Tải bản đầy đủ (.pdf) (6 trang)

Một số đánh giá về pháp luật môi trường Việt Nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (218.87 KB, 6 trang )

NHA NC VA PHAP LUấT

MệT Sệậ ANH GIA Vẽè PHAP LUấT MệI TRNG VIẽT NAM
Vừ Trung Tớn*
* ThS. Khoa Lut Thng mi, Trng i hc Lut TP. H Chớ Minh

Thụng tin bi vit:
T khoỏ: lut mụi trng,
tranh chp mụi trng, tũa ỏn
mụi trng, qun lý nh nc
v mụi trng, iu c quc
t v mụi trng.
Lch s bi vit:
Nhn bi:
09/09/2016
Biờn tp:
09/02/2017
Duyt bi: 09/03/2017
Article Infomation:
Keywords: The environmental
law, environmental disputes,
environmental court, state
management
of
the
environment,
international
agreements
on
the
environment.


Article History:
Received:
09 Sep. 2016
Edited:
09 Feb. 2017
Approved: 09 Mar. 2017

Túm tt:
Nh nhiu quc gia ang phỏt trin khỏc, lut mụi trng xut hin Vit
Nam mun. Trc khi cú Lut Bo v mụi trng vi t cỏch l mt o
lut c lp, cỏc vn bn phỏp lut v mụi trng Vit Nam ch quy nh
liờn quan n mt s khớa cnh ca bo v mụi trng, xut phỏt t yờu
cu qun lý nh nc m cha nhm trc tip vo vic bo v cỏc yu t
mụi trng. Cỏc quy nh v mụi trng hoc liờn quan n mụi trng
nm ri rỏc trong nhiu vn bn phỏp lut n l. Bi vit a ra mt s
ỏnh giỏ v phỏp lut mụi trng Vit Nam.

Abstract:
The environmental law comes into existence as late in Vietnam as in other
developing countries. Before the Environmental Protection Law was issued
as an independent legal document by the National Assembly, the regulations
on environment in Vietnam had covered some aspects of environmental
protection to meet the authoritys management needs without targeting at
protecting environmental factors. The regulations on environment or
environment-related have been found in several separate legal documents.
This article mentions some of the main items of environmental legislation
of Vietnam.

1. Khỏi quỏt v phỏp lut mụi trng Vit Nam
Vn bo v mụi trng (BVMT) Vit Nam c ghi nhn chớnh thc trong Hin

phỏp nm 1992. iu 17 v iu 29 Hin phỏp nm 1992 l c s hin nh cho vic a
ngha v BVMT vo trong cỏc lnh vc c th khỏc ca i sng kinh t1. Hin phỏp nm
1

14

iu 17 Hin phỏp nm 1992 quy nh: t ai, rng nỳi, sụng h, ngun nc, ti nguyờn trong lũng t, ngun
li vựng bin, thm lc a v vựng tri, cựng cỏc ti sn khỏc m phỏp lut quy nh l ca Nh nc, u thuc
s hu ton dõn; iu 29 Hin phỏp nm 1992 quy nh: C quan nh nc, n v v trang, t chc kinh t, t
chc xó hi, mi cỏ nhõn phi thc hin cỏc quy nh ca Nh nc v s dng hp lý ti nguyờn thiờn nhiờn v bo
v mụi trng. Nghiờm cm mi hnh ng lm suy kit ti nguyờn v hu hoi mụi trng.

NGHIẽN CU

LấP PHAP

Sửở 08(336) T4/2017


NHA NC VA PHAP LUấT
2013 tip tc quy nh v vn mụi trng
cỏc iu 43, 53, 632. S ra i ca Lut
BVMT (Lut BVMT nm 1993 ó c
thay th bng Lut BVMT nm 2005 v sau
ú l Lut BVMT nm 2014) vi t cỏch l
mt o lut c lp v mụi trng tip tc
khng nh s quan tõm ca Nh nc Vit
Nam i vi vn BVMT. Cỏc quy nh
v BVMT khụng nhng c quy nh
trong Lut BVMT, m cũn c quy nh

trong cỏc vn bn phỏp lut khỏc iu chnh
tng hot ng ca con ngi khi tỏc ng
vo thiờn nhiờn, to nờn s nh hng nht
nh vo mụi trng sng. H thng cỏc vn
bn phỏp lut v mụi trng ca Vit Nam
c thit k thnh hai nhúm: Nhúm cỏc
vn bn v BVMT v nhúm cỏc vn bn v
khai thỏc, qun lý cỏc yu t mụi trng
(bao gm cỏc vn bn lut do Quc hi ban
hnh, cỏc ngh nh do Chớnh ph ban hnh,
cỏc thụng t, quyt nh do cỏc B qun lý
chuyờn ngnh ban hnh)3.
Cỏc vn bn phỏp lut chung v vn
bn phỏp lut chuyờn ngnh khỏc ó c
ban hnh cú quy nh v ngha v BVMT
m cỏc ch th phi thc hin. Khi cp
n khớa cnh BVMT, cỏc vn bn phỏp lut
chuyờn ngnh thng dn chiu ỏp dng cỏc
bin phỏp phũng, chng, khc phc ụ nhim
mụi trng, suy thoỏi mụi trng, gõy s c
mụi trng theo quy nh ca Lut BVMT,
hay ỏp dng cỏc tiờu chun cht lng mụi
trng, quy chun k thut mụi trng,

2

3
4
5


ỏnh giỏ tỏc ng mụi trng trong cỏc vn
bn hng dn thi hnh Lut BVMT.
Cú th thy, t cỏc nguyờn tc hin
nh ca Hin phỏp, vi s ra i ca Lut
BVMT, v s thay i c bn v nhn thc
v vn BVMT Vit Nam c th hin
qua vic hỡnh s húa cỏc hnh vi phỏ hoi
mụi trng trong B lut Hỡnh s nm 1999
(sa i, b sung nm 2009)4 v sau ú l
B lut Hỡnh s nm 20155. iu ny cho
thy Vit Nam ó bc u hỡnh thnh h
thng cỏc vn bn phỏp lut BVMT nhm
gúp phn vo vic bo v ti nguyờn thiờn
nhiờn, m bo mụi trng trong lnh v
phỏt trin bn vng.
2. X lý vi phm v mụi trng - t gúc
mt v vic
Mt tũa ỏn mụi trng Vit Nam l
vn khỏ mi m. iu ny xut phỏt t
tõm lý ngi tranh tng ca s ụng ngi
dõn. Nhng trng hp mõu thun, bt ng
ý kin thng c gii quyt thụng qua t
tha thun hoc hũa gii. Cỏc hnh vi vi
phm phỏp lut (VPPL) v mụi trng tựy
mc cú th ỏp dng cỏc trỏch nhim phỏp
lý: i) Trỏch nhim hnh chớnh; ii) Trỏch
nhim dõn s; iii) Trỏch nhim k lut v iv)
Trỏch nhim hỡnh s. Trong ú, vic ỏp
dng ch ti hnh chớnh x lý cỏc hnh
vi VPPL v mụi trng l ph bin. Chớnh

ph ó ban hnh khỏ nhiu cỏc ngh nh v
x pht vi phm hnh chớnh liờn quan n

iu 43 Hin phỏp nm 2013 quy nh: Mi ngi cú quyn c sng trong mụi trng trong lnh v cú ngha v
bo v mụi trng; iu 53 Hin phỏp nm 2013 quy nh: t ai, ti nguyờn nc, ti nguyờn khoỏng sn, ngun
li vựng bin, vựng tri, ti nguyờn thiờn nhiờn khỏc v cỏc ti sn do Nh nc u t, qun lý l ti sn cụng
thuc s hu ton dõn do Nh nc i din ch s hu v thng nht qun lý; iu 63 Hin phỏp nm 2013 quy
nh: 1. Nh nc cú chớnh sỏch bo v mụi trng; qun lý, s dng hiu qu, bn vng cỏc ngun ti nguyờn thiờn
nhiờn; bo tn thiờn nhiờn, a dng sinh hc; ch ng phũng, chng thiờn tai, ng phú vi bin i khớ hu. 2. Nh
nc khuyn khớch mi hot ng bo v mụi trng, phỏt trin, s dng nng lng mi, nng lng tỏi to. 3. T
chc, cỏ nhõn gõy ụ nhim mụi trng, lm suy kit ti nguyờn thiờn nhiờn v suy gim a dng sinh hc phi b x
lý nghiờm v cú trỏch nhim khc phc, bi thng thit hi.
Cú th k n mt s vn bn lut nh: Lut Bo v v phỏt trin rng nm 2004, Lut Thy sn nm 2003, Lut Di
sn vn húa nm 2001 (sa i nm 2009); Lut Khoỏng sn nm 2010; Lut An ton thc phm nm 2010; Lut Ti
nguyờn nc nm 2012; Lut Bo v mụi trng nm 2014; Lut Ti nguyờn, mụi trng bin v hi o nm 2015.
Chng XVII, t iu 182 n iu 191a.
Chng XIX, t iu 235 n iu 246.
NGHIẽN CU

Sửở 08(336) T4/2017

LấP PHAP

15


NHAÂ NÛÚÁC VAÂ PHAÁP LUÊÅT
môi trường6. Tuy nhiên, việc áp dụng vẫn
chưa triệt để do thiếu các thiết chế bảo đảm
thực thi pháp luật; các biện pháp xử lý VPPL

về môi trường chưa thực sự hiệu quả - đặc
biệt là xử lý vi phạm hành chính.
Đơn cử như trường hợp Vedan xả chất
thải ra sông Thị Vải, đây là vụ gây ô nhiễm
môi trường được Cục Cảnh sát môi trường Bộ Công an Việt Nam phối hợp với Bộ Tài
nguyên và Môi trường Việt Nam phát hiện
vào tháng 9 năm 2008. Việc lắp đặt hệ thống
xả dịch thải của Công ty Vedan là vi phạm
đặc biệt nghiêm trọng các quy định về
BVMT. Kết quả điều tra công bố 10 sai
phạm của Vedan, liên quan đến xả nước thải
vượt tiêu chuẩn cho phép, không thực hiện
đầy đủ hoạt động quan trắc môi trường,
không đăng ký cam kết BVMT, không lập
báo cáo đánh giá tác động môi trường, quản
lý chất thải nguy hại không đúng với các
quy định về BVMT. Việc Công ty Vedan bị
xử phạt vi phạm hành chính 267,5 triệu
đồng7 là con số khá khiêm tốn, nhiều cơ sở
gây ô nhiễm môi trường nghiêm trọng sẵn
sàng đánh đổi thay vì phải đầu tư vào hệ
thống xử lý nước thải, chi phí vận hành tốn
kém hơn rất nhiều lần. Điều này xuất phát
từ việc áp dụng Nghị định số 81/2006/NĐCP của Chính phủ (Nghị định số 81) về xử
phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực
BVMT, theo đó, mức phạt tiền cao nhất đối
với một hành vi vi phạm chỉ là 70 triệu
đồng. Sau vụ việc này, Nghị định số 81 được
thay thế bằng Nghị định số 117/2009/NĐCP của Chính phủ về xử lý VPPL trong lĩnh
vực BVMT, nâng mức phạt vi phạm hành

chính lên tối đa là 500 triệu đồng. Hiện nay,

6

7
8

16

Nghị định số 179/2013/NĐ-CP của Chính
phủ quy định mức phạt vi phạm hành chính
tối đa là 2 tỷ đồng8.
Thủ tướng Chính phủ Việt Nam cũng
có ý kiến chỉ đạo các cơ quan chức năng
khẩn trương, kiên quyết tổ chức thực hiện
các biện pháp xử lý việc VPPL về BVMT
đối với Công ty Vedan. Tuy nhiên, câu
chuyện vẫn tiếp diễn sang năm 2011 với vấn
đề Vedan bồi thường thiệt hại cho các hộ dân
dọc hai bên sông Thị Vải. Đây là tranh chấp
môi trường kéo dài do các bên không thống
nhất về giá trị thiệt hại cũng như trách nhiệm
liên đới của Vedan. 220 tỷ đồng tiền thỏa
thuận bồi thường thiệt hại giữa Vedan với
các hộ dân của tỉnh Đồng Nai, Bà Rịa Vũng Tàu và TP. Hồ Chí Minh mang dấu ấn
của sự can thiệp từ cơ quan công quyền và
sức ép từ các phương tiện truyền thông đại
chúng hơn là sự tự nguyện bồi thường từ
phía Vedan.
Ở Việt Nam, tranh chấp môi trường

được giải quyết thông qua một trong ba
phương thức: i) Thương lượng, hòa giải; ii)
Tòa án; iii) Trọng tài. Trong đó, phương
thức thương lượng, hòa giải được sử dụng
phổ biến. Việt Nam cũng chưa có trình tự,
thủ tục riêng để giải quyết các vụ án về môi
trường mà chủ yếu giải quyết theo thủ tục tố
tụng dân sự của Tòa dân sự. Trách nhiệm
hình sự trong vụ việc trên chưa được đặt ra
đối với Vedan, xuất phát từ quy định của luật
Việt Nam không áp dụng trách nhiệm hình
sự đối với pháp nhân (doanh nghiệp) mà chỉ
áp dụng đối với cá nhân. Đây là một vấn đề
còn tranh luận nhiều trong giới khoa học
pháp lý trước khi Bộ luật Hình sự năm 2015
được ban hành.

Có thể kể đến một số văn bản như: Nghị định số 179/2013/NĐ-CP ngày 14/11/2013 của Chính phủ quy định về xử
phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực BVMT; Nghị định 157/2013/NĐ-CP ngày 11/11/2009 của Chính phủ quy
định xử phạt vi phạm hành chính về quản lý rừng, phát triển rừng, bảo vệ rừng và quản lý lâm sản; Nghị định số
142/2013/NĐ-CP ngày 24/10/2013 của Chính phủ quy định về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực tài nguyên
nước và khoáng sản; Nghị định số 103/2013/NĐ-CP ngày 12/9/2013 của Chính phủ quy định về xử phạt vi phạm
hành chính trong hoạt động thủy sản; Nghị định số 107/2013/NĐ-CP ngày 20/9/2013 của Chính phủ quy định xử
phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực năng lượng nguyên tử;…
Chánh Thanh tra Bộ Tài nguyên và Môi trường đã ra quyết định xử phạt vi phạm hành chính về BVMT đối với Vedan
với tổng số tiền phạt là 267,5 triệu đồng, buộc truy nộp phí BVMT hơn 127 tỷ đồng.
Nghị định số 179/2013/NĐ-CP ngày 14/11/2013 của Chính phủ quy định về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh
vực BVMT.

NGHIÏN CÛÁU


LÊÅP PHAÁP

Söë 08(336) T4/2017


NHA NC VA PHAP LUấT
3. C quan qun lý nh nc v mụi
trng Vit Nam
C cu t chc, b mỏy qun lý mụi
trng hu ht cỏc nc trờn th gii c
th hin theo 4 nhúm l: i) C quan BVMT
l mt B c lp; ii) C quan BVMT l c
quan ngang b hoc trc thuc Vn phũng
Chớnh ph; iii) C quan BVMT trc thuc
B kiờm nhim; iv) Khụng cú c quan
chuyờn trỏch riờng v mụi trng, chc
nng qun lý mụi trng thuc mt s b
ngnh liờn quan. Vit Nam, Chớnh ph l
c quan thng nht qun lý nh nc
(QLNN) v mụi trng. C quan qun lý
chuyờn ngnh v mụi trng c giao cho
rt nhiu B khỏc nhau (B Khoa hc v
Cụng ngh, B Nụng nghip v Phỏt trin
nụng thụn, B Y t,). B Ti nguyờn v
Mụi trng l c quan ca Chớnh ph, thc
hin chc nng QLNN trong cỏc lnh vc:
t ai; ti nguyờn nc; ti nguyờn khoỏng
sn, a cht; mụi trng; khớ tng, thu
vn; o c, bn ; qun lý tng hp v

thng nht v bin v hi o. Mc dự B
Ti nguyờn v Mụi trng c nhc ti
nh l c quan chu trỏch nhim chớnh trong
vic thc hin cỏc chc nng QLNN v mụi
trng nhng cỏc B khỏc vn úng vai trũ
l c quan QLNN (nh B Nụng nghip v
Phỏt trin nụng thụn QLNN v ti nguyờn
rng, thy sn; B Vn húa, Th thao v Du
lch QLNN v di sn; B Khoa hc v Cụng
ngh QLNN v tiờu chun húa;). iu
ny dn n s phõn tỏn trong phõn cụng
trỏch nhim qun lý v tỡnh trng chng
chộo v thm quyn gia cỏc c quan.
Vic cú quỏ nhiu b ch qun chuyờn
ngnh phi hp hng dn vic thc hin
phỏp lut BVMT dn ti tỡnh trng chng
chộo, mõu thun v chc nng, nhim v,
thm chớ cú th dn ti tỡnh trng tranh
cụng, li trong vic a phỏp lut
BVMT vo i sng. Tuy phỏp lut BVMT
l lnh vc c hỡnh thnh cựng vi quỏ
trỡnh i mi ca t nc, nhng nhiu
im cha tim cn c vi mụ hỡnh qun
tr mụi trng tiờn tin. Thc t, gỏnh nng
thc thi phỏp lut v BVMT vn t nng

lờn vai Nh nc trờn c s h thng b
mỏy hnh chớnh. Theo mụ hỡnh QLNN
truyn thng ca Vit Nam, mt B c
coi l úng vai trũ ch cht trong vic qun

lý lnh vc chuyờn mụn, ng thi cú s
chia mnh, phi kt hp vi cỏc B, qun
lý ngnh khỏc. Logic y c tip tc mụ
phng cho cp a phng, c th l cp
tnh v cp huyn. S mõu thun, chng
chộo v chc nng, nhim v, cng vi s
thiu phi hp luụn l thỏch thc i vi
mụ hỡnh ny. Ngoi ra, vic m bo tớnh
thng nht trong vic ỏp dng phỏp lut
BVMT gia cỏc ngnh, cỏc lnh vc v gia
cỏc a phng trong ton quc khi thc
hin mụ hỡnh ny cng l thỏch thc khụng
nh. Thờm vo ú, tớnh minh bch, trỏch
nhim gii trỡnh, s tham gia ca dõn chỳng
vo hot ng ca cỏc c quan ny cũn
nhiu im cn phi hon thin. Vai trũ ca
cỏc yu t t qun v ca khu vc xó hi
dõn s trong vic bo m mc tiờu qun tr
chung cũn khỏ m nht.
Kinh nghim quc t ch ra rng,
mun gii quyt tt cỏc vn mụi trng,
ch sc mnh ca nh nc thụi l khụng ,
m phi da vo sc mnh tng th ca c
xó hi, c bit l 3 tr ct: nh nc, th
trng v xó hi dõn s (bao gm cỏc t
chc xó hi dõn s v cng ng dõn c).
Tuy vy, nhiu vn v phỏp lut v bin
phỏp thc thi cn tip tc hon thin. Chng
hn, phi thay i c ch cng ng dõn
c v cỏc t chc xó hi dõn s cú th giỏm

sỏt vic chp hnh phỏp lut BVMT ca
doanh nghip tt hn, cú th tin hnh khi
kin buc doanh nghip vi phm chm dt
hnh vi vi phm v bi thng cỏc thit hi
ó gõy ra. C ch cỏc thụng tin v tỡnh
hỡnh chp hnh phỏp lut (nht l tỡnh hỡnh
VPPL mụi trng ca doanh nghip) c
minh bch hn. C s d liu y cn c
cụng b cụng khai v cú s kt ni trong
ton quc ngi dõn d dng cp nht,
theo dừi, ỏnh giỏ.
4. Tham gia cỏc iu c quc t v mụi
trng
Trong thi gian qua, Vit Nam ó n
NGHIẽN CU

Sửở 08(336) T4/2017

LấP PHAP

17


NHA NC VA PHAP LUấT
lc thc thi cỏc ngha v vi t cỏch l thnh
viờn ca cỏc iu c quc t v mụi trng,
c th:
V hot ng xõy dng phỏp lut,
trc v sau khi tham gia cỏc iu c quc
t v mụi trng, Vit Nam ó xõy dng

nhiu vn bn phỏp lut v mụi trng nhm
BVMT Vit Nam v gúp phn thc thi cỏc
iu c quc t v mụi trng. H thng
cỏc vn bn phỏp lut ny ó to thnh
khung phỏp lý nhm thc thi hot ng
BVMT Vit Nam, thc thi cỏc iu c
quc t v mụi trng ng thi gúp phn
BVMT ton cu. Tuy nhiờn, mt s ngha v
phỏt sinh t vic tham gia cỏc iu c quc
t v mụi trng cha c cỏc vn bn
hin hnh th hin mt cỏch y .
V hot ng xõy dng v thc thi cỏc
k hoch BVMT, bo v cỏc ngun ti
nguyờn, Vit Nam ó xõy dng v thc thi
cỏc chng trỡnh, k hoch ngn v di hn
nhm thc thi cỏc mc tiờu BVMT, cỏc
ngun ti nguyờn. Sau khi tham gia cỏc
Cụng c quc t v mụi trng, Vit Nam
ó thụng qua K hoch hnh ng a dng
sinh hc nm 1995, K hoch hnh ng thi
hnh Cụng c chung v bin i khớ hu,
Chin lc BVMT quc gia 2001-2010,
Ngoi ra, trờn thc t, Vit Nam ó thnh lp
mt h thng khu bo tn thiờn nhiờn bo
v a dng sinh hc.
V xõy dng cỏc c quan thc thi cỏc
iu c quc t v mụi trng, sau khi
tham gia cỏc iu c quc t v mụi
trng, Vit Nam u ó xỏc nh c quan
nh nc ca Vit Nam l c quan ca cụng

c c th, vớ d: Cc Kim lõm thuc B
Nụng nghip v Phỏt trin nụng thụn l c
quan ca cụng c a dng sinh hc v
Cụng c CITES (Cụng c v Buụn bỏn
quc t cỏc loi ng vt, thc vt hoang dó
cú nguy c dit chng), Cc BVMT trc
thuc B Ti nguyờn v Mụi trng l c
quan ca cụng c Basel, Thụng qua h
thng phỏp lut, Vit Nam ó trao cho cỏc
c quan QLNN thc hin chc nng QLNN
i vi mụi trng v cỏc ngun ti nguyờn,
gúp phn thc thi cỏc iu c quc t v
mụi trng.

18

NGHIẽN CU

LấP PHAP

Sửở 08(336) T4/2017

Vit Nam hin nay l thnh viờn ca
khong 20 iu c quc t v mụi trng
(tiờu biu l cỏc iu c: Cụng c v Lut
bin nm 1982; Cụng c Viờn v bo v
tng ụzụn nm 1985; Cụng c New York
v bin i khớ hu nm 1992; Cụng c v
kim soỏt, vn chuyn qua biờn gii cỏc ph
thi nguy him v tiờu hy chỳng (Cụng c

Basel nm 1989); Cụng c CITES nm
1973; Cụng c v cỏc vựng t ngp nc
cú tm quan trng quc t c bit nh l
ni c trỳ ca loi chim nc (Cụng c
RAMSAR nm 1971); Cụng c v ngn
nga ụ nhim do tu bin (Cụng c MARPOL nm 1973); Cụng c v a dng sinh
hc nm 1992; Cụng c v vic bo v di
sn vn húa v t nhiờn th gii nm
1972;).
Ngoi ra, Vit Nam cng tớch cc
tham gia vo cỏc d ỏn, th ch quc t khỏc
v a dng sinh hc nh Ban t vn Khoa
hc v k thut ca Cụng c a dng sinh
hc, D ỏn khu vc v ngn nga xu hng
suy thoỏi mụi trng bin ụng v vnh
Thỏi Lan (SCS), Chng trỡnh bo tn a
dng sinh hc cỏc vựng t ngp nc h
lu sụng Mờkụng, Din n a dng sinh
hc Vit - Lo - Campuchia, Din n h
ton cu (GTF) Ngoi cỏc iu c k
trờn, Vit Nam cũn tham gia cỏc din n,
t chc khu vc v tiu khu vc, c bit l
cỏc iu c trong khuụn kh ca khi
ASEAN, trong ú cú cỏc iu c liờn quan
n BVMT núi chung, bo tn thiờn nhiờn
v a dng sinh hc núi riờng. ng thi,
trong khuụn kh hp tỏc v mụi trng ca
khi ASEAN, Vit Nam cũn tham gia cỏc
th ch khỏc nh Hi ngh B trng mụi
trng trong cỏc nc ASEAN (AMME),

T chc cỏc quan chc cao cp v mụi
trng (ASOEN) v cỏc nhúm cụng tỏc ca
ASOEN v cỏc lnh vc: Cỏc hip nh v
cụng c mụi trng a phng, mụi trng
bin v vựng ven b, bo tn thiờn nhiờn v
a dng sinh hc, phỏt trin thnh ph bn
vng, qun lý tng hp ti nguyờn nc v
Nhúm c nhim ASEAN v khúi mự
(HTTF). Vit Nam cng l thnh viờn ca
Trung tõm Bo tn a dng sinh hc
ASEAN (ARCBC) t ti Philippines.


NHAÂ NÛÚÁC VAÂ PHAÁP LUÊÅT
5. Đánh giá chung về pháp luật môi
trường Việt Nam
Thứ nhất, pháp luật môi trường ở Việt
Nam đã phát triển cả về nội dung lẫn hình
thức, điều chỉnh tương đối đầy đủ các yếu
tố tạo nên thành phần môi trường. Các văn
bản pháp luật về BVMT đã quy định từ chức
năng, nhiệm vụ, quyền hạn của cơ quan
QLNN về môi trường, đến quyền và nghĩa
vụ cơ bản của mỗi cá nhân, tổ chức trong
việc khai thác, sử dụng và BVMT. Hệ thống
các tiêu chuẩn môi trường; quy chuẩn kỹ
thuật môi trường cũng được ban hành, làm
cơ sở pháp lý cho việc xác định trách nhiệm,
nghĩa vụ của các chủ thể trong việc BVMT.
Các quy định của pháp luật đã chú trọng tới

khía cạnh toàn cầu của vấn đề môi trường;
xác định rõ BVMT là sự nghiệp của toàn
dân chứ không phải chỉ là trách nhiệm riêng
của Nhà nước. Tuy nhiên, các văn bản pháp
luật về môi trường liên quan đến từng yếu
tố môi trường hay điều chỉnh những hoạt
động của con người tác động đến môi
trường được ban hành chưa đồng bộ cả thời
gian ban hành và nội dung của các quy định.
Thứ hai, các quy định của pháp luật về
BVMT tương đối đầy đủ ở các thành tố, nội
dung các quy định đã cụ thể hóa tương đối
kịp thời và đầy đủ các nghĩa vụ quốc tế về
môi trường mà Việt Nam đã cam kết. Tuy
nhiên, cơ chế bảo đảm thực thi pháp luật
quốc gia cũng như cam kết quốc tế chưa cao.
Các biện pháp chế tài nói chung chưa thích
hợp và chưa đủ mạnh để trừng trị và răn đe
những hành vi vi phạm. Bên cạnh việc tích
cực ban hành các văn bản pháp luật liên
quan đến việc BVMT, Việt Nam đã từng
bước tham gia các Công ước quốc tế về
BVMT. Việc phê chuẩn các công ước này là
tiền đề quan trọng cho sự hội nhập của pháp
luật Việt Nam với những tiêu chuẩn và quy
phạm phổ biến của pháp luật quốc tế; điều
chỉnh hoạt động của con người tác động vào
thiên nhiên, gây ảnh hưởng đến môi trường.
Thứ ba, chức năng QLNN về tài
nguyên và môi trường tập trung vào một đầu

mối là Bộ Tài nguyên và Môi trường là đúng
hướng nhưng chưa triệt để. Việc quản lý tài

nguyên vẫn rải rác ở nhiều Bộ, ngành, cơ
chế phối hợp trong QLNN chưa đồng bộ và
hiệu quả.
6. Một số khuyến nghị
Một là, việc xây dựng khung pháp luật
về môi trường ở Việt Nam cần phải được
xem xét trong tổng thể các chính sách, định
hướng mang tính quốc gia về phát triển kinh
tế - xã hội của đất nước và được xác định
theo hai hướng: sửa đổi, bổ sung các văn
bản hiện hành để khắc phục tính thiếu nhất
quán, không cụ thể, không xác định trong
việc điều chỉnh các quan hệ xã hội trong lĩnh
vực BVMT; ban hành văn bản mới để điều
chỉnh các quan hệ xã hội trong lĩnh vực
BVMT cho đến nay chưa được điều chỉnh;
Hai là, giải quyết triệt để vấn đề xác
định phạm vi và đối tượng điều chỉnh của
pháp luật về môi trường. Phạm vi điều
chỉnh của pháp luật về môi trường phải gắn
với quan điểm về phát triển bền vững, tính
thống nhất của môi trường, coi trọng cả việc
phòng ngừa và xử lý ô nhiễm, cải thiện môi
trường và bảo tồn tài nguyên thiên nhiên.
Đối tượng điều chỉnh của pháp luật môi
trường cần xác định ở phạm vi rộng, không
chỉ trong phạm vi của Việt Nam mà còn tính

đến lợi ích khu vực và toàn cầu, không chỉ
Nhà nước mới là chủ thể chủ yếu chịu trách
nhiệm BVMT mà còn nhiều chủ thể khác
nữa như các đối tượng khai thác, sử dụng
tài nguyên môi trường.
Ba là, tăng cường hợp tác quốc tế
trong lĩnh vực môi trường. BVMT là vấn đề
có tính toàn cầu, vì vậy, cần tăng cường hợp
tác quốc tế trong lĩnh vực này, đặc biệt là
hợp tác quốc tế về pháp luật. Bên cạnh đó,
cần chú trọng và tìm cơ chế thích hợp để nội
luật hóa vào hệ thống pháp luật quốc gia
quy định của các điều ước quốc tế trong lĩnh
vực môi trường mà Việt Nam ký kết hoặc
tham gia. Xác định rõ hiệu lực pháp lý của
các quy trình trong những điều ước quốc tế
đó, các quy định nào sẽ được áp dụng trực
tiếp và quy định nào thì cần chuyển hóa vào
pháp luật quốc gia. Tuy nhiên, vấn đề cơ
bản là xây dựng cơ chế đảm bảo thực thi
hiệu quả cam kết quốc tế về môi trường tại
Việt Nam n
NGHIÏN CÛÁU

Söë 08(336) T4/2017

LÊÅP PHAÁP

19




×