều kiện sản xuất kinh doanh, thu nhập
phát sinh của người nộp thuế. Bằng việc thực hiện nguyên tắc này phải tạo ra những
thuận lợi và tiết kiệm tối đa chi phí về thời gian, vật chất và tiền cho cơ quan thu và
cho người nộp thuế. Có như vậy mới phát huy được hiệu quả và hiệu lực của cơ chế
hành thu thuế.


13

1.1.2. Dịch vụ thuế điện tử
1.1.2.1. Khái niệm về dịch vụ thuế điện tử và lợi ích của dịch vụ thuế điện tử
- Khái niệm thuế điện tử
Thuế điện tử là hình thức giao dịch điện tử trong các hoạt động ngành thuế
như đăng ký thuế, kê khai thuế, nộp các hồ sơ thuế, nộp thuế, miễn giảm, phạt, hoàn
thuế, hỗ trợ người nộp thuế, các hoạt động nội bộ ngành thuế…
Kê khai thuế điện tử (hay qua mạng) là việc thực hiện hoạt động kê khai thuế
dựa trên hệ thống cơ sở dữ liệu được xử lý tập trung trên hệ thống ứng dụng công
nghệ thông tin về thuế điện tử. Kê khai thuế điện tử được coi là thành phần cơ bản

của thuế điện tử
Nộp hồ sơ khai thuế qua mạng là việc người nộp thuế lập hồ sơ khai thuế trên
máy vi tính của mình và gửi hồ sơ đến cơ quan thuế trực tiếp quản lý bằng mạng
Internet, mà không cần phải gửi qua đường bưu điện hoặc đến nộp trực tiếp hồ sơ
bằng giấy cho cơ quan thuế.
Nộp thuế điện tử (hay qua mạng): Là dịch vụ cho phép người nộp thuế lập
Giấy nộp tiền (GNT) vào Ngân sách nhà nước trực tiếp trên Cổng thông tin điện tử
của cơ quan thuế và được Ngân hàng thương mại (NHTM) xác nhận kết quả giao
dịch nộp thuế tức thời.
Một số hoạt động dịch vụ khác: miễn giảm, phạt, hoàn thuế, hỗ trợ người nộp
thuế, các hoạt động nội bộ ngành thuế…
-

Khái niệm dịch vụ thuế điện tử: dịch vụ thuế điện tử là dịch vụ mà người
nộp thuế (NNT) có thể lập giấy nộp tiền (GNT) vào ngân sách nhà nước trực
tuyến trên cổng thông tin của Cơ quan Thuế và được ngân hàng thương mại
(NHTM) xác nhận kết quả giao dịch nộp thuế tức thời.
- Lợi ích của dịch vụ thuế điện tử: Để tạo điều kiện thuận lợi hơn nữa cho

doanh nghiệp (DN), trên cơ sở hệ thống khai thuế điện tử và nộp thuế điện tử, Tổng
cục Thuế đã xây dựng và triển khai thí điểm hệ thống dịch vụ thuế điện tử (eTax).
Đây là ứng dụng là có nhiều ưu điểm, mang lại nhiều lợi ích cho người nộp thuế.
 Dịch vụ thuế điện tử “một cửa”:


14

Tổng cục Thuế cho biết, hệ thống khai thuế qua mạng và nộp thuế điện tử hiện tại
đã hỗ trợ rất tốt cho doanh nghiệp (DN) trong việc thực hiện nghĩa vụ khai, nộp
thuế. Hầu hết các DN đã thực hiện khai và nộp thuế bằng phương thức điện tử và

không phải đến trực tiếp cơ quan thuế. Điều này tiết kiệm chi phí chung cho toàn xã
hội và giúp cho ngành Thuế giảm áp lực phải thu nhận hồ sơ giấy, giảm thiểu công
việc nhận và nhập thủ công các hồ sơ thuế.
Với mục tiêu hỗ trợ tốt hơn, tiếp tục cung cấp và mở rộng các dịch vụ thuế điện tử
cho người nộp thuế, Tổng cục Thuế đã xây dựng một cổng thông tin chung, giúp
cho người nộp thuế có thể dùng một tài khoản duy nhất truy cập vào hệ thống của
Tổng cục Thuế và thực hiện các dịch vụ thuế điện tử, các thủ tục hành chính về
thuế.
Ngoài ra, để tạo điều kiện thuận lợi cho các doanh nghiệp lớn trong vấn đề quản trị
nội bộ, hệ thống thuế điện tử đã hỗ trợ doanh nghiệp có thể tạo ra các tài khoản
riêng để quản lý, phân cấp trong nội bộ DN (quản lý việc khai, nộp thuế; phân
quyền theo vị trí công việc; …).
Để đáp ứng được các mục tiêu trên, Tổng cục Thuế đã xây dựng hệ thống dịch vụ
thuế điện tử. Đây là hệ thống tích hợp các ứng dụng dành cho người nộp thuế trên
một cổng dịch vụ duy nhất, thuận lợi và thân thiện hơn cho người nộp thuế.
Có thể nói, hệ thống dịch vụ thuế điện tử đã thừa kế các dịch vụ thuế hiện tại của hệ
thống khai thuế qua mạng, nộp thuế điện tử; đồng thời cung cấp thêm một số tính
năng mới, gồm: Các dịch vụ thuế điện tử hỗ trợ người nộp thuế là cá nhân như khai
thuế cho thuê tài sản (đã triển khai cho 20 tỉnh); các dịch vụ tra cứu, hỗ trợ người
nộp thuế tra cứu các tờ khai, thông báo, tra cứu nghĩa vụ thuế (số phát sinh, số
nộp…).


15

Các dịch vụ hỏi đáp về thuế hỗ trợ người nộp thuế có thể gửi các vướng mắc, ý kiến
trên cổng thông tin của ngành Thuế, sau đó sẽ được chuyển đến cơ quan thuế quản
lý và được phân công cán bộ thuế trả lời câu hỏi theo quy trình.
 Giúp doanh nghiệp quản trị nội bộ tốt hơn
Do những ưu điểm của hệ thống dịch vụ thuế điện tử, nên khi triển khai áp dụng sẽ

mang lại nhiều thuận lợi hơn cho DN như: hỗ trợ nhiều tài khoản cho các chức danh
khác nhau, cho phép thực hiện toàn bộ quy trình dự thảo, phê duyệt và ký điện tử hồ
sơ thuế trên hệ thống, không cần các bước in, ký trên giấy trước khi ký điện tử. Đặc
biệt, hệ thống dịch vụ thuế điện tử thân thiện với người dùng, tương thích với cách
sử dụng các hệ thống khai thuế điện tử, nộp thuế điện tử, do đó DN không tốn thêm
chi phí đào tạo khi chuyển sang hệ thống mới.
Có thể nói, việc phát triển hệ thống dịch vụ thuế điện tử đã đáp ứng được yêu cầu
Nghị quyết số 19 của Chính phủ về tiếp tục thực hiện những nhiệm vụ, giải pháp
chủ yếu cải thiện môi trường kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh quốc gia;
đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của người dân và xã hội về dịch vụ công trực tuyến.
Bên cạnh đó, việc bổ sung các dịch vụ mới còn tạo điều kiện thuận lợi cho người
nộp thuế, đáp ứng việc công khai, minh bạch thông tin.
Bà Nguyễn Thu Trà, Phó Cục trưởng Cục Công nghệ thông tin (Tổng cục Thuế) cho
biết, việc phát triển hệ thống dịch vụ thuế điện tử không chỉ hỗ trợ tốt hơn trong
công tác kê khai, nộp thuế, hoàn thuế của DN, mà còn giúp DN quản trị nội bộ tốt
hơn, phù hợp với sự phát triển của công nghệ và mạng xã hội.
"Không những thế, hệ thống dịch vụ thuế điện tử còn đáp ứng yêu cầu về các dịch
vụ công trực tuyến liên ngành như: lệ phí trước bạ nhà đất, ô tô, xe máy…”, bà
Trà cho biết thêm.


16

Với những ưu điểm của hệ thống dịch vụ thuế điện tử, nếu được triển khai mở rộng
tại 63 cục thuế sẽ mang lại nhiều thuận lợi hơn cho doanh nghiệp. Ngoài ra, hệ
thống còn có thể phát triển mở rộng các dịch vụ thuế điện tử khác, mở rộng trên các
nền tảng khác nhau như trình duyệt IE, Chrome…; triển khai ứng dụng trên điện
thoại di động; triển khai trên các hệ điều hành khác như IOS, MACOS, LINUX…
Tổng cục Thuế cho biết, sau khi triển khai thí điểm tại 15 tỉnh phía Bắc, kết quả cho
thấy hệ thống dịch vụ thuế điện tử đã mang lại kết quả khả quan.

Báo cáo cho thấy, đến hết tháng 7/2018, dịch vụ hỗ trợ cá nhân khai và nộp thuế cho
thuê tài sản đã có 37.818 người nộp thuế sử dụng dịch vụ; tổng số thuế giá trị gia
tăng phải nộp ngân sách nhà nước là hơn 698,5 tỷ đồng; tổng số thuế thu nhập cá
nhân là hơn 698,4 tỷ đồng. Về dịch vụ khai, nộp thuế cho doanh nghiệp, đã có
78.694 người nộp thuế sử dụng dịch vụ, tổng số thuế đã nộp là hơn 208.800 tỷ
đồng./.
1.1.2.2. Các loại hình và hoạt động của dịch vụ thuế điện tử
Như vậy, cùng với việc đưa hệ thống eTax đi vào hoạt động chính thức tại 45
tỉnh/thành phố trước đó, hệ thống eTax đã được triển khai trên toàn quốc thay thế
hoàn toàn hệ thống khai thuế, nộp thuế cũ.
Theo Tổng cục Thuế, hệ thống Dịch vụ thuế điện tử mới sẽ bổ sung nhiều
chức năng hơn hệ thống khai thuế điện tử, nộp thuế điện tử cũ.
Phần dành cho doanh nghiệp của hệ thống Dịch vụ thuế điện tử đáp ứng hoàn
toàn các chức năng của các hệ thống khai thuế điện tử (nhantokhai.gdt.gov.vn) và
nộp thuế điện tử.
Đồng thời, để tạo thuận lợi cho doanh nghiệp tiếp cận với hệ thống eTax được
dễ dàng, thuận tiện trong sử dụng, phân hệ khai thuế, nộp thuế trên eTax được thiết
kế tương đồng và đáp ứng hoàn toàn như hệ thống khai thuế, nộp thuế điện tử tại
các trang web nhantokhai.gdt.gov.vn, nopthue.gdt.gov.vn mà doanh nghiệp sử dụng
trước đây.


17

Ngoài ra, hệ thống Dịch vụ thuế điện tử (thuedientu.gdt.gov.vn) còn bổ sung
các chức năng về quản lý tài khoản doanh nghiệp, tra cứu nghĩa vụ kê khai, tra cứu
nghĩa vụ thuế, tra cứu số thuế còn phải nộp, hỏi đáp và đăng ký thuế điện tử.
Phần dành cho cá nhân của hệ thống Dịch vụ thuế điện tử cho phép cá nhân
khai tờ khai thuế đối với hoạt động cho thuê tài sản, quyết toán thuế thu nhâp cá
nhân.

Người nộp thuế có thể tiếp cận và quản lý tất cả các dịch vụ thuế điện tử trên
một hệ thống duy nhất thay vì phải đăng nhập vào nhiều ứng dụng khác nhau như
trước đây.
Với hệ thống Dịch vụ thuế điện tử, người nộp thuế chỉ phải đăng nhập vào 01
hệ thống để sử dụng tất cả các dịch vụ khai thuế, nộp thuế, phân quyền sử dụng hay
quản lý tất cả các hồ sơ thuế mà không cần thay đổi địa chỉ trang web hay đăng
nhập lại hệ thống. Điều này sẽ giúp người nộp thuế dễ dàng thực hiện đầy đủ các
bước trong các quy trình khai thuế, nộp thuế, hoàn thuế, tra cứu thông tin hồ sơ,
nghĩa vụ thuế.
1.2. PHÁT TRIỂN CÁC DỊCH VỤ THUẾ ĐIỆN TỬ
1.2.1. Nội dung phát triển dịch vụ thuế điện tử
Trong xu hướng tiến tới Chính phủ điện tử, việc xây dựng một hệ thống thuế
điện tử được xem là một việc vô cùng quan trọng và cấp thiết. Đó sẽ là một hệ
thống thông tin về thuế phục vụ nội bộ và cung cấp dịch vụ cho các tổ chức, cá
nhân bên ngoài ngành thuế. Các dịch vụ điện tử thuế sẽ bao gồm: cung cấp thông
tin tham khảo, đối thoại hỏi đáp trực tiếp, đăng ký thuế, nộp tờ khai và kê khai, nộp
thuế. Với tầm quan trọng trên, để hướng tới mô hình Chính phủ điện tử, thuế điện tử
sẽ phải trở thành một thành phần trong Chính phủ điện tử ở Việt Nam.
1.2.1.1 Phát triển quy mô dịch vụ thuế điện tử
Phát triển quy mô dịch vụ thuế điện tử bao hàm hai góc độ:
- Mở rộng cơ cấu các hoạt động dịch vụ thuế điện tử, tiến tới triển khai đầy đủ
các dịch vụ thuế bằng các công cụ điện tử.
- Thu hút, nâng cao tỷ lệ doanh nghiệp sử dụng thuế điện tử.


×