Tải bản đầy đủ (.pdf) (46 trang)

ĐA 2 điều khiển từ xa bằng remote

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.21 MB, 46 trang )

1

Tài liệu được sưu tầm bởi group ARDUINO IOT VIETNAM />

CHƯƠNG 1: CẤU TẠO VI XỬ LÝ 89V51RB2
1.1. Tóm tắt phần cứng
MCS-51 là họ IC vi điều khiển do hãng INTEL sản xuất. Các IC tiêu biểu cho họ là
8031, 8051, 8951… Những đặc điểm chính và nguyên tắc hoạt động của các bộ vi điều
khiển này khác nhau không nhiều. Khi đã sử dụng thành thạo một vi điều khiển thì ta có
thể nhanh chóng vận dụng kinh nghiệm để làm quen và làm chủ các ứng dụng của bộ vi
điều khiển khác. Vì vậy để có những hiểu biết cụ thể về các bộ vi điều khiển cũng như để
phục vụ cho đề tài này ta bắt đầu tìm hiểu một bộ vi điều khiển thông dụng nhất, đó là họ
MCS-51
1.2. Sơ đồ khối, sơ đồ chân, chức năng các chân:
1.2.1 Sơ đồ khối:

1.2.2.


đồ

chân:
2

Tài liệu được sưu tầm bởi group ARDUINO IOT VIETNAM />

1.2.3.Chức năng các chân:
89V51RB2 có 40 chân trong đó 32 chân có công dụng xuất/ nhập. Trong 32 chân
đó có 24 chân có tác dụng kép (nghĩa là 1 chân có 2 chức năng), mỗi một đường có thể
hoạt động xuất/ nhập, hoạt động như một đường điều khiển hoặc hoạt động như một
đường địa chỉ/ dữ liệu của bus địa chỉ/ dữ liệu đa hợp.


1.2.4. Các port:

➢ Port 0:
- Port 0 (P0.0 – P0.7) có số chân từ 32 – 39.
- Port 0 có chức năng xuất nhập dữ liệu (P0.0 – P0.7) trong các thiết kế cỡ nhỏ
không sử dụng bộ nhớ ngoài.
- Port 0 có chức năng là bus địa chỉ byte thấp và bus dữ liệu đa hợp (AD0 – AD7)
trong các thiết kế cỡ lớn có sử dụng bộ nhớ ngoài.

➢ Port 1:
- Port 1 (P1.0 – P1.7) có số chân từ 1 – 8.
- Port 1 là port xuất nhập dữ liệu (P1.0 – P1.7) khi sử dụng hoặc không sử dụng bộ
nhớ ngoài.

➢ Port 2:
- Port 2 (P2.0 – P2.7) có số chân từ 21 – 28.
- Port 2 có chức năng là port xuất nhập dữ liệu (P2.0 – P2.7) khi không sử dụng bộ
nhớ ngoài.
- Port 2 có chức năng là bus địa chỉ byte cao (A8 - A15) khi sử dụng bộ nhớ ngoài.

➢ Port 3:
- Port 3 (P3.0 – P3.7) có số chân từ 10 – 17.
- Port 3 có chức năng xuất nhập dữ liệu (P3.0 – P3.7) khi không sử dụng bộ nhớ
ngoài hoặc các chức năng đặc biệt.
- Port 3 có chức năng là các tín hiệu điều khiển khi sử dụng bộ nhớ ngoài hoặc các
chức năng đặc biệt.
- Chức năng của các chân port 3:
Bit

Tên


Địa chỉ bit

Chức năng

3

Tài liệu được sưu tầm bởi group ARDUINO IOT VIETNAM />

P3.0

RxD

B0H

Chân nhận dữ liệu của port nối
tiếp.

P3.1

TxD

B1H

Chân phát dữ liệu của port nối
tiếp.

P3.2

INT0\


B2H

Ngõ vào ngắt ngoài 0.

P3.3

INT1\

B3H

Ngõ vào ngắt ngoài 1.

P3.4

T0

B4H

Ngõ vào của bộ định thời/ đếm 0.

P3.5

T1

B5H

Ngõ vào của bộ định thời/ đếm 1.

P3.6


WR\

B6H

Điều khiển ghi vào RAM ngoài.

P3.7

RD\

B7H

Điều khiển đọc từ RAM ngoài.

Bảng tóm tắt chức năng các chân của Port 3

1.2.5. Các chân tín hiệu điều khiển.

➢ Chân PSEN:
- PSEN (Program Store Enable): cho phép bộ nhớ chương trình, chân số 29.
- Chân PSEN\ có chức năng là tín hiệu cho phép truy xuất (đọc) bộ nhớ chương
trình (ROM) ngoài hoặc là tín hiệu truy xuất, tích cực mức thấp.
- PSEN ở mức thấp trong thời gian CPU tìm - nạp lệnh từ ROM ngoài. Khi CPU sử
dụng ROM trong, PSEN sẽ ở mức cao.
- Khi sử dụng bộ nhớ chương trình bên ngoài, chân PSEN\ thường được nối với
chân OE\ của ROM ngoài để cho phép CPU đọc mã lệnh từ ROM ngoài.

➢ Chân ALE:
- ALE (Address Latch Enable): cho phép chốt địa chỉ, chân số 30.

4

Tài liệu được sưu tầm bởi group ARDUINO IOT VIETNAM />

- Chân ALE có chức năng là tín hiệu cho phép chốt địa chỉ để thực hiện việc giải đa
hợp cho bus địa chỉ byte thấp và bus dữ liệu đa hợp (AD0 – AD7). Ngoài ra chân ALE còn là
tín hiệu xuất, tích cực mức cao.
- Các xung tín hiệu ALE có tốc độ bằng 1/6 lần tần số dao động trên chíp và có thể
được dùng làm tín hiệu clock cho các phần khác của hệ thống. Chân ALE được dùng làm
ngõ vào xung lập trình (PGM\).

➢ Chân EA\:
- EA ( External Access): truy xuất ngoài, chân số 31.
- Tín hiệu vào EA\ thường được mắc lên mức 1 hoặc mức 0. Nếu ở mức 1,
89V51RB2 thi hành chương trình từ ROM nội. Nếu ở mức 0, 89V51RB2 thi hành chương
trình từ ROM ngoài.
- Khi lập trình cho ROM trong chip thì chân EA đóng vai trò là ngõ vào của điện áp
lập trình (Vpp = 12V – 12,5V cho 89V51RB2).

➢ Chân RST:
- RST (Reset): thiết lập lại, chân số 9.
- Khi ngõ vào RST đưa lên cao ít nhất 2 chu kỳ máy, 89V51RB2 thiết lập lại trạng
thái ban đầu. Khi ngõ vào RST ở mức thấp IC hoạt động bình thuờng.

➢ Chân XTAL1, XTAL2:
- XTAL (Crystal): tinh thể thạch anh, chân số 18 – 19.
- XTAL1: ngõ vào mạch tạo xung clock trong chip.
- XTAL2: ngõ ra mạch tạo xung clock trong chip.
- Bộ dao động được tích hợp bên trong 89V51RB2, khi sử dụng 89V51RB2 người
thiết kế chỉ cần nối thêm thạch anh (tần số thạch anh thường sử dụng là 12MHZ) và tụ.


➢ Chân Vcc, GND:
- Vcc: chân số 40, cung cấp nguồn điện cho chip hoạt động.
Vcc = 4,5 – 5,5V.
- GND: chân số 20.
GND = 0V.

5

Tài liệu được sưu tầm bởi group ARDUINO IOT VIETNAM />

6

Tài liệu được sưu tầm bởi group ARDUINO IOT VIETNAM />

1.3 Tổ chức bộ nhớ.

PSEN\


FFFFH

WR\ RD\




FFFH

SFR

80H

chương

chương

7FH
00H

Bộ nhớ

Bộ nhớ

000H

trình

trình
0000H

(mã)
Bộ nhớ trong chip

Bộ nhớ
dữ liệu

(mã)
Bộ nhớ ngoài chip

Hình: Tóm tắt các vùng nhớ của 89V51RB2


7

Tài liệu được sưu tầm bởi group ARDUINO IOT VIETNAM />

Bảng tóm tắt bộ nhớ dữ liệu trên chip 89V51 ( Special Function Register:
Thanh ghi chức năng đặc biệt )
1.3.1. Bộ nhớ trong:
Bộ nhớ trong 89V51RB2 bao gồm ROM và RAM. RAM trong 89V51RB2 bao gồm
nhiều thành phần: RAM đa chức năng, RAM định địa chỉ bit và các dãy thanh ghi.
1.3.1.1. Bộ nhớ ROM ( Bộ nhớ chương trình):
Bộ nhớ chương trình dùng để lưu trữ chương trình điều khiển cho chip hoạt động.
8

Tài liệu được sưu tầm bởi group ARDUINO IOT VIETNAM />

1.3.1.2. Bộ nhớ RAM (Bộ nhớ dữ liệu):
Bộ nhớ dữ liệu dùng để lưu trữ các dữ liệu và tham số.
1.3.1.3. RAM đa chức năng:
- Trên hình vẽ cho thấy 80 byte RAM đa chức năng chiếm địa chỉ từ 30H đến 7FH.
- Mọi địa chỉ trong vùng RAM đa chức năng đều có thể truy xuất tự do dùng kiểu
định địa chỉ trực tiếp hoặc gián tiếp.
1.3.1.4. RAM định địa chỉ bit:
- RAM định địa chỉ bit gồm 128 bit được định địa chỉ chứa các byte có địa chỉ từ
20H đến 2FH.
- RAM định địa chỉ bit có 3 kiểu truy xuất dữ liệu: trực tiếp, gián tiếp hoặc theo
từng bit.
1.3.1.5. Các dãy thanh ghi:
- 32 vị trí thấp của bộ nhớ nội chứa các dãy thanh ghi. Các lệnh của 89V51RB2 hỗ
trợ 8 thanh ghi từ R0 – R7 thuộc dãy 0 và theo mặc định sau khi Reset hệ thống các thanh

ghi này ở các địa chỉ từ 00H đến 07H.
- Các lệnh dùng các thanh ghi R0 đến R7 sẽ ngắn hơn và nhanh hơn so với các lệnh
có chức năng tương ứng dùng kiểu địa chỉ trực tiếp. Các dữ liệu được dùng thường xuyên
nên dùng một trong các thanh ghi này.
- Do có 4 dãy thanh ghi nên tại một thời điểm chỉ có một dãy thanh ghi tích cực.
Dãy thanh ghi tích cực có thể được thay đổi bằng cách thay đổi bit chọn dãy trong từ trạng
thái chương trình PSW.
1.3.1.6. Các thanh ghi chức năng đặc biệt:
- Các thanh ghi nội của hầu hết các bộ vi xử lý đều được truy xuất rõ ràng bởi một
tập lệnh.
9

Tài liệu được sưu tầm bởi group ARDUINO IOT VIETNAM />

- Các thanh ghi nội của 89V51RB2 được cấu hình thành một phần của RAM trên
chip, vì vậy mỗi thanh ghi sẽ có một địa chỉ (ngoại trừ thanh ghi bộ đếm chương trình và
thanh ghi lệnh vì các thanh ghi này hiếm khi bị tác động trực tiếp). Cũng như các thanh ghi
từ R0 đến R7, ta có 21 thanh ghi chức năng đặc biệt (SFR: Special Function Register) chiếm
phần trên của RAM nội từ địa chỉ 80H đến FFH.
- Ngoại trừ thanh ghi A có thể được truy xuất rõ ràng còn lại hầu hết các thanh ghi
chức năng đặc biệt được truy xuất bằng kiểu định địa chỉ trực tiếp.
❖ Thanh ghi từ PSW ( Program Status Word ):
Bit


hiệu

Địa
chỉ


Mô tả bit

PSW.7

CY

D7H

Cờ nhớ

PSW.6

AC

D6H

Cờ nhớ phụ

PSW.5

F0

D5H

Cờ 0

PSW.4

RS1


D4H

Chọn dãy thanh ghi (bit 1)

PSW.3

RS0

D3H

Chọn dãy thanh ghi (bit 0):
00 = dãy 0: địa chỉ từ 00H đến 07H
01 = dãy 1: địa chỉ từ 08H đến 0FH
10 = dãy 2: địa chỉ từ 10H đến 17H
11 = dãy 2: địa chỉ từ 18H đến 1FH

PSW.2

OV

D2H

Cờ tràn

PSW.1

-

D1H


Dự trữ

PSW.0

P

D0H

Cờ kiểm tra chẵn lẻ

Thanh ghi PSW
❖ Thanh ghi A:

10

Tài liệu được sưu tầm bởi group ARDUINO IOT VIETNAM />

- Thanh ghi A là thanh ghi tích lũy có công dụng chứa dữ liệu của các phép toán mà
vi điều khiển xử lý. Ví dụ lệnh MUL AB sẽ nhân những giá trị không dấu 8 bit có trong hai
thanh ghi A và B, rồi trả về kết quả 16 bit trong A (byte thấp) và B (byte cao). Lệnh DIV AB
sẽ lấy A chia B, kết quả số nguyên đặt vào A, số dư đặt vào B.
- Thanh ghi A có địa chỉ byte là E0H và địa chỉ bit từ E0H – E7H.
❖ Thanh ghi B:
- Thanh ghi B ở địa chỉ F0H được dùng cùng với thanh ghi A cho các phép toán
nhân chia.
- Thanh ghi B có thể được dùng như một thanh ghi đệm trung gian đa mục đích. Nó
là những bit định vị thông qua những địa chỉ từ F0H – F7H.
❖ Thanh ghi SP:
- Con trỏ ngăn xếp (SP: Stack Pointer) là một thanh ghi 8 bit ở địa chỉ byte là 81H,
dùng để lưu trữ tạm thời các dữ liệu. Đây là thanh ghi không định địa chỉ bit. Thanh ghi này

chứa địa chỉ của byte dữ liệu hiện hành trên đỉnh ngăn xếp. Các lệnh trên ngăn xếp bao
gồm lệnh cất dữ liệu vào ngăn xếp (PUSH) và lệnh lấy dữ liệu ra khỏi ngăn xếp (POP). Lệnh
cất dữ liệu vào ngăn xếp sẽ làm tăng SP trước khi ghi dữ liệu và lệnh lấy ra khỏi ngăn xếp sẽ
làm giảm SP. Đối với chip 8051 thì vùng nhớ được dùng để làm ngăn xếp được lưu giữ
trong RAM nội.
- Để sử dụng ngăn xếp thì ta phải khởi động thanh ghi SP (nghĩa là nạp giá trị cho
thanh ghi SP) => vùng nhớ của ngăn xếp có địa chỉ bắt đầu là (SP) +1 và địa chỉ kết thúc là
7FH.
- Sau khi reset IC, SP sẽ mang giá trị mặc định là 07H và dữ liệu đầu tiên sẽ được
cất vào ô nhớ ngăn xếp có địa chỉ 08H. Nếu phần mềm ứng dụng không khởi động SP một
giá trị mới thì dãy thanh ghi 1, có thể cả 2 và 3 sẽ không dùng được vì vùng RAM này đã
được dùng làm ngăn xếp. Ngăn xếp được truy xuất trực tiếp bằng các lệnh PUSH và POP để
lưu trữ tạm thời và lấy lại dữ liệu, hoặc truy xuất ngầm bằng lệnh gọi chương trình con
11

Tài liệu được sưu tầm bởi group ARDUINO IOT VIETNAM />

(ACALL, LCALL) và các lệnh trở về (RET, RETI) để lưu trữ giá trị của bộ đếm chương trình khi
bắt đầu thực hiện chương trình con và lấy lại khi kết thúc chương trình con.
❖ Thanh ghi DPTR:
- Con trỏ dữ liệu (DPTR: Data Pointer Register) là thanh ghi 16 bit chứa địa chỉ của
ô nhớ cần truy xuất thuộc ROM trong hoặc ngoài và RAM ngoài
- Thanh ghi DPTR có địa chỉ byte là 82H (DPL: byte thấp) và 83H (DPH: byte cao).
Thanh ghi này không định địa chỉ bit.
❖ Thanh ghi port xuất nhập:
- Các Port của 89V51RB2 bao gồm Port 0 ở địa chỉ 80H, Port 1 ở địa chỉ 90H, Port 2
ở địa chỉ A0H, Port 3 ở địa chỉ B0H. Tất cả các Port này đều có thể truy xuất từng bit nên
rất thuận tiện trong khả năng giao tiếp.
❖ Thanh ghi port nối tiếp:
- 89V51RB2 chứa một port nối tiếp cho việc trao đổi thông tin với các thiết bị nối

tiếp như máy tính hoặc giao tiếp nối tiếp với các IC khác. Một thanh ghi đệm dữ liệu nối
tiếp (SBUF: Serial Buffer) ở địa chỉ 99H sẽ giữ cả dữ liệu truyền và dữ liệu nhận. Khi truyền
dữ liệu thì ghi lên SBUF, khi nhận dữ liệu thì đọc SBUF. Ngoài ra còn có thanh ghi điều
khiển port nối tiếp (SCON: Serial Control) có địa chỉ byte 98H dùng để báo trạng thái và
điều khiển quá trình hoạt động của port nối tiếp.
❖ Thanh ghi định thời:
- 89V51RB2 có chứa hai bộ định thời/ bộ đếm 16 bit được dùng cho việc định thời
hoặc đếm sự kiện. Timer 0 ở địa chỉ 8AH (TL0: byte thấp) và 8CH (TH0: byte cao). Timer 1 ở
địa chỉ 8BH (TL1: byte thấp) và 8DH (TH1: byte cao). Việc khởi động Timer được SET bởi
Timer Mode (TMOD) ở địa chỉ 89H và thanh ghi điều khiển Timer (TCON) ở địa chỉ 88H. Chỉ
có TCON được địa chỉ hoá từng bit.
❖ Thanh ghi ngắt:
12

Tài liệu được sưu tầm bởi group ARDUINO IOT VIETNAM />

- Thanh ghi IE (Interrupt Enable: cho phép ngắt) có địa chỉ byte A8H và địa chỉ bit
A8H – AFH có công dụng cho phép hoặc không cho phép các ngắt hoạt động (có thể từng
ngắt riêng rẽ hoặc tất cả các ngắt)
- Thanh ghi IP (Interrup Priority: ưu tiên ngắt) có địa chỉ byte B8H và địa chỉ bit B8H
– BCH có công dụng thiết lập mức ưu tiên cho các ngắt (ưu tiên thấp hoặc ưu tiên cao)
❖ Thanh ghi điều khiển nguồn:
- Thanh ghi PCON (Power Control: điều khiển nguồn) không có bit định vị. Nó ở địa
chỉ 87H chứa nhiều bit điều khiển. Thanh ghi PCON được tóm tắt như sau:
• Bit 7 (SMOD) => cho phép tăng gấp đôi tốc độ truyền dữ liệu nối
tiếp (tốc độ baud) khi SMOD = 1.
• Bit 6, 5, 4 => không có địa chỉ.
• Bit 3, 2 (GF1, GF0) => cho phép người lập trình dùng với mục đích
riêng.
• Bit 1 (PD) => dùng để quy định chế độ nguồn giảm.

• Bit 0 (IDL) => dùng để quy định chế độ nghỉ.
Các bit điều khiển Power Down và Idle có tác dụng chính trong tất cả các IC họ
MCS – 51 nhưng chỉ được thi hành trong sự biên dịch của CMOD.
1.3.2. Bộ nhớ ngoài:
- 89V51RB2 có khả năng mở rộng không gian bộ nhớ chương trình lên đến 64KB và
không gian bộ nhớ dữ liệu lên đến 64KB.
- Khi dùng bộ nhớ ngoài, Port 0 không còn chức năng I/O nữa mà đó là bus địa chỉ
byte thấp và bus dữ liệu đa hợp (AD0 – AD7). Port 2 là bus địa chỉ byte cao (A8 - A15). Port
3 là các tín hiệu điều khiển (WR\, RD\
 Kết nối và truy xuất bộ nhớ dữ liệu ngoài:
13

Tài liệu được sưu tầm bởi group ARDUINO IOT VIETNAM />

8951

RAM 64KB

AD0 – AD7

D0 – D7
74373

EA\

D Q

A0 – A7

ALE


CS\

A8 – A15

A8–
A15

Sơ đồ WR\
kết nối và truy xuất bộ nhớ dữ liệu ngoài

RD\

WR\
OE\

Bộ nhớ dữ liệu ngoài là bộ nhớ đọc/ ghi được cho phép bởi các tín hiệu RD\ và
WR\ ở các chân P3.7 và P3.6. Lệnh dùng để truy xuất bộ nhớ dữ liệu ngoài là MOVX, sử
dụng con trỏ dữ liệu 16 bit DPTR hoặc R0, R1 làm thanh ghi chứa địa chỉ.
 Giải mã địa chỉ:
Nếu trường hợp ROM và RAM được kết hợp từ nhiều bộ nhớ có dung lượng nhỏ
hoặc cả hai giao tiếp với chip 89V51 thì cần phải giải mã địa chỉ. Việc giải mã này cần cho
hầu hết các bộ vi xử lý.
Ví dụ nếu các ROM và RAM có dung lượng 8KB được sử dụng thì tầm địa chỉ mà
chip 89V51 quản lý (0000H – FFFFH) cần phải được giải mã thành từng đoạn 8KB để chip có
thể chọn từng IC nhớ trên các giới hạn 8KB tương ứng: IC1: 0000H – 1FFFH, IC2: 2000H –
3FFFH,…
IC chuyên dùng cho việc tạo tín hiệu giải mã là 74HC138, các ngõ ra của IC này lần
lượt nối với các ngõ vào chọn chip CS\ tương ứng của các IC nhớ để cho các IC nhớ hoạt
động (tại một thời điểm chỉ có một IC nhớ được phép hoạt động). Cần lưu ý là do các

đường cho phép IC nhớ hoạt động riêng lẻ cho từng loại (PSEN\ cho bộ nhớ chương trình,
RD\ và WR\ cho bộ nhớ dữ liệu) nên 89V51 có thể quản lý không gian nhớ lên đến 64KB
cho ROM và 64KB cho RAM.

14

Tài liệu được sưu tầm bởi group ARDUINO IOT VIETNAM />

 Các không gian nhớ chương trình và dữ liệu gối nhau:
Vì bộ nhớ chương trình là bộ nhớ chỉ đọc, một tình huống khó xử được phát sinh
trong quá trình phát triển phần mềm cho 8951. Làm thế nào phần mềm được viết cho một
hệ thống đích để gỡ rối nếu phần mềm chỉ có thể được thực thi từ không gian bộ nhớ
chương trình chỉ đọc.
Giải pháp tổng quát là cho các bộ nhớ chương trình và dữ liệu ngoài gối lên nhau.
Vì PSEN\ được dùng để đọc chương trình và RD\ được dùng để đọc bộ nhớ dữ liệu, một
RAM có thể chiếm không gian nhớ chương trình và dữ liệu bằng cách nối chân OE\ tới ngõ
ra cổng AND có các ngõ vào là PSEN\ và RD\.
1.3.3. Hoạt động Reset:
89V51RB2 có ngõ vào Reset tác động ở mức cao trong khoảng thời gian 2 chu kỳ
xung máy, sau đó xuống mức thấp để 89V51RB2 bắt đầu làm việc. RST có thể kích bằng tay
bởi một nút nhấn thường hở hoặc RST khi cấp nguồn, sơ đồ mạch Reset tổng hợp như sau:

Trạng thái của các thanh ghi sau khi Reset hệ thống:
 Bộ đếm chương trình (PC)

0000H

 Thanh ghi A

00H


 Thanh ghi B

00H

 Thanh ghi PSW

00H

 Thanh ghi SP

07H

 Thanh ghi DPTR

0000H

 Port 0 – Port3

FFH
15

Tài liệu được sưu tầm bởi group ARDUINO IOT VIETNAM />

 Thanh ghi IP

xxx00000B

 Thanh ghi IE


0xx00000B

 Các thanh ghi định thời

00H

 Thanh ghi SCON

00H

 Thanh ghi SBUF

00H

 Thanh ghi PCON (HMOS)

0xxxxxxxB

 Thanh ghi PCON (CMOS)

0xxx0000B

1.3.4. Các lệnh số học
ADD A, <src,byte>
SUBB A, <src, byte>
INC

<byte>

DEC


<byte>
: (A)  LOW [(A) x (B)]; có ảnh hưởng cờ OV

MUL AB

: (B)  HIGH [(A) x (B)]; cờ Carry được xoá
DIV

: (A)  Integer result of [(A) / (B)]; cờ OV

AB

: (B)  Remainder of [(A) / (B)]; cờ Carry xoá
1.3.5. Các lệnh logic
Tất cả các lệnh logic sử dụng thanh ghi A như là một trong những toán hạng thực thi
một chu kì máy, ngoài A mất 2 chu kì máy. Những hoạt động logic có thể được thực hiện
trên bất kì byte nào trong vị trí nhớ dữ liệu nội mà không thông qua thanh ghi A.
Các hoạt động logic được tóm tắt như sau:
ANL

<dest-byte>,<src-byte>

ORL

<dest-byte><src-byte>
16

Tài liệu được sưu tầm bởi group ARDUINO IOT VIETNAM />


XRL

<dest-byte>,<src-byte>

RL

A

: Quay thanh ghi A qua trái 1 bit

RLC

A

: Quay vòng thanh ghi A qua trái 1 bit có cờ Carry

RR

A

: Quay thanh A ghi sang phải 1 bit

1.3.6. Các lệnh rẽ nhánh
JC

Rel

: Nhảy đến “Rel” nếu cờ carry C =1.

JNC


Rel

: Nhảy đến “Rel” nếu cờ Carry C =0

JB

bit,rel

: Nhảy đến “Rel” nếu (bit) =1

JNB

bit,rel

: Nhảy đến “rel” nếu (bit) =0

JBC

bit, rel

: Nhảy đến “rel” nếu (bit) =1 và xoá bit.

ACALL

addr 11

: Lệnh gọi tuyệt đối trong Page 2K

LCAL


Addr 16

:Lệnh gọi dài chương trình con trong 64 K

RET

: Kết thúc chương trình con trở về chương trình chính.

RETI

: Kết thúc thủ tục phục vụ ngắt quay về chương trình chính

AJMP addr11

: Nhảy tuyệt đối không điều kiện trong 2 K

LJMP

addr16

SJMP

rel

CJNE

A, direct, rel : so sánh và nhảy đến A nếu A  direct

DJNE


Rn,rel

: Giảm Rn và nhảy nếu Rn  0

direct, rel

: Giảm và nhảy nếu direct  0

DJNZ

: Nhảy dài không điều kiện trong 64 K

: Nhảy ngắn không điều kiện trong (-128  127) byte

1.3.7. Các lệnh dịch chuyển dữ liệu
17

Tài liệu được sưu tầm bởi group ARDUINO IOT VIETNAM />

Các lệnh dịch chuyển dữ liệu trong những vùng nhớ nội thực thi 1 hoặc 2 chu kỳ máy.
Mẫu lệnh MOV <destination>, <source> cho phép di chuyển dữ liệu bất kỳ 2 vùng nhớ nào
của RAM nội hoặc các vùng nhớ của các thanh ghi chức năng đặc biệt mà không thông qua
thanh ghi A. Vùng Stack của 8051 chỉ chứa 128 byte RAM nội, nếu con trỏ Stack SP được
tăng quá địa chỉ 7FH thì các byte được PUSH vào sẽ mất đi vào các byte POP ra thì không
biết rõ.
Các lệnh dịch chuyển bộ nhớ nội và bộ nhớ ngoại dùng sự định vị gián tiếp. Địa chỉ gián
tiếp có thể dùng địa chỉ 1 byte (@ Ri) hoặc địa chỉ 2 byte (@ DPTR). Tất cả các lệnh dịch
chuyển hoạt động trên toàn bộ nhớ ngoài thực thi trong 2 chu kỳ máy và dùng thanh ghi A
làm toán hạng DESTINATION.

Việc đọc và ghi RAM ngoài (RD và WR) chỉ tích cực trong suốt quá trình thực thi của
lệnh MOVX, còn bình thường RD và WR không tích cực (mức 1).
1.3.8.Các lệnh luận lý
CLR

C

: Xoá cờ Carry xuống 0. Có ảnh hưởng cờ Carry.

CLR

BIT

: Xoá bit xuống 0. Không ảnh hưởng cờ Carry.

SET

C

: Set cờ Carry lên 1. Có ảnh hưởng cờ Carry.

SET

BIT

: Set bit lên 1. Không ảnh hưởng cờ Carry.

CPL

C


: Đảo bit cờ Carry. Có ảnh hưởng cờ Carry.

CPL

BIT

: Đảo bit. Không ảnh hưởng cờ Carry.

ANL

C, BIT : Có ảnh hưởng cờ Carry.

ANL

C, BIT : Không ảnh hưởng cờ Carry.

ORL

C, BIT : Tác động cờ Carry.

ORL

C,

: Tác động cờ Carry.
18

Tài liệu được sưu tầm bởi group ARDUINO IOT VIETNAM />


MOV C, BIT : Cờ Carry bị tác động.
MOV BIT, C : Không ảnh hưởng cờ Carry.

1.4. Hoạt động của các Port nối tiếp.
Phần cứng truy xuất tới Port nối tiếp qua các chân TxD (P3.1) và RxD (P3.0). Port nối
tiếp tham dự hoạt động đầy đủ (sự phát và thu cùng lúc), và thu vào bộ đệm mà nó cho
phép 1 ký tự nhận vào và được cất ở bộ đệm trong khi ký tự thứ hai được nhận vào. Nếu
CPU đọc ký tự thứ nhất trước khi ký tự thứ hai được nhận vào hoàn toàn thì dữ liệu không
bị mất.
Hai thanh ghi chức năng đặc biệt cung cấp cho phần mềm truy xuất đến Port nối
tiếp là SBUF và SCON. Sự đệm Port nối tiếp (SBUF) ở địa chỉ 99H là 2 sự đệm thật sự: Ghi
lên SBUF (nạp dữ liệu phát) và đọc SBUF (truy xuất dữ liệu đã nhận). Đây là hai thanh ghi
riêng biệt và rõ rệt, và thanh ghi phát chỉ ghi còn thanh ghi thu chỉ đọc
1.4.1. Thanh ghi điều khiển Port nối tiếp SCON
Mode hoạt động của Port nối tiếp được set bởi việc ghi lên thanh ghi mode của Port
nối tiếp SCON ở địa chỉ 99H. Bảng tóm tắt thanh ghi điều khiển Port nối tiếp SCON như sau:
Bit



Đị

hiệ

a

u

ch


Mô tả hoạt động


SCO

SM

9F

N.7

0

H

SCO

SM

9

N.6

1

E

Bit 0 của mode Port nối tiếp

Bit 1 của mode Port nối tiếp


19

Tài liệu được sưu tầm bởi group ARDUINO IOT VIETNAM />

H
SCO

SM

9

Bit 2 của mode Port nối tiếp. cho phép sự

N.5

2

D

truyền của bộ xử lý đa kênh ở mode 2 và

H

3; RI sẽ không tích cực nếu bit thứ 9 đã
thu vào là 0.

SCO

RE


9

N.4

N

C

REN = 1 sẽ cho phép thu ký tự

H
SCO

TB

9

Phát bit 8. Bit 9 phát trong mode 2 và 3,

N.3

8

B

được set và xóa bởi phần mềm

H
SCO


RB

9

N.2

8

A

Thu bit 8. Bit thứ 9 nhận được

H

Bảng Chức năng của thanh ghi SCON

SCO

TI

N.1

SCO

RI

N.0

S


S

M

M

M

OD

0

1

E

0

0

0

9

Cờ ngắt phát. Cờ này được set ngay khi

9

kết thúc việc phát một ký tự; được xóa


H

bởi phần mềm

9

Cờ ngắt thu. Cờ này được set ngay khi kết

8

thúc việc thu một ký tự; được xóa bởi

H

phần mềm

MÔ TẢ

TỐC ĐỘ BAUD

Thanh ghi

Cố định (tần số dao động/12)

dịch
20

Tài liệu được sưu tầm bởi group ARDUINO IOT VIETNAM />


0

1

1

UART 8 bit

Thay đổi (thiết lập bởi bộ định
thời)

1

0

2

UART 9 bit

Cố định (tần số dao động /12
hoặc /64)

1

1

3

UART 9 bit


Thay đổi (thiết lập bởi bộ định
thời)

Các chế độ hoạt động của port nối tiếp

Trước khi dùng Port nối tiếp, SCON phải được định đúng chế độ. VD: Để khởi tạo Port
nối tiếp chế độ 1 (SM0/SM1 = 0/1), cho phép thu (REN = 1), và set cờ ngắt của việc phát
sẵn sàng hoạt động (TI = 1), ta dùng lệnh sau :
MOV SCON, #01010010H.
Port nối tiếp của 8051 có 4 mode hoạt động tùy thuộc theo trạng thái của SM0/SM1.
Ba trong 4 mode cho phép truyền động bộ với mỗi ký tự thu hoặc phát sẽ được bố trí
bởi bit Start hoặc bit Stop.
1.4.2. Khởi động và truy xuất các thanh ghi Port nối tiếp
1.4.2.1. Cho phép thu
Bit cho phép thu REN trong thanh ghi SCON phải được set bởi phần mềm để cho
phép sự thu các ký tự. Điều này thường được dùng làm ở đầu chương trình khi các Port nối
tiếp và các timer được khởi động.
Ta có thể tác động bằng lệnh:
SETB REN
hoặc:
21

Tài liệu được sưu tầm bởi group ARDUINO IOT VIETNAM />

MOV SCON, # xxx1xxxxB
1.4.2.2. Dùng timer tạo tốc độ Baud cho port nối tiếp
Muốn tạo ra tốc độ Baud, ta khởi tạo TMOD ở chế độ tự nạp lại 8 bit (mode 2 của
timer) và đặt trước giá trị nạp lại đúng vào byte cao của thanh ghi timer 1 (TH1) để tạo ra
tốc độ tràn chính xác. Có những tốc độ Baud rất chậm ta dùng chế độ 16 bit là chế độ 1 của
timer, nhưng ta phải khởi tạo lại sau mỗi lần tràn cho TL1/TH1.

Hoạt động khác được đếm giờ bởi việc dùng timer 1 ngoài là T1 (P3.5). Công thức
chung để xác định tốc độ Baud trong mode 1 và mode 3 là:
BAUD RATE = TIMER 1 OVERFLOW RATE  32

Ví dụ một hoạt động 1200 Baud đòi hỏi một tốc độ tràn là 1200/32 = 38,4 KHz. Nếu
thạch anh 12MHz lái dao động trên Chip, thì timer 1 được đếm giờ ở tốc độ của tần số 1
MHz. Bởi vì timer phải tràn ở tốc độ tần số 38,4 KHz và Timer đếm giờ ở tốc độ của tần số
1 MHz, nên một sự tràn được yêu cầu với 1000/38,4 = 26,04 clock (làm tròn 26). Bởi vì các
timer đếm lên và tràn khi có sự chuyển đổi từ FFH → 00H của bộ đếm, nên 26 là giá trị cần
nạp cho TH1 (giá trị đúng là -26). Ta dùng lệnh: MOV TH1, #26
Ví dụ sau khi khởi động Port nối tiếp hoạt động giống như một UART 8 bit ở tốc độ
2400 Baud, dùng timer 1 để cung cấp tốc độ Baud:
MOV SCON, #01010010B ; Port nối tiêp mode 1
MOV TMOD, #20

; Timer 1 mode 2

MOV TH1, #-13

; Nạp vào bộ đếm tốc độ

2400Baud
SETB TR1

;Start timer 1

22

Tài liệu được sưu tầm bởi group ARDUINO IOT VIETNAM />


Trong SCON có SM0/SM1 để vào mode UART 8 bit, REN = 1 cho phép Port nối tiếp
thu các ký tự và TI = 1 cho phép phát ký tự đầu tiên bởi việc cho biết thanh ghi đếm rỗng.
TMOD có M1/M0 = 1/0 để đặt timer 1 vào mode tự động nạp lại 8 bit. Việc set bit TR1 để
mở máy chạy timer. Tốc độ Baud 2400 sẽ cho ta tốc độ tràn timer 1 là 2400/32 = 76,8 KHz
(ứng với thạch anh 12 MHz) sẽ cho số xung clock sau mỗi sự tràn là 1000/76,8 = 13,02 (lấy
tròn là 13). Vậy -13 là giá trị cần nạp vào TH1 để có tốc độ Baud là 2400 Baud.
1.5. Hoạt động ngắt của 89V51RB2
Trong nhiều ứng dụng đòi hỏi ta phải dùng ngắt (Interrupt) mà không dùng timer bởi
vì nếu dùng timer ta phải mất thời gian để chờ cờ tràn timer TFx set mới xử lý tiếp chương
trình. Do đó ta không có thời gian để làm các việc khác mà ứng dụng đòi hỏi. Đây là
chương trình rất quan trọng của 8051 nói riêng và họ MSC – 51 nói chung.
Ngắt là một sự cố có điều kiện mà nó gây ra sự ngưng lại tạm thời của chương trình
để phục vụ một chương trình khác. Các ngắt đóng vai trò quan trọng trong việc thiết kế và
hiện thực các ứng dụng của bộ vi điều khiển. các ngắt cho phép hệ thống đáp ứng một sự
kiện theo cách không đồng bộ và xử lý sự kiện trong khi một chương trình khác đang thực
thi. Một hệ thống được điều khiển bởi ngắt cho ta ảo tưởng đang làm nhiều công việc
đồng thời. Tất nhiên CPU không thể thực thi nhiều lệnh tại một thời điểm, nhưng nó có thể
tạm thời treo việc thực thi của chương trình chính để thực thi chương trình khác và sau đó
quay lại chương trình chính.
Khi chương trình chính đang thực thi mà có một sự ngắt xảy đến thì chương trình
chính ngưng thực thi và rẽ nhánh đến thủ tục phục vụ ngắt ISP (Interrupt Service Routine).
ISR thực thi để thực hiện hoạt động và kết thúc với lệnh RETI: chương trình tiếp tục nơi mà
nó dừng lại.
Ta có thể tóm tắt sự thực thi của 1 chương trình trong trường hợp có ngắt và không
có ngắt như sau:
Timer
23

Main Program


Tài liệu được sưu tầm bởi group ARDUINO IOT VIETNAM />Thục thi chương trình không có ngắt
ISR

ISR

ISR


Sơ đồ ngắt của 8051
Trong đó ký hiệu * cho biết ngắt chương trình chính để thực thi chương trình con
trong thủ tục phục vụ ngắt ISR. Còn ký hiệu ** cho biết việc quay lại chương trình chính
thực thi tiếp sau khi kết thúc chương trình con trong ISR.
1.5.1. Tổ chức ngắt của 8051
8051 cung cấp 5 nguồn ngắt, 2 ngắt ngoài, 3 ngắt timer và một ngắt Port nối tiếp.
tất cả các ngắt bị mất tác dụng bởi sự mặc định sau khi reset hệ thống và được cho phép cá
biệt bởi phần mềm.
Trong trường hợp có hai hoặc nhiều hơn sự ngắt xảy ra đồng thời hoặc một sự ngắt
đang được phục vụ mà xuất hiện một sự ngắt khác, thì sẽ có hai cách thực hiện sự ngắt là
sự kiểm tra liên tiếp và sự ưu tiên cấp 2.
1.5.2. Sự cho phép ngắt và sự cấm ngắt
Mỗi nguồn ngắt được cho phép riêng biệt hoặc sự cấm riêng biệt qua thanh ghi
chức năng đặc biệt có bit định vị IE (Interrupt Enable) tại địa chỉ 0A8H. Cũng như sự cá biệt
24

Tài liệu được sưu tầm bởi group ARDUINO IOT VIETNAM />

cho phép các bit của mỗi nguồn ngắt có 1 bit cho phép (hoặc cấm) chung mà nó có được
xóa để cấm tất cả các ngắt hoặc được set để cho phép chung các ngắt.
Hoạt động của từng bit trong thanh ghi cho phép ngắt IE được tóm tắt trong bảng
sau:


Bit

Symbol

Bit

Sự



tả

(Enable=1;

Address

Disable)
IE.7

EA

AFH

Cho

phép

ngắt


toàn cục
IE.6

-

AEH

IE.5

ET2

ADH

Không định nghĩa
Cho

phép

ngắt

timer 2 (8052)
IE.4

ES

ACH

Cho phép ngắt Port
nối tiếp


IE.3

ET1

ABH

Cho

phép

timer 1

của từng
thanh

IE.2

EX1

AAH

ngắt IE

1

sự



bit


Cho

phép

ngắt

Hoạt

động

bit

trong

ghi cho phép

ngoài External 1
IE.1

phải set

ngắt

IE.0

ET0

EX0


A9H

A8H

Cho

phép

ngắt
timer 0

Hai bit

ngắt

để cho phép

ngoài External 0

ngắt nào đó:

Cho

phép

cho

phép
25


Tài liệu được sưu tầm bởi group ARDUINO IOT VIETNAM />

×