Tải bản đầy đủ (.docx) (34 trang)

PHÂN TÍCH HOẠT ĐỘNG TIÊU THỤ CỦA CÔNG TY BÓNG ĐÈN PHÍCH NƯỚC RẠNG ĐÔNG

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (292.5 KB, 34 trang )

PHÂN TÍCH HOẠT ĐỘNG TIÊU THỤ CỦA CÔNG TY BÓNG
ĐÈN PHÍCH NƯỚC RẠNG ĐÔNG.
I.-\KHÁI QUÁT VỀ CÔNG TY.
1.Quá trình hình thành , phát triển, chức năng nhiệm vụ và đặc điểm
hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty.
1.1. Quá trình hình thành và phát triển:
Công ty Bóng đèn Phích nước Rạng Đông thuộc tổng công ty Sành sứ
Thuỷ tinh công nghiệp Việt Nam.
Địa chỉ công ty: 15 A Hạ Đình - Đường Nguyễn Trãi – Quận Thanh
Xuân- Hà Nội.
Tên giao dịch : Rạng Đông Light source and cacuum flask company.
Điện thoại : 8584310 – 8584165
Fax : 84-4-8582305
Công ty Bóng đèn Phích nước Rạng Đông nguyên trước đây là nhà
máy Bóng đèn Phích nước Rạng Đông do Trung Quốc thiết kế và xây dựng
từ năm 1959. Đến tháng 6 năm 1962 thì hoàn thành và đi vào sản xuất thử.
Đến ngày 27 tháng 1 năm 1963 nhà máy chính thức đi vào sản xuất.
Trên mặt bằng công ty hiện nay có 45 hạng mục công trình với diện
tích xây dựng là 20696 m
2
chưa kể diện tích sân bãi, đường sá.
Tháng 6 năm 1994 chính thức đổi tên nhà máy thành Công ty Bóng đèn
Phích nước Rạng Đông theo quyết định 667/QĐ-TCLĐ ngày 30/6/1994 của
Bộ Công nghiệp nhẹ.
Qua hơn 30 năm hoạt động Công ty đã trưởng thành về sản xuất, kinh
doanh, có nhiều tiến bộ về kỹ thuật. Quá trình phát triển của công ty đã trải
qua nhiều bước thăng trầm. Thời kỳ trước đổi mới đã có một thời công ty
đóng cửa 6 tháng liền, 1650 công nhân viên chức phải nghỉ việc vì sản
phẩm xấu, chất lượng kém không cạnh tranh được với hàng ngoại nhập, tài
khoản ngân hàng bị phong toả vì nhà máy không có khả năng trả nợ, sản
xuất kinh doanh bị ngừng trệ, thua lỗ kéo dài, đời sống công nhân viên


chức vô cùng khó khăn. Sau khi chuyển đổi sang cơ chế mới công ty đã trải
qua những giai đoạn sau ( từ 1990 đến 2001)
Giai đoạn 1 (từ 1990 đến 1993): chuyển đổi cơ chế mới, khai thác triệt
để các tiềm năng cơ sở vật chất kỹ thuật, sắp sếp và tổ chức lại sản xuất, bố
trí lại lao động, đổi mới cơ chế điều hành, phát huy quyền chủ động của cơ
sở và thực hiện hạch toán kinh tế nội bộ
Giai đoạn 2 ( từ 1994 đến 1997): Nêu cao ý chí tự lực tự cường, không
ỷ lại trông chờ vào nhà nước, tiết kiệm trong sản xuất và tiêu dùng, dùng
quỹ khen thưởng để đầu tư và phát triển sản xuất. đầu tư chiều sâu đúng
hướng, thích hợp tiết kiệm và đúng đIểm huyệt, làm bật dậy tiềm năng của
toàn hệ thống ( đầu tư máy thổi BB18, 5 dây chuyền lắp ghép bóng đèn, lò
phích số 10).
Giai đoạn 3 ( từ 1997 đến 2001): Tiếp tục phát huy cao nội lực, nêu
cao ý thức tự lực tự cường, không ỷ lạI trông chờ nhà nước. Thực hiện đầu
tư hoàn chỉnh, đồng bộ các khâu công nghệ chủ yếu của công ty lên đạt
mức trung bình tiên tiến của khu vực ( hiện đại hoá dây chuyền đèn huỳnh
quang, dây chuyền bóng đèn, dây chuyền phích).
Thực hiện nâng cao hiệu quả, sức cạnh tranh của sản phẩm nhằm thực
hiện tiến trình hội nhập kinh tế khu vực.
Từ một đơn vị kinh doanh thua lỗ, công ty đã tiến tới làm ăn có lãi
ngày càng cao, nộp ngân sách nhà nước ngày càng lớn, chất lượng sản
phẩm công ty được người tiêu dùng biết đến và tín nhiệm. Trong nhiều năm
liền sản phẩm của công ty được bình chọn là 1 trong 10 mặt hàng được
người tiêu dùng ưa thích nhất và là nhãn hiệu duy nhất ở khu vực phía Bắc
được lựa chọn.
1.2. Chức năng và nhiệm vụ công ty.
Chức năng nhiệm vụ của Công ty là cơ sở pháp lý quy định phạm vi
giới hạn hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty, chức năng nhiệm vụ
được quy định trong điều lệ của thành lập của Công ty.
*Chức năng: Chức năng hoạt động chính của công ty là tổ chức sản

xuất và tiêu thụ sản phẩm bóng đèn, phích nước các loại đáp ứng nhu cầu
tiêu dùng trong cả nước. Công ty đã xâm nhập thị trường nước ngoài mở
rộng thị trường tiêu thụ.
* Nhiệm vụ: Công ty gồm các nhiệm vụ chính sau:
-Nắm bắt nhu cầu tiêu dùng về mặt hàng bóng đèn, phích nước trên thị
trường trong nước và nước ngoài
-Tổ chức tốt nghiệp vụ mua và cung ứng nguyên vật liệu để sản xuất
bóng đèn, phích nước.
-Không ngừng đổi mới và cải tiến quy trình công nghệ và sản xuất
bóng đèn, phích nước, đáp ứng nhu cầu tiêu dùng về số lượng và chất
lượng.
-Tổ chức tiến hành sản xuất bóng đèn, phích nước từ những nguyên
liệu cơ bản đến khi thu được sản phẩm cuối cùng được người tiêu dùng
chấp nhận
-Tổ chức dự trữ, bảo quản và tiêu thụ sản phẩm kịp thời trên thị trường
tiêu thụ.
-Tổ chức quản lý sản xuất bóng đèn một cách có hiệu quả, đảm
bảo mục tiêu lợi nhuận của công ty, đảm bảo các chỉ tiêu nộp ngân sách
nhà nước, đảm bảo tăng thu nhập cho người lao động và không ngừng nâng
cao uy tín của công ty trên thị trường trong và ngoài nứơc.
1.3. Cơ cấu tổ chức bộ máy công ty:
a.Bộ máy tổ chức của Công ty.
Công ty Bóng đèn Phích nước Rạng Đông là một doanh nghiệp nhà
nước duy nhất sản xuất bóng đèn phích nước được thành lập từ năm 1960.
Đến nay cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý công ty như sau:
GI M Á ĐỐC
PHÒNG DỊCH VỤ ĐỜI SỐNG
PHÒNG BẢO
VỆ
PHÒNG THỊ TRƯỜNG

PHÒNG THỐNGKÊ KẾ TOÁN TÀI CHÍNH
PHÒNG KỸ THUẬT
PHÒNG KCS
PHÂN XƯỞNG ĐỘT DẬP
PHÂN XƯỞNG THUỶ TINH
PHÂN XƯỞNG BÓNG ĐÈN
PHÂN XƯỞNG PHÍCH NƯỚC
PHÂN XƯỞNG CƠ ĐỘNG
PHÒNG TỔ CHỨC ĐIỀU HÀNH SẢN XUẤT
PGĐ ĐIỀU H NH V SÀ À ẢN XUẤT
PGĐ KỸ THUẬT V À ĐẦU TƯ PH TÁ TRIỂN
b.Chức năng của các bộ phận :
•Ban điều hành: bao gồm Giám đốc và hai phó Giám đốc quyết
định việc điều hành sản xuất kinh doanh của công ty theo chế độ,
chính sách pháp luật của nhà nước và nghị quyết đại hội công nhân viên
chức của công ty.
•Hệ thống các phòng ban:
+ Phòng thống kê kế toán tài chính: là bộ phận nghiệp vụ giúp Giám
đốc trong các lĩnh vực: quản lý, huy động và sử dụng các nguồn vốn của
công ty đúng mục đích, yêu cầu sao cho đạt hiệu quả lớn nhất, hạch toán
bằng tiền mặt mọi hoạt động của công ty.
+Phòng thị trường: làm chức năng Marketing, chủ yếu là tiêu thụ sản
phẩm chịu sự chỉ đạo trực tiếp của Giám đốc doanh nghiệp, là một bộ phận
tham mưu cho Giám đốc trong việc thu thập thông tin thị trường, tình hình
tiêu thụ sản phẩm, đề xuất và thực hiện cơ chế bán hàng, quản lý, bảo quản
sản phẩm và các chế độ báo cáo về tình hình tiêu thụ sản phẩm.
+ Phòng tổ chức điều hành sản xuất: có chức năng cung ứng vật tư đầu
vào, điều hành sản xuất, điều phối bố trí lao độn, quản lý lao động...
+ Phòng kỹ thuật: chịu trách nhiệm thiết kế và các vấn đề kỹ thuật
khác.

+Phòng KCS: Kiểm tra giám sát công nghệ sản xuất thành phẩm trước
khi nhập kho, kiểm tra vật tư đầu vào.
+ Phòng dịch vụ đời sống: phụ trách về ăn uống cho cán bộ công nhân
viên, vệ sinh y tế.
+ Phòng bảo vệ: có chức năng bảo vệ nội bộ toàn công ty, bảo vệ con
người và tài sản chung.
• Hệ thống các phân xưởng:
+ Phân xưởng thuỷ tinh: sản xuất bán thành phẩm thuỷ tinh cho hai
loại sản phẩm chính là vỏ bóng đèn và bình nước.
+ Phân xưởng bóng đèn: có nhiệm vụ lắp ráp bóng đèn. Hiện nay, dây
chuyền sản xuất bóng đèn đã được tự động hoá.
+ Phân xưởng phích nước: lắp ráp ruột phích thành thành phẩm ruột
phích. Thành phẩm ruột phích có thể bán ra ngoài hoặc chuyển sang phân
xưởng đột dập để lắp ráp phích hoàn chỉnh.
+ Phân xưởng cơ động: phục vụ điện, nước, hơi than, khí nén cho tất
cả các phân xưởng sản xuất.
+ Phân xưởng đột dập: sản xuất bán thành phẩm, phụ tùng phích uốn,
thân phích và lắp ráp phích hoàn chỉnh.
Qua việc tổ chức bộ máy sản xuất kinh doanh ở công ty, ta thấy việc
sản xuất ở công ty là khá phức tạp, công việc phải trải qua nhiều công
đoạn, nhiều khâu, đòi hỏi việc tổ chức và quản lý thật chặt chẽ, đảm bảo
tính cơ động cao.
Do đó, ngay từ khi mới chuyển sang nền kinh tế thị trường có sự quản
lý của Nhà nước, để có thể tồn tại và phát triển được thì cơ cấu tổ chức và
bộ máy quản lý của công ty đã được cải tổ theo hướng tinh giảm bộ máy
(như từ 6 phân xưởng xuống 5 phân xưởng...), giảm bớt khâu trung gian
không cần thiết, đồng thời nâng cao chất lượng quản lý trong doanh
nghiệp. Và hiện nay, đây là một cơ cấu tổ chức quản lý khá thích hợp.
Chính điều này đã góp phần tạo điều kiện cho Công ty hoàn thành tốt các
kế hoạch sản xuất trong những nam gần đây. Tuy nhiên để có thể hội nhập

vào nền kinh tế khu vực và thế giới cũng như thực hiện đượcc ác nhiệm vụ
kinh doanh trong tương lai thì cơ cấu phải ngày càng được hoàn thiện hơn.
2. Một số đặc điêmt kinh tế kỹ thuật có liên quan và ảnh hưởng đến
hoạt động tiêu thụ sản phẩm của Công ty.
2.1.Đặc điểm về sản phẩm:
Đặc điểm về tính chất kỹ thuật, công dụng chủ yếu của sản phẩm có
ảnh hưởng lớn đến công tác tiêu thụ đặc biệt trong công tác nghiên cứu thị
trường. Đặc điểm sản phẩm quyết định đến việc công ty sẽ tập trung những
thị trường nào, Công ty sẽ xây dựng chính sách như thế nào, chiến lược
phân phối sản phẩm ra sao.
Bóng đèn và phích nước là hai loại sản phẩm chính của Công ty.
Những sản phẩm này là những hàng hoá thiết yếu được sản xuất phục vụ
cho nhu cầu tiêu của cá nhân, hộ gia đình hoặc các đơn vị, tổ chức sản
xuất. Chúng có những đặc điểm chung là kết cấu sản phẩm gọn nhẹ song dễ
vỡ.
*) Đối với sản phẩm bóng đèn: Cầu của sản phẩm bóng đèn phụ thuộc
vào mục đích sử dụng của chúng. Thông thường bóng đèn được sử dụng
với mục đích: Chiếu sáng thuần tuý và trang trí.
Với loại sản phẩm sử dụng cho mục đích chiếu sáng thuần tuý thì
thường có giá trị nhỏ, cầu ít co giãn và nó phụ thuộc vào hàng hoá lâu bền
sử dụng thường xuyên và chiếm một phần nhỏ trong chi tiêu của ngưới tiêu
dùng. Còn đối với loại đèn phục vụ cho mục đích trang trí như đèn chùm,
đèn non, đèn nấm.. thì thường có giá trị đơn vị khá lớn và mức co giãn cầu
trước sự biến động của giá phụ thuộc rất lớn vào thu nhập của người tiêu
dùng. Đây là loại hàng hoá mua có lựa chọn bởi khi mua người tiêu dùng
thường so sánh, cân nhắc các chỉ tiêu công dụng, chất lượng giá cả và cấu
hình bên ngoài. Nhu cầu về loại sản phẩm này sẽ gia tăng cùng với sự gia
tăng của thu nhập, chất lượng cuộc sống và sự phát triển của nghành công
nghiệp dịch vụ.
Bóng đèn điện là loại hàng hoá không dễ bị thay thế bới các dạng

chiếu sáng khác do sự phổ biến, tính tiện dụng .. của nó, nhưng về chất
lượng, mấu mã luôn được các hãng sản xuất sản phẩm này cải tiến. chính
điều này đã đặt công ty vào tình trạng cạnh tranhgay gắt do trên thị trường
luôn tồn tại những hãng sản xuất có uy tín về chất lượng, mẫu mã, bao bì,
dịch vụ...
*)Đối với sản phẩm phích nước: Phích nước nóng là loịa sản phẩm
phục vụ cho nhu cầu tiêu dùng trong sinh hoạt. Nó có tác dụng là giữ nhiệt
độ của nước ở trạng thía nóng... do đó đây cũng là mặt hàng thiết yếu và có
nhu càu khá lớn nhưng mức độ phân bố về địa lý cao thể hiện ở các khu
vực có khí hậu lạnh nhu cầu sẽ lớn hơn so với vùng có khí hậu nóng.
Cả hai loại sản phẩm này đều có đường cầu ít co giãn bởi hai mặt hàng
này đều là những sản phẩm thiét yếu, có chu kỳ sống của nó, người tiêu
dùng không mua nhiều để dự trữ khi giá thành của nó giảm. Vì vây, Công
ty cần thay đổi mẫu mã thường xuyên để đáp ứng nhu cầu ngày một nâng
cao cuả người tiêu dùng.
Sau đây là danh mục một số sản phẩm chính của Công ty:
Mặt hàng phích nước Công ty kinh doanh gồm các danh mục sau:
STT Phích nước Ruột phích (dung tích)
1 Phích sắt xuất khẩu 2,05l Ruột 1,5l
2 Phích sắt vân đá 2,05l Ruột 2,05l
3 Phích nhựa cao cấp 697:2,05l
4 Phích nhựa cao cấp 997:2,05l
5 Phích nhựa cao cấp
1297:2,05l
6 Phích nhựa cao cấp 98:2,05l
7 phích nhựa cao cấp 99:2,05l
Mặt hàng bóng đèn của công ty gồm các danh mục sau: (Bóng đèn tròn và
bóng huỳnh quang ).
STT Loại đèn Kiểu
1 220 V-25W Đui xoáy

2 220V-40W Đui xoáy
3 220V-60W Đui xoáy
4 220V-75W Đui xoáy
5 220V-100W Đui xoáy
6 100V-75W Đui xoáy
7 220V-60W Đui mở
8 220V-75W Đui mở
9 220V-60W Đui xoáy mở
10 220V-25W Đui xoáy mở
11 220V-60W Đèn nấm 50 đui xoáy
12 220V-40W Đèn nấm 50 đui xoáy
13 220V-220W Đèn nấm 50 đui xoáy
14 220V-300W Đui xoáy
15 220V-300W Đui xoáy E40
16 Đui xoáy nhỏ
17 220V-60W Ranlux
18 220V-75W Ranlux
19 220V-100W Ranlux

2.2. Đặc điểm máy móc thiết bị và quy trình công nghệ.
a.Đặc điểm máy móc thiết bị.
Máy móc thiết bị là bộ phận quan trọng nhất trong tài sản cố định, nó
quyết định năng lực và hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
Máy móc thiết bị của Công ty chủ yếu là của Trung Quốc nhập từ thập niên
70, 80 đến nay đã lạc hậu, cần sử dụng nhiều lao động. Tuy nhiên, trong
những năm gần đây Công ty đã quan tâm đầu tư thích đáng vào việc đổi
mới và cải tiến thiết bị nhằm đáp ứng yêu cầu của sản xuất cũng như nhu
cầu của xã hội. Từ măm 1991- 1993 Công ty chủ trương huy động vốn nội
bộ để đầu tư chiều sâu từng khâu, từng công đoạn sản xuất nhằm tăng năng
suất như: xây dựng thêm lò phích, lắp máy thổi vỏ bóng tự động, thay máy

rút khí cũ bằng máy rút khí của Nhật. Năm 1998 Công ty đã đầu tư dây
chuyền sản xuất bóng đèn huỳnh quang của Đài Loan được coi là hiện đại
nhất ở Việt Nam hiện nay. Đặc biệt trong năm 2000 Công ty đã đưa vào sử
dụng 9 dây chuyền mới trong đó có dây chuyền lắp ráp đèn huỳnh quang
compact và dây chuyền đèn trang trí đã đi vào hoạt động. Với những nỗ lực
đó Công ty đã dần tăng năng suất lao động và nâng cao chất lượng sản
phẩm đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của xã hội từ đó góp phần vào việc
thúc đẩy hoạt động tiêu thụ sản phẩm của doanh nghiệp.
b.Đặc điểm về quy trình công nghệ.
Quy trình công nghệ là một yếu tố hết sức quan trọng quyết định chất
lượng sản phẩm, chi phí sản xuất, giá thành sản phẩm. Đây là yếu tố cạnh
tranh của sản phẩm, quyết định lớn tốc độ tiêu thụ của sản phẩm và lợi
nhuận cho công ty. Do đặc điểm của Công ty có cấu tạo tương đối đơn giản
nên quy trình công nghệ sản xuất hai loại sản phẩm được đơn giản hoá theo
sơ đồ:
Nguyên liệu
Sp phích
Px đột dập
Pxphíchnứơc
Px bóng đèn
Sp bóng đèn
Px thuỷ tinh
Px cơ động
Phân xưởng thuỷ tinh có nhiệm vụ sản xuất bán thành phẩm thuỷ tinh
cho hai loại sản phẩm chính là vỏ bóng đèn và bình phích. Công nghệ sa
hai loại bán thành phẩm này tương đối đơn giản nhưng cần phải chú ý đến
khâu phối liệu và nhiệt độ lò nung. Đây là công đoạn quyết định đến chất
lượng sản phẩm, ảnh hưởng trực tiếp đến khả năng tiêu thụ của Công ty.
Quy trình lắp ráp sản phẩm bóng đèn và phích nước hầu hết được thực
hiện bằng máy móc tự động. Vì vậy khả năng đem lại sản phẩm đồng đều

vê chất lượng và kiểu dáng là khá cao. Chất lượng sản phẩm bóng đèn và
phích nước chịu ảnh hưởng bởi tất cả các khâu song thường quyết định ở
một số khâu chính. Đối với công nghệ lắp ráp bóng đèn, chất lượng sản
phẩm được quyết định bởi khâu tráng bột và rút khí, còn với sản phẩm
phích nước được quyết định bởi khâu rút khí và mạ bạc. Quy trình công
nghệ sản xuất bóng đèn và phích nước tương đối đơn giản song nhiều khâu.
Nếu các công đoạn được phối hợp với nhau một cách hợp lý, chất lượng
nguyên liệu tốt và trình độ tay nghề của công nhân sản xuất đạt yêu cầu sẽ
đem lại sản phẩm có chất lượng cao, tăng khả năng tiêu thụ sản phẩm cho
Công ty.
2.3.Đặc điểm về nguyên vật liệu.
Đặc trưng sản phẩm của Công ty Bóng đèn phích nước Rạng Đông là
hàng hoá phục vụ cho nhu cầu tiêu dùng. Các sản phẩm này được tạo thành
từ rất nhiều nguyên liệu khác nhau, song nguyên liệu chủ yếu là cát ( chiếm
60%), sôđa ( chiếm 20%) trong cơ cấu nguyên liệu chính của Công ty.
Nguyên liệu chính là những nghuyên liệu được sử dụng để nấu thuỷ tinh
lỏng tạo ra các bán thành phẩm thuỷ tinh như vỏ bóng, bình phích và ống
huỳnh quang. Còn các phụ liệu được sử dụng để thúc đẩy quá trình nấu
thuỷ tinh lỏng và tác động vào bán thành phẩm thuỷ tinh làm giảm thời
gian nấu, tăng độ chịu nhiệt. Những nguyên liệu này được thu mua từ các
đơn vị trong nước. Đối với các loại hoá chất vật tư khác như dây tóc, đầu
đèn, dây dẫn, bột huỳnh quang được nhập từ nước ngoài. Đây là nguyên
nhân chính làm giá thành sản phẩm của Công ty cao vì giá rtị các loại vật
tư này chiếm khoảng 50-60 % giá thành sản phẩm trong khi giá bán sản
phẩm giảm dần trong các năm để tăng tính cạnh tranh trên thị trường. Như
vậy, Nguyên vật liệu là một trong các yếu tố tác động đến hoạt động tiêu
thụ sản phẩm của Công ty.
2.4. Đặc điểm về lao động.
Nhận thức sâu sắc được vấn đề chiến lựơc con người là hết sức quan
trọng đối với quá trình phát triển lâu dài, hàng năm công ty luôn trích phần

lợi nhuận của mình cho quỹ đầu tư và phát triển, dành phần lớn cho việc tổ
chức cho đội ngũ cán bộ kỹ thuật, công nhân bậc cao đi học để bồi dưỡng
nâng cao trình độ tay nghề, tạo điều kiện tiếp xúc với công nghệ tiên tiến
hiện đại, trau dồi kiến thức cơ bản để vận hành các thiết bị mới. Do vậy mà
khi thành lập đội ngũ cán bộ trình độ còn thấp công nhân trình độ 3/7, cho
đến nay hầu hết cán bộ phòng ban có trình độ đại học trở nên, ở các phân
xưởng CNV có trình độ tay nghề cao.
Cơ cấu lao động của công ty thể hiện qua bảng số liệu sau:
Về lực lượng lao động: Công ty có khoảng hơn 1000 cán bộ công nhân
viên chức trong đó có các độ tuổi sau:
Độ tuổi Tỷ lệ
Từ 18
đến 30
30%
Từ 31
đến 40
48%
Từ 41
đến 50
17%
Từ 51
đến 55
05%
*)Về trình độ cán bộ công nhân viên chức:
Trình độ văn hoá Tỷ lệ
Cấp II 29%
Cấp III 58%
Kỹ sư 13%
*) Về trình độ bậc thợ của cán bộ công nhân viên chức:
Bậc thợ Tỷ lệ

Bậc 1 đến 3 40%
Từ 3 đến 4 26%
Từ 5 đến 6 19%
7 7%
Công ty có lực
lượng lao động
trẻ, khoẻ sung sức,
năng động và có
kinh nghiệm phù

×