Tải bản đầy đủ (.docx) (175 trang)

Giữ gìn và phát huy giá trị bản sắc văn hóa dân tộc tày trong điều kiện kinh tế thị trường ở một số tỉnh đông bắc việt nam hiện nay

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.91 MB, 175 trang )

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC XÃ HỘI VÀ NHÂN VĂN
---------------------------------

LÊ THỊ KIM HƢNG

GIỮ GÌN VÀ PHÁT HUY BẢN SẮC VĂN HÓA
DÂN TỘC TÀY TRONG ĐIỀU KIỆN KINH TẾ THỊ TRƢỜNG


MỘT SỐ TỈNH ĐÔNG BẮC VIỆT NAM HIỆN NAY

LUẬN ÁN TIẾN SĨ TRIẾT HỌC

HÀ NỘI - 2018


ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC XÃ HỘI VÀ NHÂN VĂN
---------------------------------

LÊ THỊ KIM HƢNG

GIỮ GÌN VÀ PHÁT HUY BẢN SẮC VĂN HÓA
DÂN TỘC TÀY TRONG ĐIỀU KIỆN KINH TẾ THỊ TRƢỜNG
Ở MỘT SỐ TỈNH ĐÔNG BẮC VIỆT NAM HIỆN NAY

CHUYÊN NGÀNH: CHỦ NGHĨA XÃ HỘI KHOA HỌC
MÃ SỐ: 62 22 03 08

LUẬN ÁN TIẾN SĨ TRIẾT HỌC



NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC: PGS.TS. DƢƠNG VĂN THỊNH

HÀ NỘI - 2018


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Nội dung của luận
án có sự tham khảo, sử dụng một số thông tin, tài liệu từ các nguồn sách, tạp chí đã
đƣợc tác giả ghi rõ nguồn gốc và liệt kê trong danh mục tài liệu tham khảo. Kết luận
rút ra trong luận án là trung thực, nghiêm túc.

Nghiên cứu sinh

Lê Thị Kim Hƣng


MỤC LỤC
MỞ ĐẦU................................................................................................................... 6
1. Lý do chọn đề tài.................................................................................................... 6
2. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu của luận án...................................................... 7
3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu của luận án...................................................... 8
4. Cơ sở lý luận và phƣơng pháp nghiên cứu............................................................ 8
5. Đóng góp mới của luận án..................................................................................... 9
6. Ý nghĩa của luận án................................................................................................ 9
7. Kết cấu của luận án................................................................................................ 9
Chƣơng 1. TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU LIÊN QUAN ĐẾN
ĐỀ TÀI.................................................................................................................... 10
1.1. Những công trình nghiên cứu về văn hóa, bản sắc văn hóa dân tộc, giữ
gìn và phát huy bản sắc văn hóa dân tộc........................................................ 10

1.1.1. Các công trình nghiên cứu về văn hóa, bản sắc văn hóa dân tộc........10
1.1.2. Các công trình nghiên cứu về giữ gìn và phát huy bản sắc văn hóa dân tộc . 14

1.2. Những công trình nghiên cứu liên quan đến bản sắc văn hóa dân tộc Tày 18

1.3. Những công trình nghiên cứu liên quan đến kinh tế thị trƣờng và giữ gìn,

phát huy bản sắc văn hóa dân tộc Tày trong điều kiện kinh tế thị trƣờng. 22
1.3.1. Các công trình nghiên cứu về kinh tế thị trường ở Việt Nam hiện nay. 22
1.3.2. Các công trình nghiên cứu liên quan đến thực trạng, giải pháp giữ gìn và
phát

huy bản sắc văn hóa dân tộc Tày trong điều kiện kinh tế thị trường..............24
1.4. Đánh giá chung.......................................................................................... 31
1.4.1. Đánh giá kết quả đạt được của các công trình nghiên cứu..................31
1.4.2. Một số vấn đề cần tiếp tục nghiên cứu trong luận án...........................31
TIỂU KẾT CHƢƠNG 1....................................................................................... 32
Chƣơng 2. LÝ LUẬN CHUNG VỀ GIỮ GÌN VÀ PHÁT HUY BẢN SẮC VĂN
HÓA DÂN TỘC TÀY TRONG ĐIỀU KIỆN KINH TẾ THỊ TRƢỜNG Ở
MỘT SỐ TỈNH ĐÔNG BẮC VIỆT NAM HIỆN NAY....................................... 33

1


2.1. Khái niệm văn hóa, bản sắc văn hóa dân tộc và bản sắc văn hóa dân
tộc Tày............................................................................................................... 33
2.1.1. Khái niệm văn hóa và bản sắc văn hóa dân tộc...................................33
2.1.2. Dân tộc Tày và bản sắc văn hóa dân tộc Tày....................................... 40
2.2. Khái quát về điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội và ngƣời Tày ở một số
tỉnh Đông Bắc Việt Nam hiện nay................................................................... 43

2.2.1. Điều kiện tự nhiên ở một số tỉnh Đông Bắc Việt Nam hiện nay............43
2.2.2. Điều kiện kinh tế - xã hội ở một số tỉnh Đông Bắc Việt Nam hiện nay. 45
2.2.3. Người Tày ở một số tỉnh Đông Bắc Việt Nam hiện nay........................47
2.3. Quan niệm và nội dung của việc giữ gìn, phát huy bản sắc văn hóa dân
tộc Tày ở một số tỉnh Đông Bắc Việt Nam...................................................... 51
2.3.1. Quan niệm về giữ gìn và phát huy bản sắc văn hóa dân tộc................51
2.3.2. Nội dung giữ gìn và phát huy bản sắc văn hóa dân tộc Tày ở một số
tỉnh Đông Bắc................................................................................................ 55
2.4. Kinh tế thị trƣờng và tác động của kinh tế thị trƣờng đến việc giữ gìn
và phát huy bản sắc văn hóa dân tộc Tày ở một số tỉnh Đông Bắc Việt Nam69
2.4.1. Kinh tế thị trường ở Việt Nam hiện nay................................................ 69
2.4.2. Tác động của kinh tế thị trường đến việc giữ gìn và phát huy bản sắc văn hóa

dân tộc Tày ở một số tỉnh Đông Bắc.............................................................. 73
TIỂU KẾT CHƢƠNG 2....................................................................................... 79
Chƣơng 3. GIỮ GÌN VÀ PHÁT HUY BẢN SẮC VĂN HÓA DÂN TỘC TÀY
TRONG ĐIỀU KIỆN KINH TẾ THỊ TRƢỜNG Ở MỘT SỐ TỈNH ĐÔNG
BẮC VIỆT NAM HIỆN NAY: THỰC TRẠNG VÀ VẤN ĐỀ ĐẶT RA............80
3.1. Thực trạng giữ gìn và phát huy bản sắc văn hóa dân tộc Tày trong điều
kiện kinh tế thị trƣờng ở một số tỉnh Đông Bắc Việt Nam hiện nay............80
3.1.1. Những thành tựu trong việc giữ gìn và phát huy bản sắc văn hóa dân tộc Tày ở

một số tỉnh Đông Bắc..................................................................................... 80
3.1.2. Những hạn chế của việc giữ gìn và phát huy bản sắc văn hóa dân tộc Tày ở
một

số tỉnh Đông Bắc.......................................................................................... 100

2



3.1.3 Nguyên nhân của những thành tựu và hạn chế trong việc giữ gìn và phát huy

bản sắc văn hóa dân tộc Tày ở một số tỉnh Đông Bắc................................. 106
3.2. Một số vấn đề đặt ra từ thực trạng giữ gìn và phát huy BSVH dân tộc Tày
trong điều kiện kinh tế thị trƣờng ở một số tỉnh Đông Bắc Việt Nam hiện nay 114

3.2.1. Mâu thuẫn giữa trình độ nhận thức của đồng bào còn hạn chế với yêu cầu
nâng cao hiệu quả giữ gìn và phát huy bản sắc văn hóa dân tộc Tày trong điều kiện

kinh tế thị trường ở một số tỉnh Đông Bắc................................................... 114
3.2.2. Mâu thuẫn giữa bảo tồn yếu tố văn hóa cũ với tiếp thu yếu tố văn hóa mới
khi
thực hiện giữ gìn và phát huy bản sắc văn hóa dân tộc Tày trong điều kiện kinh tế thị

trường ở một số tỉnh Đông Bắc.................................................................... 116
3.2.3. Mâu thuẫn giữa sự thiếu hụt, hạn chế về điều kiện vật chất với đảm bảo
hiệu quả của việc giữ gìn và phát huy BSVH dân tộc Tày ở một số tỉnh Đông Bắc118

TIỂU KẾT CHƢƠNG 3..................................................................................... 120
Chƣơng 4. QUAN ĐIỂM VÀ GIẢI PHÁP GIỮ GÌN VÀ PHÁT HUY BẢN
SẮC VĂN HÓA DÂN TỘC TÀY TRONG ĐIỀU KIỆN KINH TẾ THỊ
TRƢỜNG Ở MỘT SỐ TỈNH ĐÔNG BẮC VIỆT NAM HIỆN NAY..............121
4.1. Quan điểm giữ gìn và phát huy bản sắc văn hóa dân tộc Tày trong điều
kiện kinh tế thị trƣờng ở một số tỉnh Đông Bắc Việt Nam.........................121
4.1.1. Giữ gìn và phát huy bản sắc văn hóa dân tộc Tày trong điều kiện kinh tế thị
trường ở một số tỉnh Đông Bắc Việt Nam phải đi đôi với đấu tranh khắc phục những

yếu tố văn hóa lạc hậu................................................................................. 121
4.1.2. Đảm bảo thực hiện mối quan hệ biện chứng giữa phát triển kinh tế

thị trường và giữ gìn, phát huy bản sắc văn hóa dân tộc Tày ở một số tỉnh
Đông Bắc Việt Nam...................................................................................... 123
4.1.3. Giữ gìn và phát huy bản sắc văn hóa dân tộc Tày trong điều kiện kinh tế thị

trường ở một số tỉnh Đông Bắc Việt Nam cần đảm bảo sự kết hợp hài hòa giữa
truyền thống và hiện đại............................................................................... 124
4.2. Giải pháp giữ gìn và phát huy bản sắc văn hóa dân tộc Tày trong điều
kiện kinh tế thị trƣờng ở một số tỉnh Đông Bắc Việt Nam hiện nay..........127

3


4.2.1. Tăng cường sự lãnh đạo, quản lý của cấp ủy Đảng và chính quyền địa
phương

trên lĩnh vực văn hóa................................................................................... 127
4.2.2. Đẩy mạnh tuyên truyền, giáo dục, nâng cao nhận thức về việc giữ gìn và

phát huy bản sắc văn hóa cho đồng bào dân tộc Tày ở một số tỉnh Đông Bắc
..................................................................................................................... 130
4.2.3 Đẩy mạnh phát triển kinh tế ở một số tỉnh Đông Bắc nhằm nâng cao đời sống
vật chất cho đồng bào, từ đó tạo điều kiện để giữ gìn và phát huy bản sắc văn hóa

dân tộc Tày có hiệu quả............................................................................... 134
4.2.4. Tích cực ngăn ngừa, khắc phục và chống mọi biểu hiện phi văn hóa 138
4.2.5. Tăng cường xây dựng thiết chế văn hoá cơ sở tại các bản, làng, thôn, xóm,

đến vùng sâu, vùng xa của dân tộc Tày ở một số tỉnh Đông Bắc Việt Nam..140
4.2.6. Đẩy mạnh công tác điều tra, sưu tầm, kiểm kê lại toàn bộ di sản văn
hoá vật thể và phi vật thể của dân tộc Tày ở một số tỉnh Đông Bắc.............146

TIỂU KẾT CHƢƠNG 4..................................................................................... 149
KẾT LUẬN........................................................................................................... 150
DANH MỤC CÁC CÔNG TRÌNH KHOA HỌC CỦA TÁC GIẢ LIÊN QUAN
ĐẾN LUẬN ÁN.................................................................................................... 153
TÀI LIỆU THAM KHẢO................................................................................... 154
PHỤ LỤC

4


DANH MỤC CHỮ VIẾ
STT
1
2
3

5


MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Sau hơn 30 năm tiến hành công cuộc đổi mới, đất nƣớc ta đã đạt đƣợc
những thành tựu to lớn. Đó là kết quả bƣớc đầu trong điều kiện kinh tế thị trƣờng
của đất nƣớc, của bản sắc văn hoá Việt Nam, của con ngƣời Việt Nam. Xuất phát từ
quan điểm duy vật biện chứng về văn hoá và xu thế phát triển của nhân loại, Nhà
nƣớc ta rất đề cao vai trò của bản sắc văn hoá dân tộc. Hiện nay, giữ gìn và phát
huy BSVH dân tộc trong quá trình phát triển là một nhu cầu khách quan.
Khi phát triển nền kinh tế thị trƣờng, mục tiêu của nƣớc ta là xây dựng Việt
Nam thành một nƣớc xã hội chủ nghĩa giàu mạnh và văn minh. Để thực hiện mục
tiêu đó cần quan tâm xây dựng nền tảng tinh thần của xã hội. Chủ nghĩa duy vật

biện chứng và duy vật lịch sử đã vạch ra qui luật khách quan rằng, đời sống vật chất
(hiện thực) quy định đời sống tinh thần của xã hội. Do đó, trình độ kinh tế - chính trị
- xã hội tiên tiến và hiện đại trong điều kiện KTTT sẽ có những tác động nhất định
đến sự phát triển văn hoá, xã hội. Văn hóa là mục tiêu, là động lực của sự phát triển
kinh tế - xã hội. Đồng thời, phát triển văn hóa nhằm xây dựng và bồi dƣỡng nguồn
lực con ngƣời về trí tuệ và tâm hồn, năng lực, sự thành thạo, tài năng, đạo đức,
nhân cách, lối sống của cá nhân và cộng đồng.
Văn kiện Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XII đã nhấn mạnh “Xây dựng
nền văn hóa và con ngƣời Việt Nam phát triển toàn diện, hƣớng đến chân - thiện mỹ, thấm nhuần tinh thần dân tộc, nhân văn, dân chủ và khoa học; xây dựng văn
hóa thực sự trở thành nền tảng tinh thần vững chắc của xã hội” [34; tr.28-29]. Thực
tế cho thấy, sự phát triển kinh tế - xã hội ở nƣớc ta phải tìm mục tiêu, động lực của
sự phát triển không phải ở riêng các yếu tố kinh tế thuần túy mà cần phải tìm cả
trong các yếu tố văn hóa. Do vậy, phát triển KTTT luôn gắn liền với yếu tố văn hóa
- nền tảng tinh thần của xã hội.
Văn hóa đƣợc coi là linh hồn của một dân tộc, gắn với những giá trị truyền
thống tốt đẹp. Trong giai đoạn hiện nay, văn hóa Việt Nam luôn mở cửa đón nhận
những yếu tố mới, hội nhập với thế giới và tiếp thu những yếu tố thích hợp cho môi
trƣờng sống của cộng đồng các dân tộc anh em. Văn hóa Việt Nam là nền văn hóa
thống nhất trên cơ sở đa dạng sắc thái văn hóa của 54 dân tộc. Cộng đồng ngƣời
Việt có những phong tục, tập quán tốt đẹp từ lâu đời, có những lễ hội nhiều ý nghĩa
gắn với không gian sinh hoạt cộng đồng, những niềm tin bền vững trong tín
ngƣỡng, sự khoan dung trong tƣ tƣởng giáo lý khác nhau của tôn giáo, tính cặn kẽ
và ẩn dụ trong giao tiếp truyền đạt của ngôn ngữ, từ truyền thống đến hiện đại của
văn học, nghệ thuật. Các yếu tố thƣờng đƣợc coi là đặc trƣng của văn hóa Việt

6


Nam khi nhìn nhận từ bên ngoài bao gồm tôn kính tổ tiên, tôn trọng các giá trị cộng
đồng và gia đình, các sản phẩm thủ công mỹ nghệ, lao động cần cù và hiếu học.

Chính sự khác biệt về cấu trúc địa hình, khí hậu và phân bố dân tộc, dân cƣ đã tạo
nên những vùng văn hoá có những nét đặc trƣng riêng tại Việt Nam. Từ cái nôi của
văn hóa Việt Nam ở đồng bằng sông Hồng của ngƣời Việt chủ đạo với nền văn hóa
Kinh Kỳ, văn hóa làng xã và văn minh lúa nƣớc, đến những sắc thái văn hóa các
dân tộc miền núi tại Đông Bắc đã tạo nên nền văn hóa Việt Nam thống nhất trong
đa dạng.
Vùng Đông Bắc Việt Nam có nhiều dân tộc anh em cùng sinh sống, trong đó
cộng đồng dân tộc Tày đông thứ hai sau dân tộc Kinh. Lịch sử cƣ trú của cộng đồng
dân tộc Tày có bề dày văn hóa, gắn với những nét riêng biệt, đặc trƣng, đậm đà bản
sắc. Trong suốt chiều dài lịch sử, văn hóa truyền thống của dân tộc Tày ở một số
tỉnh Đông Bắc luôn là di sản quý giá, góp phần làm nên sự phong phú, đa dạng và
thống nhất của nền văn hóa dân tộc.
Khi phát triển KTTT một mặt đã tạo ra cơ hội để tôn tạo, giữ gìn và phát huy
bản sắc văn hóa của dân tộc Tày phù hợp với điều kiện mới nhƣng cũng khó tránh
khỏi sự thay đổi về BSVH dân tộc, đặc biệt có những thay đổi dẫn tới pha tạp, làm
giảm giá trị, xuất hiện xu hƣớng “Kinh hóa” có nguy cơ đánh mất bản sắc riêng.
Trƣớc sự biến động đó cần thiết phải quan tâm, nghiên cứu, đề xuất những quan
điểm, giải pháp kịp thời để đáp ứng yêu cầu của sự phát triển.
Trong những năm vừa qua, mặc dù đã có nhiều công trình nghiên cứu về giữ
gìn và phát huy BSVH dân tộc Tày, có một số công trình đã đề ra đƣợc các nhóm
giải pháp khả thi, có thể áp dụng vào thực tiễn. Song, chƣa có công trình nghiên
cứu mang tính toàn diện, cụ thể về việc giữ gìn và phát huy BSVH dân tộc Tày
trong điều kiện KTTT ở một số tỉnh Đông Bắc.
Nhận thức đƣợc ý nghĩa của việc giữ gìn bản sắc văn hoá dân tộc nói chung, văn
hóa dân tộc Tày nói riêng là quan trọng và cần thiết trong giai đoạn hiện nay đã trở thành
lý do để nghiên cứu sinh lựa chọn đề tài luận án: "Giữ gìn và phát huy bản sắc văn hoá
dân tộc Tày trong điều kiện kinh tế thị trường ở một số tỉnh Đông Bắc Việt Nam hiện nay”.

2. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu của luận án
2.1. Mục đích của luận án:

Mục đích nghiên cứu của luận án là làm rõ một số vấn đề lý luận về giữ gìn
và phát huy bản sắc văn hoá dân tộc Tày ở một số tỉnh Đông Bắc trong điều kiện
kinh tế thị trƣờng ở Việt Nam, làm rõ thực trạng, phân tích những vấn đề đặt ra và
đề xuất một số quan điểm, giải pháp chủ yếu nhằm nâng cao hiệu quả của việc giữ
gìn và phát huy bản sắc văn hoá dân tộc Tày trong điều kiện kinh tế thị trƣờng ở
7


một số tỉnh Đông Bắc Việt Nam hiện nay.

2.2. Nhiệm vụ nghiên cứu:
- Làm rõ các khái niệm “Văn hóa”, “Bản sắc văn hoá dân tộc”; đặc trƣng của bản

sắc văn hoá dân tộc Tày, quan niệm về giữ gìn và phát huy bản sắc văn hoá dân tộc.
- Phân tích nội dung giữ gìn và phát huy bản sắc văn hoá dân tộc Tày trong điều

kiện tác động của kinh tế thị trƣờng ở một số tỉnh Đông Bắc Việt Nam hiện nay.
- Đánh giá thực trạng; nguyên nhân và những vấn đề đặt ra từ thực trạng đó.
- Đề xuất một số quan điểm và giải pháp chủ yếu nhằm nâng cao hiệu quả

của việc giữ gìn và phát huy bản sắc văn hoá dân tộc Tày trong điều kiện kinh tế thị
trƣờng ở một số tỉnh Đông Bắc Việt Nam hiện nay.
3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu của luận án
3.1. Đối tƣợng nghiên cứu:
Luận án tập trung nghiên cứu việc giữ gìn và phát huy bản sắc văn hoá dân tộc
Tày trong điều kiện kinh tế thị trƣờng ở một số tỉnh Đông Bắc Việt Nam hiện nay.
3.2. Phạm vi nghiên cứu:
Trong luận án, tác giả tập trung nghiên cứu việc giữ gìn và phát huy bản sắc văn
hoá dân tộc Tày trong điều kiện kinh tế thị trƣờng ở một số tỉnh Đông Bắc Việt Nam là
một vấn đề lớn, trong phạm vi nghiên cứu của luận án, tác giả chỉ tập trung nghiên cứu

việc giữ gìn và phát huy bản sắc văn hoá dân tộc Tày trong điều kiện kinh tế thị trƣờng
ở 3 tỉnh thuộc Đông Bắc Việt Nam là Thái Nguyên, Bắc Kạn, Lạng Sơn từ khi đất
nƣớc tiến hành đổi mới đến nay. Chủ thể của việc giữ gìn và phát huy bản sắc văn hoá
dân tộc Tày là đồng bào dân tộc Tày, các cấp ủy đảng và chính quyền địa phương,...
đồng thời, luận giải vấn đề trong giới hạn của góc độ nghiên cứu.
4. Cơ sở lý luận và phƣơng pháp nghiên cứu
4.1. Cơ sở lý luận của luận án:
Luận án đƣợc thực hiện dựa trên cơ sở lý luận của chủ nghĩa Mác - Lênin, tƣ
tƣởng Hồ Chí Minh trong quan điểm về đời sống tinh thần của xã hội, về các hình
thái ý thức xã hội, về văn hóa. Đồng thời dựa trên mối quan hệ biện chứng giữa tồn
tại xã hội và ý thức xã hội; quy luật phủ định của phủ định.
Luận án dựa trên các quan điểm của Đảng và pháp luật của Nhà nƣớc ta về
giữ gìn và phát huy bản sắc văn hoá dân tộc Tày trong điều kiện kinh tế thị trƣờng,
thực hiện công cuộc đổi mới đất nƣớc.
Luận án kế thừa thành tựu của các học giả đi trƣớc về các nội dung có liên
quan đến luận án.

8


4.2. Phƣơng pháp nghiên cứu:
Luận án sử dụng phƣơng pháp nghiên cứu của chủ nghĩa duy vật biện chứng và
chủ nghĩa duy vật lịch sử, đồng thời sử dụng tổng hợp các phƣơng pháp nghiên cứu
nhƣ lôgic - lịch sử, phân tích, tổng hợp, so sánh, điền dã, khái quát hóa, hệ thống hóa...
để thực hiện mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu của luận án đề ra, cụ thể:
Phƣơng pháp kết hợp phân tích và tổng hợp để làm rõ các khái niệm ở
chƣơng 2 nhƣ khái niệm văn hóa, bản sắc văn hóa dân tộc.
Các phƣơng pháp phân tích - tổng hợp, lịch sử và lôgic, so sánh, điền dã còn
đƣợc sử dụng trong việc đánh giá về thực trạng giữ gìn và phát huy bản sắc văn hóa
dân tộc Tày trong điều kiện kinh tế thị trƣờng ở một số tỉnh Đông Bắc Việt Nam

hiện nay.
5. Đóng góp mới của luận án
Những đóng góp mới về mặt khoa học của luận án đƣợc thể hiện ở một số
nội dung cụ thể sau:
- Làm rõ những nội dung bản sắc văn hoá dân tộc Tày cần giữ gìn và phát
huy trong điều kiện kinh tế thị trƣờng ở một số tỉnh Đông Bắc Việt Nam hiện nay.
- Đánh giá thực trạng trong việc giữ gìn và phát huy bản sắc văn hoá dân tộc
Tày trong điều kiện kinh tế thị trƣờng ở một số tỉnh Đông Bắc Việt Nam hiện nay.
- Đề xuất một số quan điểm và giải pháp chủ yếu nhằm giữ gìn và phát huy
bản sắc văn hoá dân tộc Tày trong điều kiện kinh tế thị trƣờng ở một số tỉnh Đông
Bắc Việt Nam hiện nay và phân tích một số vấn đề đặt ra từ thực trạng đó.
6. Ý nghĩa của luận án
6.1. Về mặt lý luận:
Kết quả nghiên cứu của luận án có thể góp phần làm sáng tỏ thêm những vấn
đề lý luận và thực tiễn về giữ gìn, phát huy bản sắc văn hoá dân tộc Tày vùng Đông
Bắc trong điều kiện phát triển nền kinh tế thị trƣờng định hƣớng xã hội chủ nghĩa;
định hƣớng cho việc giữ gìn và phát huy những giá trị văn hóa dân tộc; hƣớng con
ngƣời tới những giá trị nhân văn, góp phần xây dựng và phát triển đất nƣớc.
6.2. Về mặt thực tiễn:
Kết quả nghiên cứu của luận án có thể sử dụng làm tài liệu tham khảo, giảng
dạy và học tập các chuyên đề về văn hóa, về bản sắc văn hóa dân tộc Tày trong điều
kiện kinh tế thị trƣờng ở một số tỉnh Đông Bắc Việt Nam hiện nay. Luận án có thể
làm tài liệu tham khảo cho những ngƣời tham gia hoạch định các chính sách về giữ
gìn và phát huy các yếu tố thuộc về văn hóa vật chất và văn hóa tinh thần của đồng
bào dân tộc Tày ở một số tỉnh Đông Bắc nƣớc ta hiện nay.
7. Kết cấu của luận án
Ngoài phần mở đầu, kết luận, tài liệu tham khảo, nội dung luận án đƣợc kết
cấu thành 4 chƣơng, 12 tiết.

9



Chƣơng 1
TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU LIÊN QUAN ĐẾN ĐỀ TÀI
1.1. Những công trình nghiên cứu về văn hóa, bản sắc văn hóa dân tộc,
giữ gìn và phát huy bản sắc văn hóa dân tộc
Trong thời đại ngày nay, lý luận về văn hóa, quan điểm về văn hóa và phát
triển đang đƣợc bổ sung nhiều nhận thức mới. Mục tiêu xây dựng nền văn hóa cũng
là mục tiêu xây dựng con ngƣời Việt Nam xã hội chủ nghĩa, đặt con ngƣời vào vị
trí trung tâm của chiến lƣợc phát triển kinh tế, xã hội, đồng thời là chủ thể của sự
phát triển. Thực tế cho thấy, tầm quan trọng, vai trò, tác dụng của văn hóa đang
ngày càng gia tăng.
Trong những năm gần đây, tuy đã có nhiều công trình khoa học và đề tài
nghiên cứu về văn hóa mang tính hệ thống, đa diện hơn nhƣng nhiều vấn đề cần
tiếp tục nghiên cứu trong bối cảnh nền KTTT tác động làm cho nền văn hóa nƣớc ta
vừa có cơ hội phát triển, vừa phải chịu những thách thức lớn cần vƣợt qua. Do đó,
cần có tƣ duy biện chứng để tìm hiểu về văn hóa và BSVH dân tộc dựa trên quan
điểm của Đảng với chủ trƣơng xây dựng một nền văn hóa tiên tiến, đậm đà bản sắc
dân tộc trên tất cả các mặt của đời sống xã hội. Nền văn hóa đó chính là mục tiêu,
hệ điều chỉnh và còn là động lực của sự phát triển, hƣớng tới xây dựng một đất
nƣớc phát triển bền vững theo định hƣớng XHCN.
Văn hóa vốn là một hoạt động thuộc thế giới ngƣời nói chung, đồng thời là
đặc trƣng của mỗi cộng đồng ngƣời nói riêng. Văn hóa là điều kiện sinh tồn và
cũng là thành tựu của từng tộc ngƣời, là một lĩnh vực để phân biệt giữa cộng đồng
ngƣời này với cộng đồng ngƣời khác. Thông qua hoạt động văn hóa sẽ xác định
đƣợc cá tính của từng dân tộc trong cộng đồng, là cầu nối cùng giao lƣu, hợp tác về
văn hóa để đƣa ra thông điệp giúp các dân tộc xích lại gần nhau. Văn hóa là cơ sở,
nền tảng, trụ cột, sức mạnh quan trọng đối với sự phát triển bền vững của xã hội.
Mỗi dân tộc với bản sắc riêng đƣợc coi là tiềm lực, sức sống, thực lực độc đáo để
biểu hiện và tỏ rõ sức mạnh tổng hợp của đất nƣớc. Hiện nay, có nhiều công trình

nghiên cứu về văn hóa, BSVH dân tộc.
1.1.1. Các công trình nghiên cứu về văn hóa, bản sắc văn hóa dân tộc
Đối với Việt Nam, tìm hiểu, nghiên cứu về văn hóa, về BSVH dân tộc đã
đƣợc chú ý từ lâu. Song, cũng nhƣ nhiều quốc gia khác, chỉ từ cuối những năm 80
trở lại đây thì vấn đề này mới đƣợc quan tâm hơn cả về số lƣợng và chất lƣợng.
Điều đó đƣợc ghi nhận trong một số cuốn sách:
Phạm Văn Đồng với công trình“Văn hóa và đổi mới” [41] đã phân tích mối
quan hệ biện chứng giữa văn hóa và kinh tế, văn hóa và xã hội, văn hóa và hệ thống
10


chính trị, văn hóa và xu thế đổi mới. Tác giả khẳng định: “Văn hóa là đổi mới, đổi mới
là văn hóa, nhƣ vậy hai là một và một thành hai” [41; tr.43]. Đồng thời, nhà nghiên cứu
nhấn mạnh đổi mới là sự nghiệp của văn hóa và trí tuệ. Nhƣ vậy, tác giả đã nâng tƣ
duy về văn hóa lên tầm lý luận mang tính triết lý và khái quát cao. Công trình đã giúp
tác giả luận án nhìn nhận sâu sắc hơn về văn hóa trong sự nghiệp đổi mới.

James Wilson, Stan Le Roy Wilson với công trình “Mass Media, Mass
Culture” [145] nghiên cứu về văn hóa và thông tin đại chúng - những huyền thoại
phổ biến, tác giả cho rằng trong văn hóa đại chúng, các phƣơng tiện truyền thông
đại chúng thƣờng là những tác nhân xã hội hóa có ảnh hƣởng đến đời sống của con
ngƣời; Về vai trò của các phƣơng tiện truyền thông trong một nền văn hóa tác giả
cho rằng phƣơng tiện truyền thông, văn hóa đại chúng và văn hóa tiêu dùng có liên
hệ với nhau và chúng ảnh hƣởng lẫn nhau. Qua nghiên cứu các chủ đề và đặc điểm
của một nền văn hóa, chúng ta có thể hiểu biết hơn về giá trị con ngƣời trong nền
văn hóa đó; Văn hóa dân gian với các lễ hội đƣờng phố, uống rƣợu ở quán ven
đƣờng và các câu chuyện cổ tích dân gian; sự tác động qua lại giữa văn hóa và
truyền thông đại chúng là cơ sở hình thành các hoạt động thƣơng mại hóa văn hóa
của con ngƣời, đồng thời xác định trong xu thế phát triển chung của thế giới, sự
giao thoa văn hóa và hợp tác về văn hóa có xu hƣớng ngày càng gia tăng.

Nguyễn Tri Nguyên với công trình nghiên cứu “Văn hóa tiếp cận từ vấn đề
và hiện tượng” [97] đã khái quát chung về văn hóa, theo đó tác giả đã phân tích
khái niệm văn hóa hiểu theo truyền thống phƣơng Đông và theo truyền thống
phƣơng Tây, tác giả nhấn mạnh, mọi cuộc cách tân văn hóa chân chính đều phải
cắm gốc rễ rất sâu vào quá khứ, không có truyền thống lớn sẽ không thể có cách tân
văn hóa lớn. Bên cạnh đó, tác giả phân tích khái niệm BSVH dân tộc, khẳng định
bản sắc dân tộc là điều kiện để đổi mới văn hóa, văn hóa là hạt nhân của bản sắc dân
tộc. Qua những phân tích, nhận định trong công trình nghiên cứu giúp nghiên cứu
sinh có một cái nhìn tổng thể hơn về nội hàm và các cách tiếp cận khác nhau về khái
niệm văn hóa, BSVH dân tộc.
Cuốn sách “Tìm về bản sắc văn hóa Việt Nam” của tác giả Trần Ngọc Thêm
[113] đã phân tích cơ sở lý luận về văn hóa Việt Nam; văn hóa nhận thức; văn hóa tổ chức

cộng đồng, đời sống tập thể; văn hóa tổ chức cộng đồng, đời sống cá nhân; văn hóa ứng xử
với môi trƣờng tƣ nhiên; văn hóa ứng xử với môi trƣờng xã hội. Tác giả cũng nhấn mạnh,
trong bối cảnh nền kinh tế thị trƣờng có những ảnh hƣởng hai chiều đến giá trị văn hóa
truyền thống của ngƣời Việt Nam, từ đó, tác giả đã gợi mở những yếu tố phù hợp có thể
phát triển và hạn chế những yếu tố tiêu cực trong bối cảnh nền kinh tế thị trƣờng hiện nay,
đồng thời cũng khẳng định, cần biết gạn đục, khơi trong các giá trị văn

11


hóa để thích nghi với điều kiện mới nhằm phát triển kinh tế gắn liền với việc giữ gìn
và phát huy BSVH của quê hƣơng, đất nƣớc.
Công trình nghiên cứu “Bản sắc văn hoá dân tộc” của tác giả Hồ Bá Thâm
[112] đã phân tích quan niệm về về văn hóa, BSVH và động lực phát triển của văn hoá
dân tộc Việt Nam; văn hóa trong thách thức của KTTT và toàn cầu hóa, hiện đại hóa;
bản sắc tƣ duy triết học Việt Nam từ truyền thống đến hiện đại. Trong đó, tác giả đã
phân tích rõ bản chất, đặc trƣng của văn hóa Việt Nam, tác giả cho rằng, văn hóa phải

có đủ các đặc trƣng ở góc độ tiếp cận hoạt động, tiếp cận giá trị, tiếp cận phát triển,
tiếp cận công nghệ, ở bốn phƣơng diện cơ bản đó tạo thành chỉnh thể của văn hóa nhƣ
một bản thể ngƣời sáng tạo, sinh động vừa bất biến và dĩ biến trong quá trình phát triển
con ngƣời và xã hội loài ngƣời. Trong cuốn sách, tác giả cũng nêu lên những hạn chế
của nền văn hóa Việt Nam trƣớc yêu cầu đổi mới để phát triển hiện nay, đó là cá nhân
chƣa đƣợc phát triển với tƣ cách là một chủ thể tự chủ, chƣa đƣợc khuyến khích cao
độ những động lực và lợi ích cá nhân, tài năng sáng tạo của cá nhân; các yếu tố văn hóa
sản xuất, văn hóa kinh doanh, văn hóa làm giàu chƣa đƣợc thúc đẩy; tinh thần hợp tác
trong lao động sản xuất còn manh mún, phân tán, đó chính là vấn đề văn hóa mới
chúng ta đang thiếu hụt cần phải bổ sung, phát triển; chƣa có nếp sống thực sự theo
pháp luật dân chủ của xã hội công dân; thiếu văn hóa khoa học và công nghiệp, văn hóa
đô thị, văn hóa môi trƣờng xanh - sạch, hiện đại. Từ đó, tác giả cho rằng cần phải thực
hiện đồng thời vừa kiến thiết xã hội mới, vừa xây dựng nền văn hóa tiên tiến, đậm đà
bản sắc dân tộc, sự phát triển đồng thời đó phải có bƣớc ƣu tiên thích đáng để mặt trận
văn hóa đi trƣớc một bƣớc, nhằm thực hiện vai trò động lực trong thời đại văn hóa và
phát triển không chỉ ở nƣớc ta mà có tính toàn cầu. Cuốn sách là tƣ liệu quý giá cho
nghiên cứu sinh tìm hiểu thêm về lý luận và thực tiễn về văn hóa, BSVH để thực hiện
đề tài luận án.
Tác giả Phạm Duy Đức với công trình nghiên cứu “Những thách thức của
văn hóa Việt Nam trong quá trình hội nhập kinh tế quốc tế” [42] đã khái quát những
giá trị tiêu biểu trong quá trình hình thành và phát triển của văn hóa Việt Nam, đồng
thời phân tích những tác động của toàn cầu hóa và hội nhập kinh tế quốc tế đối với
văn hóa nƣớc ta. Trong công trình nghiên cứu, tác giả đã đƣa ra những giải pháp để
phát huy những thế mạnh, hạn chế những mặt tiêu cực, vƣợt qua những khó khăn
hƣớng tới xây dựng nền văn hóa Việt Nam tiên tiến, đậm đà bản sắc dân tộc. Cuốn
sách có ý nghĩa lý luận và thực tiễn để nghiên cứu sinh tiếp cận vấn đề nghiên cứu
trong đề tài đã lựa chọn.
Tác giả Nguyễn Duy Quý với công trình nghiên cứu “Nhận thức văn hóa
Việt Nam” [102] đã khái quát một số nhân vật lịch sử văn hóa từ thế kỷ X cho đến
12



nay. Tác giả đã phân tích sức mạnh của cội nguồn văn hóa, những giá trị văn hóa
Việt Nam, vai trò của Đảng Cộng sản Việt Nam trong việc định hƣớng xây dựng
nền văn hóa tiên tiến, đậm đà bản sắc dân tộc. Có thể nói rằng, nhà nghiên cứu đã
thể hiện quan điểm toàn diện, quan điểm lịch sử - cụ thể khi nghiên cứu về nguồn
cội tạo nên sức mạnh của văn hóa Việt Nam, đồng thời nhận thấy tính phong phú,
thống nhất trong đa dạng của nền văn hóa dân tộc.
Cuốn sách “Sự đa dạng văn hóa và đối thoại giữa các nền văn hóa, một góc nhìn từ
Việt Nam” [94] của tác giả Phạm Xuân Nam đã làm sáng tỏ quan niệm về toàn cầu hóa và
bản sắc văn hóa dân tộc. Tác giả đã đƣa ra những quan điểm mang tính chất dự báo tƣơng
lai, những vấn đề và nhiệm vụ đặt ra đối với việc bảo tồn sự đa dạng của văn hóa và đối
thoại giữa các nền văn hóa trong xu thế toàn cầu hóa, đồng thời phân tích xu hƣớng vận
động của các nền văn hóa và văn minh trên thế giới. Bên cạnh đó, tác giả đã đề ra phƣơng
châm, nguyên tắc bảo tồn sự đa dạng văn hóa và tăng cƣờng sự đối thoại giữa các nền văn
hóa. Ở phần cuối cuốn sách, tác giả đã phân tích một số quan điểm có tính chất định hƣớng
cho việc thực hiện việc bảo tồn tính đa dạng văn hóa, tăng cƣờng đối thoại giữa các nền
văn hóa vì mục tiêu hòa bình, phát triển bền vững của quốc gia.

Tác giả Trần Ngọc Thêm với cuốn sách “Một số vấn đề về hệ giá trị Việt
Nam trong giai đoạn hiện tại” [114] đã tập hợp 33 bài viết của nhiều tác giả với các
góc độ nghiên cứu, các cách tiếp cận khác nhau về hệ giá trị của văn hóa, trong đó
một số bài viết đã quan tâm đến hệ giá trị của văn hóa trong quá trình tồn tại và phát
triển, các trụ cột chủ yếu để xây dựng hệ giá trị và phát triển văn hóa trong điều kiện
công nghiệp hóa, hiện đại hóa, phát triển KTTT và hội nhập quốc tế, bàn thêm về
các giá trị văn hóa tinh thần truyền thống của Việt Nam, hiện tƣợng “lệch chuẩn” và
ứng xử văn hóa của ngƣời Việt trong điều kiện hiện nay. Trong cuốn sách, các tác
giả đã phân tích quá trình chuyển đổi của văn hóa Việt Nam từ văn hóa để tồn tại
đến văn hóa để phát triển do sự thúc bách của thời đại, văn hóa để phát triển dựa
trên trí tuệ và lý trí, bản chất của đời sống văn hóa - lối sống văn hóa thể hiện những

giá trị con ngƣời, giá trị xã hội hình thành trong quá trình sản xuất và trong các
quan hệ xã hội. Cuốn sách có ý nghĩa quan trọng để tác giả luận án tiếp cận đƣợc
vấn đề BSVH dân tộc đang nghiên cứu.
Trần Văn Thụy với bài viết “Quan điểm của Đảng về xây dựng văn hóa và con
người Việt Nam hiện nay” [120]. Bài viết đã nêu lên một số giải pháp cơ bản để xây
dựng văn hóa và con ngƣời Việt Nam có nhân cách, đạo đức, lối sống đẹp. Tác giả đã
nhấn mạnh, xây dựng văn hóa là mục tiêu của chính trị, kinh tế và quá trình đổi mới đất
nƣớc, cần xây dựng văn hóa thành động lực cho sự phát triển kinh tế, xã

13


hội, đồng thời cần đổi mới phƣơng thức lãnh đạo của Đảng và nâng cao hiệu lực,
hiệu quả quản lý của Nhà nƣớc đối với lĩnh vực văn hóa ở nƣớc ta hiện nay.
Hội thảo khoa học với chủ đề “Văn hóa và phát triển những vấn đề của Việt
Nam và kinh nghiệm của thế giới” [62]. Hội thảo đã đề cập đến 5 nội dung chính:
Văn hóa trong các lý thuyết phát triển; vị trí, vai trò của văn hóa trong phát triển đất
nƣớc; mối quan hệ giữa văn hóa và phát triển; những rào cản từ thể chế ảnh hƣởng
tới sự phát triển văn hóa và con ngƣời Việt Nam; kinh nghiệm một số nƣớc trong
việc sử dụng văn hóa để xây dựng triết lý phát triển. Các nội dung trên đƣợc nhiều
nhà khoa học làm sáng tỏ bằng những nhận định mang tính lý luận, thực tiễn cao và
có ý nghĩa quan trọng đối với sự nghiệp phát triển văn hóa Việt Nam trong công
cuộc đổi mới đất nƣớc hiện nay. Qua việc tìm hiểu những bài viết trong hội thảo
khoa học có ý nghĩa thiết thực đối với nghiên cứu sinh khi tiếp cận khung lý thuyết
ở chƣơng 2 của luận án.
Ngoài ra, còn rất nhiều công trình khác nghiên cứu về chủ đề này, tiêu biểu
nhƣ: Hồ Sỹ Quý với công trình nghiên cứu “Tìm hiểu về văn hóa và văn minh”
[104]; Tác giả Lò Giàng Páo với công trình nghiên cứu “Tìm hiểu văn hóa vùng các
dân tộc thiểu số” [98]; Cuốn sách “Văn hóa các dân tộc thiểu số ở Việt Nam” [81]
của tác giả Ngô Văn Lệ (1998); Trƣờng Lƣu với công trình nghiên cứu “Văn hóa

một số vấn đề lý luận” [84]; Cuốn sách “Văn hóa và sự phát triển các dân tộc Việt
Nam” [11] của tác giả Nông Quốc Chấn. Bên cạnh đó, còn có một số bài viết nổi
bật nhƣ: Nguyễn Trọng Chuẩn với bài viết “Phát triển, phát triển bền vững và vai
trò của văn hóa trong phát triển bền vững ở Việt Nam” [16]; Nguyễn Thị Ngọc Hoa
với bài viết “Quản lý Nhà nước về văn hóa trong quá trình hội nhập quốc tế ở Việt
Nam hiện nay” [54] và nhiều công trình nghiên cứu khác. Thông qua các công trình
nghiên cứu, bài viết nói trên đã giúp nghiên cứu sinh hiểu rõ hơn các quan điểm về
văn hóa, BSVH dân tộc; vai trò của văn hóa và những yếu tố văn hóa truyền thống
đối với sự phát triển của đất nƣớc trong giai đoạn hiện nay.
Nhƣ vậy, ở nƣớc ta đã có rất nhiều công trình viết về văn hóa, bản sắc văn
hoá dân tộc. Các tác giả đều đặt vấn đề xây dựng một nền văn hoá hiện đại, nhân
văn, có sự tiếp thu và chọn lọc tinh hoa văn hoá nhân loại, đồng thời giữ gìn và phát
huy BSVH các dân tộc.
1.1.2. Các công trình nghiên cứu về giữ gìn và phát huy bản sắc văn hóa dân tộc
Vấn đề giữ gìn và phát huy BSVH dân tộc đƣợc nhiều nhà nghiên cứu quan tâm,
nhất là trong điều kiện KTTT đặt ra nhiều vấn đề cần phải lý giải, làm cơ sở cho việc xác
định phƣơng hƣớng, lựa chọn các yếu phù hợp và tháo gỡ những khó khăn, vƣớng mắc
trong quá trình phát triển nền văn hóa nƣớc nhà. Tiêu biểu có các công trình sau:

14


Lê Nhƣ Hoa với công trình nghiên cứu “Phát huy bản sắc văn hóa Việt Nam
trong bối cảnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa” [53] đã phân tích để làm sáng tỏ văn
hóa là nền tảng tinh thần của xã hội, là yếu tố nội sinh, động lực của sự phát triển và
cũng là mục tiêu của chủ nghĩa xã hội. Tác giả cho rằng, để làm rõ BSVH Việt Nam thì
việc tìm ra ranh giới giữa tinh hoa và các yếu tố lạc hậu trong văn hóa truyền thống là
cần thiết. Mặt khác, tác giả cũng nhấn mạnh BSVH Việt Nam đang đứng trƣớc nguy cơ
và thách thức của nền KTTT nhƣ vấn đề xuống cấp của đạo đức xã hội, gia tăng tệ nạn
xã hội; trong sáng tác và lý luận phê bình cũng phát sinh những khuynh hƣớng sai lầm,

lệch lạc với biểu hiện phủ nhận quá khứ, phủ nhận những thành tựu cách mạng và văn
hóa văn nghệ cách mạng. Qua đó, nhà nghiên cứu đã đƣa ra một vài đề xuất nhằm giữ
gìn và phát huy BSVH dân tộc ở nƣớc ta trong giai đoạn hiện nay.

Cuốn sách “Phát triển văn hóa, giữ gìn và phát huy bản sắc văn hóa dân tộc
kết hợp với tinh hoa nhân loại” [49] của tác giả Phạm Minh Hạc đã phân tích các
quan điểm về văn hóa, văn minh; phân tích vai trò của văn hóa đối với sự phát triển
xã hội. Nhà nghiên cứu đánh giá vai trò của yếu tố con ngƣời trong phát triển văn
hóa và kinh tế - xã hội. Ngoài ra, tác giả đã phân tích và làm sáng tỏ vai trò của việc
giữ gìn và phát huy bản sắc văn hóa dân tộc trong việc chống “diễn biến hòa bình”.
Nhà nghiên cứu lý giải với nền văn hóa đậm đà bản sắc dân tộc kết hợp với tiếp thu
các yếu tổ nhân bản, hợp lý, khoa học và tiến bộ, tiếp thu nền văn minh thế giới sẽ
phục vụ có hiệu quả công cuộc đổi mới đất nƣớc, làm cho dân giàu, nƣớc mạnh,
đồng thời biết kết hợp nền KTTT mở cửa, hòa nhập rộng rãi với giữ gìn và phát huy
các giá trị tinh thần và truyền thống, xây dựng một xã hội nề nếp, có kỷ luật, chống
lại mọi biểu hiện “diễn biến hòa bình”.
Tác giả Phan Ngọc với công trình nghiên cứu “Bản sắc văn hóa Việt Nam”
[95] đã đƣa ra quan điểm về văn hóa, BSVH. Đồng thời, tác giả phân tích bề dày
văn hóa Việt Nam, BSVH Việt Nam trong giao lƣu văn hóa, nền tảng của giao lƣu
quốc tế. Ngoài ra, tác giả đã làm sáng tỏ cách phát huy văn hóa trong cuộc tiếp xúc
văn hóa hiện nay và ƣu thế văn hóa Việt Nam trong nền KTTT. Trong đó, tác giả
nhấn mạnh tầm quan trọng của việc khai thác bề dày văn hóa để làm cho đất nƣớc
giàu có, cần có thế hệ tri thức quan tâm hơn đến văn hóa và giữ gìn bản sắc văn hóa
của dân tộc. Đây là những nội dung quan trọng mà nghiên cứu sinh tiếp cận để làm
rõ về các khái niệm công cụ trong luận án.
Nguyễn Trọng Chuẩn - Phạm Văn Đức - Hồ Sỹ Quý (đồng chủ biên) với
công trình nghiên cứu “Tìm hiểu giá trị văn hóa truyền thống trong quá trình công
nghiệp hóa, hiện đại hóa” [16] đã phân tích các giá trị văn hóa truyền thống và
những biến đổi của chúng trong quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nƣớc,
15



đồng thời nhấn mạnh tầm quan trọng của việc giữ gìn và phát huy BSVH dân tộc ở
nƣớc ta trong giai đoạn hiện nay.
Công trình nghiên cứu “Toàn cầu hóa và vấn đề bảo tồn văn hóa dân tộc”
[85] của tác giả Trƣờng Lƣu đã phân tích những vấn đề cơ bản của toàn cầu hóa và
bảo tồn văn hóa dân tộc, khẳng định nhân tố con ngƣời làm nên BSVH, đồng thời
cho rằng trong văn hóa thể hiện tính dân tộc, tính hiện đại tạo nên nét riêng biệt của
mỗi nền văn hóa trong xu thế mới. Mặt khác, tác giả đặt ra vấn đề hội nhập và giao
lƣu văn hóa trong điều kiện hiện nay với những cơ hội và thách thức mới. Tác giả
cũng cho rằng trong quá trình giao lƣu, hợp tác về văn hóa cần khẳng định sức
mạnh nội sinh của mỗi dân tộc, hội nhập nhƣng không đánh mất mình, không tuyệt
đối hóa những giá trị văn hóa của các dân tộc khác.
Tác giả Đinh Xuân Lâm - Bùi Đình Phong với bài viết “Giữ gìn, phát huy
bản sắc văn hóa dân tộc” [76] đã khẳng định tầm quan trọng của việc nhận thức về
công tác giữ gìn, phát huy bản sắc văn hóa dân tộc, từ đó bài viết đã nêu lên các
khía cạnh cơ bản trong mô hình phát triển văn hóa Việt Nam. Các tác giả nhấn
mạnh, cần phải thƣờng xuyên bồi bổ cho lịch sử - văn hóa với ý nghĩa là cội rễ của
dân tộc, là cái vốn của riêng mình, từ đó làm cho cốt cách của văn hóa dân tộc thấm
sâu vào tâm lý quốc dân.
Tác giả Lô Thị Hƣơng với bài viết “Giữ gìn, phát huy bản sắc văn hóa dân
tộc và những vấn đề đặt ra cho các trường phổ thông dân tộc nội trú trong giai
đoạn hiện nay”[69]. Bài viết nhấn mạnh những dân tộc nào thích ứng với sự chuyển
biến của thời đại thì mới có thể tồn tại và phát triển. Qua thực tiễn, tác giả cho rằng
các trƣờng phổ thông dân tộc nội trú chƣa quan tâm đến việc giữ gìn và phát huy
BSVH dân tộc, nhận thức của học sinh về văn hóa dân tộc còn hạn chế, do đó tác
giả đã đƣa ra một số giải pháp để triển khai việc giữ gìn và phát huy BSVH dân tộc
ở các trƣờng phổ thông dân tộc nội trú tại các địa phƣơng với hình thức phong phú,
hấp dẫn học sinh tham gia. Đồng thời, tác giả nhấn mạnh để văn hóa dân tộc thiểu
số có thể tồn tại, phát triển và thích ứng đƣợc trong dòng chảy chung của văn hóa

đất nƣớc thì những chủ trƣơng chính sách của Đảng và Nhà nƣớc cần đƣợc điều
chỉnh và bổ sung thêm. Qua bài viết đã cho thấy, BSVH là yếu tố cốt lõi của văn
hóa mỗi dân tộc, bên cạnh việc giữ gìn văn hóa dân tộc cần tiếp thu tinh hoa văn
hóa của dân tộc khác là tất yếu trong bối cảnh hiện nay.
Tác giả Hồ Thị Minh Trâm với bài viết “Vấn đề giữ gìn và phát huy bản sắc
văn hóa dân tộc ở nước ta hiện nay” [130] đã phân tích thực trạng nền văn hóa của
Việt Nam nói riêng và của các nƣớc đang phát triển nói chung đang phải đƣơng đầu
với những thách thức chƣa từng có trong lịch sử, nguy cơ bị đồng hóa hay ít nhất
16


làm mất đi BSVH dân tộc đang hiện hữu, từ đó tác giả nhấn mạnh vai trò, tầm quan
trọng của văn hóa, giữ gìn và phát huy BSVH dân tộc trong giai đoạn hiện nay.
Tác giả Nguyễn Ngọc Hòa với bài viết “Văn hóa các dân tộc thiểu số - Thực
trạng và các nguyên tắc bảo tồn, phát huy” [55] đã chứng minh văn hóa là một lĩnh
vực rất quan trọng của đời sống xã hội, hiện nay văn hóa của đồng bào dân tộc thiểu
số có nhiều biến đổi, do đó cần xác định các dân tộc thiểu số là những chủ thể của
những nền văn hóa vô cùng đa dạng, đồng thời chính sự đa dạng đó đã làm nên tiềm
năng văn hóa vô cùng độc đáo của nền văn hóa nƣớc nhà. Sự đan xen của giá trị,
BSVH với sự hao hụt vốn di sản văn hóa ở các dân tộc thiểu số Việt Nam đang diễn
ra từng ngày, từng giờ trong nếp nghĩ, lối sống, ứng xử, đặc biệt là ở các dân tộc
thiểu số bản địa. Tác giả phân tích sự biến đổi văn hóa sẽ làm thay đổi BSVH của
các dân tộc thiểu số, vấn đề đặt ra là cần bảo tồn và phát huy BSVH các dân tộc
thiểu số, cách thức bảo tồn và phát huy cần diễn ra tự giác và khoa học hơn, đồng
thời cần giải quyết một cách hài hòa mối quan hệ giữa con ngƣời với văn hóa.
Tác giả Hoàng Chƣơng với bài viết “Thực trạng vấn đề bảo tồn và phát huy
văn hóa dân tộc” [17] khẳng định muốn bảo tồn, phát huy văn hóa dân tộc tốt hơn,
hiệu quả hơn, bền vững hơn Đảng và Nhà nƣớc cần phải có một chính sách đầu tƣ
hợp lý hơn, phải quan tâm, khuyến khích những tổ chức, những cá nhân đang dốc
lòng, dốc sức trong sự nghiệp bảo tồn và phát huy văn hóa dân tộc. Đây là vấn đề

đƣợc tác giả lý giải một cách khách quan, khoa học, có tính thực tiễn cao.
Bài viết “Giữ gìn bản sắc văn hóa dân tộc trong quá trình công nghiệp hóa,
hiện đại hóa đất nƣớc” [77] của tác giả Lê Võ Thanh Lâm đã có những nghiên cứu,
đánh giá về BSVH dân tộc, từ đó nhấn mạnh những yếu tố thuộc về BSVH dân tộc
đƣợc thể hiện thông qua các lĩnh vực sản xuất, chiến đấu, học tập, ứng xử, lối sống,
phong tục, tập quán, lễ hội, ngôn ngữ, chữ viết… Đồng thời, tác giả bài viết đƣa ra
quan niệm về giữ gìn BSVH dân tộc. Việc tìm hiểu bài viết giúp nghiên cứu sinh
làm rõ hơn khái niệm công cụ về bản sắc văn hóa dân tộc trong luận án.
Công trình nghiên cứu “Bảo tồn, làm giàu và phát huy các giá trị truyền
thống Việt Nam” [117] đƣợc rút ra từ đề tài nghiên cứu Bảo tồn và phát huy các giá
trị văn hóa truyền thống Việt Nam trong đổi mới và hội nhập (03.14/06-10) do tác
giả Ngô Đức Thịnh chủ biên, đề tài thuộc chƣơng trình cấp Nhà nƣớc “Xây dựng
con người và phát triển văn hóa Việt Nam trong tiến trình đổi mới và hội nhập quốc
tế” (KX.03/06). Trong đề tài, các tác giả đã phân tích và đánh giá những giá trị văn
hóa truyền thống Việt Nam và sự biến đổi của nó trong thời kỳ đổi mới và hội nhập.
Đồng thời, công trình nghiên cứu đã đề xuất những giải pháp nhằm
17


bảo tồn, phát huy những giá trị văn hóa trong công cuộc xây dựng và phát triển con
ngƣời, văn hóa Việt Nam trong sự nghiệp đổi mới đất nƣớc.
Ngoài ra, còn rất nhiều cuốn sách, bài viết về chủ đề này, tiêu biểu nhƣ: Tác giả
Nguyễn Văn Huy với công trình nghiên cứu “Bức tranh văn hóa các dân tộc Việt
Nam” [65]; Tác giả Đỗ Thị Minh Thúy với công trình nghiên cứu “Xây dựng và phát
triển nền văn hóa đậm đà bản sắc dân tộc” [121]; Công trình nghiên cứu “Văn hóa với
sự phát triển của xã hội Việt Nam theo định hướng xã hội chủ nghĩa”[115] của tác giả
Lê Quang Thiêm và nhiều công trình nghiên cứu khác. Thông qua các công trình nói
trên đã giúp nghiên cứu sinh có nhận thức tổng thể hơn về sự biến đổi của văn hóa, bản
sắc văn hóa dân tộc trong công cuộc đổi mới đất nƣớc.
Qua tham khảo các công trình tiêu biểu trên đây của các nhà nghiên cứu đã giúp

nghiên cứu sinh có đƣợc góc nhìn đa chiều về văn hóa, BSVH dân tộc và vấn đề giữ
gìn, phát huy BSVH dân tộc trong giai đoạn hiện nay. Trong sự nghiệp đổi mới đất
nƣớc, có nhiều yếu tố mang tính thời đại tác động đến việc giữ gìn và phát huy BSVH
dân tộc nhƣ công nghiệp hóa, hiện đại hóa; KTTT; hội nhập quốc tế; cách mạng khoa
học công nghệ. Những yếu tố này tác động tích cực và tiêu cực đến nền văn hóa Việt
Nam. Từ đó, nghiên cứu sinh thấy đƣợc tầm quan trọng của việc giữ gìn và phát huy
BSVH dân tộc, đây là vấn đề mang tính cấp thiết trong giai đoạn hiện nay.
1.2. Những công trình nghiên cứu liên quan đến bản sắc văn hóa dân tộc
Tày
Dân tộc Tày có dân số đông và tập trung ở hầu hết các tỉnh vùng Đông Bắc
của nƣớc ta. Đồng bào dân tộc Tày còn đƣợc xem nhƣ là chủ thể văn hóa của vùng
Đông Bắc. Vì vậy, đã có nhiều công trình khoa học nghiên cứu về văn hóa đặc sắc
của dân tộc Tày, có thể kể đến các công trình:
Cuốn sách“Văn hóa Tày - Nùng” [82] của các tác giả Lã Văn Lô - Hà Văn
Thƣ đã giới thiệu khá đầy đủ về xã hội, con ngƣời và văn hóa của hai dân tộc Tày Nùng. Trong cuốn sách này, tác giả đã phân tích tín ngƣỡng của hai dân tộc này.
Các tác giả khẳng định, trong đại gia đình Tổ quốc Việt Nam, Tày - Nùng là hai dân
tộc sống bên cạnh nhau, có những quan hệ mật thiết về kinh tế, văn hóa và huyết
thống. Các tác giả nhận định, trong văn hoá ngƣời Tày - Nùng rất đề cao yếu tố tâm
linh, thờ các vật tổ. Họ có thói quen thờ tổ tiên, tuy nhiên chỉ thờ lễ vào dịp tết, các
dịp lễ khác họ chỉ dọn dẹp bàn thờ và thờ bằng rƣợu. Thờ mụ cũng khá phổ biến và
đƣợc thờ tại đầu giƣờng của ngƣời mẹ mới sinh. Ngoài ra, cộng đồng dân tộc Tày Nùng rất coi trọng thầy Mo trong thờ cúng, quan niệm thầy Mo là con của trời, có
thể nói chuyện với trời và thầy Mo trong cộng đồng dân tộc nơi đây còn phải thờ

18


âm binh, thiên tƣớng. Tuy nhiên, nhiều đặc trƣng văn hóa mang tính địa phƣơng
của dân tộc Tày chƣa đƣợc tác giả đề cập toàn diện.
Cuốn sách “Các dân tộc Tày - Nùng ở Việt Nam” [134] của Viện Dân tộc
học là công trình nghiên cứu mang tính toàn diện và công phu nhất về điều kiện tự

nhiên, dân cƣ, lịch sử tộc ngƣời, kinh tế truyền thống, văn hóa vật chất, văn hóa
tinh thần, tổ chức xã hội... của hai dân tộc Tày - Nùng nói chung trong 9 trang (từ
trang 302 đến trang 310). Công trình cũng chỉ ra do những nguyên nhân lịch sử hình
thành và đặc điểm cƣ trú nên văn hóa của hai dân tộc này có nhiều nét tƣơng đồng.
Công trình nghiên cứu đã đề cập đến lễ hội Lồng Tồng của cƣ dân Tày
- Nùng, trong đó các tác giả đã trình bày khá chi tiết về thời gian, cách thức tổ chức
lễ hội, các nghi lễ và các trò chơi trong lễ hội. Từ đó, các tác giả đã khẳng định nét
đặc sắc trong sinh hoạt văn hóa tinh thần của đồng bào dân tộc Tày - Nùng cần phải
bảo tồn và phát huy trong đời sống cộng đồng.
Công trình nghiên cứu “Văn hóa truyền thống Tày - Nùng” của các tác giả
Hoàng Quyết - Ma Khánh Bằng [106] đã làm rõ về điều kiện tự nhiên, điều kiện
kinh tế, xã hội, dân cƣ Tày - Nùng, lịch sử tộc ngƣời và văn hóa Tày - Nùng, nghệ
thuật làm nhà của ngƣời Tày - Nùng, đặc biệt là chữ Nôm Tày - Nùng, văn học dân
gian Tày - Nùng ở Việt Nam. Các tác giả cho rằng, các dân tộc Tày - Nùng đã sớm
xây dựng cho mình một nền văn hóa truyền thống đặc sắc. Đồng thời, các tác giả đã
nêu rõ các giá trị văn hóa tinh thần của dân tộc Tày, từ đó khẳng định tầm quan
trọng của việc giữ gìn và phát huy các giá trị văn hóa tộc ngƣời.
Các tác giả Hoàng Ngọc La - Hoàng Hoa Toàn với công trình nghiên cứu “Tín
ngưỡng dân gian Tày” [74] đã làm sáng tỏ về tín ngƣỡng dân gian Tày, với các phong
tục thờ cúng, các tàn dƣ ma thuật và các lễ nghi trong đời sống tinh thần của đồng bào
Tày. Đây là công trình nghiên cứu giúp tác giả luận án hiểu rõ hơn về tín ngƣỡng và
vai trò của tín ngƣỡng trong đời sống tinh thần dân tộc Tày khi thực hiện đề tài luận án.
Các tác giả Hoàng Ngọc La - Hoàng Hoa Toàn - Vũ Anh Tuấn với công trình
nghiên cứu “Văn hóa dân gian Tày” [73] đã phân tích những đặc trƣng cơ bản về văn
hóa vật thể và văn hóa phi vật thể của ngƣời Tày ở Việt Nam. Trong đó, văn hóa vật thể
đƣợc tác giả đề cập đến nhƣ nhà ở, ẩm thực, trang phục dân tộc, dụng cụ lao động
đƣợc hình thành trong quá trình sinh tồn, lao động sản xuất của đồng bào dân tộc Tày.
Bên cạnh đó, tác giả đã nêu bật những giá trị văn hóa tinh thần của dân tộc Tày nhƣ
quan điểm về vũ trụ, nhân sinh, vấn đề tín ngƣỡng, tôn giáo và phong tục tập quán;
ngôn ngữ và văn học dân gian; nghệ thuật dân gian và những hình thức văn hóa đa

dạng khác. Từ đó, tác giả đã nêu rõ, đồng bào dân tộc Tày đã có mặt lâu

19


đời ở nƣớc ta, là dân tộc thiểu số đã có những đóng góp tích cực trong quá trình xây
dựng và bảo vệ Tổ quốc, văn hóa vật chất và văn hóa tinh thần của dân tộc Tày đều
có nhiều nét đẹp làm giàu BSVH truyền thống của dân tộc ta. Với các nội dung
đƣợc đề cập trong cuốn sách đã khẳng định tầm quan trọng của việc giữ gìn và phát
huy BSVH dân tộc Tày nói riêng và BSVH Việt Nam nói chung. Mặc dù vậy, tác
giả nghiên cứu bản sắc văn hóa dân tộc dƣới góc độ lịch sử nhƣng chƣa nêu rõ
nguồn gốc, xu hƣớng biến đổi của BSVH dân tộc Tày trong bối cảnh hiện nay.
Cuốn sách “Tín ngưỡng dân gian Tày - Nùng” [139] của tác giả Nguyễn Thị
Yên đã nghiên cứu công phu và chuyên sâu về tín ngƣỡng của ngƣời Tày - Nùng.
Cuốn sách đã mô tả tổng quan về ngƣời Tày- Nùng về lịch sử hình thành tộc ngƣời
và văn hóa truyền thống của hai tộc ngƣời này. Công trình nghiên cứu phân tích khá
sâu về tín ngƣỡng của hai tộc ngƣời này, trong đó trình bày hệ thống các quan niệm
tín ngƣỡng làm nền tảng hình thành các hình thức và các nghi lễ tín ngƣỡng tiêu
biểu. Tác giả cũng trình bày về trình tự tiến hành và ý nghĩa của một số nghi lễ tín
ngƣỡng tiêu biểu đóng vai trò quan trọng trong đời sống tâm linh của ngƣời Tày Nùng. Công trình nghiên cứu cũng chỉ ra những nét tƣơng đồng và những nét khác
biệt cụ thể trong tín ngƣỡng của dân tộc Tày và dân tộc Nùng. Đồng thời, tác giả đã
tiến hành khảo sát hiện trạng đời sống sinh hoạt tín ngƣỡng của đồng bào hiện nay
ở một số địa phƣơng và nêu lên vai trò của tín ngƣỡng trong đời sống tinh thần của
ngƣời dân. Cuốn sách cũng chỉ ra những xu hƣớng biến đổi của các hình thức tín
ngƣỡng của ngƣời Tày - Nùng dƣới sự tác động của cuộc sống hiện đại ngày nay.
Cuốn sách “Đến với người Tày và văn hoá Tày” [140] của tác giả La Công
Ý là một công trình chuyên khảo công phu, đề cập một cách có hệ thống về đời

sống kinh tế, văn hoá, xã hội của ngƣời Tày. Với 416 trang sách đã trình bày đƣợc
những nét riêng, mang tính đặc thù của đồng bào dân tộc Tày ở một địa phƣơng cụ

thể. Bên cạnh đó, cuốn sách mô tả chi tiết những hiện vật văn hóa mà ngƣời Tày
chế tác và sử dụng, dựa theo những hiện vật đƣợc lƣu giữ tại Bảo tàng Dân tộc học
Việt Nam nơi tác giả đã từng tiếp cận ở vùng cƣ dân Tày. Đặc biệt, công trình
nghiên cứu còn sƣu tầm hơn 150 ảnh, hình vẽ minh hoạ và một bản đồ phân bố các
dân tộc thuộc nhóm ngôn ngữ Tày - Thái ở các tỉnh phía Bắc.
Tác giả Hà Đình Thành với công trình nghiên cứu “Văn hóa dân gian Tày Nùng ở Việt Nam” [109] đã khái quát về hai dân tộc ngƣời Tày - Nùng ở Việt Nam với
đặc điểm nơi cƣ trú và lịch sử hình thành tộc ngƣời. Cuốn sách cũng mô tả những đặc
trƣng văn hóa vật chất và văn hóa tinh thần của ngƣời Tày, nghiên cứu văn hóa dân

20


gian của ngƣời Tày - Nùng bao gồm: văn học dân gian, nghệ thuật tạo hình dân
gian, nghệ thuật biểu diễn dân gian, tín ngƣỡng, tôn giáo và các lễ hội dân gian.
Công trình nghiên cứu này đã sƣu tầm và hệ thống hóa một cách đầy đủ văn hóa
dân gian của ngƣời Tày - Nùng ở nƣớc ta. Cuốn sách giúp tác giả luận án hiểu rõ
hơn về các yếu tố văn hóa của hai dân tộc Tày - Nùng, từ đó thấy đƣợc một số điểm
tƣơng đồng trong đời sống văn hóa của hai dân tộc nêu trên.
Ngoài ra, còn có các công trình nghiên cứu về BSVH của dân tộc Tày nhƣ:
Tác giả Đỗ Thúy Bình với công trình nghiên cứu “Hôn nhân và gia đình các dân
tộc Tày, Nùng, Thái ở Việt Nam” [6]; Cuốn sách “Bước đầu nghiên cứu về Then
Việt Bắc” [56] của tác giả Nông Văn Hoàn; Tác giả Dƣơng Sách với công trình
nghiên cứu “Văn hóa ẩm thực các dân tộc thiểu số vùng Đông Bắc”
[108] và nhiều công trình khoa học khác. Các cuốn sách này đã đi sâu tìm hiểu về
các yếu tố văn hóa của dân tộc Tày. Đây là những nét sinh hoạt văn hóa đang ảnh
hƣởng sâu sắc và có vị trí quan trọng trong đời sống của đồng bào Tày.
Nhƣ vậy, những công trình khoa học trên đã mang lại cái nhìn tổng quan về
dân tộc Tày và những đặc trƣng trong đời sống văn hóa của cộng đồng. Các công
trình đã khái quát bức tranh văn hóa đậm đà bản sắc dân tộc của ngƣời Tày. Với đặc
điểm, điều kiện tự nhiên, điều kiện cƣ trú và lịch sử hình thành, ngƣời Tày đã xây

dựng hệ thống văn hóa vật chất đặc trƣng về nhà ở, trang phục, ẩm thực… Họ cũng
xây dựng đời sống văn hóa tinh thần độc đáo, đậm đà bản sắc dân tộc, đó là một
kho tàng văn học và nghệ thuật dân gian phong phú, những hình thức sinh hoạt lễ
hội văn hóa văn nghệ đa dạng. Đặc biệt, các cuốn sách cũng khẳng định tín ngƣỡng
của dân tộc Tày mang bản sắc độc đáo. Các quan niệm tín ngƣỡng cho tới những
hình thức tín ngƣỡng và nghi lễ tín ngƣỡng tất cả đều đóng vai trò quan trọng trong
đời sống tinh thần của ngƣời Tày.
Có thể nói rằng, các cuốn sách, các bài viết nêu trên đã phản ánh một bƣớc
tiến lớn trong lịch sử nghiên cứu về văn hóa dân tộc Tày trong đại gia đình các dân
tộc Việt Nam. Song, phần lớn các tác phẩm nghiên cứu trên một phạm vi rộng với
những đặc trƣng văn hóa của ngƣời Tày nói chung, chƣa phân tích rõ đƣợc những
sắc thái phong phú, đa dạng của văn hóa dân tộc Tày ở một số tỉnh Đông Bắc Việt
Nam hiện nay. Các công trình của những nhà nghiên cứu đi trƣớc là cơ sở để tác giả
tiếp tục khai thác và nghiên cứu cụ thể, chi tiết hơn về đời sống văn hóa của dân tộc
Tày ở một số tỉnh Đông Bắc Việt Nam trong điều kiện KTTT hiện nay.

21


1.3. Những công trình nghiên cứu liên quan đến kinh tế thị trƣờng và giữ
gìn, phát huy bản sắc văn hóa dân tộc Tày trong điều kiện kinh tế thị trƣờng
1.3.1. Các công trình nghiên cứu về kinh tế thị trường ở Việt Nam hiện nay
Các tác giả Vũ Đình Bách - Trần Minh Đạo (đồng chủ biên) với công trình
nghiên cứu “Đặc trưng của Kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa ở Việt
Nam” [2]. Cuốn sách đã khái quát quá trình hình thành và phát triển KTTT trên thế
giới; nêu lên các mô hình tiêu biểu và xu hƣớng vận động của KTTT tƣ bản chủ
nghĩa; bản chất và đặc trƣng của nền KTTT định hƣớng XHCN ở Việt Nam; các
điều kiện đảm bảo cho sự vận hành và phát triển của nền KTTT định hƣớng XHCN
ở nƣớc ta hiện nay.
Công trình nghiên cứu“Sự biến đổi các giá trị văn hóa trong bối cảnh xây

dựng nền kinh tế thị trường ở Việt Nam hiện nay” [3] của tác giả Nguyễn Duy Bắc
chủ biên. Trong phần I, tác giả đã phân tích các vấn đề lý luận về văn hóa, giá trị
văn hóa, biến đổi văn hóa, khái lƣợc về nền KTTT định hƣớng xã hội chủ nghĩa.
Nhà nghiên cứu đã khẳng định, trong điều kiện KTTT các giá trị văn hóa có sự biến
đổi, trong đó có các giá trị văn hóa của dân tộc thiểu số. Từ đó, tác giả đã đề xuất
các giải pháp để xây dựng những giá trị văn hóa trong điều kiện phát triển nền
KTTT định hƣớng XHCN. Trong phần II, bao gồm các bài viết của 12 tác giả phân
tích về giá trị và giá trị văn hóa, đồng thời làm sáng tỏ sự biến đổi các giá trị văn
hóa truyền thống dân tộc; giá tri văn hóa đạo đức; giá trị văn hóa chính trị; giá trị
văn hóa giáo dục; giá trị văn hóa thẩm mỹ; giá trị văn hóa nghệ thuật; giá trị văn
hóa gia đình. Đây là những nội dung quan trọng giúp tác giả luận án nhận thức một
cách tổng thể hơn một số lý luận và thực tiễn về văn hóa và sự biến đổi văn hóa
trong quá trình phát triển nền KTTT định hƣớng XHCN ở nƣớc ta.

Tác giả Vũ Đình Bách chủ biên với công trình nghiên cứu “Kinh tế thị
trường định hướng xã hội chủ nghĩa ở Việt Nam” [1]. Đây là công trình nghiên cứu
thuộc chƣơng trình khoa học cấp Nhà nƣớc KX.01 “Kinh tế thị trường định hướng
xã hội chủ nghĩa”. Trong cuốn sách, tác giả đã nêu lên quan điểm về KTTT định
hƣớng XHCN; thể chế và quản lý Nhà nƣớc trong nền KTTT định hƣớng XHCN;
thị trƣờng và động lực phát triển trong nền KTTT định hƣớng XHCN; nền KTTT
định hƣớng XHCN ở Việt Nam trong bối cảnh toàn cầu hóa và hội nhập kinh tế
quốc tế; từ đó tác giả đã phân tích, đánh giá về các điều kiện đảm bảo cho sự vận
hành và phát triển của nền KTTT định hƣớng XHCN.
Ở cuốn sách “Kinh tế thị trường và những vấn đề xã hội” của nhiều tác giả
[131] đã phân tích các đặc trƣng, vai trò của nền KTTT định hƣớng XHCN, đồng
thời công trình nghiên cứu đã nêu ra những quan điểm để tiếp tục hoàn thiện thể chế

22



×