Tải bản đầy đủ (.pdf) (205 trang)

Phương pháp luận tín chỉ tiêu sản xuất các ngành sản phẩm theo giá so sánh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.14 MB, 205 trang )

Bộ Giáo dục v đ o tạo
Trờng đại học kinh tế quốc dân

Nguyễn bích lâm

Phơng pháp luận tính chỉ tiêu giá trị sản xuất
các ng)nh sản phẩm theo giá so sánh

Chuyên ng nh: Kinh tế học (Thống kê)
M số: 02.31.03.01

Luận án tiến sỹ kinh tế

Ngời hớng dẫn khoa học
1. PGS.TS. Bùi Huy Thảo
2. TS. Bùi Đức Triệu

H Nội 2008


Lêi cam ®oan

T«i xin cam ®oan ®©y l c«ng tr×nh nghiªn cøu cña riªng t«i. C¸c sè liÖu, kÕt
qu¶ nªu trong luËn ¸n l trung thùc v néi dung n y ch−a tõng ®−îc ai c«ng bè
trong bÊt kú mét c«ng tr×nh n o kh¸c
T¸c gi¶ luËn ¸n

NguyÔn BÝch L©m


Mục lục


Trang phụ bìa
Lời cam đoan
Mục lục
Danh mục các từ viết tắt
Mở đầu
Chơng 1.
1.1.

1.2.

Chơng 2

Những vấn đề chung về giá trị sản xuất v giá trị sản xuất theo giá so sánh
Các khái niệm cơ bản liên quan tới giá trị sản xuất...................................................

4

1.1.1. Khái niệm sản xuất..........................................................................................

4

1.1.2. Khái niệm h ng hóa v dịch vụ...

12

1.1.3. Khái niệm lEnh thổ kinh tế v đơn vị thờng trú.

15

1.1.4. Đơn vị thống kê..


18

Một số vấn đề chung về giá trị sản xuất v giá trị sản xuất theo giá so sánh

21

1.2.1. Khái niệm giá trị sản xuất...............................................................................
1.2.2. ý nghĩa v những hạn chế của chỉ tiêu giá trị sản xuất...................................

21
25

1.2.3. Các nguyên tắc áp dụng tính giá trị sản xuất theo giá hiện h nh....................

27

1.2.4. Các loại giá dùng để tính giá trị sản xuất........................................................

30

1.2.5. Giá trị sản xuất theo giá so sánh......................................................................

34

1.2.6. Các phơng pháp tính giá trị sản xuất theo giá so sánh..

40

1.2.7. Phân ng nh sản phẩm dùng trong tính toán giá trị sản xuất theo giá so sánh


47

Phơng pháp luận tính giá trị sản xuất theo giá so sánh.

53

2.1. Nông, lâm nghiệp v thủy sản............................................................................

54

2.2. Khai thác mỏ..

57

2.3. Công nghiệp chế biến.

58

2.4. Điện, ga, cung cấp nớc.....................................................................................

61

2.5. Xây dựng ...

63

2.6. Dịch vụ thơng nghiệp bán buôn v bán lẻ, dịch vụ sửa chữa ô tô xe máy v
h ng hóa tiêu dùng cá nhân v hộ gia đình


66

2.7. Dịch vụ khách sạn v nh h ng .........................................................................

69

2.8. Dịch vụ vận tải kho bEi v thông tin liên lạc..

71

2.9. Dịch vụ trung gian t i chính ..

78

2.10. Dịch vụ khi doanh bất động sản.......................................................................

86

2.11. Dịch vụ cho thuê máy móc thiết bị không có ngời điều khiển, đồ dùng cá nhân
v hộ gia đình

89

2.12. Dịch vụ nghiên cứu v triển khai.

91


Chơng 3
3.1.


3.2.

3.3.

3.4.

2.13. Dịch vụ kinh doanh khác..

93

2.14. Dịch vụ quản lý nh nớc, an ninh quốc phòng v bảo đảm xE hội bắt buộc

97

2.15. Dịch vụ giáo dục v đ o tạo.............................................................................

99

2.16. Dịch vụ y tế v cứu trợ xE hội..

102

2.17. Dịch vụ văn hóa, thể thao, vui chơi giải trí .

107

2.18. Dịch vụ của các đo n thể v hiệp hội ..

109


2.19. Dịch vụ l m thuê công việc gia đình

110

Bảng tổng hợp phơng pháp tính giá trị sản xuất các ng nh SP theo giá so sánh

111

Ho n thiện phơng pháp tính giá trị sản xuất các ng nh sản phẩm theo giá
so sánh ở Việt Nam

121

Thực trạng phơng pháp tính giá trị sản xuất theo giá so sánh ở Việt Nam
3.1.1. Phơng pháp tính

121
121

3.1.2. Công cụ dùng để tính giá trị sản xuất theo giá so sánh
3.1.3. Nguồn thông tin

130

3.1.4. Giá v hệ thống phân loại áp dụng để tính giá trị sản xuất

138

3.1.5. Thực hiện các nguyên tắc tính giá trị sản xuất


143

3.1.6. u điểm v tồn tại của phơng pháp tính GO theo giá so sánh của Việt Nam

144

Ho n thiện phơng pháp tính, công cụ v nguồn thông tin tính giá trị sản xuất các
ng nh sản phẩm

148

3.2.1. Phơng pháp tính

148

3.2.2. Công cụ tính giá trị sản xuất theo giá so sánh

157

3.2.3. Tổ chức thông tin tính giá trị sản xuất

159

Một số khuyến nghị về điều kiện v các bớc áp dụng kết quả nghiên cứu

160

3.3.1. Khuyến nghị về điều kiện áp dụng


160

3.3.2. Khuyến nghị các bớc thực hiện

162

3.3.3. Khuyến nghị về phân công thực hiện

162

Vận dụng phơng pháp tính thử nghiệm

163

3.4.1. Ng nh thơng nghiệp bán buôn, bán lẻ; dịch vụ sửa chữa ô tô xe máy, h ng
hóa tiêu dùng cá nhân v hộ gia đình

164

3.4.2. Dịch vụ trung gian t i chính

169

Kết luận v kiến nghị

176

Danh mục các công trình của tác giả

181


T i liệu tham khảo

183

Phụ lục 1: Cấu trúc v u điểm của bảng nguồn v sử dụng

186

Phụ lục 2: Thay đổi chất lợng sản phẩm trong biên soạn chỉ số giá sản xuất

191

137


Danh mục sơ đồ v) các bảng trong luận án

STT

Tên bảng, sơ đồ

Trang

Sơ đồ 1.1

Mối liên hệ giữa ba loại giá

32


Bảng 2.1

Bảng tổng hợp phơng pháp tính giá trị sản xuất các ng nh
sản phẩm theo giá so sánh

111

Bảng 3.1

Doanh số h ng bán ra v trị giá vốn h ng bán ra của thơng
nghiệp phân theo nhóm h ng năm 2004

165

Bảng 3.2

Chỉ số giá tiêu dùng theo nhóm h ng năm 2004 so với năm
1994

166

Bảng 3.3

Chỉ số giá của ngời sản xuất theo nhóm h ng năm 2004 so
với năm 1994

167

Bảng 3.4


Bảng tính chuyển doanh số h ng bán ra năm 2004 từ giá hiện
h nh về giá so sánh

168

Bảng 3.5

Số d tín dụng, lEi suất tín dụng theo các khu vực của hệ
thống ngân h ng năm 2004

170

Bảng phụ lục 1.1 Bảng nguồn v sử dụng đơn giản

188

Bảng phụ lục 1.2 Bảng nguồn

189

Bảng phụ lục 1.3 Bảng sử dụng

190


Danh mục các chữ viết tắt

Viết tắt

Viết đầy đủ tiếng Việt


Viết đầy đủ tiếng Anh

CPI

Chỉ số giá tiêu dùng

Consumer price index

FISIM

Phí dịch vụ ngầm của dịch vụ trung
gian t i chính

Financial intermediation services
indirectly measured

GDP

Tổng sản phẩm trong nớc

Gross domestic product

GO

Giá trị sản xuất

Gross output

PPI


Chỉ số giá của ngời sản xuất

Producer price index

SNA

Hệ thống t i khoản quốc gia của Liên
hợp quốc

System of national accounts

SUT

Bảng nguồn v sử dụng

Supply and use table

TCTK

Tổng cục Thống kê

General Statistics Office

WPI

Chỉ số giá bán buôn vật t cho sản
xuất

Wholesale price index



1

Mở đầu

1. Tính cấp thiết của đề t i
Tổng sản phẩm trong nớc (GDP) l chỉ tiêu kinh tế tổng hợp quan trọng trong
Hệ thống t i khoản quốc gia (SNA), tổng sản phẩm trong nớc phản ánh giá trị của
h ng hóa v dịch vụ cuối cùng đợc tạo ra của to n bộ nền kinh tế quốc dân trong một
khoảng thời gian nhất định, dùng để đánh giá kết quả sản xuất, nghiên cứu cơ cấu v
mối quan hệ tỷ lệ giữa các ng nh kinh tế, mối quan hệ giữa kết quả sản xuất với phần
huy động v o ngân sách nh nớc của to n nền kinh tế. Đặc biệt, GDP theo giá so sánh
đợc dùng để tính tốc độ tăng trởng kinh tế

một trong những chỉ tiêu quan trọng

phản ánh sự phát triển kinh tế của đất nớc v ảnh hởng rất mạnh đến triển vọng đầu
t mở rộng sản xuất của nền kinh tế.
Để tính GDP theo giá so sánh, các nh thống kê phải tính giá trị sản xuất (GO)
v chi phí trung gian theo giá so sánh, nói cách khác GDP theo giá so sánh đợc tính
gián tiếp v bằng chênh lệch giữa giá trị sản xuất v chi phí trung gian theo giá so sánh
của to n bộ nền kinh tế. Chất lợng tính GDP theo giá so sánh phụ thuộc rất nhiều v o
phơng pháp tính chỉ tiêu giá trị sản xuất theo giá so sánh. Hiện nay, phơng pháp tính
giá trị sản xuất theo giá so sánh của Tổng cục Thống kê (TCTK) còn hạn chế, cha
chính xác, cha có b i bản v hệ thống từ nguyên tắc đến phơng pháp tính, nguồn
thông tin v các công cụ dùng để tính.
Trên thế giới, các nớc có nền thống kê phát triển thờng áp dụng phơng pháp
sử dụng để tính chỉ tiêu GDP theo giá hiện h nh v giá so sánh, do đó hầu hết những
công trình nghiên cứu v sách hớng dẫn tính GDP đều tập trung v o phơng pháp sử

dụng, t i liệu về phơng pháp sản xuất viết đơn giản v quá cô đọng. Cho đến nay,
những công trình nghiên cứu ở trong nớc thể hiện qua các đề t i nghiên cứu khoa học
của ng nh Thống kê v các luận án tiến sĩ chuyên ng nh thống kê tại trờng Đại học
Kinh tế Quốc dân H Nội v Đại học Kinh tế th nh phố Hồ Chí Minh về lĩnh vực thống


2

kê t i khoản quốc gia mới chỉ đề cập tới việc ho n thiện phơng pháp thống kê chỉ tiêu
giá trị tổng sản lợng của một ng nh theo giá hiện h nh của phó giáo s, tiến sĩ Bùi
Huy Thảo (1987), nghiên cứu phơng pháp chuyển đổi từ chỉ tiêu thu nhập quốc dân
trong hệ thống bảng cân đối kinh tế quốc dân (MPS) sang chỉ tiêu GDP trong SNA của
tiến sĩ D Quang Nam Đại học Kinh tế th nh phố Hồ Chí Minh (1993), nghiên cứu
tổng quan về ba phơng pháp tính chỉ tiêu tổng sản phẩm trong nớc theo giá hiện h nh
của tiến sĩ Nguyễn Văn Chỉnh Tổng cục Thống kê (1994), nghiên cứu các chỉ tiêu phân
tích trong hệ thống t i khoản quốc gia của tiến sĩ Nguyễn Thị Hồng H , Đại học Kinh
tế th nh phố Hồ Chí Minh (2001) v gần đây có nghiên cứu của tiến sĩ Trần Phớc Trữ
(2003) về ứng dụng các mô hình để phân tích tăng trởng tổng sản phẩm trong nớc.
Cha có công trình nghiên cứu n o đề cập tới phơng pháp tính GDP nói chung v giá
trị sản xuất nói riêng theo giá so sánh.
Với các lý do trên, tác giả đE chọn đề t i: Phơng pháp luận tính chỉ tiêu giá trị
sản xuất các ng nh sản phẩm theo giá so sánh để viết luận án tiến sĩ kinh tế.

2. Mục đích nghiên cứu của đề t i
Trên cơ sở hệ thống hóa v l m rõ các khái niệm có liên quan tới chỉ tiêu GO;
nguyên tắc v các phơng pháp tính GO theo giá so sánh; đánh giá thực trạng phơng
pháp tính GO các ng nh kinh tế ở nớc ta hiện nay. Từ đó luận án tập trung ho n thiện
phơng pháp luận tính GO các ng nh sản phẩm theo giá so sánh.

3. Phạm vi nghiên cứu

Theo mục đích của đề t i, luận án tập trung nghiên cứu:
Những vấn đề lý luận v phơng pháp luận tính chỉ tiêu GO theo giá so sánh;
Những tồn tại trong phơng pháp tính chỉ tiêu GO theo giá so sánh ở Việt Nam
hiện nay;
Ho n thiện phơng pháp tính chỉ tiêu GO theo giá so sánh từ chỉ số giá.


3

4. Phơng pháp nghiên cứu
Để giải quyết các vấn đề nêu trên, luận án đE sử dụng tổng hợp các phơng pháp
duy vật biện chứng, duy vật lịch sử, phơng pháp phân tích hệ thống, các phơng pháp
thống kê truyền thống v hiện đại v các phần mềm tin học ứng dụng.

5. ý nghĩa khoa học v thực tiễn của đề t i
Hệ thống hóa v l m sáng tỏ những vấn đề lý luận có liên quan đến phơng
pháp luận tính chỉ tiêu GO;
Phân tích thực trạng phơng pháp tính chỉ tiêu GO các ng nh kinh tế theo giá
so sánh của thống kê Việt Nam;
Ho n thiện phơng pháp luận tính chỉ tiêu GO các ng nh sản phẩm theo giá so
sánh;
Đề xuất một số giải pháp nhằm áp dụng phơng pháp tính chỉ tiêu GO các
ng nh sản phẩm theo giá so sánh v o thực tiễn của thống kê Việt Nam.

6. Kết cấu của luận án
Ngo i lời mở đầu, kết luận v kiến nghị, danh mục t i liệu tham khảo, luận án
gồm ba chơng:
Chơng 1: Những vấn đề chung về giá trị sản xuất v giá trị sản xuất theo giá
so sánh;
Chơng 2: Phơng pháp luận tính giá trị sản xuất theo giá so sánh;

Chơng 3: Ho n thiện phơng pháp tính giá trị sản xuất các ng nh sản phẩm
theo giá so sánh ở Việt Nam.


4

Chơng 1
Những vấn đề chung về giá trị sản xuất
v) giá trị sản xuất theo giá so sánh

1.1. Các khái niệm cơ bản liên quan tới giá trị sản xuất

1.1.1. Khái niệm sản xuất
Khái niệm sản xuất có vai trò quan trọng, quyết định tới phạm vi tính các chỉ
tiêu GO v GDP của nền kinh tế. Việc xác định chính xác, rõ r ng khái niệm sản xuất
luôn đợc các nh kinh tế vĩ mô quan tâm, l việc l m đầu tiên khi nghiên cứu v đa
ra phơng pháp tính GO v GDP. Với ý nghĩa đó, tác giả tập trung trình b y v luận
giải khái niệm sản xuất để l m cơ sở xác định phạm vi tính GO trong các phần sau của
luận án.
Khái niệm sản xuất theo nghĩa chung nhất phản ánh quá trình con ngời cải tạo
thiên nhiên nhằm mục đích tạo ra điều kiện vật chất cần thiết cho sự sinh tồn của mình.
Nh vậy, sản xuất l hoạt động tự nhiên vĩnh hằng cho cuộc sống của con ngời v
trong thực tế bao giờ cũng tồn tại một phơng thức sản xuất nhất định phù hợp với từng
giai đoạn lịch sử. Cùng với sự phát triển của nền sản xuất xE hội, khái niệm sản xuất
thay đổi theo thời gian v các nh kinh tế đE đa ra những khái niệm khác nhau về sản
xuất. V o thế kỷ thứ XVIII, các nh kinh tế Pháp theo trờng phái Trọng nông m đại
diện l Quesnay ngời đầu tiên đa ra khái niệm sản xuất, cho rằng: Sản xuất trớc
hết phải sáng tạo ra sản phẩm v phải mang lại thu nhập ròng. Theo trờng phái n y,
chỉ có hoạt động nông nghiệp mới l hoạt động sản xuất vì chỉ có ruộng đất mới có thể
đem lại thu nhập ròng. Khái niệm sản xuất của trờng phái Trọng nông l cha đầy đủ

khi họ quá đề cao vị trí của nông nghiệp trong nền kinh tế, khái niệm n y phù hợp với
giai đoạn đầu trong tiến trình phát triển của xE hội, đó l thời kỳ công xE nguyên thủy,
chiếm hữu nô lệ v thời kỳ đầu của xE hội phong kiến.


5

Adam Smith (1723

1790) trong tác phẩm: Của cải Quốc gia xuất bản năm

1784 đE phê phán khái niệm sản xuất của trờng phái Trọng nông, ông cho rằng: Công
nghiệp chế biến cũng l ng nh sản xuất v hoạt động chế biến thuộc khái niệm sản
xuất, tuy vậy Adam Smith không thừa nhận các hoạt động dịch vụ v khái niệm sản
xuất của Adam Smith đợc dùng trong thống kê v kinh tế vĩ mô của nền kinh tế kế
hoạch tập trung tồn tại suốt thập kỷ 40 cho tới đầu những năm 90 của thế kỷ XX.
Các nh kinh tế học Macxit cho rằng: Muốn sản xuất thì con ngời phải kết
hợp th nh quan hệ sản xuất. Sản xuất gắn bó một cách hữu cơ với phân phối, trao đổi
v tiêu dùng sản phẩm đE sản xuất ra. Sản xuất v tiêu dùng l hai giai đoạn khác nhau
của quá trình sản xuất, nhng gắn với nhau trong đời sống xE hội. Sản xuất gắn với tiêu
dùng thông qua hoạt động phân phối sản phẩm. Với quan niệm nh vậy, khái niệm sản
xuất của các nh kinh tế học Macxit chỉ bao gồm những hoạt động tạo ra của cải vật
chất v hoạt động phân phối lu thông để đa sản phẩm vật chất từ nơi sản xuất đến nơi
tiêu dùng v đợc thể hiện rõ qua phân loại các ng nh kinh tế quốc dân với việc phân
định ranh giới giữa lĩnh vực sản xuất vật chất v lĩnh vực không sản xuất vật chất. Các
ng nh sản xuất vật chất bao gồm: công nghiệp, xây dựng, nông nghiệp, lâm nghiệp, vận
tải h ng hóa, bu điện phục vụ các ng nh sản xuất vật chất, cung ứng vật t kỹ thuật
thu mua nông sản, thơng nghiệp v ăn uống công cộng v các ng nh sản xuất vật chất
khác. Lĩnh vực không sản xuất vật chất bao gồm các ng nh dịch vụ nh: giáo dục, y tế,
thể thao, t i chính, tín dụng v bảo hiểm, nghiên cứu khoa học, v.v. Theo tác giả, khái

niệm sản xuất của các nh kinh tế học Macxit có một số hạn chế:
ĐE bỏ qua tồn tại thực tế khách quan của các ng nh dịch vụ trong nền kinh tế;
Cách phân biệt giữa vận tải h ng hóa v vận tải h nh khách l không thống
nhất về t duy kinh tế. Vận tải h ng hóa đợc tính trong khái niệm sản xuất vật chất với
lập luận đó l hoạt động vận chuyển h ng hóa từ nơi sản xuất đến nơi tiêu dùng để kết
thúc quá trình sản xuất của cải vật chất. Để tiêu dùng h ng hóa vật chất, không nhất
thiết chỉ vận chuyển h ng hóa đến nơi tiêu dùng mới kết thúc quá trình sản xuất, vận


6

chuyển h nh khách tới nơi khác để tiêu dùng h ng hóa cũng kết thúc quá trình sản xuất.
Tơng tự nh vậy đối với cách phân biệt giữa hoạt động bu điện phục vụ sản xuất v
bu điện phục vụ đời sống cũng cha hợp lý;
ĐE bỏ qua vai trò của các ng nh dịch vụ trong nền kinh tế, hiện nay đóng góp
của các ng nh dịch vụ có xu hớng ng y c ng tăng trong GDP, các nớc có nền kinh tế
phát triển, các ng nh dịch vụ chiếm một tỷ trọng rất cao trong tổng giá trị sản xuất v
GDP;
Không đảm bảo tính so sánh quốc tế giữa các quốc gia.
Đầu thập kỷ 50 của thế kỷ XX, cơ quan Thống kê Liên hợp quốc đE xây dựng
Hệ thống t i khoản quốc gia nhằm mô tả, phân tích các hiện tợng kinh tế cơ bản từ sản
xuất, tiêu dùng đến tích lũy của cải của nền kinh tế v đáp ứng cho nhu cầu so sánh
quốc tế. Trong SNA, các nh kinh tế vĩ mô đE đa ra khái niệm sản xuất đợc dùng l m
cơ sở để áp dụng thống nhất trong thống kê kinh tế của các nớc. Tuy vậy, trong quá
trình áp dụng có những quan điểm v cách hiểu không thống nhất về khái niệm n y.
Sản xuất theo nghĩa rộng đợc hiểu l Hoạt động do các đơn vị thể chế trong
nền kinh tế thực hiện qua việc sử dụng các chi phí về lao động, t i sản, h ng hóa v
dịch vụ để tạo ra h ng hóa v dịch vụ mới. Quá trình phát triển tự nhiên, không liên
quan trực tiếp hay gián tiếp với con ngời không phải l hoạt động sản xuất. Nếu chỉ
nhìn v o kết quả cuối cùng của hiện tợng sẽ không xác định đợc kết quả đó do quá

trình sản xuất mang lại hay không, chẳng hạn phát triển của rừng tự nhiên không phải
l sản xuất, trong khi đó trồng v chăm sóc rừng trồng l hoạt động sản xuất.
Đối với quá trình sản xuất tạo ra sản phẩm vật chất v dịch vụ, các nh kinh tế
dễ xác định những hoạt động n o tạo ra sản phẩm vật chất thuộc v o khái niệm sản
xuất, trong khi đó không dễ phân biệt hoạt động sản xuất dịch vụ với các hoạt động
khác có vai trò quan trọng, có ích đối với con ngời nhng lại không thuộc v o khái
niệm sản xuất. Những hoạt động thuộc về cá nhân m ngời khác không thể l m thay
đợc nh: ăn, uống, ngủ, rèn luyện thân thể, v.v, đều không thuộc khái niệm sản xuất.


7

Để đánh giá đúng, đầy đủ kết quả của tất cả các hoạt động sản xuất trong nền
kinh tế, đồng thời đảm bảo tính khả thi trong thực tiễn v khả năng so sánh quốc tế,
SNA đE cụ thể hóa khái niệm sản xuất với phạm vi hẹp hơn khái niệm sản xuất theo
nghĩa rộng đE nêu ở trên. Thống kê t i khoản quốc gia của Liên hợp quốc đE đa ra
khái niệm sản xuất nh sau:
Sản xuất l quá trình sử dụng lao động v máy móc thiết bị của các đơn vị
thể chế để chuyển những chi phí l vật chất v dịch vụ th nh sản phẩm l
vật chất v dịch vụ khác. Tất cả h ng hóa v dịch vụ sản xuất ra phải có
khả năng bán trên thị trờng hay ít ra cũng có khả năng cung cấp cho một
đơn vị thể chế khác có thu tiền hoặc không thu tiền [22].
Khái niệm sản xuất của SNA khẳng định hai điều: thứ nhất, sản xuất l quá trình
sử dụng lao động v máy móc thiết bị của các đơn vị thể chế để chuyển những chi phí
l vật chất v dịch vụ th nh sản phẩm l vật chất v dịch vụ khác đE phủ nhận quan
niệm của một số nh thống kê cho rằng mọi hoạt động của con ngời m tạo ra thu
nhập thì đó l sản xuất. Sản xuất tạo ra thu nhập nhng không phải mọi hoạt động tạo
ra thu nhập l sản xuất. Một cá nhân hay một đơn vị gửi tiền v o ngân h ng để hởng
lEi hay mua cổ phiếu để nhận cổ tức, h nh động n y tạo ra thu nhập nhng không phải
l hoạt động sản xuất, lEi tiền gửi ngân h ng v cổ tức l thu nhập do sở hữu t i sản

mang lại. Thứ hai, tất cả h ng hóa v dịch vụ sản xuất ra phải có khả năng bán trên thị
trờng hay ít ra cũng có khả năng cung cấp cho một đơn vị thể chế khác có thu tiền
hoặc không thu tiền đE loại các hoạt động tự sản xuất dịch vụ cá nhân v hộ gia đình ra
khỏi khái niệm sản xuất. Khái niệm sản xuất không bao gồm hoạt động tạo ra dịch vụ
để tự tiêu dùng trong nội bộ hộ gia đình nh: các th nh viên trong hộ gia đình tự nấu
nớng chuẩn bị bữa ăn, dạy con cái học tập, quét dọn sắp xếp nh cửa, v.v. Phân loại
theo hoạt động của các đơn vị thể chế trong nền kinh tế, khái niệm sản xuất của SNA
bao gồm:
a. Hoạt động của các đơn vị sản xuất tạo ra h ng hóa v dịch vụ với mục đích
cung cấp cho các thực thể khác trong nền kinh tế, bao gồm cả hoạt động tạo ra h ng


8

hóa v dịch vụ dùng l m chi phí trung gian trong quá trình sản xuất v tự sản xuất h ng
hóa đợc giữ lại để tích lũy của đơn vị;
b. Các hoạt động sản xuất h ng hóa v dịch vụ của Nh nớc;
c. Hoạt động tự sản tự tiêu sản phẩm vật chất của các hộ gia đình;
d. Hoạt động của tổ chức không vị lợi phục vụ cho tiêu dùng cuối cùng của hộ
gia đình;
e. Hoạt động tự sản xuất dịch vụ nh ở (nh tự có tự ở) v dịch vụ giúp việc cá
nhân v hộ gia đình do thuê mớn lao động bên ngo i;
f. Hoạt động bất hợp pháp nhng tạo ra h ng hóa v dịch vụ hợp pháp v hoạt
động hợp pháp nhng tạo ra h ng hóa v dịch vụ bất hợp pháp.
Với nội h m v liệt kê cụ thể các hoạt động thuộc v không thuộc khái niệm sản
xuất của SNA, tác giả nhận thấy đối với khu vực hộ gia đình cùng l hoạt động tự sản tự
tiêu nhng các hoạt động tạo ra sản phẩm vật chất thuộc khái niệm sản xuất, ngợc lại
các hoạt động tạo ra dịch vụ lại bị loại trừ. Sau đây tác giả trình b y các lý do thống kê
Liên hợp quốc đa ra những quy định n y.
i. Đối với hoạt động tự sản xuất dịch vụ cá nhân v hộ gia đình. Nhóm dịch vụ

n y bao gồm các hoạt động do th nh viên của hộ gia đình thực hiện cho tiêu dùng cuối
cùng của hộ v bao gồm những hoạt động sau: dọn vệ sinh, trang trí, duy tu v sửa chữa
nhỏ do chủ sở hữu nh v ngời thuê nh thực hiện; lau chùi, sửa chữa đồ dùng lâu bền
v các dụng cụ khác, gồm cả ô tô dùng cho mục đích tiêu dùng; chuẩn bị v nấu các
bữa ăn; trông nom, phục vụ trẻ em, ngời ốm, gi cả v ngời cô đơn; đa đón các
th nh viên trong gia đình. SNA quy định các hoạt động tự sản xuất dịch vụ cá nhân v
hộ gia đình không thuộc khái niệm sản xuất vì những lý do sau:
Mặc dù số ngời v thời gian sử dụng để l m các công việc dịch vụ gia đình
chiếm tỷ trọng khá lớn v tiêu dùng những dịch vụ n y có giá trị kinh tế cao, nhng


9

mục đích chính của SNA nhằm phục vụ cho việc lập chính sách v phân tích kinh tế,
không chỉ thuần l tính toán các chỉ tiêu phản ánh giá trị kinh tế;
Tự sản xuất dịch vụ cá nhân v hộ gia đình l hoạt động tự lập, có ảnh hởng
rất ít đối với nền kinh tế, quyết định sản xuất những dịch vụ n y đi cùng với quyết định
tiêu dùng. Điều n y khác với trờng hợp tự sản tự tiêu sản phẩm vật chất của hộ gia
đình. Chẳng hạn, trong sản xuất nông nghiệp, hộ gia đình thờng không dự định tiêu
dùng to n bộ nông sản họ tạo ra. Nếu mùa m ng bội thu v sau khi thu hoạch xong, hộ
gia đình sẽ quyết định bao nhiêu sản lợng d nh cho tiêu dùng hiện tại, bao nhiêu dự
trữ cho tiêu dùng v sản xuất trong vụ tới, phần sản lợng còn lại dùng để bán hoặc trao
đổi trên thị trờng. Do quen gọi l hoạt động tự sản tự tiêu nhng ngời sản xuất không
thể quyết định bao nhiêu sản phẩm d nh cho tiêu dùng tại thời điểm sản xuất đang diễn
ra. Chẳng hạn, lúc đầu hộ gia đình dự định to n bộ sản phẩm trồng trọt thu đợc sẽ
d nh cho tiêu dùng, nhng khi mùa m ng tốt hơn so với dự kiến, ngời nông dân sẽ bán
sản phẩm thừa trên thị trờng;
Tự sản xuất dịch vụ cá nhân v hộ gia đình với mục đích phục vụ cho tiêu dùng
của hộ, không bán ra ngo i nên không có giá thị trờng phù hợp để xác định giá trị của
những loại dịch vụ n y. Vì vậy, rất khó xác định giá trị sản xuất, thu nhập v chi tiêu

của hộ gia đình khi biên soạn t i khoản sản xuất v các t i khoản khác trong SNA;
Không thể gán giá trị của dịch vụ cùng loại trên thị trờng cho hoạt động tự
sản xuất dịch vụ cá nhân v hộ gia đình vì giá trị gán cho n y có ý nghĩa kinh tế ho n
to n khác với giá trị tiền tệ thực tế nhận đợc nếu cung cấp những dịch vụ cùng loại
cho bên ngo i. Nếu gán giá trị của hoạt động tự sản xuất dịch vụ cá nhân v hộ gia đình
thì cũng phải gán giá trị thu nhập do hoạt động n y mang lại cho hộ v khi đó gây khó
khăn cho việc thực hiện nghĩa vụ nộp thuế cho Nh nớc. To n bộ thu nhập do hoạt
động tự sản xuất dịch vụ cá nhân v hộ gia đình đợc tiêu dùng hết, điều n y ho n to n
khác nếu thu nhập đợc nhận bằng tiền. Chẳng hạn nếu th nh viên của hộ gia đình
đứng trớc hai sự lựa chọn: l m dịch vụ cho chính hộ gia đình của họ hoặc l m dịch vụ
đó cho hộ gia đình khác v đợc trả thù lao bằng tiền. Dịch vụ đợc trả thù lao sẽ đợc


10

chọn vì khi có thu nhập bằng tiền, hộ gia đình có nhiều sự lựa chọn hơn cho tiêu dùng
của hộ. Do vậy, gán giá trị cho hoạt động tự sản xuất dịch vụ cá nhân v hộ gia đình
không chỉ khó thực hiện m còn tạo ra giá trị không đồng nhất với giá trị tiền tệ dùng
cho mục đích lập chính sách v phân tích kinh tế.
Hộ gia đình thờng không ghi chép v hạch toán các dịch vụ n y khi chúng
đợc tạo ra v tiêu dùng luôn cho hộ gia đình. Nói cách khác, không có tính khả thi
trong thống kê nếu quy định đa các hoạt động n y v o khái niệm sản xuất.
ii. Đối với hoạt động tự sản xuất dịch vụ nh ở. Thực tế tại các nớc phát triển,
phần lớn ngời dân đi thuê nh để ở, ngợc lại tại các nớc đang phát triển ngời dân
có nh riêng chiếm đa số mặc dù giá trị v trang thiết bị trong nh không thể so với các
nớc phát triển. Tỷ lệ giữa hộ gia đình có nh để ở v hộ gia đình đi thuê nh khác nhau
giữa các nớc v tỷ lệ n y thay đổi rất nhanh trong từng quốc gia. Hoạt động cho thuê
nh để ở thuộc khái niệm sản xuất, đợc tính v o GO v GDP, vì vậy để đảm bảo tính
so sánh quốc tế, so sánh giữa các vùng trong cùng một quốc gia, hoạt động tự sản xuất
dịch vụ nh ở đợc quy định thuộc khái niệm sản xuất.

iii. Đối với hoạt động tự sản xuất sản phẩm vật chất cho tiêu dùng của hộ gia
đình. Trong SNA, tất cả các hoạt động tự sản xuất sản phẩm vật chất của hộ gia đình
đều thuộc khái niệm sản xuất mặc dù tại thời điểm sản xuất hộ gia đình cha có quyết
định bán hoặc bán với số lợng bao nhiêu sản phẩm của họ trên thị trờng. Rất khó liệt
kê đầy đủ v to n diện những hoạt động của hộ gia đình thuộc v o khái niệm sản xuất.
Tuy vậy, trong SNA quy định khi lợng sản phẩm do hộ gia đình tạo ra chiếm tỷ lệ khá
quan trọng trong tổng cung của loại sản phẩm đó trong nền kinh tế thì phải hạch toán
v tính v o giá trị sản xuất của ng nh tơng ứng.
iv. Hoạt động bất hợp pháp. Trong thực tế mặc dù rất khó thu thập đợc thông
tin của hoạt động sản xuất bất hợp pháp nhng khái niệm sản xuất trong SNA vẫn bao
gồm các hoạt động n y vì chúng luôn tồn tại khách quan trong nền kinh tế, vẫn tạo ra
h ng hóa, dịch vụ v thu nhập. Nếu không bao gồm hoạt động bất hợp pháp trong khái
niệm sản xuất, khi đó phạm vi tính chỉ tiêu giá trị sản xuất, tổng sản phẩm trong nớc


11

sẽ bị thiếu v dẫn tới chênh lệch giữa bên nguồn v bên sử dụng h ng hóa v dịch vụ
của nền kinh tế. Hoạt động sản xuất bất hợp pháp đợc chia th nh hai loại: hoạt động
sản xuất hợp pháp nhng sản phẩm vật chất v dịch vụ tạo ra l bất hợp pháp vì luật
pháp cấm, chẳng hạn nh: hoạt động của các công ty có t cách pháp nhân thực hiện
hoạt động xuất nhập khẩu h ng hóa v dịch vụ bị cấm trong danh mục xuất, nhập khẩu
của Nh nớc; hoạt động sản xuất hợp pháp nhng do những ngời bất hợp pháp thực
hiện, nh các thầy thuốc cha có giấy phép h nh nghề thực hiện khám chữa bệnh cho
ngời dân.
Theo SNA, hoạt động bất hợp pháp thuộc khái niệm sản xuất nhng TCTK quy
định không tính giá trị của các hoạt động bất hợp pháp n y trong GO v GDP: Khái
niệm sản xuất áp dụng trong thống kê t i khoản quốc gia của Việt Nam phù hợp với
phạm trù sản xuất của thống kê t i khoản quốc gia 1993 của Liên hợp quốc nhng có
một điểm khác l không bao gồm các hoạt động bất hợp pháp bị cấm trong Hiến pháp

v các bộ luật hiện h nh nh: buôn lậu ma túy, hoạt động mại dâm, hoạt động mê tín dị
đoan [8, mục 3.5 tr 58]. TCTK đa ra quy định n y vì hiện nay không thu thập số liệu
phản ánh kết quả của hoạt động bất hợp pháp.
Qua phản ánh nội dung khái niệm sản xuất của SNA, tác giả của luận án có một
số quan điểm sau:
Nhất trí với luận giải lý do không bao gồm hoạt động tự sản xuất dịch vụ cá
nhân v hộ gia đình trong khái niệm sản xuất của SNA;
Quy định hoạt động tự sản xuất dịch vụ nh ở thuộc khái niệm sản xuất l
không thỏa đáng. Về bản chất hoạt động tự sản xuất dịch vụ nh ở cũng giống nh hoạt
động tự sản xuất dịch vụ cá nhân v hộ gia đình. Các luận giải để loại trừ hoạt động tự
sản xuất dịch vụ cá nhân v hộ gia đình khỏi khái niệm sản xuất cũng đúng với trờng
hợp của hoạt động tự sản xuất dịch vụ nh ở. Dờng nh thống kê Liên hợp quốc quy
định điều n y chủ yếu để đáp ứng yêu cầu so sánh quốc tế giữa các quốc gia. Tác giả
đề nghị không nên đa hoạt động tự sản xuất dịch vụ nh ở v o khái niệm sản xuất.


12

Với những luận giải về nội dung khái niệm sản xuất của SNA, tác giả đề xuất
khái niệm sản xuất nh sau: Sản xuất l quá trình con ngời chủ động sử dụng khả
năng lao động, tri thức, máy móc thiết bị để chuyển những chi phí vật chất v dịch vụ
th nh sản phẩm vật chất v dịch vụ mới. Sản phẩm vật chất v dịch vụ sản xuất ra phải
có khả năng bán, trao đổi trên thị trờng hoặc cung cấp cho các thực thể để thỏa mKn
các nhu cầu khác nhau của nền kinh tế, sản xuất l hoạt động vĩnh hằng, bao gồm cả
những hoạt động tồn tại khách quan trong cuộc sống cho dù chúng có đợc pháp luật
thừa nhận hay không.

1.1.2. Khái niệm h ng hóa v dịch vụ
Sản xuất của các đơn vị trong nền kinh tế tạo ra h ng hóa v dịch vụ với nội
dung, thời điểm v loại giá cả khác nhau đợc áp dụng khi tính giá trị sản xuất, vì vậy

trong phần n y, tác giả trình b y định nghĩa của h ng hóa v dịch vụ trong SNA, nêu
một số đặc trng v nội dung của từng nhóm h ng hóa v dịch vụ, l m cơ sở nghiên cứu
phơng pháp tính chỉ tiêu GO trong các phần sau.
Mục đích của hoạt động sản xuất tạo ra h ng hóa v dịch vụ nhằm thu lợi nhuận
tối đa qua việc bán hay trao đổi sản phẩm trên thị trờng, phục vụ cho nhu cầu tiêu
dùng cuối cùng hay tự tích lũy t i sản cho đơn vị, hoặc cho tiêu dùng chung của to n xE
hội. Phù hợp với mục đích tạo ra sản phẩm của đơn vị sản xuất, các nh thống kê đE
gộp h ng hóa v dịch vụ v o ba nhóm chính: (i) H ng hóa v dịch vụ có tính thị trờng;
(ii) H ng hóa v dịch vụ tự sản xuất để tiêu dùng cuối cùng v tích lũy; (iii) H ng hóa
v dịch vụ phi thị trờng. H ng hóa v dịch vụ có những đặc trng cơ bản sau:
H ng hóa l sản phẩm vật chất đợc tạo ra để thỏa mEn nhu cầu của ngời sử
dụng. Mỗi loại h ng hóa đều thuộc sở hữu của một thực thể trong xE hội, nói cách
khác, ngời ta đE xác lập quyền sở hữu đối với h ng hóa v có thể chuyển nhợng
quyền sở hữu n y giữa các đơn vị trong nền kinh tế. Nhu cầu đối với h ng hóa xuất phát
từ các hộ gia đình dùng cho tiêu dùng cuối cùng; từ khu vực sản xuất dùng l m chi phí
trung gian để tạo ra sản phẩm mới hoặc dùng để tăng tích lũy t i sản; từ khu vực nh


13

nớc dùng trong hoạt động quản lý v điều h nh đất nớc v từ khu vực nớc ngo i thể
hiện qua nhu cầu nhập khẩu h ng hóa.
Quá trình sản xuất v lu thông h ng hóa diễn ra ho n to n riêng biệt. Có loại
h ng hóa đợc mua, bán nhiều lần; có loại lại không đa ra lu thông hoặc trao đổi trên
thị trờng. Sự tách biệt giữa quá trình sản xuất v lu thông l đặc trng quan trọng của
h ng hóa v đặc trng n y không có đối với dịch vụ.
Dịch vụ l sản phẩm tạo ra bởi quá trình sản xuất nhng không tồn tại nh một
thực thể riêng biệt trong nền kinh tế m qua đó ngời ta có thể xác lập quyền sở hữu
đối với nó, quá trình sản xuất v sử dụng dịch vụ diễn ra đồng thời, kết thúc quá trình
sản xuất cũng l thời điểm kết thúc hoạt động cung cấp dịch vụ cho đối tợng tiêu dùng

v do vậy không có tồn kho đối với dịch vụ. Hoạt động sản xuất dịch vụ cung cấp cho
ngời tiêu dùng v tác động tới ngời tiêu dùng dới các dạng sau:
Thay đổi điều kiện về h ng hóa của ngời tiêu dùng: các nh sản xuất dịch vụ
tác động trực tiếp v o h ng hóa của ngời tiêu dùng thông qua việc vận chuyển, lau
chùi, sửa chữa, v.v;
Thay đổi điều kiện vật chất của con ngời: các nh sản xuất dịch vụ có thể vận
chuyển h nh khách, cung cấp chỗ ở, dịch vụ y tế, v.v;
Thay đổi điều kiện tinh thần của con ngời: các nh sản xuất cung cấp dịch vụ
giáo dục, vui chơi giải trí, cung cấp thông tin, t vấn v các dịch vụ tơng tự khác;
Thay đổi ho n cảnh kinh tế của các đơn vị trong nền kinh tế: các nh sản xuất
cung cấp dịch vụ về bảo hiểm, dịch vụ trung gian t i chính, bảo vệ, bảo lEnh, v.v.
Mục đích sản xuất của ba nhóm: h ng hóa v dịch vụ có tính thị trờng; h ng
hóa tự sản xuất để tiêu dùng cuối cùng v tích lũy; h ng hóa v dịch vụ phi thị trờng
ho n to n khác nhau, nên nội dung tính v o giá trị sản xuất của mỗi nhóm không giống
nhau. Cụ thể nh sau:


14

a. H ng hóa v dịch vụ có tính thị trờng l những sản phẩm đợc bán, trao đổi,
dự định bán hoặc trao đổi trên thị trờng với giá cả do thị trờng quyết định, trừ một số
ng nh dịch vụ áp dụng những quy định đặc biệt. Nhìn chung giá trị của h ng hóa v
dịch vụ có tính thị trờng tính v o giá trị sản xuất đợc xác định bằng tổng của các
khoản sau:
Tổng giá trị h ng hóa v dịch vụ bán ra;
Tổng giá trị h ng hóa v dịch vụ trao đổi;
Tổng giá trị h ng hóa dùng trong thanh toán bằng hiện vật;
Tổng giá trị chênh lệch sản phẩm dở dang v th nh phẩm tồn kho dự định dùng
cho các mục đích trên.
b. H ng hóa tự sản xuất để tiêu dùng cuối cùng v tích lũy l những sản phẩm do

đơn vị sản xuất nhng đợc giữ lại để tiêu dùng cuối cùng hoặc để tích lũy. Trong SNA,
khái niệm tiêu dùng cuối cùng không áp dụng cho các đơn vị sản xuất kinh doanh nh:
doanh nghiệp, ngân h ng, công ty bảo hiểm, v.v, nên h ng hóa tự sản xuất v tiêu dùng
chỉ áp dụng cho khu vực hộ gia đình. Ví dụ, sản phẩm nông nghiệp do hộ gia đình sản
xuất ra v để tiêu dùng.
H ng hóa tự sản xuất để tích lũy có thể do các đơn vị sản xuất thuộc mọi khu
vực thể chế trong nền kinh tế tạo ra. H ng hóa tự sản xuất để tích lũy rất đa dạng, nh
các công cụ sản xuất đặc thù; nh ở v nh xởng do hộ gia đình v đơn vị sản xuất tự
xây dựng, v.v.
Giá trị của h ng hóa tự sản xuất để tiêu dùng cuối cùng v tích lũy tính v o giá
trị sản xuất bằng tổng của các khoản sau:
Tổng giá trị h ng hóa sản xuất ra bởi hộ gia đình v tiêu dùng luôn bởi hộ gia
đình đó;
Tổng giá trị t i sản cố định tạo ra v đợc giữ lại đơn vị để dùng v o sản xuất
trong tơng lai của các đơn vị sản xuất;
Tổng giá trị của chênh lệch sản phẩm dở dang v th nh phẩm tồn kho dự định
sử dụng cho tiêu dùng cuối cùng hoặc tích lũy.


15

c. H ng hóa v dịch vụ phi thị trờng l những h ng hóa v dịch vụ phục vụ cá
nhân hoặc cộng đồng do các đơn vị không vị lợi phục vụ hộ gia đình v Nh nớc cung
cấp không thu tiền, hoặc cung cấp với giá thấp không mang lại lợi nhuận cho đơn vị
cung cấp. H ng hóa v dịch vụ phi thị trờng đợc sản xuất vì hai lý do:
Không có khả năng yêu cầu cá nhân dân c thanh toán cho các dịch vụ tiêu
dùng chung của cộng đồng vì những tiêu dùng n y không quản lý đợc. Cơ chế giá cả
không thể áp dụng khi chi phí giao dịch quá cao, sản xuất các loại dịch vụ n y phải tổ
chức tập trung bởi các đơn vị của nh nớc v kinh phí cấp cho hoạt động sản xuất ra
những loại h ng hóa v dịch vụ n y lấy từ các quỹ chứ không dựa v o doanh thu cung

cấp dịch vụ;
Do chính sách kinh tế v xE hội của nh nớc nên không thu tiền khi Nh nớc
v các tổ chức không vị lợi cung cấp những loại h ng hóa v dịch vụ n y cho cá nhân
dân c.
Giá trị của h ng hóa v dịch vụ phi thị trờng tính v o giá trị sản xuất bằng tổng
của các khoản sau:
Tổng giá trị của h ng hóa v dịch vụ cấp không hoặc thu với giá không mang
lại lợi nhuận cho đơn vị cung cấp cho cá nhân dân c hoặc cho to n thể cộng đồng;
Tổng giá trị của h ng hóa v dịch vụ do một đơn vị sản xuất cung cấp cho đơn
vị sản xuất khác dùng l m chi phí trung gian;
Tổng giá trị chênh lệch của sản phẩm dở dang v th nh phẩm tồn kho dự kiến
sử dụng cho một trong hai khoản nêu trên.

1.1.3. Khái niệm l nh thổ kinh tế v đơn vị thờng trú
Chỉ tiêu giá trị sản xuất phản ánh giá trị của sản phẩm vật chất v dịch vụ do các
đơn vị sản xuất đóng trên lEnh thổ kinh tế của một quốc gia tạo nên, không để ý tới đơn
vị sản xuất đó thuộc sở hữu trong nớc hay của nớc ngo i. Nói cách khác, GO v GDP
gắn với khái niệm lEnh thổ kinh tế v đơn vị thờng trú, vì vậy cùng với khái niệm sản
xuất, việc hiểu đúng khái niệm lEnh thổ kinh tế v đơn vị thờng trú sẽ tạo thuận lợi
cho việc xác định đúng phạm vi tính GO.


16

Một đơn vị thể chế gọi l thờng trú nếu đơn vị đó có trung tâm lợi ích kinh tế
trong lEnh thổ kinh tế của một quốc gia. Đơn vị thể chế đợc gọi l có trung tâm lợi ích
kinh tế trong lEnh thổ kinh tế của một quốc gia nếu đơn vị đó có trụ sở đơn vị, có địa
điểm sản xuất hoặc nh cửa trong lEnh thổ kinh tế của quốc gia, tiến h nh các hoạt động
sản xuất v giao dịch kinh tế với thời gian lâu d i [8, mục 3.7 tr 58]. Vì lý do kinh tế,
thông thờng đơn vị sản xuất ít khi di rời trụ sở đơn vị v địa điểm sản xuất, do vậy điều

kiện về trụ sở v địa điểm sản xuất l m cho đơn vị gắn bó v tiến h nh hoạt động sản
xuất lâu d i mang lại lợi ích kinh tế cho đơn vị. Điều kiện có nh cửa trong lEnh thổ kinh
tế đề cập tới trung tâm lợi ích kinh tế của hộ gia đình v liên quan tới khái niệm hộ gia
đình thờng trú.
Khái niệm đơn vị thờng trú có tầm quan trọng đặc biệt trong SNA vì nó liên
quan tới việc tính toán các chỉ tiêu phản ánh kết quả sản xuất v thu nhập nh: giá trị
sản xuất, tổng sản phẩm trong nớc, tổng thu nhập quốc gia, tiêu dùng cuối cùng. Hiểu
đúng khái niệm đơn vị thờng trú sẽ đảm bảo phạm vi tính toán đầy đủ v chính xác
các chỉ tiêu đó.
LEnh thổ kinh tế của một quốc gia bao gồm lEnh thổ địa lý chịu sự quản lý của
Nh nớc, ở đó dân c, h ng hóa, t i sản v vốn đợc tự do lu thông. Những quốc gia
có biển, lEnh thổ kinh tế còn bao gồm các hòn đảo thuộc quốc gia đó v chịu sự điều
chỉnh của những chính sách t i khóa v tiền tệ nh đất liền. Cụ thể, lEnh thổ kinh tế của
một quốc gia bao gồm:
Vùng đất, vùng trời, thềm lục địa nằm trong lEnh hải quốc tế m quốc gia có
quyền bất khả xâm phạm trong khai thác các t i nguyên;
LEnh thổ quốc gia ở nớc ngo i sử dụng cho mục đích ngoại giao nh đại sứ
quán, lEnh sự quán, cho mục đích quân sự, cho nghiên cứu khoa học,...
Từ khái niệm đơn vị thờng trú của SNA, Tổng cục Thống kê quy định đơn vị
thờng trú bao gồm những đơn vị sau:


17

Đơn vị thể chế thuộc tất cả các ng nh, th nh phần kinh tế, loại hình kinh tế
đang hoạt động trên lEnh thổ kinh tế Việt Nam;
Đại sứ quán, lEnh sự quán, căn cứ quân sự của Việt Nam đóng ở nớc ngo i;
Th nh viên của hộ gia đình thờng trú rời khỏi lEnh thổ kinh tế của Việt Nam
dới một năm. Chẳng hạn th nh viên của một gia đình thờng trú của Việt Nam ra
nớc ngo i công tác, đi du lịch,... dới một năm vẫn l c dân thờng trú của Việt Nam.

Riêng trờng hợp sinh viên v các bệnh nhân ở nớc ngo i trên một năm vẫn coi l
thờng trú của quốc gia m gia đình họ l thờng trú;
Ngời Việt Nam l m việc cho các đại sứ quán nớc ngo i v các tổ chức quốc
tế tại Việt Nam. Những ngời n y có nh cửa đóng trên lEnh thổ Việt Nam v có gia
đình sống tại Việt Nam, h ng ng y họ chỉ đến các đại sứ quán nớc ngo i v các tổ
chức quốc tế tại Việt Nam để l m việc.
Hiện nay trong quy trình thu thập thông tin để tính các chỉ tiêu kinh tế tổng hợp
v biên soạn các bản báo cáo thống kê, các Cục Thống kê tỉnh, th nh phố trực thuộc
Trung ơng có nhiệm vụ thu thập thông tin về tình hình kinh tế, xE hội diễn ra trên địa
b n tỉnh, th nh phố. Căn cứ v o chế độ hạch toán v chế độ báo cáo, TCTK quy định
các đơn vị, cơ sở kinh tế thuộc các ng nh, loại hình kinh tế dới đây l thờng trú của
tỉnh, th nh phố trực thuộc trung ơng [8, mục 3.13 tr 59]:
Các đơn vị thuộc quyền quản lý của tỉnh, th nh phố có hạch toán kinh tế độc
lập v không hạch toán kinh tế độc lập đang hoạt động kinh tế trong lEnh thổ h nh
chính của tỉnh, th nh phố;
Các đơn vị hạch toán kinh tế độc lập thuộc quyền quản lý của các Bộ, Ng nh
v của các tỉnh, th nh phố khác đang hoạt động kinh tế trong lEnh thổ h nh chính của
tỉnh, th nh phố;


18

Các đơn vị hạch toán kinh tế phụ thuộc của các Bộ, Ng nh v của các tỉnh,
th nh phố khác đang hoạt động kinh tế trong lEnh thổ h nh chính của tỉnh, th nh phố
đợc quyền chủ động tơng đối về mặt t i chính, có hạch toán riêng;
Một đơn vị, cơ sở kinh tế chỉ l thờng trú của duy nhất một tỉnh, th nh phố.

1.1.4. Đơn vị thống kê
Đơn vị thống kê dùng để thu thập thông tin phục vụ cho việc tính các chỉ tiêu,
biên soạn các t i khoản v các bản báo cáo tình hình kinh tế xE hội của đất nớc. Đối

với mỗi chỉ tiêu cần tính toán, các nh thống kê sẽ xác định đơn vị thống kê phù hợp,
nói cách khác, không có một đơn vị thống kê duy nhất dùng để thu thập thông tin tính
cho tất cả các chỉ tiêu kinh tế. Đối với chỉ tiêu GO, việc xác định đúng đơn vị thống kê
dùng để thu thập thông tin có ý nghĩa quan trọng trong việc tính đầy đủ, chính xác,
tránh bỏ sót hay trùng lắp.
Trong SNA, đơn vị thống kê đợc định nghĩa qua đơn vị thể chế, nói cách khác,
đơn vị thống kê trớc hết phải l một đơn vị thể chế. Vì vậy, trớc khi trình b y đơn vị
thống kê, tác giả đề cập tới định nghĩa v một số đặc trng của đơn vị thể chế trong
SNA nh sau: "Đơn vị thể chế l một thực thể kinh tế có quyền sở hữu tích sản, phát
sinh tiêu sản v thực hiện các hoạt động, các giao dịch kinh tế với những thực thể kinh
tế khác" [22, mục 4.2, tr 87]. Đơn vị thể chế có các đặc điểm sau:
Có quyền sở hữu h ng hóa v t i sản v có thể trao đổi quyền sở hữu n y thông
qua hoạt động giao dịch với đơn vị thể chế khác;
Có trách nhiệm v chịu trách nhiệm trớc pháp luật đối với những quyết định
kinh tế v đối với các hoạt động kinh tế có liên quan của đơn vị;
Có khả năng phát sinh t i sản nợ, thực hiện các nghĩa vụ, cam kết v có t cách
pháp nhân tham gia v o các hợp đồng kinh tế;
Có điều kiện lập các t i khoản trong hệ thống t i khoản kế toán, bao gồm cả
bảng cân đối kế toán theo yêu cầu của quản lý sản xuất v pháp luật của Nh nớc.
Trong thực tế, đơn vị thể chế đợc chia ra l m hai loại: đơn vị thể chế hộ gia


19

đình v tổ chức kinh tế, chính trị, xE hội đợc pháp luật thừa nhận. ở Việt Nam, đơn vị
thể chế bao gồm: hộ gia đình tiêu dùng v hộ sản xuất kinh doanh cá thể (gọi chung l
hộ gia đình); doanh nghiệp thuộc mọi th nh phần kinh tế; cơ quan h nh chính v sự
nghiệp; tổ chức chính trị, chính trị xE hội v các tổ chức không vị lợi.
Không có đơn vị thống kê chung dùng để thu thập thông tin tính cho tất cả các
chỉ tiêu kinh tế tổng hợp m tùy theo mục đích tính các chỉ tiêu kinh tế để xác định đơn

vị thống kê phù hợp. Chẳng hạn, đối với thống kê về thu nhập, chi tiêu v t i chính, đơn
vị thống kê l doanh nghiệp; đối với thống kê sản xuất đơn vị thống kê l đơn vị cơ sở
hoặc đơn vị ng nh kinh tế. Ngo i ra việc xác định đơn vị thống kê còn phụ thuộc v o
phơng pháp luận tính các chỉ tiêu kinh tế. Chẳng hạn khi tính tổng sản phẩm trong
nớc theo ng nh kinh tế, đơn vị thống kê l đơn vị cơ sở; nếu tính theo khu vực thể chế
thì đơn vị thống kê l doanh nghiệp.
Doanh nghiệp l một đơn vị thể chế hoặc l một liên kết của các đơn vị ng nh
kinh tế cùng chịu sự quản lý trực tiếp hay gián tiếp trong hoạt động sản xuất. Doanh
nghiệp có quyền sở hữu t i sản, đa ra các quyết định kinh tế v điều h nh sản xuất
kinh doanh. Doanh nghiệp có thể tiến h nh hoạt động sản xuất thuộc nhiều ng nh kinh
tế, tại nhiều địa điểm khác nhau. ở Việt Nam doanh nghiệp l đơn vị hạch toán kinh tế
độc lập, đợc th nh lập v chịu sự điều chỉnh của các luật: Luật Doanh nghiệp, Luật
Hợp tác xE, Luật Đầu t nớc ngo i tại Việt Nam.
Đơn vị ng nh kinh tế có thể l một đơn vị thể chế hoặc một phần của đơn vị thể
chế chỉ liên quan tới một loại hoạt động sản xuất nhất định nhng có thể diễn ra ở
nhiều địa điểm khác nhau. Đối với Việt Nam đó l các đơn vị hạch toán to n ng nh
nh: hoạt động sản xuất v phân phối điện thuộc Tổng công ty Điện lực Việt Nam, hoạt
động vận tải h ng hóa v h nh khách thuộc Tổng công ty Đờng sắt Việt Nam.
Đơn vị địa b n l một doanh nghiệp hay một phần của doanh nghiệp chỉ tiến
h nh sản xuất tại một địa điểm. Định nghĩa đơn vị địa b n nhấn mạnh tới một địa điểm
sản xuất m không hề đề cập tới thực hiện hoạt động sản xuất thuộc ng nh kinh tế.


×