Tải bản đầy đủ (.doc) (88 trang)

Quản lý dự án đầu tư xây dựng cơ bản từ nguồn vốn ngân sách nhà nước trên địa bàn tỉnh Hà Nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (368.67 KB, 88 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC THƯƠNG MẠI
-----------------------

VŨ TUẤN HÙNG

QUẢN LÝ DỰ ÁN ĐẦU TƯ XÂY DỰNG CƠ BẢN
TỪ NGUỒN VỐN NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC
TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH HÀ NAM

LUẬN VĂN THẠC SỸ KINH TẾ

HÀ NỘI, NĂM 2019


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC THƯƠNG MẠI
-----------------------

VŨ TUẤN HÙNG

QUẢN LÝ DỰ ÁN ĐẦU TƯ XÂY DỰNG CƠ BẢN
TỪ NGUỒN VỐN NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC
TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH HÀ NAM
CHUYÊN NGÀNH : QUẢN LÝ KINH TẾ
MÃ SỐ

: 60340410

LUẬN VĂN THẠC SỸ KINH TẾ
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:


PGS.TS NGUYỄN HOÀNG LONG

HÀ NỘI, NĂM 2019


i

LỜI CAM ĐOAN
Học viên Vũ Tuấn Hùng cam đoan nội dung trong quyển luận văn này với đề
tài: “Quản lý dự án đầu tư xây dựng cơ bản từ nguồn vốn ngân sách nhà nước
trên địa bàn tỉnh Hà Nam” là công trình nghiên cứu của chính tác giả Vũ Tuấn
Hùng. Các dữ liệu, trích dẫn trong luận văn có nguồn gốc rõ ràng. Tôi cam kết chịu
mọi trách nhiệm về các vấn đề liên quan đến luận văn của mình.
Hà Nội, tháng 10 năm 2019
HỌC VIÊN

Vũ Tuấn Hùng


ii

LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành được luận văn này, ngoài sự cố gắng nỗ lực của bản thân, em đã
nhận được sự ủng hộ, giúp đỡ và hướng dẫn tận tình của các thầy cô giáo, gia đình và
bạn bè đồng nghiệp. Em xin chân thành cảm ơn Trường Đại học Thương mại, các thầy
cô giáo khoa sau đại học đã tạo điều kiện giúp đỡ em hoàn thành luận văn tốt nghiệp
của mình. Em xin trân trọng gửi lời cảm ơn chân thành tới PGS,TS.Nguyễn Hoàng
Long đã tận tình hướng dẫn em hoàn thành luận văn tốt nghiệp của mình.
Em xin trân trọng cảm ơn!
Hà Nội, ngày tháng 10 năm 2019

Học viên

Vũ Tuấn Hùng


iii

MỤC LỤC


iv

DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
STT

Viết tắt

Viết đầy đủ

1

DA

Dự án

2

GPMB

Giải phóng mặt bằng


3

HĐND

Hội đồng nhân dân

4

KBNN

Kho bạc Nhà nước

5

KHV

6

KT-KT

Kinh tế kỹ thuật

7

KT-XH

Kinh tế xã hội

8


NSNN

Ngân sách Nhà nước

9

LLSX

Lực lượng sản xuất

10

QLDA

Quản lý dự án

11

QLNN

Quản lý Nhà nước

12

TM-DV

Thương mại dịch vụ

13


TW

Trung ương

14

UBND

Ủy ban Nhân dân

15

VĐT

Vốn đầu tư

16

XDCB

Xây dựng cơ bản

Kế hoạch vốn


v

DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 2.1: Nguồn vốn đầu tư phát triển toàn xã hội tỉnh Hà Nam thời kỳ 2015 –

2017 38
Bảng 2.2: Cơ cấu vốn đầu tư phát triển thời kỳ 2015 – 2017 phân theo ngành
kinh tế 38
Bảng 2.3: Thu - chi ngân sách địa phương giai đoạn 2015-2017 39
Bảng 2.4: Kết quả thẩm định các dự án đầu tư sử dụng vốn ngân sách. 43
Bảng 2.5 Tình hình thanh toán vốn đầu tư xây dựng cơ bản của tỉnh Hà Nam
giai đoạn 2015-2017 49
Bảng 2.6 Tình hình nợ xây dựng cơ bản của một số dự án tại tỉnh Hà Nam 50
Bảng 2.7 Tình hình giảm trừ trong quyết toán vốn đầu tư xây dựng cơ bản tại
Hà Nam giai đoạn 2015-2017. 52

DANH MỤC SƠ ĐỒ
Bảng 2.1: Nguồn vốn đầu tư phát triển toàn xã hội tỉnh Hà Nam thời kỳ 2015 –
2017 38
Bảng 2.2: Cơ cấu vốn đầu tư phát triển thời kỳ 2015 – 2017 phân theo ngành
kinh tế 38
Bảng 2.3: Thu - chi ngân sách địa phương giai đoạn 2015-2017 39
Bảng 2.4: Kết quả thẩm định các dự án đầu tư sử dụng vốn ngân sách. 43
Bảng 2.5 Tình hình thanh toán vốn đầu tư xây dựng cơ bản của tỉnh Hà Nam
giai đoạn 2015-2017 49
Bảng 2.6 Tình hình nợ xây dựng cơ bản của một số dự án tại tỉnh Hà Nam 50
Bảng 2.7 Tình hình giảm trừ trong quyết toán vốn đầu tư xây dựng cơ bản tại
Hà Nam giai đoạn 2015-2017. 52


vi


1


MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Trong quá trình công nghiệp hóa – hiện đại hóa, nhu cầu về đầu tư xây dựng
cơ bản (XDCB) là rất lớn, nhất là đầu tư cho hệ thống hạ tầng giao thông, hạ tầng
kỹ thuật, đô thị nông thôn, các công trình công cộng … Do đó, đòi hỏi phải có
những nguồn lực để đầu tư, nhất là nguồn lực về tài chính; trong đó nguồn ngân
sách nhà nước (NSNN) cho đầu tư XDCB có vai trò quan trọng. Hàng năm, NSNN
dành khoảng 30% để chi cho lĩnh vực đầu tư XDCB. Để quản lý và sử dụng hiệu
quả nguồn vốn ngân sách này, Nhà nước đã ban hành các văn bản quy phạm pháp
luật như Luật, Nghị định, Thông tư… Quản lý các dự án đầu tư XDCB ở nước ta là
một lĩnh vực phức tạp, có tính đặc thù và luôn biến động, nhất là trong giai đoạn cơ
chế chính sách chưa quản lý kinh tế xã hội nói chung, quản lý XDCB nói riêng có
nhiều thay đổi, môi trường pháp lý còn chưa hoàn chỉnh, thiếu đồng bộ, vẫn còn sự
chồng chéo trong các văn bản hướng dẫn dưới luật. Quá trình tổ chức thực hiện còn
nhiều tồn tại, hạn chế, đặc biệt là hiệu quả đầu tư còn thấp, một phần do cán bộ
quản lý chưa nghiêm túc thực hiện các quy định của pháp luật trong lĩnh vực đầu tư
XDCB, đội ngũ cán bộ quản lý còn thiếu và hạn chế về chuyên môn nghiệp vụ; lãng
phí và thất thoát trong đầu tư XDCB còn nhiều và xảy ra ở tất cả các khâu như: Chủ
trương đầu tư; Lập dự án, dự toán; thiết kế dự án; thi công xây dựng; quản lý khai
thác…Đây là một trong những vấn đề bức xúc của toàn xã hội, đây là một nhiệm vụ
trọng tâm của bộ máy chính trị và toàn thể nhân dân cần phải đồng bộ thực hiện.
Mặt khác tình trạng nợ công lớn, phê duyệt quá nhiều dự án vượt khả năng nguồn
lực hiện có, kế hoạch đầu tư bị cắt khúc ra nhiều năm, dẫn đến đầu tư dàn trải, các
dự án bị giãn, hoãn tiến độ thực hiện, thời gian thực hiện thi công bị kéo dài, nợ
XDCB lớn, dẫn đến tình trạng lãng phí, thất thoát, phân tán nguồn lực làm giảm
hiệu quả đầu tư.
Trong những năm qua, việc đầu tư các dự án xây dựng cơ bản từ nguồn vốn
ngân sách nhà nước trên địa bàn tỉnh Hà Nam đã góp phần phát triển kinh tế địa



2

phương, nâng cao đời sống nhân dân. Nguồn vốn đầu tư cho các dự án có hiệu quả
đã góp phần phát triển kinh tế - xã hội, đảm bảo an sinh xã hội theo đúng chủ
trương của Đảng và Nhà nước đề ra. Tuy nhiên, việc quản lý sử dụng NSNN cho
đầu tư XDCB đã và đang bộc lộ hiện tượng thất thoát, lãng phí, tiêu cực và kém
hiệu quả từ việc quyết định cấp vốn, sử dụng vốn đến việc quyết toán vốn đầu tư, sự
chồng chéo giữa các văn bản hướng dẫn… Công tác quản lý dự án đầu tư xây dựng
cơ bản trên địa bàn tỉnh Hà Nam còn bộc lộ nhiều hạn chế như thiếu các biện pháp
quản lý đồng bộ, kế hoạch đầu tư xây dựng cơ bản bị cắt khúc từng năm, hiệu quả
đầu tư còn kém, chi cho đầu tư xây dựng cơ bản còn dàn trải, trong giai đoạn này
đầu tư chủ yếu theo hiện trạng,... gây nợ đọng trong xây dựng cơ bản, lãng phí, gây
thất thoát vốn nhà nước lớn. Các nguyên nhân chủ yếu làm cho công tác quản lý
đầu tư xây dựng cơ bản từ vốn ngân sách nhà nước kém hiệu quả là do đầu tư phân
tán do nguồn vốn còn hạn chế, đầu tư dàn trải, đầu tư không phù hợp với quy hoạch
tổng thể đã được duyệt; bộ máy quản lý kém hiệu quả, năng lực chưa cao, chưa thực
sự nắm bắt được quy trình, phương pháp quản lý, tiến độ thi công công trình thường
chậm theo kế hoạch, giải ngân vốn thường không kịp thời, thiếu vốn, năng lực quản
lý dự án của các chủ đầu tư còn hạn chế. Thêm vào đó, do đặc thù của công tác đầu
tư xây dựng cơ bản thường là giá trị rất lớn, thời gian đầu tư dài nên dễ xảy ra tình
trạng lãng phí, thất thoát vốn đầu tư xây dựng cơ bản của Nhà nước, làm cho công
tác đầu tư sử dụng đạt hiệu quả thấp. Nhằm khắc phục các mặt hạn chế này cần phải
từng bước nâng cao hiệu quả công tác quản lý dự án các công trình xây dựng cơ bản
trên địa bàn tỉnh để công tác đầu tư xây dựng được tốt hơn, chất lượng công trình
đạt hiệu quả cao hơn.
Với các lí do trên, học viên đã lựa chọn đề tài “Quản lý dự án đầu tư xây
dựng cơ bản từ nguồn vốn ngân sách nhà nước trên địa bàn tỉnh Hà Nam” làm
đề tài luận văn tốt nghiệp thạc sỹ chuyên ngành Quản lý kinh tế, Trường Đại học
Thương Mại.
2. Tổng quan các công trình nghiên cứu có liên quan đến đề tài

Liên quan đến quản lý vốn đầu tư nói chung và quản lý vốn đầu tư xây dựng
từ ngân sách nhà nước (NSNN) nói riêng đã nhận được sự quan tâm của nhiều học


3

giả. Có thể kể đến một số công trình nghiên cứu tiêu biểu như:
Đỗ Thị Xuân Lan (2015), Quản lý dự án xây dựng, NXB Đại học Quốc gia
thành phố Hồ Chí Minh.Cuốn sách đã trình bày nguyên tắc quản lý một dự án bắt
đầu từ giai đoạn chuẩn bị qua giai đoạn thiết kế và thi công cho đến giai đoạn hoàn
thành dự án. Mặc dừ mỗi chủ đầu tư dự án có phong cách quản lý riêng và mỗi dự
án có tính chất đặc thù vẫn có những nguyên tắc cơ bản áp dụng chung cho tất cả dự
án. Cuốn sách đã trình bày các nguyên tắc và trình tự cơ bản để hình thành một hệ
thống điều hành dự án xây dựng từ giai đoạn hình thành đến khi kết thúc dự án.
Viện Nghiên cứu và Đào tạo về Quản lý (2012), Giáo trình Quản lý dự án
Công trình xây dựng, cuốn sách đã tổng hợp các kinh nghiệm thực tiễn thi công,
quản lý dự án trong những năm gần đây, hệ thống lại và hoàn thiện các nội dung
quản lý, phương pháp quản lý, yêu cầu quản lý và trách nhiệm giám đốc dự án.
Cuốn sách trình bày các nội dung chính như: quản lý dự án xây dựng và giám đốc
dự án, giám đốc thi công công trình, quản lý kế hoạch của dự án thi công, quản lý
chất lượng dự án thi cong, quản lý an toàn trong thi công, nghiệm thu công trình.
ThS Nguyễn Thị Lan Phương (2017), Những vấn đề đặt ra đối với quản lý dự
án đầu tư xây dựng cơ bản hiện nay, Tạp chí Tài chính. Tác giả đã chỉ ra những kết
quả tích cực trong đầu tư công thời gian qua thể hiện ở các mặt chủ yếu như sau:
hoàn thiện thể chế quản lý vốn đầu tư xây dựng cơ bản (XDCB); siết chặt kỷ luật
đầu tư công nhằm nâng cao hiệu quả đầu tư, việc bố trí vốn đầu tư được bố trí tập
trung, hiệu quả hơn trước, góp phần khẳng định vai trò chủ đạo của vốn NSNN như
nguồn vốn mồi thu hút các nguồn lực từ các thành phần kinh tế khác; tỷ trọng đầu
tư của khu vực nhà nước đang giảm dần phù hợp với chủ trương, định hướng của
Đảng và Nhà nước về khuyến khích sự tham gia của khu vực ngoài nhà nước cho

đầu tư phát triển. Bên cạnh đó công tác này cũng đang gặp một số hạn chế như: một
số quy định còn chưa đảm bảo cho việc tuân thủ kỷ luật tài chính. Điển hình là việc
cho phép kéo dài thời hạn giải ngân trong 2 năm theo Luật Đầu tư công và Nghị
định số 77/2015/NĐ-CP ngày 10/9/2015 của Chính phủ tạo tâm lý không cần thiết
phải khẩn trương triển khai thực hiện thanh toán ngay trong năm; ông tác giám sát,
kiểm tra còn nhiều hạn chế. Theo báo cáo tổng hợp về công tác giám sát, đánh giá
đầu tư hàng năm, trong giai đoạn 2009-2012, các cấp có thẩm quyền đã tổ chức


4

thẩm định và phê duyệt hơn 65 nghìn dự án đầu tư mới; điều chỉnh hơn 33 nghìn dự
án, tổ chức thực hiện và giám sát khoảng 35 nghìn dự án/1 năm; định hướng cơ cấu
lại chi ngân sách nhà nước theo hướng tăng chủ động cho chính quyền địa phương
đang bị ảnh hưởng.
Tạ Văn Khoái (2012), Quản lý nhà nước đối với dự án đầu tư xây dựng từ
ngân sách nhà nước ở Việt Nam, luận án tiến sĩ , Học viện chính trị – Hành chính
quốc gia Hồ Chí Minh. Luận án nghiên cứu QLNN đối với dự án ĐTXD từ NSNN
trên các giai đoạn của chu trình dự án, chủ yếu là cấp NSTW trong phạm vi cả
nước. QLNN đối với dự án ĐTXD từ NSNN gồm năm nội dung: hoạch định, xây
dựng khung pháp luật, ban hành và thực hiện cơ chế, tổ chức bộ máy và kiểm tra,
kiểm soát.
Tác giả đã chỉ ra nhiều hạn chế, bất cập trên nhiều mặt như: khung pháp luật
chưa đồng bộ, chưa thống nhất, cơ chế quản lý còn nhiều điểm lạc hậu, năng lực
quản lý chưa đáp ứng yêu cầu. Luận án đã chỉ rõ ba nhóm nguyên nhân của những
hạn chế, bất cập, trong các nguyên nhân đó có nguyên nhân chủ quan từ bộ máy,
cán bộ quản lý. Đồng thời cũng chỉ rõ hạn chế của các dự án, trong đó đặc biệt là sự
phân tán, dàn trải, sai phạm và kém hiệu quả của không ít dự án ĐTXD từ NSNN.
Luận án khẳng định các bộ, ngành cần phải xây dựng và thực thi chương trình
phát triển dự án ĐTXD từ NSNN làm cơ sở cho công tác kế hoạch hoá hoạt động tại

các dự án ĐTXD từ NSNN của bộ, ngành mình và của cấp ngân sách trung ương
Nguyễn Thị Bảo Hường (2011), Tăng cường công tác quản lý nhà nước đối
với dự án đầu tư xây dựng cơ bản từ ngân sách tỉnh Thái Nguyên, Luận văn thạc sĩ.
Trên cơ sở những vấn lý luận về quản lý nhà nước đối với sụ án đầu tư XDCB từ
NSNN thông qua công cụ pháp luật, cơ chế chính sách, công tác quy hoạch, giám
sát thực hiện của chủ sụ án với mục tiêu các dự án đạt hiệu quả cao nhất, tác giả đã
phân tích thực trạng và đề xuất 5 nhóm giải pháp nhằm tăng cường quản lý Nhà
nước đối với các dự án đầu tư XDCB từ ngân sách của tỉnh Thái Nguyên.
Lê Toàn Thắng (2013), Quản lý vốn đầu tư xây dựng cơ bản từ ngân sách nhà
nước của thành phố Hà Nội, luận văn thạc sĩ. Đề tài đã đề cập cơ sở lý luận và thực
tiễn về quản lý vốn đầu tư XDCB từ NSNN. Phân tích đánh giá thực trạng quản lý
vốn đầu tư XDCB từ NSNN của thành phố Hà Nội từ đó rút ra các thành tựu, hạn
chế và nguyên nhân của các hạn chế, nêu ra sự cần thiết phải quản lý vốnđầu tư


5

XDCB từ NSNN. Trên cơ sở đó đề tài đã đề xuất phương hướng và các giải pháp
quản lý vốn đầu tư XDCB từ NSNN của thành phố Hà Nội.
Nguyễn Thị Thanh (2015), Tăng cường quản lý nhà nước đối với các dự án
đầu tư xây dựng cơ bản từ ngân sách nhà nước thành phố Hà Nội, luận văn thạc sĩ.
Luận văn đã hệ thống hóa những vấn đề lý luận liên quan đến quản lý nhà nước đối
với các dự án đầu tư XDCB từ nguồn vốn NSN. Tác giả cũng đã nêu, phân tích,
đánh giá thực trạng quản lý nhà nước của thành phố Hà Nội, đề xuẩt một số giải
pháp chủ yếu nhằm tăng cường quản lý nhà nước đối với các dự án đầu tư xây dựng
cơ bản từ vốn NSNN. Luận văn đã phân tích các nội dung quản lý nhà nước đối với
các dự án đầu tư XDCB ở khía cạnh công cụ pháp luật, và công tác thanh tra, kiểm
tra công tác quản lý dự án đầu tư xây dựng cơ bản từ vốn ngân sách nhà nước.
Trần Chí Tài (2016), Vai trò của nhà nước đối với đầu tư xây dựng cơ bản từ
vốn ngân sách nhà nước trên địa bàn tỉnh Nam Định, luận văn thạc sĩ. Luận văn đã

nêu những vấn đề lý luận và thực tiễn liên quan đến công tác quản lý nhà nước đối
với hoạt động đầu tư xây dựng cơ bản từ vốn ngân sách. Đề tài đã phân tích và đánh
giá thực trạng vai trò của nhà nước đối với công tác đầu tư xây dựng cơ bản, qua đó
đưa ra một số giải pháp với mục đích tăng cường hơn nữa vai trò quản lý nhà nước
đối với hoạt động đầu tư xây dựng cơ bản từ ngân sách tỉnh Nam Định.
Phạm Hữu Tiến (2016), Quản lý các dự án đầu tư xây dựng cơ bản bằng ngân
sách nhà nước trên địa bàn huyện Đông Anh, thành phố Hà Nội, luận văn thạc sĩ.
Luận văn đã hệ thống hóa những vấn đề lý luận cơ bản về quản lý nhà nước các dự
án đầu tư xây dựng bằng nguồn vốn ngân sách nhà nước. Phân tích, đánh giá thực
trạng quản lý nhà nước các dự án đầu tư xây dựng bằng nguồn vốn ngân sách nhà
nước trên địa bàn huyện Đông Anh, thành phố Hà Nội. Từ đó đề xuất các giải pháp
chủ yếu nhằm hoàn thiện quản lý nhà nước các dự án đầu tư xây dựng bằng vốn
ngân sách nhà nước trên địa bàn huyện Đông Anh, thành phố Hà Nội.
Nguyễn Minh Phúc (2017), Đề xuất một số giải pháp nâng cao hiệu quả quản
lý dự đầu tư xây dựng các công trình đề điều trên địa bàn tỉnh Nam Định, luận văn
thạc sĩ. Luận văn đã hệ thống hóa và hoàn thiện nâng cao cơ sở lý luận về công tác
quản lý dự án đầu tư xây dựng nói chung, công tác quản lý dự án đầu tư xây dựng
công trình đê điều nói riêng. Bằng những số liệu minh chứng cụ thể từ tình hình đầu
tư xây dựng đê điều trong thời gian gần đây trên địa bàn tỉnh Nam Định, luận văn


6

đã phân tích và đánh giá một cách toàn diện, đầy đủ, khách quan thực tiễn công tác
quản lý các dự án đầu tư xây dựng các công trình đê điều trong thời gian qua. Ghi
nhận những thành tựu và chỉ ra những mặt còn hạn chế trong công tác này, đặc biệt
là về phương diện tính hiệu quả của công tác quản lý dự án đầu tư xây dựng. Luận
văn cũng đã tập trung phân tích nguyên nhân của những hạn chế đã nêu. Trên cơ sở
lý luận khoa học và thực tiễn trong việc triển khai thực hiện các dự án. Luận văn đã
đề xuất được 2 nhóm giải pháp có cơ sở khoa học, có tính khả thi cao và phù hợp

với điều kiện thực tiễn của Nam Định, nhằm nâng cao hiệu quả công tác quản lý dự
án đầu tư xây dựng các công trình đê điều trên địa bản.
Kim Quyết Thắng (2017), Tăng cường công tác quản lý chi phí các dự án đầu
tư xây dựng công trình thủy lợi tại Ban Quản lý dự án đầu tư và xây dựng công
trình thủy lợi tỉnh Yên Bái, luận văn thạc sĩ. Luận văn đã hệ thống hóa và hoàn
thiện cơ sở lý luận về quản lý dự án, quản lý chi phí dự án đầu tư xây dựng làm cơ
sở cho việc nghiên cứu các vấn đề chủ yếu của đề tài luận văn. Đã phân tích, đánh
giá thực trạng công tác quản lý chi phí đầu tư xây dựng công trình thuỷ lợi của Ban
quản lý dự án đầu tư và xây dựng công trình thuỷ lợi tỉnh Yên Bái quan chỉ rõ
những kết quả đạt được, những mặt còn tồn tại, yếu kém cần phải khắc phục. Trên
cơ sở đó luận văn đã nghiên cứu, đề xuất một số giải pháp có căn cứ khoa học, phù
hợp và khả thi với điều kiện thực tiễn của tỉnh Yên Bái trong việc tăng cường chất
lượng và hiệu quả trong công tác quản lý chi phí các dự án đầu tư và xây dựng công
trình tại Ban quản lý dự án đầu tư và xây dựng công trình Thủy lợi tỉnh Yên Bái.
Qua tìm hiểu nghiên cứu các công trình nghiên cứu có liên quan, tác giả nhân
thấy một số vấn đề sau: các luận văn đã đề cập đến cơ sở lý luận phân tích thực
trạng về công tác quản lý đầu tư xây dựng cơ bản, tuy nhiên hiện nay chưa có bất kì
công trình nghiên cứu nào được thực hiện tại địa bàn tỉnh Hà Nam về quản lý các
dự án xây dựng cơ bản từ NSNN. Do đó có thể khẳng định công trình nghiên cứu
của tác giả là không bị trùng lặp với các công trình nghiên cứu đã công bố và có
được vị thế khoa học riêng.
3. Mục tiêu và nhiệm vụ nghiên cứu
* Mục tiêu nghiên cứu
Trên cơ sở nghiên cứu lý luận và thực tiễn quản lý nhà nước đối với đầu tư


7

xây dựng cơ bản từ vốn ngân sách nhà nước, luận văn đề xuất các giải pháp nhằm
tăng cường Quản lý dự án đầu tư xây dựng cơ bản từ nguồn vốn ngân sách trên địa

bàn tỉnh Nam trong giai đoạn hiện nay và tầm nhìn đến năm 2025, để có hiệu quả
cao nhất.
* Nhiệm vụ nghiên cứu
Để thực hiện mục tiêu trên, luận văn có nhiệm vụ sau:
- Hệ thống hoá một số vấn đề lý luận về quản lý nhà nước đối với đầu tư xây
dựng cơ bản từ vốn ngân sách nhà nước;
- Thu thập số liệu, phân tích, chỉ ra những đặc điểm cơ bản và đánh giá thực
trạng quản lý nhà nước về đầu tư xây dựng cơ bản từ vốn ngân sách nhà nước trên
địa bàn tỉnh Hà Nam giai đoạn 2015-2017.
- Đề xuất giải pháp nâng cao hiệu quả quản lý nhà nước đối với đầu tư xây
dựng cơ bản trong phạm vi tỉnh Hà Nam trong giai đoạn hiện nay và tầm nhìn đến
năm 2025.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
* Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của luận văn là những vấn đề về lý luận nói chung và
thực tiễn về công tác quản lý dự án đầu tư xây dựng cơ bản trên địa bàn tỉnh Hà
Nam nói riêng.
* Phạm vi nghiên cứu
- Phạm vi về nội dung: quản lý trong quy hoạch, kế hoạch; khâu lập, thẩm
định, phê duyệt dự án; khâu triển khai; khâu nghiệm thu, kiểm định chất lượng và
bàn giao công trình; khâu quản lý trong thanh, quyết toán dự án đầu tư xây dựng cơ
bản và các yếu tố ảnh hưởng đến quản lý dự án đầu tư xây dựng cơ bản từ ngân
sách nhà nước trên địa bàn tỉnh Hà Nam.
- Về không gian: Nghiên cứu được tiến hành trên địa bàn tỉnh Hà Nam.
- Về thời gian: giai đoạn từ năm 2015 - 2017, tầm nhìn đến năm 2025.
5. Phương pháp nghiên cứu
- Phương pháp thu thập dữ liệu:
Phương pháp thu thập dữ liệu thứ cấp: Luận văn khai thác cơ sở lý luận từ các
giáo trình, các luận văn tham khảo, các bài báo, công trình nghiên cứu liên quan để



8

làm cơ sở lý luận cho luận văn. Để phân tích thực trạng của công tác quản lý các dự
án đầu tư XDCB từ nguồn NSNN trên địa bàn tỉnh Hà Nam, luận văn sẽ dựa trên
việc thu thập số liệu từ các nguồn như: Các quyết định của Ủy ban nhân dân tỉnh Hà
Nam về giao chỉ tiêu kế hoạch phát triển kinh tế xã hội và dự toán ngân sách nhà
nước tỉnh Hà Nam. Niên giám thống kê các năm, các báo cáo của Sở Tài chính, Sở
Kế hoạch và Đầu tư về danh mục các DA hoàn thành phê duyệt quyết toán, tình
hình nợ vốn đầu tư XDCB của DA thuộc nguồn vốn NSNN. Các báo cáo của Kho
bạc Nhà nước Hà Nam về tình hình thanh toán vốn đầu tư XDCB, báo cáo tình hình
dư tạm ứng của các DA các năm 2016, 2017, 2018.
Phương pháp thu thập dữ liệu sơ cấp: Dữ liệu sơ cấp được thu thập thông
qua phương pháp điều tra xã hội học như phỏng vấn và lập phiếu điều tra khảo sát
với đối tượng là các cán bộ kiểm soát chi tại KBNN, các chủ đầu tư quản lý DA trên
địa bàn, cán bộ quản lý các dự án đầu tư XDCB từ nguồn vốn NSNN tại các sở ban
ngành như Sở Tài chính, Cục thống kê tỉnh Hà Nam, Sở Kế hoạch và đầu tư… Với
các nội dung câu hỏi liên quan đến sự phù hợp của các chính sách, quy hoạch, kế
hoạch trong đầu tư XDCB. Đánh giá các nhân tố ảnh hưởng, mức độ chấp hành
pháp luật của các chủ đầu tư, nhà thầu trong quá trình thực hiện dự án, đánh giá
hiệu quả QLNN đối với các dự án đầu tư XDCB.
- Phương pháp phân tích, xử lý dữ liệu:
Phương pháp so sánh: Thông qua những số liệu thu thập được qua các năm
tác giả sử dụng phương pháp so sánh đối chiếu các chỉ tiêu, các hiện tượng kinh tế,
xã hội đã được lượng hóa có cùng một nội dung, tính chất tương tự nhau để so sánh
tình hình kiểm soát thanh toán vốn đầu tư XDCB, so sánh nhiệm vụ thực hiện kế
hoạch qua các năm khác nhau, từ đó rút ra được các nhận xét đánh giá, tạo cơ sở
cho các phương pháp phân tích, tổng hợp.
Phương pháp thống kê mô tả: Dựa trên các số liệu thống kê để mô tả sự biến
động cũng như xu hướng thay đổi của các số liệu, các tình hình sử dụng vốn, số giải

ngân thanh toán các năm, số kế hoạch vốn được cấp, các nhân tố ảnh hưởng, mức


9

độ chấp hành pháp luật của các chủ thể... Phương pháp này sử dụng để mô tả thực
trạng tình hình quản lý các dự án đầu tư XDCB từ nguồn vốn NSNN.
Phương pháp phân tích tổng hợp: Mỗi vấn đề sẽ được phân tích theo nhiều
góc độ khác nhau, phân tích từng tiêu chí cuối cùng tổng hợp lại trong mối quan hệ
với nhau. Phân tích thực trạng của công tác quản lý các dự án đầu tư XDCB từ
nguồn vốn NSNN và dựa vào đó ta chỉ ra được những điểm mạnh, điểm yếu, những
tồn tại hạn chế của từng khâu quản lý các dự án đầu XDCB từ nguồn vốn NSNN,
nhằm đề xuất những giải pháp có tính khả quan để khắc phục những điểm yếu.
6. Kết cấu của luận văn
Chương 1: Cơ sở lý luận về quản lý dự án đầu tư xây dựng cơ bản bằng nguồn
vốn ngân sách nhà nước trên địa bàn tỉnh
Chương 2: Thực trạng quản lý dự án đầu tư xây dựng cơ bản từ nguồn vốn
ngân sách nhà nước trên địa bàn tỉnh Hà Nam
Chương 3: Giải pháp hoàn thiện quản lý dự án đầu tư xây dựng cơ bản từ
nguồn vốn ngân sách nhà nước trên địa bàn tỉnh Hà Nam


10

CHƯƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ DỰ ÁN ĐẦU TƯ XÂY DỰNG CƠ BẢN TỪ
NGUỒN VỐN NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH
1.1. Khái quát về dự án và quản lý dự án đầu tư xây dựng cơ bản.
1.1.1. Một số khái niệm cơ bản.
Dự án: Theo từ điển Oxford của Anh định nghĩa: Dự án (project) là một ý đồ,

một nhiệm vụ được đặt ra, một kế hoạch vạch ra để hành động..
Theo định nghĩa của tổ chức quốc tế về tiêu chuẩn hóa ISO trong tiêu chuẩn
ISO 9000:2000 được Việt Nam chấp thuận trong TCVN ISO 9000:2000 “Dự án là
một quá trình đơn nhất, gồm một tập hợp các hoạt động có phối hợp và được kiểm
soát, có thời hạn bắt đầu và kết thúc, được tiến hành để đạt được một mục tiêu phù
hợp với các yêu cầu quy định, bao gồm cả các ràng buộc về thời gian, chi phí và
nguồn lực” [2].
Hầu hết các dự án khi lập ra, thực hiện thì đều cần có sự đầu tư về ngồn lực.
Nếu không phải là đầu tư tiền bạc, của cải hữu hình thì cũng phải đầu tư chất xám,
công sức.
Theo Luật đầu tư công, dự án đầu tư “là tập hợp đề xuất bỏ vốn trung hạn
hoặc dài hạn để tiến hành các hoạt động đầu tư kinh doanh trên địa bàn cụ thể,
trong khoảng thời gian xác định” [23].
Các dự án đầu tư có thể bao gồm một số hoặc toàn bộ các công việc sau: Việc hoạch định các chính sách, các chuẩn mực, các kế hoạch, chương trình.
- Việc thiết kế, chế tạo, mua sắm trang thiết bị.
- Việc xây dựng, lắp đặt thiết bị
- Việc đổi mới tổ chức và phương thức quản trị điều hành.
- Việc đào tạo nhân lực
- Việc chuyển giao “phần mềm” để cải tiển đổi mới công nghệ
Dự án đầu tư: Theo Khoản 2 Điều 3 Luật đầu tư số 67/QH13 “Dự án đầu tư
là tập hợp đề xuất bỏ vốn trung hạn hoặc dài hạn để tiến hành các hoạt động đầu
tư kinh doanh trên địa bàn cụ thể, trong khoangnr thời gian xác định” [25].
Dự án đầu tư xây dựng: Theo Khoản 15 Điều 3 Luật Xây dựng số
50/2014/QH13 ngày 18/6/2014 “Dự án đầu tư xây dựng là tập hợp các đề xuất có


11

liên quan đến việc sử dụng vốn để tiến hành hoạt động xây dựng để xấy dựng mới,
sửa chữa, cải tạo công trình xây dựng nhẳm phát triển, duy trì, nâng cao chất

lượng công trình hoặc sản phẩm, dịch vụ trong thời hạn và chi phí xác định. Ở giai
đoạn chuẩn bị dự án đầu tư xây dựng, dự án được thể hiện thông qua Báo cáo
nghiên cứu tiền khả thi đầu tư xây dựng, Báo cáo nghiên cứu khả thi đầu tư xây
dựng hoặc Báo cáo kinh tế - kĩ thuật đầu tư xây dựng” (Quốc hội, Luật số
50/2014/QH13 ngày 18/6/2014 về Xây dựng) [24].
Từ những khái niệm trên, theo tác giả “Dự án đầu tư xây dựng là sự đề xuất
việc sử dụng vốn ngân sách Nhà nước trong đó có vốn ngắn hạn, trung hạn hoặc
dài hạn để thực hiện quá trình đầu tư xây dựng như cải tạo, nâng cấp, sửa chữa
hay làm mới các công trình, nhằm hoàn thiện và nâng cao chất lượng sử dụng của
các công trình và được xác định chi phí và thời gian thực hiện công trình. Nó gồm
các bước như: nghiên cứu tiền khả thi, lập báo cáo kinh tế - kỹ thuật, báo cáo tiền
khả thi của dự án”.
1.1.2. Đặc điểm quản lý các dự án đầu tư xây dựng cơ bản từ nguồn vốn
ngân sách Nhà nước
Dự án đầu tư thường được thực hiện trong thời gian dài hạn hoặc trung hạn, do
đó có những đặc điểm cụ thể sau:
Một là, dự án cần nhu cầu vốn lớn,ứ đọng thời gian dài. Các dự án đầu tư
XDCB đòi hỏi một số lượng vốn lớn, lao động nhiều, vật tư lớn Nguồn vốn này
nằm khê đọng trong suốt quá trình đầu tư. Do đó, trong quá trình đầu tư chúng ta
phải có kế hoạch huy động và sử dụng nguồn vốn một cách hợp lý, đồng thời có kế
hoạch phân bổ vốn, nguồn lao động, vật tư thiết bị phù hợp, đảm bảo cho công trình
hoàn thành trong thời gian ngắn, chống lãng phí nguồn lực, thất thoát trong đầu tư.
Hai là, thời gian dài với nhiều biến động. Các dự án đầu tư XDCB từ khi bắt
đầu cho đến khi thành quả của nó phát huy tác dụng thường đòi hỏi nhiều thời gian
với nhiều biến động xảy ra.
Ba là, làm tăng giá trị tài sản và có giá trị sử dụng lâu dài. Dự án đầu tư
XDCB hoàn thành, bàn giao đưa vào sử dụng có giá trị sử dụng lâu dài, có khi hàng
tram, hàng nghìn năm, thậm chí tồn tại vĩnh viễn.



12

Bốn là, các dự án có tính cố định. Các dự án đầu tư XDCB sẽ tạo ra các công
trình xáy dựng sẽ hoạt động ở ngay nơi mà nó được tạo dựng cho nên các điều kiện
về địa lý, địa hình có ảnh hưởng lớn đến quá trình thực hiện đầu tư, cũng như việc
phát huy kết quả đầu tư. Vì vậy, cần được bố trí hợp lý địa điểm xây dựng đảm bảo
các yêu cầu về an ninh quốc phòng, phải phù hợp với kế hoạch, quy hoạch bố trí tại
nơi có điều kiện thuận lợi, để khai thác lợi thế so sánh của vùng, quốc gia, đồng thời
phải đảm bảo được sự phát triển cân đối của vùng lãnh thổ.
Năm là, dự án đầu tư xây dựng có liên quan đến nhiều cấp, nhiều ngành. Quá
trình đầu tư XDCB rất phức tạp, liên quan đến nhiều ngành, lĩnh vực. Diễn ra không
những ở phạm vi một địa phương mà còn nhiều địa phương với nhau. Vì vậy, khi
tiến hành hoạt động này cần phải có sự liên kết chặt chẽ giữa các ngành, các cấp
trong quản lý quá trình đầu tư, bên cạnh đó phải qui định rõ phạm vi trách nhiệm
của các chủ thể tham gia đầu tư, tuy nhiên vẫn phải đảm bảo được tính tập trung dân
chủ trong quá trình thực hiện đầu tư.
Hoạt động quản lý các dự án đầu tư XDCB từ nguồn vốn NSNN gồm 5 bước
sau:
Quy hoạch và

Lập dự án

Triển khai

Nghiệm

Đánh

chủ trương


và chuẩn

thực hiện

thu bàn

giá đầu

đầu tư

bị đầu tư

dự án

giao sử



dụng

Sơ đồ 1.1. Quy trình thực hiện dự án đầu tư công
1.1.3. Mục tiêu và vai trò của quản lý dự án đầu tư xây dựng cơ bản từ
nguồn vốn ngân sách Nhà nước
Mục tiêu quản lý dự án đầu tư xây dựng cơ bản từ nguồn vốn NSNN của
chính quyền cấp tỉnh.
Tạo cơ sở pháp lý thống nhất, đồng bộ và hoàn chỉnh để nâng cao hiệu lực,
hiệu quả công tác quản lý hoạt động đầu tư.
Khắc phục tình trạng đầu tư dàn trải, phân tán, góp phần nâng cao hiệu quả
đầu tư theo đúng mục tiêu, định hướng của chiến lược, kế hoạch phát triển KT – XH
của tỉnh Hà Nam.



13

Chống thất thoát, lãng phí; đảm bảo tính công khai, minh bạch trong quản lý
đầu tư XDCB từ nguồn vốn NSNN của chính quyền cấp tỉnh.
Vai trò của quản lý dự án đầu tư xây dựng cơ bản
Đầu tư XDCB từ NSNN nói chung có vai trò hết sức quan trọng đối với toàn
xã hội, đặc biệt là đối với nền kinh tế đang trên đà chuyển dịch cơ cấu của các nước
đang phát triển thể hiện mở một số điểm sau:
Làm tăng tổng cầu trong giai đoạn ngắn hạn của nền kinh tế để kích thích
tăng trưởng và phát triển kinh tế.
Đầu tư XDCB từ NSNN làm tăng tổng cầu của nền kinh tế trong ngắn hạn,
qua đó làm tăng nhu cầu tiêu dùng cho sản xuất và đời sống để kích thích tăng
trưởng kinh tế. Mặt khác, do mục đích VĐT phát triển của NSNN là đầu tư cho duy
trì, phát triển hệ thống hàng hóa công cộng và phát triển các ngành, lĩnh vực kinh tế
mũi nhọn có quy mô lớn. Từ đó, khi đầu tư hoàn thành sẽ làm tăng tổng cung trong
dài hạn và tạo tiền đề cơ sở vật chất kỹ thuật hạ tầng cho phát triển KT-XH;
Đẩy nhanh chuyển dịch về cơ cấu kinh tế, tạo thêm nhiều việc làm cho người
lao động .
Đầu tư XDCB từ vốn NSNN là tiềm lực của kinh tế nhà nước, với vai trò chủ
đạo, nó đã định hướng đầu tư của nền kinh tế vào các mục tiêu chiến lược đã định
của Nhà nước, làm chuyển dịch nhanh cơ cấu kinh tế, sử dụng, bố trí lại hợp lý có
hiệu quả các nguồn lực, tạo thêm nhiều cơ hội việc làm cho người lao động, giảm tỷ
lệ thất nghiệp trong nền kinh tế;
Phát triển lực lượng sản xuất và củng cố quan hệ sản xuất
Đầu tư XDCB từ vốn NSNN tạo lập cơ sở vật chất, kỹ thuật cho tăng trưởng
và phát triển nền kinh tế, làm chuyển dịch nhanh cơ cấu kinh tế, giải phóng và
phân bổ hợp lý các nguồn lực sản xuất. Trên cơ sở đó, làm cho lượng sản xuất
không ngừng phát triển về cả mặt lượng và chất. Đồng thời, lực lượng sản xuất

phát triển đã tạo tiền đề vững chắc củng cố cho quan hệ sản xuất;
Tăng cường xây dựng cơ sở vật chất kỹ thuật, đẩy mạnh công nghiệp hóa,
hiện đại hóa đất nước.
Với chức năng tạo lập, duy trì, phát triển hệ thống hạ tầng KT-XH và phát triển
kinh tế mũi nhọn, Đầu tư XDCB từ vốn NSNN đã làm phát triển nhanh hệ thống


14

hàng hóa công cộng, tạo cơ sở vững chắc cho phát triển LLSX…Từ đó cơ sở vật chất
của CNXH sẽ không ngừng được tăng cường, làm nên tiền đề vững chắc cho sự
nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước.
Chủ động hội nhập kinh tế quốc tế, áp dụng nhanh các thành tựu tiến bộ khoa
học để phát triển đất nước
Thông qua đầu tư phát triển các ngành, lĩnh vực kinh tế mũi nhọn có lợi thế so
sánh quốc gia, Đầu tư XDCB từ vốn NSNN đã tạo điều kiện cho nền kinh tế tham
gia vào quá trình phân công lao động quốc tế và áp dụng nhanh các thành tựu tiến
bộ khoa học kỹ thuật của nhân loại thông qua nhập khẩu máy móc, thiết bị, công
nghệ tiên tiến. Quá trình tham gia vào hoạt động phân công lao động quốc tế từ đó
áp dụng nhanh tiến bộ về khoa học kỹ thuật làm cho nền kinh tế chủ động trong hợp
tác và hội nhập kinh tế quốc tế ngày càng sâu rộng;
Phát triển nền kinh tế một cách bền vững.
Đầu tư XDCB từ vốn NSNN tạo tiền đề cho sự phát triển KT-XH. Thúc đẩy
phát triển kinh tế vĩ mô qua đó phát triển nền kinh tế tạo công ăn việc làm, ổn định
xã hội tạo công ăn việc làm, xóa đói giảm nghèo, bảo vệ tài nguyên môi trường và
giải quyết các vấn đề xã hội. Dưới giác độ đó, ngoài tác động làm tăng trưởng kinh
tế, an ninh xã hội được duy trì và kiềm chế được phần nào mặt trái của kinh tế thị
trường làm cho nền kinh tế tăng trưởng và phát triển một cách ổn định.
Không ngừng nâng cao năng lực quản lý vĩ mô của Nhà nước.
Quản lý nhà nước là quản lý vĩ mô nền kinh tế do đó kinh tế Nhà nước vẫn giữa

vai trò chủ đạo. Từ hiệu quả của quá trình đầu tư từ nguồn vốn NSNN đã điều tiết và
tạo đường hướng và điều tiết nền kinh tế thông qua những tác động của mình. Qua đó
có các quyết sách cụ thể để phù hợp với thực tiễn tác động vĩ mô theo sự biến đổi của
thực tiễn và nâng cao vai trò quản lý của Nhà nước đối với nền kinh tế.
Quản lý các DA đầu tư XDCB được quản lý theo các văn bả chung của cả
nước, nó được thống nhất từ TW đến địa phương và theo yêu cầu quản lý chung và
đặc điểm riêng của từng địa phương.
1.1.4. Sự cần thiết quản lý dự án đầu tư xây dựng cơ bản từ nguồn vốn
ngân sách Nhà nước
Thứ nhất, Tạo tiềm lực cơ sở hạ tầng để phát triển kinh tế, đưa đất nước đến


15

năn 2020 trở thành đất nước công nghiệp hiện đại
Để trở thành một nước có nền kinh tế phát triển công nghiệp hiện đại đòi hởi
cơ sở hạ tầng phát triển đáp ứng các yêu cầu về điện đường, trường, trạm đặc biệt là
phát triển về hạ tầng giao thông để kêu gọi các nhà đầu tư đến với Việt Nam. Do đó
như cầu về vốn đầu tư là rất lớn, tuy nhiên nước ta là một nước còn nghèo, NSNN
còn hạn chế nên việc bố trí nguồn vốn cho phát triển cơ sở hạ tầng còn thiếu, dàn
trải và chưa tập trung. Để đạt được mục tiêu đề ra cần xác định được trọng tâm,
trọng điểm cần đầu tư để việc đầu tư đúng mục đích và đạt hiệu quả mong muốn,
tạo tiềm lực phát triển KT-XH.
Thứ hai, tình trạng lãng phí, thất thoát trong đầu tư XDCB tại các địa phương
còn nhiều do đó cần nâng cao công tác quản lý đầu tư xây dựng cơ bản từ vốn ngân
sách Nhà nước.
Những năm gần đây Nhà nước đã tập trung nguồn vốn đầu tư XDCB cao, thường
chiếm tỉ trọng khoảng gần 30% trong cơ cấu ngân sách Nhà nước. Tuy nhiên cơ chế
quản lý còn lỏng lẻo, thiếu đồng bộ vẫn còn nhiều kẽ hở, đặc biệt là công tác quản lý
còn yếu kem.....Tình trạng lãng phí, thất thoát trong đầu tư vẫn là vấn đề nhức nhối làm

hạn chế việc phát triển KT-XH. Từ đó vấn đề đặt ra là cần thay đổi cơ chế quản lý
nhằm nâng cao hiệu quả đầu tư.
Thứ ba, để đạt được hiệu quả về phát triển kinh tế xã hội cần nâng cao chất
lượng của công tác quản lý đầu tư
Để thực hiện được điều này Nhà nước đã không ngừng cải cách về các thủ tục
hành chính, sử đổi, bổ sung, thay thế các Luật, văng bản quy phạm pháp luật mới để
phù hợp với cơ chế thị trường, bãi bỏ những quy định không còn phù hợp phát huy
vai trò chính phủ kiến tạo và định hướng điều phối sự phát triển chung của nền kinh
tế. Thúc đẩy hoạt động kinh tế đất nước, tận dụng mọi cơ hội cũng như tiềm năng
của đất nước để phát triển KT-XH.
Đối với công tác đầu tư Chính phủ đã triển khai nhiều cơ chế quản lý đồng bộ.
Thực hiện xây dựng kế hoạch đầu tư trung và dài hạn, hạn chế cơ chế xin cho. Từ
đó có các định hướng cho các Bộ, Ngành, địa phương có thể xác định được định
hướng đầu tư, trọng tâm, trọng điểm đầu tư phù hợp với định hướng phát triển của
từng ngành, địa phương. Bên cạnh đó cần vận dụng các quy luật khách quan vào


16

quản lý đầu tư để đạt được hiệu quả cao nhất của quá trình đầu tư.
Những năm gần đây ngoài nguốn vốn đầu từ từ NSNN. Chính phủ còn kêu gọi
nguồn vốn đầu tư từ nhiều nguồn khách nhau như: vôn đầu tư nước ngoài, từ các
doanh nghiệp trong nước và từ nhân dân. Qua đó không ngừng nâng cao nguồn vốn
đầu tư cho toàn xã hội từng bước chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng CNHHĐH, thúc đẩy quá trình tăng trưởng kinh tế chung, cải thiện đời sống nhân dân, tạo
nhiều công ăn việc làm từng bức xóa đói giảm nghèo.
Việc hệ thống pháp luật chưa đồng bộ và thiếu ổn định cũng gây nhiều khó
khăn trong việc quản lý các DA đầu tư XDCB. Phát hiện những yếu kém đó để từng
bước khắc phục hạn chế tối đa những tiêu cực, lãng phí, thất thoát trong quá trình
đầu tư.
Quá trình quản lý các dự án đầu tư XDCB cần chấn chỉnh ngay những hạn chế

về: Công tác quy hoạch chưa đồng bộ, chất lượng chưa cao chưa gắn liền với mục
tiêu phát triển chung của từng ngành, từng địa phương. Công tác đầu tư còn dàn
trải, thiếu tính đồng bộ, việc bố trí sắp xếp vốn cho công tác đầu tư còn chính xác
dẫn đến còn nhiều DA để tình trạng nợ đọng khối lượng.Vì vậy, cần đổi mới cơ chế
quản lý nhằm đạt được hiệu quả cao trong đầu tư XDCB.
Thứ tư, nêu cao tinh thần dân biết, dân bàn, dân làm, dân kiểm tra theo
phương châm của Nhà nước.
Việc công khai minh bạch trong qua trình đầu tư là rất quan trọng từ đó nêu
cao tinh thần giám sát của nhân dân đối với các DA đầu tư XDCB. Các công trình
hoàn thành là để phục vụ mục tiêu phát triển KT-XH, nâng cao đời sống nhân dân
do đó việc giám sát của nhân dân qua đó nâng cao chất lượng công trình, hạn chế
những lãng phí, thất thoát của các DA đầu tư.
Thứ năm, hội nhập kinh tế quốc tế là một xu thế tất yếu.
Trong điều kiện hội nhập kinh tế quốc tế là một xu hướng tất yếu của toàn cầu.
Nước ta đã ra nhập các tổ chức kinh tế lớn như WTO, APEC, ASEAN. Bên cạnh
những thận lợi cũng có nhiều khó khăn về cạnh tranh hay thị trường lao động tự do.
Do đó phát triển cơ sở hạ tầng, tạo điều kiện thuận lợi để kêu gọi đầu tư là vô cùng
quan trọng. Để đảm bảo sâu rọng với nền kinh tế thế giới đòi hỏi chính sách về đầu
tư cũng phải phù hợp với xu thế và quy định chung của quốc tế.


17

1.2. Nguyên tắc, công cụ, nội dung quản lý dự án đầu tư xây dựng cơ bản
từ nguồn vốn ngân sách Nhà nước
1.2.1. Nguyên tắc quản lý dự án đầu tư xây dựng cơ bản từ nguồn vốn ngân
sách Nhà nước
Quản lý dự án đầu tư XDCB từ nguồn vốn NSNN dựa trên các nguyên tắc sau:
Một là, các dự án đầu tư xây dựng cơ bản từ nguồn vốn ngân sách Nhà nước
phải phù hợp với chiến lược, quy hoạch phát triển, phù hợp với kế hoạch đầu tư

được duyệt.
Các dự án đầu tư từ nguồn vốn NSNN phải phù hợp với chiến lược phát triển
KT – XH, kế hoạch đầu tư của quốc gia, vùng, ngành, địa phương đã được phê
duyệt. Các dự án đầu tư từ nguồn vốn NSNN phải có mục tiêu tạo lập năng lực sản
xuất và năng lực phục vụ của nền kinh tế và xã hội dựa trên nguồn lực của Nhà
nước.
Các dự án đầu tư bằng nguồn vốn Nhà nước mang ý nghĩa dẫn dắt, định
hướng, để kích thích thu hút nguồn vốn đầu tư nước ngoài tham gia vào các lĩnh
vực KT- XH mà Nhà nước mong muốn.
Hai là, dự án đầu tư xây dựng cơ bản từ nguồn vốn ngân sách Nhà nước phải
thực hiện đúng mục tiêu, đúng tiến độ, đảm bảo chất lượng, tiết kiệm và có hiệu
quả.
Trước khi quyết định triển khai dự án đầu tư XDCB từ nguồn vốn NSNN phải
đảm bảo cân đối nguồn vốn, năng lực tài trợ của ngân sách trung ương và ngân sách
địa phương với quy mô dự án dựa trên cơ sở cân nhắc thỏa đáng các mục tiêu theo
thứ tự ưu tiên. Để đáp ứng nhiều mục tiêu bao gồm các mục tiêu về chính trị, KT –
XH, quốc phòng – an ninh… trong đó mục tiêu kinh tế vẫn phải đảm bảo để các
mục tiêu còn lại đảm bảo hiệu quả phát huy tác dụng. Từ đó các dự án đầu tư từ
nguồn vốn NSNN thường được triển khai để thực hiện các mục tiêu đó.
Ba là, các dự án đầu tư xây dựng cơ bản từ nguồn vốn ngân sách Nhà nước
phải đảm bảo tính công khai, minh bạch
Trong thời đại hội nhập với kinh tế thế giới, đặc biệt để Việt Nam được công
nhận là nền kinh tế thị trường đòi hỏi tính công khai, minh bạch trong hoạt động
đầu tư, góp phần tăng tính cạnh tranh, tính công bằng trong huy động và phân bổ


×