Quy trình công chứng hợp đồng, giao dịch theo quy định của pháp luật Việt Nam
HỌC VIỆN TƯ PHÁP
KHOA ĐÀO TẠO CÔNG CHỨNG VIÊN VÀ CÁC CHỨC DANH KHÁC
-------------------
BÁO CÁO KẾT THÚC HỌC PHẦN
KỸ NĂNG CHUNG VỀ CÔNG CHỨNG
Chuyên đề: Quy trình công chứng hợp đồng, giao dịch theo quy định của
pháp luật Việt Nam – Đề xuất hướng hoàn thiện pháp luật.
Họ và tên: L.L.T
Sinh ngày .. tháng … năm …
Số báo danh: …
Lớp: Đào tạo nghề công chứng
Người báo cáo: L.L.T
Lớp Đào tạo nghề công chứng ……
1
Quy trình công chứng hợp đồng, giao dịch theo quy định của pháp luật Việt Nam
K. H, ngày 19 tháng 09 năm 2020
MỤC LỤC
I.
Mở đầu
- Tính cấp thiết của việc nghiên cứu
- Mục đích, nhiệm vụ, đối tượng nghiên cứu
- Cơ cấu của bài báo cáo
II.
Chương 1.
Nội dung
Khái quát chung về hoạt động công chứng hợp đồng, giao dịch
1. Khái niệm công chứng và công chứng hợp đồng, giao dịch
2. Đặc điểm của hoạt động công chứng hợp đồng, giao dịch
3. Các nguyên tắc thực hiện công chứng hợp đồng, giao dịch
Chương 2.
Loại hợp đồng bắt buộc công chứng và giá trị văn bản công
chứng
1. Loại hợp đồng, giao dịch bắt buộc công chứng
2. Đặc điểm của hoạt động công chứng hợp đồng, giao dịch
3. Các nguyên tắc thực hiện công chứng hợp đồng, giao dịch
Chương 3.
Quy trình thủ tục công chứng hợp đồng, giao dịch
1. Khái niệm quy trình, thủ tục
2. Khái niệm quy trình công chứng hợp đồng, giao dịch
3. Quy trình công chứng
4. Một số vấn đề có liên quan
Chương 4
Vướng mắc trong thực hiện Quy trình công chứng hợp đồng, giao
dịch và đề xuất hướng hoàn thiện pháp luật
III.
Kết luận
IV.
Danh mục tài liệu tham khảo
Người báo cáo: L.L.T
Lớp Đào tạo nghề công chứng ……
2
Quy trình công chứng hợp đồng, giao dịch theo quy định của pháp luật Việt Nam
PHẦN MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của việc nghiên cứu:
Trong nền kinh tế thị trường phát triển nhanh và mạnh mẽ, nhu cầu giao
dịch, trao đổi không ngừng tăng, công chứng thực sự là công cụ pháp lý gần gũi
trực tiếp, giúp bảo đảm an toàn pháp lý cho các cá nhân, tổ chức. Xuất phát từ nội
dung, chức năng của công chứng, có thể thấy, hoạt động công chứng có những vai
trò to lớn, là công cụ đảm bảo an toàn pháp lý và phòng ngừa các tranh chấp có thể
xảy ra; là công cụ quản lý Nhà nước trong một số lĩnh vực; đồng thời công chứng
tạo lập và cung cấp chứng cứ cho hoạt động tố tụng.
Với sự ra đời của Luật Công chứng 2014 và các văn bản quy phạm pháp luật
về hoạt động công chứng khác đã góp phần tạo nên sự hoàn thiện của hệ thống
pháp luật công chứng ở nước ta hiện nay.
Có thể khẳng định rằng Luật Công chứng 2014 đã đánh dấu một bước quan
trọng trong quá trình xây dựng, hoàn thiện chế định công chứng tại nước ta. Số
lượng tổ chức hành nghề công chứng và công chứng viên hành nghề ngày càng
tăng về số lượng cũng như chất lượng, do đó chất lượng phục vụ nhân dân ngày
càng tốt và chuyên nghiệp hơn.
Sau thời gian ảnh hưởng của dịch bệnh Covid – 19, sự phục hồi của nền kinh
tế và đặc biệt là thị trường bất động sản qua là một dấu hiệu tích cực tác động
mạnh lên đời sống xã hội bao gồm cả hoạt động công chứng. Nhu cầu công chứng
hợp đồng, giao dịch của người dân cũng vì thế mà tăng lên đáng kể. Luật công
chứng năm 2014 đã có những sự điều chỉnh mới trong quy trình công chứng hợp
đồng, giao dịch để tạo điều kiện hơn cho cá nhân, tổ chức khi có nhu cầu công
chứng, tuy nhiên không phải ai cũng có thể biết và nắm được những điều này để
thực hiện. Bởi vậy, tôi lựa chọn đề tài: “Quy trình công chứng hợp đồng, giao
dịch theo quy định của pháp luật Việt Nam – Đề xuất hướng hoàn thiện pháp
luật” cho bài báo cáo của mình.
2. Mục đích, nhiệm vụ, đối tượng nghiên cứu:
a. Mục đích nghiên cứu:
Trong thời gian qua, hoạt động công chứng ở nước ta đã có những bước
chuyển biến tích cực, góp phần quan trọng vào sự phát triển kinh tế - xã hội của đất
nước, dần khẳng định được vị trí, vai trò của công chứng trong đời sống xã hội,
đáp ứng được nhu cầu công chứng của nhân dân. Hoạt động công chứng đã góp
phần tạo sự an toàn pháp lý cần thiết trong giao kết hợp đồng và các giao dịch dân
sự khác, phòng ngừa các tranh chấp, vi phạm pháp luật, tăng cường pháp chế xã
hội chủ nghĩa.
Người báo cáo: L.L.T
Lớp Đào tạo nghề công chứng ……
3
Quy trình công chứng hợp đồng, giao dịch theo quy định của pháp luật Việt Nam
Tuy nhiên cũng vấp phải những nhược điểm nhất định, xã hội ngày càng
phát triển dẫn đến nhiều trường hợp phức tạp phát sinh mà luật không dự liệu được
hết các trường hợp đó. Chính vì vậy đã gây ra những khó khăn cho các cơ quan
hoạt động công chứng trong việc công chứng các hợp đồng và việc áp dụng Luật
công chứng vào giải quyết những trường hợp cụ thể. Do đó mục đích nghiên cứu
mục đích nghiên cứu của đề tài là kiến nghị hoàn thiện quy trình công chứng hợp
đồng, giao dịch trong tương lai.
b. Nhiệm vụ nghiên cứu:
Với khuôn khổ của bài báo cáo, tôi sẽ tập trung đi sâu phân tích các bước cụ
thể của quy trình công chứng hợp đồng, giao dịch. Tuy nhiên, chưa có thời gian
thực tập nhiều tại tổ chức hành nghề công chứng cũng như việc thu thập thông tin,
tài liệu có liên quan đến lĩnh vực nghiên cứu chưa đầy đủ nên bài báo cáo chắc
chắn còn có thiếu sót nhất định. Do vậy, việc đề xuất kiến nghị các giải pháp hoàn
thiện quy trình có thể chưa hoàn hảo nhưng vẫn đáp ứng yêu cầu đặt ra đối với một
bài báo cáo.
c. Đối tượng nghiên cứu:
Những vấn đề có tính lý luận và thực tiễn về quy trình công chứng hợp
đồng, giao dịch ở nước ta trong giai đoạn hiện nay.
3. Cơ cấu của bài báo cáo:
- Phần mở đầu.
- Chương I: Khái quát chung về hoạt động công chứng hợp đồng, giao dịch.
- Chương II: Loại hợp đồng bắt buộc công chứng và giá trị văn bản công
chứng.
- Chương III: Quy trình thủ tục công chứng hợp đồng, giao dịch.
- Chương IV: Vướng mắc trong thực hiện Quy trình công chứng hợp đồng,
giao dịch và đề xuất hướng hoàn thiện pháp luật
- Kết luận.
Người báo cáo: L.L.T
Lớp Đào tạo nghề công chứng ……
4
Quy trình công chứng hợp đồng, giao dịch theo quy định của pháp luật Việt Nam
CHƯƠNG I
KHÁI QUÁT CHUNG VỀ HOẠT ĐỘNG CÔNG CHỨNG HỢP ĐỒNG,
GIAO DỊCH
1. Khái niệm công chứng và công chứng hợp đồng, giao dịch:
- Công chứng là việc công chứng viên của một tổ chức hành nghề công
chứng chứng nhận tính xác thực, hợp pháp của hợp đồng, giao dịch dân sự khác
bằng văn bản (sau đây gọi là hợp đồng, giao dịch); tính chính xác, hợp pháp,
không trái đạo đức xã hội của bản dịch giấy tờ, văn bản từ tiếng Việt sang tiếng
nước ngoài hoặc từ tiếng nước ngoài sang tiếng Việt (sau đây gọi là bản dịch) mà
theo quy định của pháp luật phải công chứng hoặc cá nhân, tổ chức tự nguyện yêu
cầu công chứng (Theo Khoản 1 Điều 2 Luật Công chứng 2014).
Như vậy: Công chứng hợp đồng, giao dịch là việc công chứng viên của một
tổ chức hành nghề công chứng chứng nhận tính xác thực, hợp pháp của hợp đồng,
giao dịch mà theo quy định của pháp luật phải công chứng hoặc cá nhân, tổ chức tự
nguyện yêu cầu công chứng.
2. Đặc điểm của hoạt động công chứng hợp đồng, giao dịch:
2.1. Hoạt động công chứng mang tính chất là dịch vụ công:
Hoạt động công chứng hiện nay mang tính chất là một dịch vụ công, tức là
thực hiện một loại dịch vụ của Nhà nước nhưng được Nhà nước giao cho tổ chức
hành nghề công chứng đảm nhiệm. Công chứng viên của phòng công chứng hay
văn phòng công chứng đều do Bộ trưởng Bộ Tư pháp bổ nhiệm để hành nghề công
chứng, được thay mặt nhà nước thực hiện việc công chứng các hợp đồng, giao dịch
giữa các tổ chức, công dân theo qui định của pháp luật. Điều này hoàn toàn phù
hợp với chủ trương của Đảng và Nhà nước khi thực hiện xã hội hóa dịch vụ công
chứng, nhằm mục đích đưa dịch vụ này đến với người dân, tạo sự thuận tiện cho
người dân khi có nhu cầu công chứng.
Người dân tiếp cận và sử dụng dịch vụ công chứng dễ dàng, thuận tiện cũng
đồng nghĩa với việc các rủi ro pháp lý trong xã hội được hạn chế, giảm đi các thiệt
hại cho xã hội, giảm tải cho hệ thống cơ quan điều tra, xét xử.
2.2. Hoạt động công chứng thể hiện tính chuyên môn cao:
Công chứng là hoạt động đặc thù, đòi hỏi công chứng viên phải có kiến thức
pháp luật chuyên sâu trên nhiều lĩnh vực, trong hoạt động của mình thì công chứng
viên phải tự chịu trách nhiệm trước pháp luật.
2.3. Hoạt động công chứng chịu sự quản lý chặt chẽ của nhà nước:
Người báo cáo: L.L.T
Lớp Đào tạo nghề công chứng ……
5
Quy trình công chứng hợp đồng, giao dịch theo quy định của pháp luật Việt Nam
Các tổ chức hành nghề công chứng được Nhà nước chuyển giao một số
quyền để thực hiện chức năng thay Nhà nước trong một công việc cụ thể là công
chứng các hợp đồng, giao dịch. Tuy vậy, các tổ chức hành nghề công chứng cũng
có trách nhiệm và nghĩa vụ to lớn, đó là thực hiện hoạt động công chứng đúng
pháp luật và đảm bảo được lợi ích của Nhà nước.
3. Các nguyên tắc thực hiện công chứng hợp đồng, giao dịch:
Với mục đích xây dựng đội ngũ công chứng viên khi hành nghề công chứng
phải luôn tuân thủ pháp luật, có đạo đức tốt, thành thạo về chuyên môn nghiệp vụ,
tận tụy với công việc, có trình độ chuyên môn sâu và có đủ năng lực để thi hành tốt
các nhiệm vụ được giao, tại Điều 4 Luật Công chứng 2014 đã quy định nguyên tắc
hành nghề công chứng, cụ thể đó là:
- Tuân thủ Hiến pháp và pháp luật.
- Khách quan, trung thực.
- Tuân theo quy tắc đạo đức hành nghề công chứng.
- Chịu trách nhiệm trước pháp luật và người yêu cầu công chứng về văn bản
công chứng.
Hiện nay với chủ trương xã hội hóa, hoạt động công chứng ngày càng phát
triển và mang lại nhiều kết quả trong quá trình triển khai, chính vì vậy việc quy
định nguyên tắc hành nghề công chứng lại càng cần thiết và quan trọng trong hoạt
động công chứng. Bởi vì thông qua hoạt động nghề công chứng, công chứng viên
là người góp phần bảo vệ pháp luật, bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của người
yêu cầu công chứng khi tham gia giao kết các hợp đồng, giao dịch tại tổ chức hành
nghề công chứng.
3.1. Nguyên tắc Nhà nước quản lý về tổ chức và hoạt động công chứng:
Theo Luật Công chứng 2014 thì tổ chức hành nghề công chứng bao gồm
Phòng công chứng và Văn phòng công chứng được tổ chức và hoạt động theo quy
định của Luật này và các văn bản quy phạm pháp luật khác có liên quan.
Theo quy định tại Khoản 1 Điều 69 Luật Công chứng 2014 thì “Chính phủ
thống nhất quản lý nhà nước về công chứng”. Để thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn
của mình, Chính phủ giao cho các bộ, ngành, cơ quan địa phương chịu trách nhiệm
quản lý như Bộ Tư pháp, Bộ Ngoại giao, UBND cấp tỉnh... Sở Tư pháp là cơ quan
giúp Ủy ban nhân dân cấp tỉnh thực hiện nhiệm vụ quản lý hoạt động công chứng
tại địa phương.
3.2. Nguyên tắc độc lập thực hiện công chứng và chịu trách nhiệm cá nhân
trước pháp luật:
Nguyên tắc này được quy định tại Khoản 3 Điều 2 Thông tư số 11/2012/TTBTP ngày 30/10/2012 của Bộ trưởng Bộ Tư pháp Ban hành Quy tắc đạo đức hành
nghề công chứng: “Chịu trách nhiệm trước pháp luật về văn bản công chứng, bồi
thường thiệt hại do lỗi của mình trong trường hợp việc công chứng dẫn đến thiệt
hại cho người yêu cầu công chứng”.
Người báo cáo: L.L.T
Lớp Đào tạo nghề công chứng ……
6
Quy trình công chứng hợp đồng, giao dịch theo quy định của pháp luật Việt Nam
Nguyên tắc độc lập được hiểu là tự mình hoạt động, suy nghĩ một cách độc
lập và không chịu bất kỳ sự tác động từ người khác. Trong hoạt động công chứng,
việc công chứng chỉ do duy nhất một chủ thể thực hiện đó là công chứng viên. Do
đó nguyên tắc độc lập trong hoạt động công chứng được hiểu là việc công chứng
viên dựa trên những tài liệu do người yêu cầu công chứng và các bên liên quan
cung cấp, bằng sự am hiểu về kiến thức pháp luật và kinh nghiệm của bản thân để
đưa ra những quyết định chính xác nhất, khách quan nhất không bị ảnh hưởng bởi
người khác hay do những mối quan hệ xã hội tác động, tuy nhiên sự độc lập cũng
phải trong khuôn khổ quy định của pháp luật.
Sau khi xem xét hồ sơ, tài liệu liên quan đến hợp đồng, giao dịch, nếu Công
chứng viên đánh giá đã đầy đủ, chính xác về mặt pháp lý, không trái quy định của
pháp luật … thì tiến hành công chứng hợp đồng, giao dịch đó. Công chứng viên
phải chịu trách nhiệm cá nhân trước pháp luật về văn bản do mình thực hiện bởi vì
“Văn bản công chứng có hiệu lực từ ngày công chứng viên ký và đóng dấu của tổ
chức hành nghề công chứng” (Điều 5 Luật công chứng 2014).
Khi văn bản công chứng có hiệu lực, nếu có tranh chấp phát sinh, khiếu nại
về năng lực hành vi dân sự, ý chí tự nguyện của người ký hợp đồng… thì công
chứng viên và người tham gia ký kết hợp đồng phải chịu trách nhiệm trước pháp
luật; thậm chí có thể chịu trách nhiệm về mặt dân sự, hình sự …
3.3. Nguyên tắc giữ bí mật về nội dung công chứng và những thông tin có liên
quan đến việc công chứng:
Hoạt động công chứng theo nguyên tắc mang tính đặc thù, trong giao tiếp
với người có yêu cầu công chứng thì công chứng viên phải nghiêm túc, khách
quan, thiện chí và phải giải thích cho người có yêu cầu công chứng hiểu rõ về hậu
quả pháp lý phát sinh sau khi hợp đồng, giao dịch được công chứng. Ngoài việc
đảm bảo tính hợp pháp, hợp lý của hợp đồng, giao dịch thì công chứng viên còn
phải giải đáp cho cá nhân, tổ chức có yêu cầu công chứng những thắc mắc nhằm
đảm bảo hợp đồng, giao dịch được công chứng đúng với ý chí của họ và đảm bảo
các bên có nhận thức đúng về quyền và nghĩa vụ của mình trong hợp đồng hay các
giao dịch được công chứng.
Công chứng viên phải tuyệt đối giữ bí mật các thông tin trong hồ sơ của
người yêu cầu công chứng và tất cả thông tin biết được về một chủ thể nào đó đã
từng yêu cầu công chứng trước đây và kể cả trường hợp công chứng viên không
còn hành nghề thì cũng không được tiết lộ thông tin, trừ trường hợp cơ quan nhà
nước có thẩm quyền yêu cầu bằng văn bản về việc cung cấp hồ sơ công chứng
phục vụ công tác kiểm tra, thanh tra, điều tra, truy tố, xét xử liên quan đến vụ việc
mà mình đã công chứng.
3.4. Nguyên tắc bảo đảm tính khách quan, trung thực, chính xác trong hoạt
động công chứng:
Công chứng viên là người được Nhà nước giao quyền, thay mặt Nhà nước
chứng nhận tính xác thực, hợp pháp của các hợp đồng, giao dịch mà theo quy định
của pháp luật phải công chứng hoặc tổ chức, cá nhân tự nguyện yêu cầu công
chứng. Thông qua hoạt động công chứng, công chứng viên góp phần bảo vệ pháp
luật, bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của những người yêu cầu công chứng khi
Người báo cáo: L.L.T
Lớp Đào tạo nghề công chứng ……
7
Quy trình công chứng hợp đồng, giao dịch theo quy định của pháp luật Việt Nam
tham gia giao kết các hợp đồng, giao dịch…Do đó, việc tuân thủ hiến pháp, pháp
luật, khách quan, trung thực, chịu trách nhiệm trước pháp luật về văn bản công
chứng, tuân theo đạo đức hành nghề công chứng là nguyên tắc không thể thiếu đối
với hoạt động hành nghề công chứng hiện nay. Trong trường hợp biết hoặc phải
biết nội dung công chứng là trái với quy định của pháp luật, trái với đạo đức xã hội
thì công chứng viên từ chối thực hiện việc công chứng, đây là nội dung mang tính
xác thực trong hoạt động công chứng. Trong khi thực hiện công chứng thì công
chứng viên phải khách quan, trung thực, không thiên vị giữa các bên yêu cầu công
chứng; phải luôn coi trọng uy tín của mình trong công việc chuyên môn, không
thực hiện những hành vi ảnh hưởng đến danh dự cá nhân, không sử dụng trình độ
chuyên môn, hiểu biết của mình để trục lợi, gây thiệt hại cho người yêu cầu công
chứng...
CHƯƠNG II
LOẠI HỢP ĐỒNG BẮT BUỘC CÔNG CHỨNG VÀ GIÁ TRỊ CỦA
VĂN BẢN CÔNG CHỨNG
I. Loại hợp đồng, giao dịch bắt buộc công chứng:
Các hợp đồng, giao dịch bắt buộc phải công chứng được quy định tại nhiều
văn bản luật chuyên ngành khác nhau. Thông thường những giao dịch liên quan tới
bất động sản, động sản có đăng ký quyền sở hữu; các loại giao dịch về thừa
kế (khai nhận, phân chia, từ chối nhận di sản…) phải thực hiện công chứng hoặc
chứng thực; cụ thể như sau:
Stt
Tên gọi hợp đồng, giao
dịch
Cơ sở pháp lý
Ghi chú
1
Điều 122 Luật Nhà ở
Hợp đồng mua bán nhà
Phải thực hiện công chứng,
2014 và Điều 430 Bộ
ở
chứng thực hợp đồng
luật Dân sự 2015.
2
Phải thực hiện công chứng,
Điều 122 Luật Nhà
chứng thực hợp đồng
Hợp đồng tặng cho nhà ở 2014 và Khoản 1
ở, bất động sản
Điều 459 Bộ luật Trừ trường hợp: tổ chức
tặng cho nhà tình nghĩa,
Dân sự 2015
nhà tình thương.
3
Hợp đồng tặng cho
Khoản
3
Điều
quyền sử dụng đất, quyền
Phải được công chứng hoặc
167 Luật Đất đai
sử dụng đất và tài sản
chứng thực
2013
gắn liền với đất
4
Hợp đồng đổi nhà ở
5
Hợp đồng góp vốn bằng Khoản 1 Điều 122 Phải thực hiện công chứng,
nhà ở
Luật Nhà ở 2014
chứng thực hợp đồng
Người báo cáo: L.L.T
Khoản 1 Điều 122 Phải thực hiện công chứng,
Luật Nhà ở 2014
chứng thực hợp đồng
Lớp Đào tạo nghề công chứng ……
8
Quy trình công chứng hợp đồng, giao dịch theo quy định của pháp luật Việt Nam
6
Hợp đồng góp vốn bằng
quyền sử dụng đất, quyền Khoản 3 Điều 167 Phải được công chứng hoặc
sử dụng đất và tài sản Luật Đất đai 2013.
chứng thực
gắn liền với đất.
7
Hợp đồng thế chấp nhà ở.
8
Hợp đồng thế chấp quyền Khoản 3 Điều 167 Phải được công chứng hoặc
sử dụng đất.
Luật Đất đai 2013.
chứng thực
9
Hợp
đồng
chuyển Khoản
1
Điều
Phải thực hiện công chứng,
nhượng mua bán nhà ở 122 Luật Nhà ở
chứng thực hợp đồng
thương mại.
2014
Khoản 1 Điều 122 Phải thực hiện công chứng,
Luật Nhà ở 2014
chứng thực hợp đồng
Phải được công chứng hoặc
chứng thực.
Trừ trường hợp: Các bên
Hợp đồng chuyển nhượng Khoản 3 Điều 167 chuyển nhượng quyền sử
10
dụng đất, quyền sử dụng đất
quyền sử dụng đất.
Luật Đất đai 2013.
và tài sản gắn liền với đất,
tài sản gắn liền với đất mà
một bên là tổ chức kinh
doanh bất động sản.
11 Hợp đồng tặng cho BĐS
Tặng cho bất động sản phải
được lập thành văn bản có
công chứng, chứng thực
Khoản 1 Điều 459
hoặc phải đăng ký, nếu bất
Bộ luật Dân sự 2015
động sản phải đăng ký
quyền sở hữu theo quy định
của luật.
Hợp đồng trao đổi tài sản
Khoản 2 Điều 455 phải được lập thành văn
Hợp đồng trao đổi tài
12
Bộ luật Dân sự bản, có công chứng, chứng
sản.
2015
thực hoặc đăng ký, nếu
pháp luật có quy định
Di chúc bằng văn bản
không có công chứng,
Di chúc của người bị hạn
Khoản 4 Điều 630 chứng thực chỉ được coi là
13 chế về thể chất hoặc của
Bộ luật Dân sự 2015 hợp pháp, nếu có đủ các
người không biết chữ.
điều kiện được quy định tại
khoản 1 Điều 630 BLDS
14 Di chúc được lập bằng Khoản 5, điều 647 Trường hợp di chúc được
BLDS 2015
tiếng nước ngoài.
lập bằng tiếng nước ngoài
Người báo cáo: L.L.T
Lớp Đào tạo nghề công chứng ……
9
Quy trình công chứng hợp đồng, giao dịch theo quy định của pháp luật Việt Nam
thì bản di chúc đó phải
được dịch ra tiếng Việt và
phải có công chứng hoặc
chứng thực.
Khoản 3 Điều 122
Văn bản thừa kế nhà ở,
Luật Nhà ở 2014 và
quyền sử dụng đất, quyền
15
Điểm c Khoản 3
sử dụng đất và tài sản
Điều 167 Luật Đất
gắn liền với đất.
đai 2013.
* Lưu ý:
- Trường hợp tổ chức tặng cho nhà tình nghĩa, nhà tình thương; mua bán,
cho thuê mua nhà ở thuộc sở hữu nhà nước; mua bán, cho thuê mua nhà ở xã hội,
nhà ở phục vụ tái định cư; góp vốn bằng nhà ở mà có một bên là tổ chức; cho thuê,
cho mượn, cho ở nhờ, ủy quyền quản lý nhà ở thì không bắt buộc phải công chứng,
chứng thực hợp đồng, trừ trường hợp các bên có nhu cầu.
- Điều 122 Luật Nhà ở 2014 quy định trường hợp mua bán, tặng cho, đổi,
góp vốn, thế chấp nhà ở, chuyển nhượng hợp đồng mua bán nhà ở thương mại thì
phải thực hiện công chứng, chứng thực hợp đồng.
- Điều 459 Bộ luật Dân sự 2015 quy định tặng cho bất động sản phải được
lập thành văn bản có công chứng, chứng thực hoặc phải đăng ký, nếu bất động sản
phải đăng ký quyền sở hữu theo quy định của luật.
II. Giá trị pháp lý của văn bản công chứng:
Trong các giao dịch đơn thuần giữa các bên về dân sự cũng như trong hoạt
động kinh doanh, thương mại, do sự thiếu am hiểu luật pháp, thiếu thông tin về
tình trạng pháp lý của các đối tượng giao dịch của một hoặc cả hai bên… sẽ khiến
cho các giao dịch chứa đựng rất nhiều rủi ro, dẫn đến những hậu quả bất lợi, những
tranh chấp xâm hại đến quyền lợi ích của các bên tham gia giao dịch đồng thời
cũng đẩy gánh nặng về phía cơ quan chức năng trong việc giải quyết những hậu
quả này. Công chứng là một dịch vụ công ích quan trọng, một thể chế không thể
thiếu được của Nhà nước pháp quyền để đảm bảo giá trị pháp lý, sự an toàn của
các giao dịch nói trên.
Theo Khoản 4 Điều 2 Luật Công chứng 2014 thì văn bản công chứng gồm
hai nhóm:
- Hợp đồng, giao dịch đã được công chứng viên chứng nhận theo quy định
của Luật Công chứng.
- Bản dịch đã được công chứng viên chứng nhận theo quy định của Luật
Công chứng.
Theo khoản 2 và 3 Điều 5 của Luật Công chứng 2014 có qui định về giá trị
pháp lý của văn bản công chứng như sau:
“Hợp đồng, giao dịch được công chứng có hiệu lực thi hành đối với các bên
liên quan; trong trường hợp bên có nghĩa vụ không thực hiện nghĩa vụ của mình
Người báo cáo: L.L.T
Lớp Đào tạo nghề công chứng ……
10
Quy trình công chứng hợp đồng, giao dịch theo quy định của pháp luật Việt Nam
thì bên kia có quyền yêu cầu Tòa án giải quyết theo quy định của pháp luật, trừ
trường hợp các bên tham gia hợp đồng, giao dịch có thỏa thuận khác.
- Hợp đồng, giao dịch được công chứng có giá trị chứng cứ; những tình tiết,
sự kiện trong hợp đồng, giao dịch được công chứng không phải chứng minh, trừ
trường hợp bị Tòa án tuyên bố là vô hiệu”.
Một cách khái quát, hợp đồng, giao dịch được công chứng có hai giá trị pháp
lý, đó là giá trị thi hành và giá trị chứng cứ.
1. Giá trị thi hành:
Khác với các văn bản thông thường, hợp đồng, giao dịch công chứng được
thực hiện theo trình tự do luật định, dưới hình thức bắt buộc và được chứng nhận
bởi công chứng viên nên giá trị pháp lý của nó cao hơn. Nếu như các bên tham gia
giao kết hợp đồng bị tranh chấp, không chứng minh được hành vi vi phạm pháp
luật hay sự thiếu trung thực của công chứng viên trong văn bản công chứng thì
không thể bác bỏ được giá trị pháp lý của nó.
Tại Khoản 2 Điều 5 Luật Công chứng 2014 qui định: “Hợp đồng, giao dịch
được công chứng có hiệu lực thi hành đối với các bên liên quan; trong trường hợp
bên có nghĩa vụ không thực hiện nghĩa vụ của mình thì bên kia có quyền yêu cầu
Tòa án giải quyết theo quy định của pháp luật, trừ trường hợp các bên tham gia
hợp đồng, giao dịch có thỏa thuận khác”. Qua từng thời kỳ, quy định về giá trị thi
hành của hợp đồng, giao dịch được công chứng ngày càng được hoàn thiện. Hợp
đồng, giao dịch được công chứng không những chỉ có giá trị thi hành với các bên
trực tiếp giao kết mà còn có giá trị thi hành đối với các chủ thể liên quan như cơ
quan thuế, cơ quan tài nguyên môi trường, văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất...
2. Giá trị chứng cứ:
Có thể nói, quan điểm cho rằng văn bản công chứng có giá trị chứng cứ là
một quan điểm mang tính truyền thống, được thể hiện liên tục từ Nghị định số
45/HĐBT ngày 27/2/1991 của Hội đồng Bộ trưởng về tổ chức và hoạt động công
chứng Nhà nước, Nghị định số 31/CP ngày 18/5/1996 của Chính phủ về tổ chức và
hoạt động công chứng Nhà nước cho đến Nghị định số 75/2000/NĐ-CP ngày
08/12/2000 của Chính phủ về công chứng, chứng thực cũng như tiếp tục được ghi
nhận tại Luật Công chứng năm 2006 và Luật Công chứng 2014.
Tại Khoản 3 Điều 5 Luật Công chứng năm 2014 quy định: “Hợp đồng, giao
dịch được công chứng có giá trị chứng cứ; những tình tiết, sự kiện trong hợp đồng,
giao dịch được công chứng không phải chứng minh, trừ trường hợp bị Tòa án
tuyên bố là vô hiệu”. Điều này hoàn toàn phù hợp với qui định của pháp luật Tố
tụng dân sự. Như vậy, không chỉ là nguồn chứng cứ thông thường mà pháp luật
công chứng cũng như pháp luật tố tụng dân sự cùng thừa nhận tình tiết, sự kiện nêu
ra trong văn bản công chứng có một giá trị pháp lý cao hơn hẳn những nguồn
chứng cứ khác và ngang bằng với “những tình tiết, sự kiện đã được xác định trong
các bản án, quyết định của Tòa án đã có hiệu lực pháp luật hoặc quyết định của
cơ quan nhà nước có thẩm quyền đã có hiệu lực pháp luật” (Điều 92 Bộ luật Tố
tụng Dân sự năm 2015).
Người báo cáo: L.L.T
Lớp Đào tạo nghề công chứng ……
11
Quy trình công chứng hợp đồng, giao dịch theo quy định của pháp luật Việt Nam
Tuy nhiên, giá trị chứng cứ nói chung của hợp đồng, giao dịch được công
chứng cũng như những tình tiết, sự kiện không phải chứng minh trong hợp đồng,
giao dịch đó sẽ không còn nếu như nó bị Tòa án tuyên bố là vô hiệu. Theo Khoản 1
Điều 131 Bộ luật Dân sự năm 2015 thì “Giao dịch dân sự vô hiệu không làm phát
sinh, thay đổi, chấm dứt quyền, nghĩa vụ dân sự của các bên kể từ thời điểm xác
lập” và quy định “khi giao dịch dân sự vô hiệu thì các bên khôi phục lại tình trạng
ban đầu, hoàn trả cho nhau những gì đã nhận...” được ghi nhận tại Khoản 2 Điều
131 Bộ luật Dân sự năm 2015.
CHƯƠNG III
QUY TRÌNH THỦ TỤC CÔNG CHỨNG HỢP ĐỒNG, GIAO DỊCH
I. Khái niệm về quy trình và thủ tục:
- Quy trình là những quy định về trình tự, cách thức thực hiện một công việc
cụ thể, mang tính chất bắt buộc, đáp ứng những mục tiêu cụ thể của hoạt động
quản trị. Những hoạt động này bao gồm tất cả các dạng thức hoạt động (hoặc quá
trình) trong đời sống xã hội của con người, ví dụ như các hoạt động sản xuất, kinh
doanh, dịch vụ, đào tạo, nghiên cứu, tôn giáo, nghệ thuật, chiến tranh.
- Thủ tục là cách thức giải quyết công việc theo một trình tự nhất định, một
thể lệ thống nhất, đã được quy định để tiến hành một công việc nào đó có tính chất
chính thức. Hiểu một cách đơn giản thì thủ tục là những việc cần phải làm theo
một trình tự đã định sẵn để giải quyết một công việc, vấn đề nào đó.
Như vậy, có thể thấy không có sự phân biệt rõ ràng giữa hai khái niệm quy
trình và thủ tục, trong nhiều trường hợp có thể được hiểu với nghĩa gần như tương
đương nhau.
II. Khái niệm quy trình công chứng hợp đồng, giao dịch:
Hiện nay chưa có quy định cụ thể về quy trình công chứng và Luật Công
chứng 2014 có đề cập đến thủ tục công chứng hợp đồng, giao dịch tại Chương VThủ tục công chứng hợp đồng, giao dịch, bản dịch.
Từ những phân tích các khái niệm nêu trên và theo quy định tại Khoản 1
Điều 2 Luật công chứng 2014 thì có thể hiểu quy trình công chứng hợp đồng, giao
dịch là các quy định về trình tự thực hiện các bước để công chứng hợp đồng, giao
dịch mà các bên tham gia vào hoạt động công chứng phải tuân thủ theo quy định
của pháp luật.
Thủ tục chung về công chứng được quy định tại các Điều 40, Điều 41; quy
trình công chứng một số hợp đồng, giao dịch cụ thể được quy định tại các Điều
54, Điều 55, Điều 56, Điều 57, Điều 58, Điều 59 và Điều 60 Luật Công chứng
2014.
Để đảm bảo tính hợp pháp của văn bản công chứng thì trong quy trình công
chứng, các bên tham gia giao dịch, công chứng viên, người có quyền nghĩa vụ liên
Người báo cáo: L.L.T
Lớp Đào tạo nghề công chứng ……
12
Quy trình công chứng hợp đồng, giao dịch theo quy định của pháp luật Việt Nam
quan phải đảm bảo các thủ tục quy định tại Điều 42, Điều 43, Điều 44, Điều 45,
Điều 46, Điều 47, Điều 48, Điều 49, Điều 50 và Điều 51 Luật Công chứng 2014.
III. Quy trình công chứng:
Quy trình công chứng có thể được phân chia thành các bước cụ thể như sau:
- Tiếp nhận yêu cầu công chứng.
- Nghiên cứu, xử lý hồ sơ.
- Ký công chứng.
- Hoàn tất thủ tục công chứng.
1. Tiếp nhận yêu cầu công chứng:
Đây là bước đầu tiên và cũng là bước vô cùng quan trọng trong hoạt động
công chứng vì nó sẽ là cơ sở để có thể thực hiện các bước tiếp theo nhanh chóng,
thuận lợi và đúng pháp luật.
Công chứng viên phải có sự trao đổi thông tin với người yêu cầu công
chứng để có thể làm rõ ba vấn đề:
+ Thứ nhất: Xác định ý chí chủ quan của các bên khi tham gia hợp đồng,
giao dịch. Điều này giúp cho công chứng viên xác định được chính xác yêu cầu
công chứng; làm rõ loại hợp đồng, giao dịch mà các bên đề nghị công chứng.
Thực tế, có nhiều trường hợp người yêu cầu công chứng đến tổ chức hành nghề
công chứng đề nghị công chứng hợp đồng tặng cho nhưng sau khi trao đổi về các
nội dung liên quan đến hợp đồng thì công chứng viên mới hiểu họ yêu cầu công
chứng di chúc chứ không phải là hợp đồng tặng cho như ban đầu.
+ Thứ hai: Trên cơ sở đã nắm được yêu cầu công chứng cụ thể, công chứng
viên phải xác định được việc yêu cầu công chứng có thuộc thẩm quyền công
chứng của tổ chức hành nghề công chứng của mình hay không?
+ Thứ ba: Nội dung yêu cầu công chứng có bảo đảm không vi phạm pháp
luật, không trái đạo đức xã hội. Trên cơ sở tìm hiểu, xác định các quy định pháp
luật để áp dụng đối với từng hồ sơ yêu cầu công chứng cụ thể.
Sau khi xác định chính xác yêu cầu công chứng cụ thể là loại việc gì, có
thuộc thẩm quyền của tổ chức hành nghề của mình và xác định được các quy định
pháp luật điều chỉnh quan hệ được xác lập giữa các bên tham gia giao dịch, công
chứng viên sẽ hướng dẫn người yêu cầu công chứng chuẩn bị hồ sơ yêu cầu công
chứng.
Theo quy định tại Khoản 1 Điều 40 Luật Công chứng 2014 thì hồ sơ yêu cầu
công chứng được lập thành một bộ, gồm các giấy tờ sau đây:
a) Phiếu yêu cầu công chứng:
Trong đó phải đảm bảo có nội dung: Thông tin về họ tên, địa chỉ người yêu
cầu công chứng; nội dung cần công chứng; danh mục giấy tờ gửi kèm theo; tên tổ
chức hành nghề công chứng; họ tên người tiếp nhận hồ sơ yêu cầu công chứng;
thời điểm tiếp nhận hồ sơ.
b) Dự thảo hợp đồng, giao dịch:
Người báo cáo: L.L.T
Lớp Đào tạo nghề công chứng ……
13
Quy trình công chứng hợp đồng, giao dịch theo quy định của pháp luật Việt Nam
Tùy theo việc công chứng thuộc trường hợp hợp đồng, giao dịch đã soạn thảo
sẵn hay trường hợp công chứng viên soạn thảo hợp đồng, văn bản theo đề nghị
của người yêu cầu công chứng mà bộ hồ sơ yêu cầu công chứng sẽ có sự khác biệt
nhất định.
- Trường hợp công chứng hợp đồng, giao dịch mà người yêu cầu công chứng
đề nghị công chứng viên soạn thảo văn bản, hợp đồng thì các bên tham gia giao
dịch không phải cung cấp dự thảo hợp đồng, giao dịch.
- Đối với những trường hợp mà pháp luật có quy định về mẫu của hợp đồng,
giao dịch thì hợp đồng, văn bản phải tuân thủ đúng mẫu đó.
c) Bản sao giấy tờ tùy thân của người yêu cầu công chứng:
Tại Điều 117 Bộ luật Dân sự 2015 quy định về các điều kiện có hiệu lực của
giao dịch dân sự gồm:
- Người tham gia giao dịch có năng lực pháp luật dân sự và hành vi dân sự.
- Mục đích và nội dung của giao dịch không vi phạm điều cấm của pháp luật,
không trái đạo đức xã hội.
- Người tham gia giao dịch hoàn toàn tự nguyện.
Với quy định như trên, có thể khẳng định năng lực hành vi dân sự là yếu tố
quan trọng, là một trong những yếu tố cơ bản quyết định đến hiệu lực của giao
dịch dân sự. Để xác định được năng lực hành vi dân sự của chủ thể tham gia giao
dịch, công chứng viên trước hết cần căn cứ vào giấy tờ tùy thân do người đó cung
cấp. Giấy tờ tùy thân có giá trị xác định chính xác người yêu cầu công chứng, giúp
một người khi xuất trình giấy tờ này khẳng định được mình chính là chủ thể đang
có quyền xác lập, thực hiện giao dịch trước công chứng viên.
Thông qua giấy tờ tùy thân, công chứng viên cũng xác định được người yêu
cầu công chứng có đáp ứng được các quy định của pháp luật về độ tuổi khi xác lập
giao dịch. Như vậy về phương diện thực hiện chức năng công chứng của công
chứng viên, giấy tờ tùy thân là một trong những căn cứ quan trọng giúp công
chứng viên xác thực được về chủ thể tham gia giao dịch.
Mặc dù giấy tờ tùy thân có ý nghĩa hết sức quan trọng trong hoạt động công
chứng nhưng trong Luật Công chứng 2014 và các văn bản hướng dẫn từ trước đến
nay về công chứng cũng chưa đưa ra được các quy định, hướng dẫn cụ thể về vấn
đề này.
Tại Khoản 1 Điều 2 Nghị định số 123/2015/NĐ-CP ngày 15/11/2015 của
Chính phủ Quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật Hộ tịch có
nêu: “Người yêu cầu đăng ký hộ tịch, cấp bản sao trích lục hộ tịch xuất trình bản
chính một trong các giấy tờ là hộ chiếu, chứng minh nhân dân, thẻ căn cước công
dân hoặc giấy tờ khác có dán ảnh và thông tin cá nhân do cơ quan có thẩm quyền
cấp, còn giá trị sử dụng (sau đây gọi là giấy tờ tùy thân) để chứng minh về nhân
thân”. Tuy vậy, công chứng viên cũng không nên sử dụng khái niệm này để cho
rằng một số loại giấy tờ khác cũng chứa đựng thông tin cá nhân (Thẻ Đảng viên,
Thẻ ngành...) là giấy tờ tùy thân.
Người báo cáo: L.L.T
Lớp Đào tạo nghề công chứng ……
14
Quy trình công chứng hợp đồng, giao dịch theo quy định của pháp luật Việt Nam
Thực tế hiện nay, các công chứng viên tại các tổ chức hành nghề công chứng
thường chấp nhận sử dụng một số loại giấy tờ cơ bản sau là giấy tờ tùy thân:
+ Chứng minh nhân dân (Theo Điều 7 Nghị định số 05/1999/NĐ-CP ngày
03/02/1999 của Chính phủ Về chứng minh nhân dân).
+ Căn cước công dân (Theo Luật Căn cước công dân và Nghị định số
137/2015/NĐ-CP ngày 31/12/2015 của Chính phủ Quy định chi tiết một số điều
và biện pháp thi hành của Luật Căn cước công dân).
+ Hộ chiếu (Theo Điều 4 Nghị định số 136/2007/NĐ-CP ngày 17/08/2007
của Chính phủ Về xuất cảnh, nhập cảnh của công dân Việt Nam).
+ Chứng minh quân nhân chuyên nghiệp, công nhân và viên chức quốc
phòng (Theo Nghị định số 59/2016/NĐ-CP ngày 01/07/2016 của Chính phủ Quy
định về chứng minh quân nhân chuyên nghiệp, công nhân và viên chức quốc
phòng).
+ Chứng minh công an nhân dân (Theo Nghị định số 59/2008/NĐ-CP ngày
08/05/2008 của Chính phủ Về giấy chứng minh công an nhân dân).
d) Bản sao giấy chứng nhận quyền sở hữu, quyền sử dụng hoặc bản sao giấy
tờ thay thế được pháp luật quy định đối với tài sản mà pháp luật quy định phải
đăng ký quyền sở hữu, quyền sử dụng trong trường hợp hợp đồng, giao dịch liên
quan đến tài sản đó;
Đây chính là giấy tờ pháp lý chứng minh quyền giao kết hợp đồng, giao dịch
của người yêu cầu công chứng và cũng là cơ sở để công chứng viên xác định được
đối tượng của hợp đồng, giao dịch đối với những hợp đồng, giao dịch có đối tượng
là tài sản. Thông qua loại giấy tờ này, người yêu cầu công chứng mới có thể chứng
minh được mình là chủ sở hữu, người sử dụng đối với tài sản là đối tượng của hợp
đồng, giao dịch.
đ) Bản sao giấy tờ khác có liên quan đến hợp đồng, giao dịch mà pháp luật
quy định phải có.
Khi người yêu cầu công chứng nộp các giấy tờ, tài liệu trong hồ sơ yêu cầu
công chứng thì bản sao được hiểu là bản chụp, bản in hoặc bản đánh máy có nội
dung đầy đủ, chính xác như bản chính và không phải chứng thực. Khi nộp bản sao
thì người yêu cầu công chứng phải xuất trình bản chính để đối chiếu.
Ngoài việc nộp bản sao giấy tờ tùy thân, giấy tờ chứng minh quyền sở hữu,
sử dụng đối với tài sản thì người yêu cầu công chứng còn phải xuất trình các giấy
tờ khác; có nghĩa là đối với một hợp đồng, giao dịch thì ngoài hai loại giấy tờ quy
định tại điểm c và d Khoản 1 Điều 40 Luật Công chứng 2014, các bên tham gia
hợp đồng, giao dịch còn phải xuất trình những giấy tờ hợp pháp khác cho việc
thực hiện công chứng.
Việc đưa ra quy định về các loại giấy tờ khác này là hoàn toàn hợp lý, bởi rất
nhiều trường hợp chỉ giấy tờ tùy thân và giấy tờ chứng minh quyền sở hữu, sử
dụng tài sản chưa đủ chứng minh tính hợp pháp, tính xác thực của hợp đồng, giao
dịch đang có yêu cầu công chứng.
Người báo cáo: L.L.T
Lớp Đào tạo nghề công chứng ……
15
Quy trình công chứng hợp đồng, giao dịch theo quy định của pháp luật Việt Nam
Ví dụ: Trong trường hợp mua bán nhà, bên bán nhà là vợ chồng ông A, bà B
với bên mua là chị H (chưa kết hôn với ai) thì ngoài giấy tờ tùy thân của các bên,
giấy tờ chứng minh quyền sở hữu nhà, quyền sử dụng đất thì bên bán phải xuất
trình được Giấy chứng nhận đăng ký kết hôn để chứng minh quan hệ vợ chồng
giữa ông A với bà B. Bên mua phải xuất trình được Giấy xác nhận tình trạng hôn
nhân để chứng minh tài sản được tạo lập không nằm trong thời kỳ hôn nhân.
Nhìn chung, với nhóm giấy tờ này, không thể đưa ra được tiêu chí xác định
giấy tờ khác là những loại giấy tờ nào, bởi lẽ với mỗi hợp đồng, giao dịch cụ thể
thì những vấn đề, những nội dung cần chứng minh cho việc xác lập hợp đồng,
giao dịch là có cơ sở pháp lý, cơ sở thực tế lại rất khác nhau. Nhưng thông thường,
trong hoạt động công chứng, “các loại giấy tờ khác có liên quan” mà chúng ta
thường thấy bao gồm:
+ Giấy khai sinh.
+ Giấy chứng nhận đăng ký kết hôn.
+ Giấy chứng tử.
+ Sổ hộ khẩu.
+ Giấy nhận con nuôi.
+ Giấy tờ đăng ký kinh doanh.
+ Giấy tờ của người làm chứng, người phiên dịch...
2. Nghiên cứu, xử lý hồ sơ:
a. Kiểm tra, xem xét các giấy tờ, tài liệu người yêu cầu công chứng cung
cấp:
Khi tiếp nhận các giấy tờ, tài liệu do người yêu cầu công chứng cung cấp,
công chứng viên phải tiến hành ngay việc xác định tính hợp lệ, đầy đủ của các
giấy tờ, tài liệu.
Cơ sở để xác định được hồ sơ yêu cầu công chứng đã đầy đủ, hợp lệ hay
không chính là hoạt động xác định yêu cầu công chứng và thành phần hồ sơ cần
thiết tương ứng với yêu cầu công chứng đó.
Theo quy định tại Khoản 3 và 4 Điều 40 Luật Công chứng 2014 thì:
“3. Công chứng viên kiểm tra giấy tờ trong hồ sơ yêu cầu công chứng.
Trường hợp hồ sơ yêu cầu công chứng đầy đủ, phù hợp với quy định của pháp
luật thì thụ lý và ghi vào sổ công chứng.
4. Công chứng viên hướng dẫn người yêu cầu công chứng tuân thủ đúng
các quy định về thủ tục công chứng và các quy định pháp luật có liên quan đến
việc thực hiện hợp đồng, giao dịch; giải thích cho người yêu cầu công chứng hiểu
rõ quyền, nghĩa vụ và lợi ích hợp pháp của họ, ý nghĩa và hậu quả pháp lý của
việc tham gia hợp đồng, giao dịch”.
Kết quả của việc kiểm tra, xác định tính hợp lệ, đầy đủ của hồ sơ yêu cầu
công chứng có thể có 03 trường hợp:
Người báo cáo: L.L.T
Lớp Đào tạo nghề công chứng ……
16
Quy trình công chứng hợp đồng, giao dịch theo quy định của pháp luật Việt Nam
+ Nếu hồ sơ yêu cầu công chứng rơi vào trường hợp không đủ điều kiện để
thực hiện công chứng (Người yêu cầu công chứng không có năng lực hành vi dân
sự phù hợp với hợp đồng, giao dịch đang xác lập; tài sản bị cấm giao dịch; có dấu
hiệu một bên bị lừa dối, đe dọa...) thì công chứng viên có quyền từ chối công
chứng.
+ Nếu hồ sơ yêu cầu công chứng chưa đầy đủ, hợp lệ thì công chứng viên
hướng dẫn người yêu cầu công chứng bổ sung.
+ Nếu hồ sơ yêu cầu công chứng đầy đủ, hợp lệ thì công chứng viên tiếp
nhận hồ sơ yêu cầu công chứng và vào sổ công chứng.
Trong trường hợp người yêu cầu công chứng đã cung cấp đầy đủ các giấy
tờ, tài liệu cần thiết, công chứng viên phải hướng dẫn các bên tham gia hợp đồng,
giao dịch tuân thủ đúng quy định pháp luật có liên quan đến việc công chứng; giải
thích rõ quyền và nghĩa vụ và lợi ích hợp pháp của họ và những hậu quả pháp lý
phát sinh từ việc xác lập hợp đồng, giao dịch.
b. Nghiên cứu hồ sơ:
Cùng với việc nghiên cứu các giấy tờ, tài liệu trong hồ sơ yêu cầu công
chứng, công chứng viên cần có biện pháo trao đổi với các bên tham gia giao dịch
để làm rõ được ý chí của họ khi tham gia giao dịch, năng lực hành vi dân sự của
người yêu cầu công chứng, đối tượng của hợp đồng, giao dịch. Trong trường hợp
nếu có căn cứ cho rằng trong hồ sơ yêu cầu công chứng có vấn đề chưa rõ, việc
giao kết hợp đồng, giao dịch có dấu hiệu bị đe doạ, cưỡng ép, có sự nghi ngờ về
năng lực hành vi dân sự của người yêu cầu công chứng hoặc có sự nghi ngờ đối
tượng của hợp đồng, giao dịch là không có thật thì công chứng viên đề nghị người
yêu cầu công chứng làm rõ hoặc theo đề nghị của người yêu cầu công chứng, công
chứng viên tiến hành xác minh hoặc yêu cầu giám định; trường hợp không làm rõ
được thì có quyền từ chối công chứng (Khoản 5 Điều 40 Luật Công chứng 2014).
c. Soạn thảo, kiểm tra dự thảo hợp đồng:
- Đối với trường hợp người yêu cầu công chứng đã soạn thảo sẵn, công
chứng viên tiến hành kiểm tra dự thảo hợp đồng, giao dịch; nếu trong dự thảo hợp
đồng, giao dịch có điều khoản vi phạm pháp luật, trái đạo đức xã hội, đối tượng
của hợp đồng, giao dịch không phù hợp với thực tế thì công chứng viên phải giải
thích rõ cho người yêu cầu công chứng biết để sửa chữa. Trường hợp người yêu
cầu công chứng không sửa chữa thì công chứng viên có quyền từ chối công
chứng.
- Trường hợp người yêu cầu công chứng đề nghị công chứng viên soạn thảo
giúp thì công chứng viên tiến hành soạn thảo dự thảo hợp đồng, văn bản. Người
yêu cầu công chứng tự đọc lại dự thảo hợp đồng, giao dịch hoặc công chứng viên
đọc cho người yêu cầu công chứng nghe để có ý kiến đối với nội dung trong dự
thảo hợp đồng, giao dịch.
3. Ký công chứng:
Theo quy định tại Khoản 7, 8 Điều 40 Luật Công chứng 2014 thì:
Người báo cáo: L.L.T
Lớp Đào tạo nghề công chứng ……
17
Quy trình công chứng hợp đồng, giao dịch theo quy định của pháp luật Việt Nam
“7. Người yêu cầu công chứng tự đọc lại dự thảo hợp đồng, giao dịch hoặc
công chứng viên đọc cho người yêu cầu công chứng nghe theo đề nghị của người
yêu cầu công chứng.
8. Người yêu cầu công chứng đồng ý toàn bộ nội dung trong dự thảo hợp
đồng, giao dịch thì ký vào từng trang của hợp đồng, giao dịch. Công chứng viên
yêu cầu người yêu cầu công chứng xuất trình bản chính của các giấy tờ quy định
tại khoản 1 Điều này để đối chiếu trước khi ghi lời chứng, ký vào từng trang của
hợp đồng, giao dịch”.
Do vậy, sau khi hoàn thành việc soạn thảo hợp đồng hoặc kiểm tra dự thảo
hợp đồng, văn bản, công chứng viên cung cấp bản dự thảo này cho các bên đọc,
trường hợp người yêu cầu công chứng không đọc được thì công chứng viên đọc co
họ nghe để đảm bảo tất cả những người tham gia giao dịch nắm được thông tin,
hiểu về các nội dung trong hợp đồng, văn bản. Nếu người yêu cầu công chứng
đồng ý với toàn bộ nội dung trong dự thảo hợp đồng, văn bản thì công chứng viên
hướng dẫn họ ký vào từng trang của hợp đồng, giao dịch.
Công chứng viên yêu cầu các bên tham gia hợp đồng, giao dịch xuất trình
bản chính các giấy tờ bản sao đã nộp để đối chiếu trước khi ghi lời chứng. Công
chứng viên ghi lời chứng, ký vào từng trang của hợp đồng, giao dịch (Theo quy
định tại Điều 46 Luật Công chứng 2014; mẫu lời chứng tại Thông tư số
06/2015/TT-BTP ngày 15/06/2015 của Bộ Tư pháp Quy định chi tiết và hướng dẫn
thi hành một số điều của Luật Công chứng).
4. Hoàn tất thủ tục công chứng:
Thực hiện xong các bước quy định tại Điều 40 Luật Công chứng 2014, tổ
chức hành nghề công chứng phải thực hiện tiếp các bước để hoàn tất thủ tục công
chứng một hợp đồng, giao dịch, cụ thể:
+ Thu phí, thù lao, chi phí khác theo quy định tại Điều 66, 67, 68 Luật Công
chứng 2014.
+ Đóng dấu, phát hành văn bản công chứng cho các bên tham gia hợp đồng,
giao dịch.
+ Tiến hành lưu trữ hồ sơ công chứng theo quy định tại Điều 64 Luật Công
chứng.
IV. Một số vấn đề có liên quan:
So sánh thủ tục công chứng hợp đồng, giao dịch đã được soạn thảo sẵn
(Điều 40) và thủ tục công chứng hợp đồng, giao dịch do công chứng viên soạn thảo
theo đề nghị của người yêu cầu công chứng (Điều 41) cho thấy quy định về giấy tờ
cần thiết khi cung cấp cho công chứng viên không có gì khác biệt. Trường hợp hợp
đồng, giao dịch soạn thảo sẵn thì phải có dự thảo hợp đồng, công chứng viên kiểm
tra dự thảo hợp đồng nếu có sai sót, vi phạm thì phải chỉ cho người yêu cầu công
chứng sửa chữa. Còn hợp đồng, giao dịch do công chứng viên soạn thảo thì người
yêu cầu công chứng phải nêu nội dung, ý định giao kết hợp đồng, giao dịch nếu
thấy không vi phạm pháp luật, không trái đạo đức xã hội thì công chứng viên soạn
thảo.
Người báo cáo: L.L.T
Lớp Đào tạo nghề công chứng ……
18
Quy trình công chứng hợp đồng, giao dịch theo quy định của pháp luật Việt Nam
* Riêng đối với Công chứng hợp đồng thế chấp bất động sản (Điều 54),
ngoài việc thực hiện theo quy định chung về thủ tục công chứng hợp đồng, giao
dịch còn có quy định riêng như sau:
- Nhiều bất động sản thuộc các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương khác
nhau muốn cùng được thế chấp để bảo đảm thực hiện một nghĩa vụ thì việc công
chứng hợp đồng thế chấp đó do công chứng viên của tổ chức hành nghề công
chứng có trụ sở đặt tại tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương nơi có một trong số
bất động sản thực hiện.
- Một bất động sản đã được thế chấp để bảo đảm thực hiện một nghĩa vụ và
hợp đồng thế chấp đã được công chứng mà sau đó được tiếp tục thế chấp để bảo
đảm cho một nghĩa vụ khác trong phạm vi pháp luật cho phép thì các hợp đồng thế
chấp tiếp theo phải do công chứng viên đã công chứng hợp đồng thế chấp lần đầu
thực hiện công chứng. Trường hợp công chứng viên công chứng hợp đồng thế chấp
lần đầu chuyển sang tổ chức hành nghề công chứng khác, không còn hành nghề
công chứng hoặc không thể thực hiện việc công chứng thì công chứng viên thuộc
tổ chức hành nghề công chứng đang lưu trữ hợp đồng thế chấp công chứng hợp
đồng đó.
* Về hình thức hợp đồng, giao dịch: Để hợp đồng, giao dịch có hiệu lực
pháp luật không những cần phải chú ý về nội dung mà về hình thức cũng không
kém phần quan trọng. Đó là chữ viết trong văn bản công chứng phải rõ ràng, dễ
đọc, không được viết tắt hoặc viết bằng ký hiệu, không được viết xen dòng, viết đè
dòng, không được tẩy xoá, không được để trống. Văn bản công chứng có từ hai
trang trở lên thì từng trang phải được đánh số thứ tự. Văn bản công chứng có từ hai
tờ trở lên phải được đóng dấu giáp lai giữa các tờ. Đây là những vấn đề đã được
quy định thành các điều trong Luật.
* Về thời điểm công chứng: Luật công chứng quy định phải được ghi cả
ngày, tháng, năm; có thể ghi giờ, phút nếu người yêu cầu công chứng đề nghị hoặc
công chứng viên thấy cần thiết. Các con số phải được ghi cả bằng số và chữ, trừ
trường hợp pháp luật có quy định khác.
* Việc ký, điểm chỉ trong văn bản công chứng: được quy định trong Luật rất
chặt chẽ đó là người yêu cầu công chứng, người làm chứng phải ký vào văn bản
công chứng trước mặt công chứng viên. Trong trường hợp người có thẩm quyền
giao kết hợp đồng của tổ chức tín dụng, doanh nghiệp khác đã đăng ký chữ ký mẫu
tại tổ chức hành nghề công chứng thì người đó có thể ký trước vào hợp đồng; công
chứng viên phải đối chiếu chữ ký của họ trong hợp đồng với chữ ký mẫu trước khi
thực hiện việc công chứng. Việc điểm chỉ được thay thế việc ký trong văn bản
công chứng trong các trường hợp người yêu cầu công chứng, người làm chứng
không ký được do khuyết tật hoặc không biết ký. Khi điểm chỉ, người yêu cầu
công chứng, người làm chứng sử dụng ngón trỏ phải; nếu không điểm chỉ được
bằng ngón trỏ phải thì điểm chỉ bằng ngón trỏ trái; trường hợp không thể điểm chỉ
bằng hai ngón trỏ đó thì điểm chỉ bằng ngón khác và phải ghi rõ việc điểm chỉ đó
bằng ngón nào, của bàn tay nào. Việc điểm chỉ cũng có thể thực hiện đồng thời với
việc ký trong các trường hợp sau đây:
- Công chứng di chúc;
Người báo cáo: L.L.T
Lớp Đào tạo nghề công chứng ……
19
Quy trình công chứng hợp đồng, giao dịch theo quy định của pháp luật Việt Nam
- Theo đề nghị của người yêu cầu công chứng;
- Công chứng viên thấy cần thiết để bảo vệ quyền lợi cho người yêu cầu
công chứng.
* Thời hạn trả hồ sơ công chứng: là vấn đề rất được người yêu cầu công
chứng quan tâm. Do vậy, Luật công chứng quy định: thời hạn công chứng được
xác định kể từ ngày tổ chức hành nghề công chứng nhận đủ hồ sơ yêu cầu công
chứng đến ngày trả kết quả công chứng. Thời gian xác minh, giám định không tính
vào thời hạn công chứng. Thời hạn công chứng không quá hai ngày làm việc. Đối
với hợp đồng, giao dịch yêu cầu công chứng phức tạp thì thời hạn công chứng có
thể kéo dài hơn nhưng không quá mười ngày làm việc.
Từ những quy định của Luật công chứng cho chúng ta nhìn nhận một cách
khách quan hơn về trách nhiệm của công chứng viên đối với việc công chứng hợp
đồng, giao dịch. Bởi vì, công chứng viên là người kiểm tra giấy tờ trong hồ sơ,
xem xét hồ sơ nếu thấy đầy đủ, phù hợp với quy định của pháp luật thì mới thụ lý.
Những hồ sơ có vấn đề chưa rõ, hoặc thấy việc giao kết hợp đồng, giao dịch có dấu
hiệu bị đe doạ, cưỡng ép, có sự nghi ngờ về hành vi dân sự của người yêu cầu công
chứng, nghi ngờ vê đối tượng của hợp đồng, giao dịch là không có thật thì công
chứng viên phải đề nghị người yêu cầu công chứng làm rõ hoặc công chứng viên
phải xác minh hoặc yêu cầu giám định... Khi quy định cho công chứng viên được
soạn thảo hợp đồng theo đề nghị của người yêu cầu công chứng hoặc do người yêu
cầu công chứng soạn thảo sẵn đưa đến thì công chứng viên vẫn phải chấp hành các
thủ tục, trình tự chặt chẽ theo các quy định của Luật và phải được sự chấp thuận
đồng ý của các bên tham gia hợp đồng, giao dịch.
Cần phải nói thêm rằng, trách nhiệm của công chứng viên đối với hợp đồng
giao dịch không chỉ có những điểm đã nêu trên mà còn liên quan đến nhiều vấn đề
khác như: nếu văn bản công chứng có lỗi về kỹ thuật như sai sót do đánh máy, do
ghi chép, do in ấn mà làm ảnh hưởng đến quyền, lợi ích của người tham gia hợp
đồng, giao dịch thì công chứng viên là người thực hiện việc sửa lỗi kỹ thuật đó.
Việc sửa đổi, bổ sung, huỷ bỏ hợp đồng, giao dịch đã có sự thoả thuận, cam kết của
tất cả những người tham gia hợp đồng, giao dịch thì phải được công chứng. Người
thực hiện việc công chứng sửa đổi, bổ sung, huỷ bỏ hợp đồng, giao dịch phải là
công chứng viên.
Đối với việc công chứng di chúc nếu công chứng viên phát hiện thấy việc
lập di chúc có dấu hiệu bị lừa dối, đe doạ, cưỡng ép hoặc nghi ngờ người lập di
chúc bị bệnh tâm thần hay bị bệnh khác mà không thể làm chủ được hành vi của
mình thì công chứng viên có quyền từ chối hoặc theo đề nghị của người lập di chúc
tiến hành xác minh hoặc yêu cầu giám định. Trách nhiệm của công chứng viên
trong việc công chứng văn bản thoả thuận phân chia di sản là phải kiểm tra để xác
định người để lại di sản đúng là người có quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản
và những người yêu cầu công chứng đúng là người được hưởng di sản. Trong khi
kiểm tra thấy chưa rõ hoặc có căn cứ cho rằng việc để lại di sản và hưởng di sản là
không đúng pháp luật thì phải từ chối công chứng hoặc phải tiến hành xác minh.
Ngoài ra, để phòng tránh sự lạm dụng quyền hạn của công chứng viên làm
ảnh hưởng đến sự công bằng và sai phạm khi thực hiện nhiệm vụ công chứng, Luật
Người báo cáo: L.L.T
Lớp Đào tạo nghề công chứng ……
20
Quy trình công chứng hợp đồng, giao dịch theo quy định của pháp luật Việt Nam
công chứng đã có quy định nghiêm cấm một số hành vi đối với công chứng viên
như: không được tiết lộ thông tin về nội dung công chứng mà mình biết được khi
hành nghề, không được sử dụng thông tin đó để xâm hại quyền, lợi ích hợp pháp
của người khác; không được nhận hoặc đòi hỏi bất kỳ một khoản tiền, lợi ích nào
khác ngoài phí công chứng, thù lao công chứng khi đã được thoả thuận; không
được thực hiện công chứng khi mục đích và nội dung hợp đồng, giao dịch trái với
đạo đức xã hội, vi phạm pháp luật. Công chứng viên không được công chứng hợp
đồng, giao dịch liên quan đến tài sản, lợi ích của bản thân và gia đình...
Như vậy, Luật công chứng đã ràng buộc trách nhiệm công chứng viên trong
các chương, điều khi thực hiện việc công chứng. Công chứng viên là chủ thể của
hoạt động công chứng cũng là người có nhiệm vụ bảo đảm an toàn pháp lý cho các
bên tham gia hợp đồng, giao dịch. Nhiệm vụ của công chứng viên là góp phần
phòng ngừa tranh chấp trong các quan hệ giao dịch dân sự, kinh tế, thương mại và
các quan hệ giao dịch khác trong đời sống xã hội. Văn bản công chứng do công
chứng viên chứng nhận có giá trị pháp lý cao, bảo đảm tính xác thực, tính hợp
pháp của hợp đồng, giao dịch. Do vậy, công chứng viên là địa chỉ tin cậy cho cá
nhân, tổ chức khi có yêu cầu công chứng hợp đồng, giao dịch.
CHƯƠNG IV
VƯỚNG MẮC TRONG THỰC HIỆN QUY TRÌNH CÔNG CHỨNG HỢP
ĐỒNG, GIAO DỊCH VÀ ĐỀ XUẤT HƯỚNG HOÀN THIỆN PHÁP LUẬT
I. Vướng mắc trong thực hiện Quy trình công chứng hợp đồng, giao dịch:
1. Trình tự thực hiện trong Quy trình công chứng:
Việc nắm rõ thủ tục công chứng rất quan trọng không chỉ với công chứng
viên mà còn với người yêu cầu công chứng. Nếu người yêu cầu công chứng không
nắm rõ thủ tục công chứng cần làm những bước gì và công chứng viên không giải
thích đầy đủ cho người yêu cầu công chứng hiểu thì quyền, lợi ích của họ có thể
không thực sự được đảm bảo.
Chính vì chưa có quy định cụ thể về quy trình công chứng nên hiện nay việc
thực hiện quy trình công chứng tại các văn phòng công chứng cũng có sự khác
nhau theo cách hiểu từ quy định tại Khoản 1 Điều 2 Luật công chứng 2014.
Đa số các văn phòng công chứng cũng xác định quy trình công chứng theo
trình tự gồm các bước sau:
* Bước 1: Nộp hồ sơ
Người yêu cầu công chứng hoàn thiện hồ sơ và nộp trực tiếp tại trụ sở văn
phòng công chứng.
* Bước 2: Tiếp nhận và kiểm tra hồ sơ
- Trường hợp việc tiếp nhận thông qua bộ phận tiếp nhận hồ sơ: Bộ phận tiếp
nhận chuyển hồ sơ cho Công chứng viên kiểm tra giấy tờ trong hồ sơ yêu cầu công
chứng.
Người báo cáo: L.L.T
Lớp Đào tạo nghề công chứng ……
21
Quy trình công chứng hợp đồng, giao dịch theo quy định của pháp luật Việt Nam
- Trường hợp Công chứng viên trực tiếp nhận: Thực hiện kiểm tra giấy tờ
trong hồ sơ yêu cầu công chứng.
* Bước 3: Soạn thảo và ký văn bản.
* Bước 4: Ký chứng nhận.
* Bước 5: Trả kết quả công chứng.
2. Trong kiểm tra giấy tờ tùy thân của người yêu cầu công chứng:
Mặc dù giấy tờ tùy thân có ý nghĩa hết sức quan trọng trong hoạt động công
chứng nhưng trong Luật Công chứng 2014 và các văn bản hướng dẫn từ trước đến
nay về công chứng cũng chưa đưa ra được các quy định, hướng dẫn cụ thể về vấn
đề này.
3. Việc ghi hồ sơ vào sổ công chứng:
Trong quá trình tiếp nhận, nếu hồ sơ yêu cầu công chứng đầy đủ, hợp lệ thì
công chứng viên tiếp nhận và vào sổ công chứng. Tuy nhiên, có nhiều lý do khách
quan cũng như chủ quan, người yêu cầu công chứng lại không đồng ý ký hợp
đồng, văn bản công chứng hoặc rút hồ sơ thì yêu cầu công chứng đó không được
thực hiện.
Thực tế hiện nay, sau khi thụ lý và giải quyết hồ sơ, khi văn bản công chứng
được các bên ký tên trước mặt công chứng viên, tiếp theo công chứng viên ký tên
và chuyển hợp đồng, văn bản tới bộ phận thu phí, lệ phí, đóng dấu, lúc đó mới tiến
hành ghi vào sổ công chứng.
4. Quy định về thời điểm ghi lời chứng:
Tại Khoản 8 Điều 40 quy định, sau khi người yêu cầu công chứng đồng ý
toàn bộ nội dung trong dự thảo hợp đồng, giao dịch và ký vào từng trang của hợp
đồng, giao dịch thì công chứng viên yêu cầu người yêu cầu công chứng xuất trình
bản chính của các giấy tờ theo quy định tại khoản 1 Điều 40 để đối chiếu trước khi
ghi lời chứng, ký vào từng trang của hợp đồng, giao dịch là chưa phù hợp trong
trường hợp công chứng hợp đồng, giao dịch do công chứng viên soạn thảo theo đề
nghị của người yêu cầu công chứng.
5. Vai trò của thư ký nghiệp vụ công chứng:
Thư ký nghiệp vụ công chứng (Giúp việc cho công chứng viên) là một chủ
thể có vai trò quan trọng trong thực tiễn hoạt động công chứng hiện nay. Hầu hết
các văn phòng công chứng vẫn tuyển chọn nhân viên chưa hề được đào tạo nghiệp
vụ công chứng viên để làm nhân viên đánh máy, giúp việc nhưng vẫn “đảm
đương” hết công việc từ nhận hồ sơ cho đến soạn thảo văn bản. Tuy nhiên, trong
Luật Công chứng 2014 và các văn bản pháp luật có liên quan chưa có quy định về
yêu cầu, quyền và nghĩa vụ của thư ký nghiệp vụ công chứng.
6. Ký, điểm chỉ trong văn bản công chứng:
Tại Khoản 2 Điều 48 Luật Công chứng 2014 quy định: “Việc điểm chỉ được
thay thế việc ký trong trường hợp người yêu cầu công chứng, người làm chứng,
người phiên dịch không ký được do khuyết tật hoặc không biết ký. Khi điểm chỉ,
người yêu cầu công chứng, người làm chứng, người phiên dịch sử dụng ngón trỏ
Người báo cáo: L.L.T
Lớp Đào tạo nghề công chứng ……
22
Quy trình công chứng hợp đồng, giao dịch theo quy định của pháp luật Việt Nam
phải; nếu không điểm chỉ được bằng ngón trỏ phải thì điểm chỉ bằng ngón trỏ trái;
trường hợp không thể điểm chỉ bằng hai ngón trỏ đó thì điểm chỉ bằng ngón khác
và phải ghi rõ việc điểm chỉ đó bằng ngón nào, của bàn tay nào.”. Quy định này
vẫn chưa bao quát hết trường hợp khi người yêu cầu công chứng, người làm
chứng, người phiên dịch bị cụt cả hai bàn tay, họ không thể ký và cũng không thể
điểm chỉ được thì công chứng viên sẽ phải giải quyết tình huống này như thế nào.
II. Đề xuất hoàn thiện quy định pháp luật liên quan đến quy trình công chứng
hợp đồng, giao dịch:.
1. Thứ nhất, cần có quy định cụ thể về quy trình công chứng trong Luật
công chứng để thuận tiện trong công chứng hợp đồng, giao dịch, đảm bảo việc tuân
thủ một cách thống nhất tại các văn phòng công chứng, đồng thời giúp cho người
yêu cầu công chứng dễ dàng nắm được các nội dung công việc cần phải làm khi
tham gia công chứng hợp đồng, giao dịch, bảo đảm quyền và nghĩa vụ của mình.
2. Thứ hai, cần bổ sung quy định, hướng dẫn cụ thể về giấy tờ tùy thân.
3. Thứ ba, việc ghi hồ sơ vào sổ công chứng nên được thực hiện sau khi
phát hành văn bản công chứng bởi lẽ vừa đảm bảo tính khoa học của việc quản lí
hồ sơ công chứng vừa giúp việc công chứng được tiến hành gọn gàng, nhanh
chóng hơn cho người yêu cầu công chứng.
4. Thứ tư, trong trường hợp công chứng hợp đồng, giao dịch do công chứng
viên soạn thảo theo đề nghị của người yêu cầu công chứng thì nên quy định công
chứng viên được tiến hành ghi lời chứng cùng với việc soạn thảo hợp đồng, giao
dịch. Bởi lẽ, khoản 2, điều 46 Luật công chứng 2014 đã quy định: “Bộ trưởng Bộ
tư pháp quy định chi tiết mẫu lời chứng của công chứng viên đối với hợp đồng,
giao dịch” nên việc chờ đến khi người yêu cầu công chứng ký xong hợp đồng,
giao dịch công chứng viên mới ghi lời chứng như quy định hiện nay là không cần
thiết.
5. Thứ năm, Luật công chứng cần có các quy định cụ thể về yêu cầu, quyền
và nghĩa vụ của thư ký nghiệp vụ công chứng. Việc quy định này sẽ đảm bảo sự
đồng bộ, thống nhất giữa quy định của luật và thực tế; bên cạnh đó nâng cao tính
chuyên nghiệp cho hoạt động công chứng, không thể để xảy ra thực trạng như hiện
nay.
6. Thứ sáu, cần quy định bổ sung để người có khuyết tật trên thân thể được
thực hiện đầy đủ quyền công dân như người khác khi có nhu cầu giao dịch trong
các lĩnh vực đời sống, xã hội; được thực hiện ý chí của mình trong giao dịch dân
sự thông qua người làm chứng để họ ký hoặc điểm chỉ vào văn bản công chứng
nhằm xác nhận ý chí của người có khuyết tật nêu trên.
Người báo cáo: L.L.T
Lớp Đào tạo nghề công chứng ……
23
Quy trình công chứng hợp đồng, giao dịch theo quy định của pháp luật Việt Nam
KẾT LUẬN
Xét trên phương diện là một “thủ tục hành chính”, quy trình công chứng hợp
đồng, giao dịch đã có nhiều ưu điểm như: đơn giản, minh bạch, linh hoạt. Tuy
nhiên trong quá trình thực hiện các quy định cũng còn không ít khó khăn vướng
mắc. Trên đây là một số trao đổi quan điểm và cách nhìn nhận kiến giải về vấn đề
này của tôi với mong muốn đóng góp chút kiến thức vào việc nâng cao hiệu quả
trong việc hoàn thiện quy trình thủ tục công chứng. Hi vọng qua phần nghiên cứu
của tôi, các người dân và đồng nghiệp thể nắm bắt được phần nào đó những điểm
mới cũng như những vướng mắc còn tồn tại trong quy định của pháp luật hiện
hành về quy trình công chứng hợp đồng, giao dịch để qua đó cùng có những trao
đổi để đề tài nghiên cứu của tôi được hoàn thiện hơn.
Thực tế cho thấy việc quy định trình tự, thủ tục thực hiện các việc công
chứng hiện nay là thiếu cơ sở khoa học, từ đó dẫn đến tình trạng không thống nhất
về thao tác của các công chứng viên trong việc thực hiện một việc công chứng cụ
thể. Chúng ta cũng biết rằng, cải cách hành chính không có nghĩa là phải cắt bớt,
thu hẹp các thủ tục mà chỉ nên cắt bỏ các thủ tục rờm rà, không cần thiết; đồng thời
phải giữ lại, thậm chí bổ sung thêm những thủ tục pháp lý cần thiết, đảm bảo cho
hoạt động của bộ máy nhà nớc đợc đồng bộ, nhịp nhàng, thuận tiện. Chính vì vậy,
pháp luật về công chứng phải sớm có các quy định một cách cụ thể, chi tiết về
trình tự, thủ tục thực hiện các việc công chứng.
Mỗi công chứng viên phải tự trau dồi kiến thức pháp luật, nắm vững các kiến thức
của từng loại quan hệ dân sự, kinh tế, thơng mại và các quan hệ xã hội khác. Đặc
Người báo cáo: L.L.T
Lớp Đào tạo nghề công chứng ……
24
Quy trình công chứng hợp đồng, giao dịch theo quy định của pháp luật Việt Nam
biệt, từng công chứng viên phải nắm vững các quy định của Bộ luật Dân sự, Luật
Doanh nghiệp, Luật Đất đai... và các văn bản dới luật do Chính phủ và UBND tỉnh,
thành phố cũng nh các ngành chức năng của trung ơng và địa phương ban hành.
Bên cạnh đó, mỗi công chứng viên phải không ngừng rèn luyện đạo đức tác phong
để có phơng pháp làm việc khoa học, tận tuỵ và chính xác, có thái độ tận tình, chu
đáo khi tiếp khách yêu cầu công chứng./.
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Luật Công chứng năm 2014.
2. Nghị định số 23/2015/NĐ-CP ngày 16/02/2015 của Chính phủ Về cấp bản
sao từ sổ gốc, chứng thực bản sao từ bản chính, chứng thực chữ ký và
chứng thực hợp đồng, giao dịch.
3. Nghị định số 29/2015/NĐ-CP ngày 15/3/2015 của Chính phủ Quy định chi
tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật công chứng.
4. Thông tư số 01/2020/TT-BTP ngày 03/03/2020 của Bộ Tư pháp Quy định
chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Nghị định số 23/2015/NĐCP ngày 16/02/2015 của Chính phủ về cấp bản sao từ sổ gốc, chứng thực
bản sao từ bản chính, chứng thực chữ ký và chứng thực hợp đồng, giao dịch.
5. Giáo trình Kỹ năng hành nghề công chứng - Tập 3 , Nhà xuất bản Tư pháp
(2020).
6. - Nguyễn Thanh Đình (Trưởng phòng Công chứng số 1 TP Cần Thơ), Lợi
dụng công chứng để giao kết hợp đồng giả tạo và hậu quả pháp lý.
7. Bộ luật Dân sự ngày 24 tháng 11 năm 2015 (có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng
01 năm 2017);
8. Luật Nhà ở ngày 25 tháng 11 năm 2014 (có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 07
năm 2015);
9. Luật Đất đai ngày 29 tháng 11 năm 2013 (có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 07
năm 2014);
Người báo cáo: L.L.T
Lớp Đào tạo nghề công chứng ……
25