Tải bản đầy đủ (.docx) (20 trang)

Lý luận chung về công tác kế toán tiêu thụ và xác định kết quả tiêu thụ thành phẩm

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (132.8 KB, 20 trang )

Lý luận chung về công tác kế toán tiêu thụ và xác định
kết quả tiêu thụ thành phẩm
1.1 Khái quát chung về công tác kế toán tiêu thụ và xác định kết quả tiêu
thụ thành phẩm
1.1.1 Hạch toán thành phẩm
1.1.1.1 Khái niệm thành phẩm
Thành phẩm là sản phẩm đã được chế tạo xong ở giai đoạn chế biến cuối cùng
của quy trình công nghệ trong doanh nghiệp, được kiểm nghiệm là đủ quy trình kỹ
thuật và nhập kho.
Trong điều kiện hiện nay, khi sản xuất phải gắn liền với thị trường thì chất
lượng sản phẩm về cả nội dung và hình thức càng trở nên cần thiết hơn bao giờ hết
với doanh nghiệp. Sản phẩm sản xuất ra chất lượng tốt và phù hợp với yên cầu của
thị trường đã trở thành yêu cầu sống còn với doanh nghiệp. Việc duy trì, ổn định và
không ngừng phát triển sản xuất của doanh nghiệp chỉ có thể thực hiện được khi chất
lượng sản phẩm sản xuất ra ngày càng tốt hơn và được thị trường chấp nhận. Sản
phẩm doanh nghiệp sản xuất ra phải được tiêu thụ kịp thời cho nhu cầu tiêu dùng của
toàn xã hội. Những sản phẩm hàng hóa xuất kho để tiêu thụ, đã thanh toán hoặc chấp
nhận thanh toán gọi là sản phẩm hàng hóa thực hiện.
Với nội dung và ý nghĩa trên của thành phẩm, kế toán thành phẩm phải thực
hiện tốt nhiệm vụ là: Phản ánh kịp thời, chính xác tình hình nhập kho và xuất kho
thành phẩm, các nghiệp vụ khác có liên quan đến việc tiêu thụ thành phẩm nhằm
đánh giá chính xác kết quả sản xuất của doanh nghiệp.
1.1.1.2 Nguyên tắc hạch toán thành phẩm
Hạch toán nhập, xuất kho thành phẩm phải được phản ánh theo giá thực tế.
Giá thực tế của thành phẩm nhập kho do các bộ phận sản xuất chính và phụ
của đơn vị sản xuất ra phải được đánh giá theo giá thành sản xuất thực tế, bao gồm:
Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp và chi phí sản xuất
chung.
Trường hợp thành phẩm thuê ngoài gia công, giá thành thực tế bao gồm toàn
bộ các chi phí liên quan đến việc gia công: Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí
thuê gia công và các chi phí khác như vận chuyển, bốc dỡ, hao hụt,…


Để tính giá thực tế của thành phẩm xuất kho có thể áp dụng một số phương
pháp sau: Giá thực tế bình quân đầu kỳ, giá thực tế bình quân cả kỳ dự trữ, giá thực
tế đích danh, giá thực tế nhập trước xuất trước, giá hạch toán.
Hạch toán chi tiết thành phẩm phải được thực hiện theo từng kho, từng loại,
từng nhóm và từng thứ thành phẩm. Phương pháp hạch toán chi tiết thành phẩm được
áp dụng phổ biến hiện nay là phương pháp thẻ song song và phương pháp sổ số dư.
1.1.2 Hạch toán tiêu thụ thành phẩm
1.1.2.1 Khái niệm tiêu thụ thành phẩm
Tiêu thụ thành phẩm là giai đoạn tiếp theo của quá trình sản xuất. Để thực
hiện giá trị sản phẩm, hàng hoá lao vụ, dịch vụ, doanh nghiệp phải chuyển giao hàng
hoá sản phẩm hoặc cung cấp lao vụ, dịch vụ cho khách hàng, được khách hàng trả
tiền hoặc chấp nhận thanh toán, quá trình này gọi là quá trình tiêu thụ.
Các nghiệp vụ cần được hạch toán ở giai đoạn này là xuất thành phẩm để bán
hoặc thanh toán với người mua, tính các khoản doanh thu bán hàng, các khoản triết
khấu thương mại, giảm giá hàng bán, hàng bán bị trả lại và thuế tiêu thụ đặc biệt,
thuế xuất khẩu, thuế GTGT theo các phương pháp tính thuế để xác định doanh thu
thuần và cuối cùng xác định lãi, lỗ về tiêu thụ thành phẩm.
1.1.2.2 Nội dung hạch toán tiêu thụ sản phẩm
Công tác tiêu thụ thành phẩm trong doanh nghiệp có thể tiến hành theo nhiều
phương thức khác nhau, chẳng hạn tiêu thụ trực tiếp, chuyển hàng theo hợp đồng,
giao hàng qua đại lý, bán hàng trả góp, trả chậm, tiêu thụ nội bộ, hàng đổi hàng…
Mặc dù vậy việc tiêu thụ thành phẩm nhất thiết được gắn với việc thanh toán với
người mua, bởi vì chỉ khi nào doanh nghiệp thu nhận được đầy đủ tiền hàng bán hoặc
sự chấp nhận trả tiền của khách hàng thì việc tiêu thụ mới được ghi chép trên sổ sách
kế toán. Việc thanh toán với người mua về thành phẩm bán ra được thực hiện trên
nhiều phương thức:
- Thanh toán trực tiếp bằng tiền mặt.
- Thanh toán bằng phương thức chuyển khoản quan ngân hàng với điều kiện
người mua có quyền từ chối không thanh toán một phần hoặc toàn bộ giá trị hàng
mua, do khối lượng hàng gửi đến cho người mua không phù hợp với hợp đồng về số

lượng, chất lượng và quy cách.
- Trả chậm, trả nợ góp
Trường hợp 1: Việc giao hàng và thanh toán tiền hàng được thực hiện ở cùng
một thời điểm và ngay tại doanh nghiệp, do vậy việc tiêu thụ thành phẩm được hoàn
tất ngay khi giao hàng và nhận tiền.
Trường hợp 2: Việc tiêu thụ thành phẩm xem như đã được thực hiện, chỉ cần
theo dõi công việc thanh toán với người mua.
Trường hơp 3: Thành phẩm đã được chuyển đến cho người mua nhưng chưa
thể xem là đã được tiêu thụ. Kế toán cần theo dõi tình hình chấp nhận hay không
chấp nhận để xử lý trong thời hạn quy định bảo đảm lợi ích của doanh nghiệp.
Do vậy, khi thực hiện kế hoạch tiêu thụ sản phẩm cần căn cứ vào điều kiện cụ
thể, tổ chức ký hợp đồng giữa các bên với những điều kiện làm cho thành phẩm tiêu
thụ nhanh và có kế hoạch.
1.2 Kế toán tiêu thụ và xác định kết quả tiêu thụ thành phẩm tại doanh
nghiệp sản xuất
1.2.1 Hạch toán doanh thu tiêu thụ thành phẩm
Theo Chuẩn mực Kế toán Việt Nam số 14 thì doanh thu bán hàng và cung cấp
dịch vụ là tổng giá trị các lợi ích kinh tế doanh nghiệp thu được trong kỳ kế toán,
phát sinh từ các hoạt động sản xuất, kinh doanh thông thường của doanh nghiệp, góp
phần làm tăng vốn chủ sở hữu.
Chỉ ghi nhận doanh thu trong kỳ kế toán khi thoả mãn đồng thời các điều kiện
ghi nhận doanh thu bán hàng, doanh thu cung cấp dịch vụ, doanh thu tiền lãi, tiền bản
quyền, cổ tức và lợi nhuận được chia theo quy định tại điểm 10,16,24 của Chuẩn mực
Kế toán Việt Nam số 14 “Doanh thu và thu nhập khác” (Quyết định Số
149/2001/QĐ-BTC ngày 31/12/2001 của Bộ Tài Chính) và các quy định của chế độ
kế toán hiện hành. Khi không thoả mãn các điều kiện ghi nhận doanh thu không hạch
toán vào tài khoản doanh thu.
Doanh thu bán hàng được xác định khi thoả mãn tất cả 5 điều kiện sau:
- Doanh nghiệp chuyển giao phần lớn rủi ro và lợi ích gắn với quyền sở hữu
sản phẩm.

- Doanh nghiệp không còn nắm giữ quyền quản lý, quyền kiểm soát sản phẩm.
- Doanh thu xác định tương đối chắc chắn.
- Doanh nghiệp đã thu hoặc sẽ thu được lợi ích kinh tế từ bán hàng.
- Xác định được chi phí liên quan đến bán hàng.
Tài khoản sử dụng là TK 511 – Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ.
Bên Nợ:
- Số thuế phải nộp (thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế xuất khẩu, thuế GTGT theo
phương pháp trực tiếp) tính trên doanh số bán trong kỳ
- Chiết khấu thương mại, giảm giá hàng bán và doanh thu của hàng bán bị trả
lại
- Kết chuyển doanh thu thuần vào tài khoản xác định kết quả hoạt động kinh
doanh
Bên Có: Doanh thu bán sản phẩm, hàng hóa và cung cấp lao vụ, dịch vụ của
doanh nghiệp thực hiện trong kỳ hạch toán
Hạch toán chi tiết doanh thu tiêu thụ thành phẩm: Kế toán sử dụng “Sổ chi tiết
bán hàng” được mở theo từng loại sản phẩm, hàng hóa, bất động sản đầu tư, dịch vụ
đã bán hoặc đã cung cấp, được khách hàng thanh toán tiền ngay hoặc chấp nhận
thanh toán. Cách ghi trên một số cột và dòng như sau:
- Cột E: Ghi số hiệu tài khoản đối ứng với bên Có tài khoản 511 hoặc 512 (tài
khoản 131, 1368, 111, 112, ..)
- Cột 4: Ghi số thuế GTGT (tính theo phương pháp trực tiếp) hay thuế tiêu thụ
đặc biệt, thuế xuất khẩu phải nộp tương ứng
- Cột 5: Ghi các khoản giảm trừ doanh thu khác như chiết khấu thương mại,
giảm giá hàng bán, doanh thu hàng bán bị trả lại
- Dòng “Doanh thu thuần” lấy số tổng cột 3 trừ đi số tổng cộng ở cột 4 và 5
- Dòng “Giá vốn hàng bán” ghi giá vốn hàng đã bán (sản phẩm, hàng hóa,
dịch vụ, bất động sản đầu tư)
- Dòng “Lãi gộp” lấy chỉ tiêu “Doanh thu thuần” trừ chỉ tiêu “GVHB”
Biểu số 1.1: Sổ chi tiết bán hàng
Đơn vị: .....

Địa chỉ: .....
Mẫu sổ S35 – DN
(Ban hành theo QĐ số 15/2006/QĐ-BTC ngày 20/03/2006
của Bộ trưởng Bộ Tài chính)
SỔ CHI TIẾT BÁN HÀNG
Tên sản phẩm (hàng hóa, dịch vụ, BĐS đầu tư): …………
Năm: …............
Quyển số: …………….
Ngày
tháng
ghi sổ
Chứng từ
Diễn giải
TK
đối
ứng
Doanh thu Các khoản tính trừ
Số
hiệ
u
Ngày
tháng
Số
lượng
Đơn
giá
Thàn
h tiền
Thuế
Khăc (521,

531, 532)
A B C D E 1 2 3 4 5
Cộng số phát sinh
- Doanh thu thuần
- Giá vốn hàng bán
- Lãi gộp
- Số này có …… trang, đánh số từ trang 01 đến trang ……
- Ngày mở sổ: ……………….
Người ghi sổ
(Ký, họ tên)
Ngày … tháng … năm …
Kế toán trưởng
(Ký, họ tên)
Hạch toán tổng hợp doanh thu tiêu thụ sản phẩm:
- Phương thức tiêu thụ trực tiếp: Tiêu thụ trực tiếp là phương thức giao hàng
trực tiếp cho người mua tại kho, tại các phân xưởng sản xuất (không qua kho) của
doanh nghiệp. Sản phẩm khi bàn giao cho khách hàng được chính thức coi là tiêu thụ
và đơn vị bán mất quyền sở hữu về số hàng này.
- Phương thức chuyển hàng theo hợp đồng: Theo phương thức này bên bán
chuyển hàng cho bên mua theo địa chỉ ghi trong hợp đồng. Số hàng chuyển đi này
vẫn thuộc quyền sở hữu của doanh nghiệp. Khi được người mua thanh toán hoặc
chấp nhận thanh toán về số hàng chuyển giao (một phần hay toàn bộ) thì số hàng
chấp nhận này mới được coi là tiêu thụ.
Sơ đồ 1.1: Hạch toán quá trình tiêu thụ sản phẩm theo phương thức tiêu thụ trực tiếp
và phương thức chuyển hàng theo hơp đồng
TK 154,155
TK 157
TK 33311
TK 632
TK 911

TK 333
TK521,531,532
TK 511
TK111,112,131…
Trị giá vốn thực tế đã tiêu thụ
Trí giá vốn hàng gửi bán
Trị giá vốn hàng gửi bán đã tiêu thụ
Kết chuyển trị giá vốn của hàng tiêu thụ
Thuế GTGT đầu ra phải nộp
(Phương pháp khấu trừ)
Thuế TTĐB, thuế
xuất khẩu, thuế
GTGT trực tiếp
phải nộp
K/c giảm giá, doanh
thu hàng bị trả lại
Kết chuyển doanh thu thuần
để xác định kết quả
Doanh thu bán hàng
- Phương thức bán hàng qua các đại lý (ký gửi):
+ Hạch toán tại đơn vị có hàng ký gửi: Do hàng ký gửi vẫn thuộc quyền sở
hữu của doanh nghiệp cho đến khi chính thức tiêu thụ, bởi vậy nội dung hạch toán
giống như tiêu thụ theo phương thức chuyển hàng. Riêng số tiền bán hàng trả cho đại
lý tính vào chi phí bán hàng. Bên đại lý sẽ được hưởng thù lao đại lý dưới hình thức
hoa hồng hoặc chênh lệch giá. Trường hợp bên đại lý hưởng khoản chênh lệch giá thì
bên đại lý sẽ chịu thuế GTGT tính trên phần GTGT.
+ Hạch toán tại đơn vị nhận bán hàng đại lý, ký gửi (nhận đại lý):
Đại lý bán đúng giá quy định hưởng hoa hồng là dịch vụ bán vé xổ số, vé máy
bay, bảo hiểm, bưu điện và hàng hóa, dịch vụ không chịu thuế GTGT thì không phải
kê khai, nộp thuế GTGT của hàng bán đại lý và hoa hồng được hưởng.

Sơ đồ 1.2: Hạch toán bán hàng ký gửi
(Không phải nộp thuế GTGT của hàng bán đại lý và hoa hồng đại lý)
TK 511
TK 331
TK 111, 112
TK 003
Hoa hồng bán hàng
được hưởng
Toàn bộ tiền hàng
thu được
Thanh toán tiền hàng cho chủ hàng
Đại lý bán đúng giá quy định hưởng hoa hồng là hàng hóa, thành phẩm thì
phải kê khai nộp thuế GTGT của hàng bán đại lý và hoa hồng được hưởng.
Sơ đồ 1.3: Hạch toán bán hàng đại lý, ký gửi
(Phải nộp thuế GTGT của hàng bán đại lý và hoa hồng đại lý)
TK 3331
TK 111,112
TK 331
TK 511
TK 133
Thuế GTGT hàng đại lý
Thu tiền bán hàng đại lý
Giá bán
chưa thuế GTGT
Thuế GTGT của hàng tiêu thụ
Hoa hồng
chưa thuế GTGT
Hoa hồng có thuế GTGT
Thuế GTGT của hoa hồng
Thanh toán tiền cho bên giao đại lý

Ngoài ra các bút toán như kết chuyển doanh thu, kết chuyển chi phí, xác định
kết quả hoạt động kinh doanh của hoạt động nhận bán hàng đại lý, ký gửi, hạch toán
tương tự các phần trên.
Khi bán hàng đại lý, ký gửi, nếu có phát sinh chi phí bán hàng mà bên nhận
bán hàng đại lý, ký gửi phải chịu thì được hạch toán vào chi phí bán hàng.
- Phương thức bán hàng trả góp: Theo phương thức này, khi giao hàng cho
người mua, thì lượng hàng được giao được coi là tiêu thụ, người mua sẽ thanh toán
lần đầu ngay tại thời điểm mua một phần. Số tiền còn lại người mua sẽ trả dần và
phải chịu một tỷ lệ lãi suất nhất định. Thông thường số tiền trả ở các kỳ bằng nhau,
trong đó bao gồm một phần doanh thu gốc và một phần lãi suất trả chậm.
Sơ đồ 1.4: Hạch toán bán trả góp
TK 632
TK 911
TK 511
TK111,112,131…
TK 3387
TK 3331
Trị giá vốn hàng bán
Kết chuyển trị giá của hàng bán
Kết chuyển doanh thu thuần
Số tiền thu về bán hàng trả góp lần đầu
Tổng số tiền hàng còn phải thu ở người mua
Doanh thu tính theo
thời điểm giao hàng
Lãi suất trả chậm
Thuế GTGT
- Các trường hợp xuất khác được hạch toán tiêu thụ: Ngoài các phương thức
tiêu thụ chủ yếu trên, các doanh nghiệp còn sử dụng vật tư, hàng hóa, sản phẩm để
TK154,155,156

×