Tải bản đầy đủ (.docx) (65 trang)

ứng dụng cntt trong hoạt động tttv tại thư viện hà nội

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (877.57 KB, 65 trang )

Khoá luận tốt nghiệp

Em xin bày tỏ lòng cảm ơn chân thành và sâu sắc tới cô giáo Th.s
Nguyễn Thúy Hạnh, ngƣời đã tận tình chỉ bảo, hƣớng dẫn em hoàn thành
khóa luận tốt nghiệp này.
Em cũng xin gửi lời cảm ơn tới các thầy, cô giáo trong Khoa Thông tin
– Thƣ viện đã giúp đỡ, dìu dắt em trong 4 năm qua. Cảm ơn ban lãnh đạo
cùng các cán bộ của Thƣ viện Hà Nội đã tạo điều kiện thuận lợi giúp đỡ em
trong quá trình làm khóa luận. Cảm ơn hội đồng phản biện đã giúp em hoàn
thành khóa luận này.
Măc dù đã có nhiều cố gắng, song kiến thức còn non trẻ và hạn chế về
mặt thời gian nên khóa luận không tránh khỏi thiếu sót. Rất mong sự đóng
góp của quý thầy cô và các bạn để nghiên cứu của em đƣợc tốt hơn.
Em xin chân thành cảm ơn
Hà Nội, ngày 13 tháng 02 năm 2012
Sinh viên

Trần Thị Hoài

Trần Thị Hoài - K53 TTTV
Khoá luận tốt nghiệp

1

GVHD Th.S Nguyễn Thị Thuý Hạnh


CNTT
CSDL
Thƣ viện


Trần Thị Hoài - K53 TTTV

2

GVHD Th.S Nguyễn Thị Thuý Hạnh


Khoá luận tốt nghiệp

Ứng dụng CNTT trong hoạt động TTTV
tại Thƣ viện Hà Nội
MỤC LỤC

LỜI MỞ ĐẦU..................................................................................................1
1. Tính cấp thiết của đề tài................................................................................ 5
2. Mục đích nghiên cứu của khóa luận............................................................. 6
3.Tình hình nghiên cứu khóa luận.....................................................................6
4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu................................................................7
5. Đóng góp của khóa luận................................................................................7
6. Phƣơng pháp nghiên cứu..............................................................................7
7. Cấu trúc của khóa luận..................................................................................7
NỘI DUNG...................................................................................................... 9
CHƢƠNG 1. THƢ VIỆN HÀ NỘI VỚI VẤN ĐỀ ỨNG DỤNG CÔNG
NGHỆ THÔNG TIN TRONG HOẠT ĐỘNG THÔNG TIN THƢ VIỆN 9
1.1 Khái quát chung về Thƣ viện Hà Nội.........................................................9
1.1.1 Lịch sử hình thành và phát triển..............................................................9
1.1.2 Cơ cấu tổ chức và đội ngũ cán bộ.........................................................10
1.1.3 Chức năng, nhiệm vụ của Thƣ viện.......................................................11
1.2 Những vấn đề cơ bản của việc ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt
động thông tin – thƣ viện................................................................................12

1.2.1 Khái niệm công nghệ thông tin.............................................................12
1.2.2 Vai trò của công nghệ thông tin trong hoạt động thông tin – thƣ viện .. 13
1.2.3 Quá trình ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động Thông tin thƣ
viện tại Thƣ viện Hà Nội................................................................................15
CHƢƠNG 2. THỰC TRẠNG ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ THÔNG TIN
TẠI THƢ VIỆN HÀ NỘI............................................................................ 16
2.1 Hạ tầng công nghệ thông tin..................................................................... 16
2.2 Hệ thống mạng và phần mềm................................................................... 16
2.2.1 Hệ thống mạng.......................................................................................16
2.2.2 Khổ mẫu biên mục đọc máy MARC......................................................17
Trần Thị Hoài - K53 TTTV

3

GVHD Th.S Nguyễn Thị Thuý Hạnh


Khoá luận tốt nghiệp

Ứng dụng CNTT trong hoạt động TTTV
tại Thƣ viện Hà Nội
2.2.3 Các phần mềm đƣợc Thƣ viện ứng dụng..............................................19
2.2.3.1 Phần mềm tƣ liệu CDS/ISIS...............................................................19
2.2.3.2 Phần mềm ILIB 3.6.............................................................................20
2.2.3.3 Phần mềm Libol 6.0............................................................................23
2.3 Ứng dụng CNTT trong công tác quản lý.................................................. 25
2.4 Ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động chuyên môn...................25
2.4.2 Ứng dụng CNTT trong công tác biên mục.............................................28
2.4.3 Ứng dụng CNTT trong việc xây dựng CSDL........................................33
2.4.4 Ứng dụng CNTT trong công tác phục vụ bạn đọc.................................36

CHƢƠNG 3. NHẬN XÉT VÀ KIẾN NGHỊ NÂNG CAO HIỆU QUẢ
ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ THÔNG TIN VÀO HOẠT ĐỘNG THÔNG
TIN THƢ VIỆN TẠI THƢ VIỆN HÀ NỘI..............................................41
3.1 Nhận xét....................................................................................................41
3.1.1 Những kết quả đã đạt đƣợc trong việc ứng dụng công nghệ thông tin vào
hoạt động thông tin - thƣ viện tại Thƣ viện Hà Nội.......................................41
3.1.2 Nhƣợc điểm........................................................................................... 42
3.2 Một số kiến nghị nâng cao hiệu quả ứng dụng công nghệ thông tin tại
Thƣ viện Hà Nội.............................................................................................42
KẾT LUẬN....................................................................................................45
Danh mục tài liệu tham khảo.......................................................................46

Trần Thị Hoài - K53 TTTV
Khoá luận tốt nghiệp

4

GVHD Th.S Nguyễn Thị Thuý Hạnh


LỜI MỞ ĐẦU
1.

Tính cấp thiết của đề tài
Ứng dụng CNTT vào hoạt động thông tin thƣ viện bắt đầu đƣợc thực

hiện vào những năm 50 của thế kỷ XX. Mới đầu chỉ là để quản lí công tác bổ
sung, tài chính, tạo lập CSDL thƣ mục của thƣ viện. Tiếp đó là tập trung và
việc lƣu trữ, tìm kiếm thông tin và tạo lập ra các sản phẩm thông tin thƣ mục.
Sau đó mở dần ra các hoạt động kĩ thuật khác, hoạt động quản lí và lƣu thông

tài liệu cũng nhƣ tổ chức các sản phẩm và dịch vụ thông tin.
Những thuật ngữ của thời đại kĩ thuật số nhƣ là “cổng giao tiếp điện
tƣ”; “dịch vụ chỉ dẫn ảo”; “siêu dữ liệu”... đã dần trở thành quen thuộc với
cộng đồng cán bộ thông tin thƣ viện. Ngày nay có lẽ khó hình dung hoạt động
thông tin thƣ viện tách rời việc sử dụng máy tính điện tử, kết nối mạng, truy
cập Internet, khai thác CSDL trực tuyến và tạp chí điện tử. Internet dã, đang
và ngày càng thâm nhập sâu vào hoạt độngthông tin thƣ viện, giúp cho các
thƣ viện riêng biết kết nối với nhau, khai thác nguồn thông tin của nhau, nó
trở thành công cụ không thể thiếu đối với công tác này.
Sự phát triển mạnh mẽ của CNTT và viễn thông đã dẫn đến sự xuất
hiện thƣ viện điện tử (Eectronic library), thƣ viện số (Digital library), thƣ
viện ao (Virtual library) và thƣ viện đa phƣơng tiện (Multimedia library)...
Đó có thể coi là thành tựu quan trọng nhất của việc ứng dụng CNTT trong
hoạt động thông tin thƣ viện.
Đầu những năm 80 các thƣ viện Việt Nam đã bắt đầu ứng dụng CNTT vào
công tác thƣ viện, chủ yếu là để tạo lập các CSDL thƣ mục về vốn tài liệu
Đầu những năm 90 đã xuất hiện các mạng cục bộ (LAN), các mạng diện rộng
(WAN). Tuy nhiên công tác ứng ụng tin học trong hoạt động thông
tin – thƣ viện mới chỉ đƣợc tiến hành triên khai ở một số trung tâm thông tin
thƣ viện đầu ngành, các trung tâm khoa học lớn nhƣ Thƣ viện Quốc gia Việt
Trần Thị Hoài - K53 TTTV

5

GVHD Th.S Nguyễn Thị Thuý Hạnh


Khoá luận tốt nghiệp

Ứng dụng CNTT trong hoạt động TTTV

tại Thƣ viện Hà Nội
Nam, Trung tâm
thonng tin tƣ liệu khoa
học và công nghệ quốc
gia ( nay là Cục thông
tin khoa học và công
nghệ quốc gia)...
Sang những năm
đầu thế kỉ XX, việc
ứng dụng CNTT trong
các cơ quan thông tin –
thƣ viện đƣợc tiến
hành rộng khắp các thƣ
viện trong nƣớc, hình
thành nên nhiều Trung
tâm học liệu lớn.
Thƣ viện Hà Nội
là một Thƣ viện có vai
trò và chức năng quan
trọng trong việc phát
triển đời sống văn hóa
của nhân dân thủ đô.
Để đáp ứng đƣợc nhu
cầu của bạn đọc, Thƣ
viện cần đƣợc đầu tƣ
hơn nữa về trang thiết
bị hiện đại nhằm nâng
cao chất lƣợng phục vụ
bạn đọc thủ đô. Vì vậy
việc ứng dụng CNTT

vào hoạt động của thƣ
viện là một việc làm


cần thiết nhằm đem lại hiệu quả thiết

những chuẩn nghiệp vụ

thực trong việc phát triển văn hóa và đời

mới nhƣ chuẩn biên

sống nhân dân. Chính vì vậy, tôi đã chọn

mục theo khổ

đề tài “Ứng dụng công nghệ thông tin
trong hoạt động thông tin thƣ viện tại
Thƣ viện Hà Nội” làm khóa luận của
mình.
2.

Mục đích nghiên cứu của khóa luận
Nghiên cứu thực trạng hoạt động

ứng dụng CNTT tại Thƣ viện, phân tích,
đánh giá tác động của việc ứng dụng tin
học trong từng khâu công tác. Từ đó đƣa
ra một số nhận xét và kiến nghị nhằm
nâng cao hiệu quả của việc sử dụng và

quản lí công tác ứng dụng tin học, đẩy
mạnh việc ứng dụng CNTT vào hoạt
động thông tin thƣ viện tại Thƣ viện Hà
Nội, góp phần nâng cao sự đóng góp của
Thƣ viện cho sự phát triển của đất nƣớc.
3.Tình hình nghiên cứu khóa luận
Cho đến nay đã có một số công
trình nghiên cứu tới các khía cạnh khác
nhau trong hoạt động thông tin thƣ viện tại
Thƣ viện Hà Nội nhƣ: Nghiên cứu hoạt
động thông tin – thƣ viện, công tác tổ
chức, phát triển và khai thác tài liệu…
Nhƣng chƣa có đề tài nào có sự nghiên
cứu ứng dụng công nghệ thông tin trong
toàn bộ hoạt động từ khâu quản lí đến xử lí
tài liệu và phục vụ bạn đọc tại Thƣ viện.
Việc ứng dụng phần mềm mới Libol 6.0
của công ty tin học Tin Vân cũng nhƣ

Trần Thị Hoài - K53
TTTV
6
GVHD Th.S Nguyễn Thị
Thuý Hạnh


Khoá luận tốt nghiệp

Ứng dụng CNTT trong hoạt động TTTV
tại Thƣ viện Hà Nội

mẫu MARC 21, khung
phân loại DDC 14…
cần đƣợc đánh giá và
đƣa ra những đề xuất
thích hợp
4.

Đối tƣợng và phạm
vi nghiên cứu
Đối

tƣợng

nghiên cứu: Qúa trình
ứng dụng CNTT trong
các quy trình hoạt động
thông tin – thƣ viện tại
Thƣ viện
P
h

m
v
i
n
g
h
i
ê
n

c

u
:


Thƣ

p

viện Hà

h

Nội 5.

á

Đóng

p

góp
của

p

khóa

h


luận

â
Khóa luận sẽ là tài liệu để Thƣ

viện có thể tham khảo trong việc hoàn
thiện công tác ứng dụng CNTT vào trong
các hoạt động thông tin thƣ viện của
mình, cụ thể là trong công tác quản lí,
công tác chuyên môn nghiệp vụ và công
tác phục vụ ngƣời dùng tin tại Thƣ viện.

n
t
í
c
h
,

Khóa luận cũng là tài liệu để các

t

Thƣ viện khác có thể tham khảo trong



quá trình triển khai ứng dụng CNTT vào


n

thƣ viện mình, phát huy những điểm

g

mạnh và khắc phục những hạn chế để
việc ứng dụng CNTT đạt đƣợc hiệu quả

h

cao nhất.



Khóa luận này sẽ giúp cho những

p

ngƣời nghiên cứu về Thƣ viện và ngƣời

,

dùng tin của Thƣ viện hiểu biết thêm về
các hoạt động của Thƣ viện.
6.

Phƣơng pháp nghiên cứu
Trong quá trình nghiên cứu để


hoàn thành khóa luận này, tôi đã sử dụng
các phƣơng pháp sau:

đ
á
n
h
g

Phƣơ

i

ng

á


Phƣơ
ng
pháp
quan
sát
Phƣơng pháp trao đổi, phỏng vấn
7.

Cấu trúc của khóa luận
Ngoài phần Lời nói đầu, mục lục,

danh mục từ viết tắt, kết luận, danh mục

tài liệu tham khảo, khóa luận gồm có 3
chƣơng:
Chƣơng 1: Thƣ viện Hà Nội với
vấn đề ứng dụng công nghệ thông tin
trong hoạt động thông tin thƣ viện
Trần Thị Hoài - K53 TTTV
GVHD Th.S Nguyễn Thị Thuý Hạnh

7


Khoá luận tốt nghiệp

Ứng dụng CNTT trong hoạt động TTTV
tại Thƣ viện Hà Nội
Chƣơng 2: Thực trạng ứng dụng công nghệ thông tin tại Thƣ viện Hà Nội

Chƣơng 3: Nhận xét và kiến nghị nâng cao hiệu quả việc ứng dụng công nghệ
thông tin vào hoạt động thông tin thƣ viện tại Thƣ viện Hà Nội

Trần Thị Hoài - K53 TTTV

8

GVHD Th.S Nguyễn Thị Thuý Hạnh


Khoá luận tốt nghiệp

Ứng dụng CNTT trong hoạt động TTTV

tại Thƣ viện Hà Nội
NỘI DUNG
CHƢƠNG 1. THƢ
VIỆN HÀ NỘI VỚI
VẤN ĐỀ ỨNG DỤNG
CÔNG NGHỆ
THÔNG TIN TRONG
HOẠT ĐỘNG
THÔNG TIN THƢ
VIỆN

1.1
Khái quát chung
về Thƣ viện Hà Nội
1.1.1 Lịch sử hình thành
và phát triển
Thƣ

viện

Hà Nội đƣợc thành lập
ngày 15/10/1956 với
tên gọi ban đầu là
“Phòng đọc sách nhân
dân”. Thƣ viện đã qua
nhiều lần thay đổi địa
điểm, lúc ở bên hồ
Hoàn Kiếm (nhà Thủy
Tọa), khi về Lò Đúc,
Mai Dịch, Văn Miếu –

Quốc Tử Giám. Đến
tháng 1/1959, Thƣ viện
chính thức đóng tại 47
Bà Triệu và mang tên
“Thƣ viện nhân dân Hà
Nội”.


Thƣ viện Hà Nội hiện nay đƣợc
hợp nhất bởi Thƣ viện Hà Nội (cũ) và
Thƣ viện Hà Tây
Trƣớc khi hợp nhất:
+

Thƣ viện Hà Nội là thƣ viện hạng
1 với 38 cán bộ

+

Thƣ viện Hà Tây là thƣ viện hạng
3 với 23 cán bộ

2/2009 chính thức hợp nhất 2 thƣ
viện, với tên gọi Thƣ viện Hà Nội, xếp
loại thƣ viện hạng 2 (Theo thông tƣ
67/2006 của Bộ VHTT&DL về việc xếp
hạng Thƣ viện)
Hiện nay Thƣ viện Hà Nội có 2 cơ
sở:
Cơ sở 1: 47 Bà Triệu – Hoàn

Kiếm, trụ sở làm việc: 9 tầng với
7.500m² sử dụng. Đây là công trình kỉ
niệm 1000 năm Thăng Long – Hà Nội.
Cơ sở 2: 2B Quang Trung – Hà
Đông, trụ sở làm việc 2029m².
UBND Thành phố Hà Nội đã đầu
tƣ 44,475 tỉ đồng cho xây dựng trụ sở 47
Bà Triệu, trong đó 2,8 tỉ cho dự án xây
dựng thƣ viện điện tử. Năm 2010 Sở đã
cấp 880 triệu đồng cho việc nâng cấp cơ
sở 2 tại Hà Đông.
Vốn tài liệu của Thƣ viện:
Tổng số vốn tài liệu: 432.597 cuốn
Trần Thị Hoài - K53 TTTV
GVHD Th.S Nguyễn Thị Thuý Hạnh

9


Khoá luận tốt nghiệp

Ứng dụng CNTT trong hoạt động TTTV
tại Thƣ viện Hà Nội
Sách tiếng
Việt:
387.546
cuốn
-

Sách ngoại

văn: 35.413
cuốn

-

Sách khiếm
thị:

+

Sách chữ nổi:
2.582 cuốn

+

Băng đĩa: 1.711
cuốn

-

Báo đóng
bìa: 5.345
tập

-

Tài liệu địa
chí:

+


Sách: 11.413

+

Tài liệu Hán
Nôm, Hƣơng
ƣớc, thần tích,
thần sắc: 1.323
bản

+

Bản đồ: 55

+

Băng đĩa: 45

-

Sách thiếu
nhi: 75.669
cuồn

-

Kho sách
luân
chuyển:

57.397

-

Báo, tạp
chí:

+

391 tên báo, tạp
chí


+

14 tên báo ngoại văn

-


i liệu
điện tử:
211.958
biểu ghi
1.1.2 Cơ
cấu tổ
chức và
đội ngũ
cán bộ
Ngay sau khi hợp nhất, sở

VHTT&DL Hà Nội đã kịp thời ban
hành
Quy chế tổ chức và hoạt động của Thƣ
viện Hà Nội. Theo quy chế, Thƣ viện
Hà Nội có 6 phòng chức năng:
-

Phòng bổ sung và xử lí nghiệp
vụ

-

Phòng phục vụ bạn đọc (với 7
bộ phận)

-

Phòng địa chí – Thông tin tra
cứu

-

Phòng tin học

-

Phòng nghiệp vụ và phong
trào cơ sở

-


Phòng hành chính tổng hợp

Hiện nay Thƣ viện Hà Nội có 75
cán bộ, trong đó có 56 cán bộ trong
Trần Thị Hoài - K53 TTTV
GVHD Th.S Nguyễn Thị Thuý Hạnh

10


Khoá luận tốt nghiệp

Ứng dụng CNTT trong hoạt động TTTV
tại Thƣ viện Hà Nội
biên chế và 19 lao động
hợp đồng.
100%

cán

bộ

chuyên môn có trình độ
cử nhân, 7 cán bộ là
thạc sĩ khoa học thƣ
viện, 7 cán bộ có văn
bằng 2: ngoại ngữ, báo
chí, hành chính.
Để nâng cao chất

lƣợng cán bộ, cơ quan
luôn tạo điều kiện cho
cán bộ tham gia các
chƣơng trình hội thảo,
tập huấn về chuyên
môn do Vụ thƣ viện,
Thƣ viện Quốc gia Việt
Nam… tổ chức: về các
chuẩn nghiệp vụ, ứng
dụng CNTT, số hóa tài
liệu, về kĩ năng phục
vụ ngƣời khiếm thị và
kĩ năng xử lí, chuyển
dạng file trong sản xuất
sách cho ngƣời khiếm
thị… Các chƣơng trình
tập huấn nâng cao trình
độ chuyên môn, chuyen
ngành ở nƣớc ngoài:
tập huấn về công tác
phục vụ bạn đọc tại


Singapore – do quỹ SIDA Thụy Điển tài
trợ; Về kĩ năng tổ chức các lớp tập huấn
và hội thảo tại Singapore do Thƣ viện
Quốc gia Singapore tài trợ
Có 4 cán bộ đƣợc đào tạo 2 tháng
tại Ấn Độ về tiếng Anh và tin học, đƣợc
học tập và làm việc với các chuyên gia

nƣớc ngoài góp phần nâng cao trình độ
chuyên môn, kĩ năng và tác phong làm
việc. Các cán bộ đi học đều đã áp dụng
những kiến thức đƣợc học vào thực tiễn
cơ quan
Thƣ viện Hà Nội cũng tổ chức cho
cán bộ đi tham quan học tập các thƣ viện
trong nƣớc và nƣớc ngoài: Tham quan
các Trung tâm học liệu miền Trung, Thƣ
viện trƣờng đại học FPT… là những mô
hình thƣ viện hiện đại; Tham gia các
đoàn học tập, tập huấn tại nƣớc ngoài:
Trung Quốc, Malayxia, Hàn Quốc,
Singapore
Kế hoạch năm tới Thƣ viện Hà
Nội đang đề xuất cử 3 cán bộ đi dự Đại
hội COLSAL lần thứ 15 tại Inđônêxia
1.1.3 Chức năng, nhiệm vụ của Thƣ viện
Chức năng:
Thƣ viện Hà Nội là đơn vị sự nghiệp có chức năng
tàng trữ, luân
chuyển sách báo kể cả các loại sách, báo, tài liệu do
địa phƣơng xuất bản. Thƣ

Trần Thị Hoài - K53 TTTV

11

GVHD Th.S Nguyễn Thị
Thuý Hạnh



Khoá luận tốt nghiệp

Ứng dụng CNTT trong hoạt động TTTV
tại Thƣ viện Hà Nội
viện Hà Nội vừa phục vụ bạn đọc rộng rãi, kể cả thiếu nhi, vừa phục vụ
những ngƣời nghiên cứu khoa học kỹ thuật. Vì vậy, Thƣ viện Hà Nội là
một Thƣ viện khoa học tổng hợp đồng thời có chức năng nghiên cứu và
hƣớng dẫn nghiệp vụ thƣ viện cơ sở.
Nhiệm vụ
Là trung tâm nghiên cứu và hƣớng dẫn phƣơng pháp hoạt động của
hệ thống thƣ viện, tủ sách và phong trào đọc sách của quần chúng, đề xuất
phƣơng hƣớng nội dung, kế hoạch tổ chức và hoạt động của từng loại hình
thƣ viện, tủ sách đối với từng loại ngƣời đọc.
Bảo quản và bổ sung các loại sách báo cũ và mới xuất bản ở trong
nƣớc và sách báo bằng tiếng nƣớc ngoài phù hợp với đặc điểm và phƣơng
hƣớng phát triển kinh tế, văn hóa của địa phƣơng phục vụ yêu cầu công tác
nghiên cứu, góp phần nâng cao kiên thức văn hoá cho quần chúng.
Tổ chức việc tuyên truyền giới thiệu sách báo với bạn đọc.
Tổ chức việc đọc sách tại chỗ và luân chuyển cho mƣợn sách báo rộng
rãi trong quần chúng. bảo vệ, bảo quản kho sách báo, tài sản của thƣ viện.

Hƣớng dẫn nghiệp vụ cho thƣ viện quận, huyện, thị xã và các ngành...
Hiện nay đƣợc giao thêm nhiệm vụ mới: nghiên cứu khoa học và
ứng dụng công nghệ thông tin vào công tác thƣ viện.
1.2 Những vấn đề cơ bản của việc ứng dụng công nghệ thông tin trong
hoạt động thông tin – thƣ viện
1.2.1 Khái niệm công nghệ thông tin
Công nghệ thông tin (CNTT): Tiếng Anh: Information Technology, viết

tắt là IT, là ngành sử dụng máy tính và phần mềm máy tính để chuyển đổi,
lƣu trữ, bảo vệ, xử lý, truyền và thu thập thông tin.
Ở Việt Nam, khái niệm CNTT đƣợc hiểu và định nghĩa trong nghị
quyết 49/CP kí ngày 04/8/1993 về phát triển CNTT của Chính phủ Việt Nam
Trần Thị Hoài - K53 TTTV

12

GVHD Th.S Nguyễn Thị Thuý Hạnh


Khoá luận tốt nghiệp

Ứng dụng CNTT trong hoạt động TTTV
tại Thƣ viện Hà Nội
nhƣ sau: “CNTT là tập
hợp các phƣơng pháp
khoa học, các phơng
tiện và công cụ kĩ thuật
hiện đại, chủ yếu là kĩ
thuật máy tính và viễn
thông, nhằm tổ chức,
khai thác và sử dụng có
hiệu quả các nguồn tài
nguyên thông tin rất
phong phú và tiềm
năng trong mọi lĩnh
vực hoạt động của con
ngƣời và xã hội”.
1.2.2 Vai trò của

công nghệ thông
tin trong hoạt động
thông tin – thƣ
viện
Một trong những
đặc tính của thông tin
là tính “kịp thời”, điều
này có thể hiểu một
cách đơn giản là ngƣời
dùng tin sẽ nhận đƣợc
thông tin khi họ cần. Vì
vậy, để đạt đƣợc hiệu
quả trong việc cung cấp
thông tin cho ngƣời
dùng tin, hoạt động
thông tin - thƣ viện
phải tạo ra nhiều cơ hội


cho ngƣời dùng tin, nghĩa là cung cấp

đang phát triển trong

thông tin nhanh hơn, mềm dẻo hơn và đa

những năm gần đây,

chiều hơn. Do vậy, việc ứng dụng công

giúp thƣ viện hoạt


nghệ thông tin và truyền thông đã làm
cho việc phổ biến tri thức thuận tiện và
nhanh chóng.
Việc ứng dụng tin học trong công
tác thông tin - thƣ viện thƣờng tập trung
vào việc lƣu trữ, tìm kiếm và tạo ra các
sản phẩm thông tin, tổ chức các dịch vụ

Trần Thị Hoài - K53
TTTV
13
GVHD Th.S Nguyễn Thị
Thuý Hạnh
Khoá luận tốt nghiệp
động tự động hiệu quả.
Việc ứng dụng
CNTT trong hoạt
động thông tin –
thƣ viện có vai trò


thông tin và phổ biến thông tin. Đặc điểm
của các hoạt động này là thƣờng xuyên
phải quản lý một khối lƣợng lớn tài liệu
và đƣợc khai thác lặp đi lặp lại nhiều lần.

ý

nghĩa quan trọng đối


Do vậy, tin học hoá hoạt động thông tin -

với các cơ quan thông

thƣ viện là xu thế phát triển tất yếu của

tin – thƣ viện và với cả

các cơ quan thông tin - thƣ viện hiện nay.

ngƣời sử dụng. Giúp

Ứng dụng CNTT trong hoạt động

cán bộ thƣ viện có thể

Thông tin – thƣ viện là quá trình cải biến

chọn lọc thông tin hữu

quy trình công nghệ xử lí, chế biến trên

ích, xử lí tự động

cơ sở sử dụng các phƣơng tiện công cụ

công tác nghiệp vụ,

tin học và viễn thông vào hoạt động


giúp ngƣời sử dụng có

thông tin – thƣ viện

thể tìm kiếm và khai

Vai trò của việc ứng dụng CNTT

thác thông tin một cách

trong các cơ quan thông tin – thƣ viện

nhanh chóng và hiệu

không ngừng gia tăng và phát triển với tốc

quả. Giúp các cơ quan

độ rất nhanh. Trực tiếp hay gián tiếp các

thông tin – thƣ viện có

hoạt động và dịch vụ thông tin ngày nay

thể chia sẻ nguồn lực

đều dựa trên sự hỗ trợ của máy tính điện

thông tin nhằm nâng


tử. Đồng thời ta càng thấy rõ vai trò đặc

cao chất lƣợng phục vụ

biệt quan trọng của các phần mềm tích hợp

bạn đọc và mở rộng


khả năng cung cấp dịch vụ cho bạn đọc.

Phục vụ

bạn đọc một cách

Cụ thể là:
Đối với cơ quan thông tin – thƣ viện




Tổ chức quản lí bạn đọc,

nhanh chóng và hiệu
quả thông qua máy

thống kê số lƣợng bạn đọc, năng lực

tính, các thiết bị điện tử


phục vụ và số lƣợng vốn tài liệu một

và phần mềm tích hợp.

cách hợp lí, nhanh chóng và chính xác


Thực hiện công tác bổ sung

hợp lí và có hiệu quả cao. Các trung tâm
có thể dựa vào các CSDL của các nhà
xuất bản, các viện nghiên cứu, các cơ
quan thông tin – thƣ viện… cùng với các
thông tin về tài liệu để tiến hành
bổ sung một cách hợp lí, nhanh chóng và
hữu ích.


CNTT giúp cho việc xử lí

tài liệu, trao đổi thông tin một cách
nhanh chóng và hiệu quả


Thông qua mạng Internet các
trung tâm thông tin – thƣ viện


thể nhận CSDL toàn văn của các tài liệu

điện tử một cách nhanh chóng từ các cơ
quan khác trong nƣớc và trên thế giới.


Tổ chức và chia sẻ thông tin
với các thƣ viện khác nhƣ
trao đổi

các biểu ghi những tài liệu trùng với các
thƣ viện khác, nhằm giảm chi phí xử lí
thƣ mục tài liệu. Tổ chức nhanh chóng
việc mƣợn liên thƣ viện. Tạo khả năng
để các thƣ viện liên kết với nhau cùng
xây dựng các nguồn lực chung.

Đối với ngƣời
dùng tin và cán bộ
thƣ viện


Việc ứng
dụng CNTT
vào hoạt
động thông
tin thƣ viện
giúp cho

Trần Thị Hoài - K53
TTTV
14

GVHD Th.S Nguyễn Thị
Thuý Hạnh


Khoá luận tốt nghiệp

Ứng dụng CNTT trong hoạt động TTTV
tại Thƣ viện Hà Nội
ngƣời dùng tin tìm đƣợc một cách nhanh chóng và chính xác những thông tin
mình cần từ các nguồn khác nhau. Với việc sử dụng từ khóa kết hợ trong hệ
thống tra cứu tìm tin tự động trên máy tính giúp ngƣời dùng tin tiến hành
nhiều phép tìm từ đơn giản đến phức tạp thỏa mãn đƣợc các nhu cầu đa dạng
về thông tin mình cần
CNTT

phát triển tạo ra nhiều sản phẩm. Việc ứng dụng CNTT giúp

cho ngƣời dung tin có điều kiện tiếp cận với nhiều loại hình tài liệu nhƣ CDROM, CSDL toàn văn, E-book, truyền hình vệ tinh… giúp ngƣời sử dụng
nhanh chóng đƣợc tiếp cận với các tri thức mới, mở rộng sự tiếp thu tri thức
của nhân loại.
Việc

ứng dụng CNTT vào hoạt động thông tin thƣ viện giúp cán bộ

tìm đƣợc những tài liệu bạn đọc cần một cách nhanh chóng và chính xác, tiết
kiệm thời gian phục vụ của cán bộ thƣ viện và thời gian chờ đợi của bạn đọc
Nhận thức rõ vai trò của CNTT trong hoạt động thông tin – thƣ viện
các trung tâm thông tin – thƣ viện trong và ngoài nƣớc thấy việc ứng dụng
CNTT vào hoạt động thông tin thƣ viện là cần thiết và đã nhanh chóng triển
khai việc ứng dụng này bằng việc xây dựng các hệ thống phần mềm thƣ viện

tích hợp và tiến tới tự động hóa hoạt động thông tin thƣ viện.
1.2.3 Quá trình ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động Thông tin thƣ
viện tại Thƣ viện Hà Nội

Năm 1996 Thƣ viện Hà Nội bắt đầu ứng dụng CNTT vào nghiệp
vụ thƣ viện với phần mềm quản lí thƣ viện CDS/ISIS

Năm 1998 tiến hành phục vụ bạn đọc tra tìm tài liệu trên máy và

tự động hóa các khâu nghiệp vụ thƣ viện: in phích, biên soạn thƣ mục, tìm
kiếm tài liệu…


Năm 2004 phục vụ bạn đọc tra cứu Internet



2010 Phòng tin học chính thức đƣợc thành lập



2011 sử dụng phần mềm Libol 6.0 với chuẩn MARC21

Trần Thị Hoài - K53 TTTV

15

GVHD Th.S Nguyễn Thị Thuý Hạnh



Khoá luận tốt nghiệp

Ứng dụng CNTT trong hoạt động TTTV
tại Thƣ viện Hà Nội
CHƢƠNG 2. THỰC
TRẠNG ỨNG DỤNG
CÔNG NGHỆ
THÔNG TIN TẠI
THƢ VIỆN HÀ NỘI
2.1 Hạ tầng công nghệ
thông tin
Hệ thống trang thiết
bị của Thƣ viện Hà
Nội đƣợc đầu tƣ mua
sắm qua nguồn kinh
phí Nhà nƣớc cấp,
nhận tài trợ qua dự án
quỹ FORCE, dự án
SIF, dự án CNTT, bao
gồm:
-

04 máy chủ, đƣợc
cài đặt các phần
mềm thực hiện các
chức năng: lƣu

trữ thông tin, quản trị
website, quản lí thƣ
viện điện tử, quản lí

truy cập Internet… Tại
Thƣ viện trung tâm có
03 máy chủ (01 máy
chủ tại cơ sở Hà Đông,
02 máy chủ tại cơ sở 47
Bà Triệu, 01 máy chủ
trên xe Thƣ viện lƣu
động)


-

03 máy Laptop phục vụ cho hội
nghị, hội thảo, phục vụ Thƣ viện
lƣu

động
-

91 máy trạm, đƣợc cài đặt các

phần mềm ứng dụng thƣ viện ISIS,
LIBOL6.0, ILIB 3.6, phục vụ cho công
tác xử lí tài liệu của đơn vị. Trong đó có
28 máy phục vụ cho phòng đa phƣơng
tiện, 10 máy tính bạn đọc tra cứu tài
liệu thƣ viện đƣợc đặt tại các phòng
phục vụ, còn lại một số máy đƣợc phục
vụ cho các phòng ban trong thƣ viện xử
lí tài liệu và các mục đích quản lí khác

-

Đƣờng truyền Internet, lắp đặt Wifi,
thuận tiện cho cán bộ và bạn đọc

-

Các trang thiết bị khác: 03 máy

chiếu, 02 máy scan, camera, 03 máy
photocopy và máy in…
2.2 Hệ thống mạng và phần mềm
2.2.1 Hệ thống mạng
Thƣ viện sử dụng hệ thống mạng LAN,
mạng Internet và wifi. Máy chủ chính
đƣợc đặt tại phòng tin học ở tầng 7 của
thƣ viện. Mỗi tầng đƣợc lắp đặt
1

bộ phát wifi. Cán bộ thƣ viện và ngƣời
dùng tin có thể truy cập wifi miễn

phí trong thƣ viện.
Trần Thị Hoài - K53 TTTV
GVHD Th.S Nguyễn Thị Thuý Hạnh

16


Khoá luận tốt nghiệp


Ứng dụng CNTT trong hoạt động TTTV
tại Thƣ viện Hà Nội
2.2.2 Khổ mẫu biên
mục đọc máy MARC
Năm 1966, lần đầu
tiên Thƣ viện Quốc hội
Mỹ xuất bản tập quy
tắc

của

MARC

khổ

mẫu

(Machine

Readable Cataloging –
Biên mục đọc đƣợc
bằng máy). Khổ mẫu
MARC là một mô tả có
cấu trúc, dành riêng
cho các dữ liệu thƣ
mục đƣợc đƣa vào
máy tính điện tử. Nó là
khổ mẫu cho phép máy
tính lƣu giữ và truy

xuất thông tin.
Cấu trúc của khổ
mẫu MARC là cấu trúc
biểu ghi, trong đó các
dữ liệu thƣ mục đƣợc
sắp

xếp

trong

các

trƣờng, có độ dài xác
định, đƣợc mã hóa và
trình bày theo một quy
định chặt chẽ. Khổ mẫu
MARC sử dụng những
chữ số, chữ cái, các kí
hiệu ngắn gọn đặt ngay
trong biểu ghi thƣ mục


×