Tải bản đầy đủ (.doc) (31 trang)

Báo cáo thí nghiệm điện tử công suất full

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (467.54 KB, 31 trang )

BÀI BÁO CÁO THÍ NGHIỆM
ĐIỆN TỬ CÔNG SUẤT
Họ và tên: Trần Công Quang
Mã số SV: 910473D Nhóm: 5 chuyển sang nhóm 6. Lớp: 09DD2N.
Ngày làm TN: Thứ sáu ngày 24 tháng 10 năm 2008 – TN Ca: 2 Sáng.
BÀI 1:

TÌM HIỂU VỀ BOARD MẠCH ĐIỀU KHIỂN PHA và
THYRISTOR (SCR) và MẠCH CHỈNH LƯU CÔNG SUẤT
SCR KÍCH BẰNG UJT.
Phần1: TÌM HIỂU VỀ BOARD MẠCH ĐIỀU KHIỂN PHA:
• Mục Đích:
_ Cho ta xác định chính xác các Thyristor trong các khối mạch trên board.
_ Để hiểu rỏ ”Mạch Thyristor và mạch điều khiển pha” có sử dụng một vài loại
Thyristor khác nhau trong các cấu trúc mạch một chiều và xoay chiều.
A. LÀM QUEN BOARD MẠCH:
1. Các thành phần linh kiện chính trong từng khối mạch. Của board mạch bài thí nghiệm số 1.
a) Khối SILICON CONTROLLED RECTIFIER (SCR):
Có 1 SCR: dùng để kích đóng và kích ngắt ở điện 1 chiều.
Một nguồn DC thay đổi: Cấp nguồn cho khối hoạt động.
Điện trở gồm có: R1 và R2 có nhiệm vụ ổn định dòng áp và tạo dòng kích cho chân G
của SCR, R4 là thay thế cho tải.
Biến trở R3 có 2 nhiệm vụ một là cùng nhiệm vụ với R1, R2. Hai là cùng nhiệm vụ với
R4.
Công tắc thường mở S1 để tạo dòng kích cho SCR.
b) Khối TRIAC AC POWER CONTROL:
Có 1 TRIAC Q1: Dùng để kích đóng và kích ngắt ở điện xoay chiều.
Có 4 nguồn DC: 2 nguồn DC dương 1 thay đổi được và 1 cố định. 2 nguồn DC âm 1
thay đổi được và 1 là nguồn cố định.
Có 1 nguồn xoay chiều.
Có 5 điện trở R2, R3, R4, R5, R6 là điện trở tải.


Có 1 biến trở R1.
Có 2 Diode CR1 và CR2.
Có 1 tụ C1.
Có 1 công tắc thường mở S1.
c) Khối SCR DC GATE HALF-WAVE AND FULL-WAVE:
Có 1 SCR Q1: Dùng để kích đóng kích ngắt ở điện 1 chiều.
Có 1 nguồn dương DC thay đổi được.
Có 1 nguồn xoay chiều.
Có 4 điện trở R1, R2, R3, R4.
Có 1 Diode thường CR1 và 1 Diode cầu CR2.
Có 1 công tắc thường mở S1.
d) Khối SCR AC GATE AND UJT HALE-WAVE AND FULL-WAVE / MOTOR:
Có 1 Transistor UJT Q1.
Có 1 TRIAC Q2: Dùng để kích đóng và kích ngắt ở điện xoay chiều.
Có 1 nguồn xoay chiều.
Có 7 điện trở R1, R3, R4, R5, R6, R7, R8 là điện trở tải.
Có 1 biến trở R2.
Có 2 Diode CR1 và CR2.
Sinh viên: Trần Công Quang
Mã số SV: 910473D

Trang 1


Có 2 tụ C1 và C2.
2. Các linh kiện chính trong từng khối trên là:
STT

1
2

3
4

Tên khối mạch

Tên
Thuristor
chính trong
mạch

Có sử
dụng
UJT

Nguồn
AC

Nguồn
DC cố
định

Nguồn
DC
thay đổi

SCR

O

O


O

X

TRIAC

O

X

X

X

SCR

O

X

O

X

SCR

X

X


O

O

Khối SILICON
CONTROLLED RECTIFIER
(SCR)
Khối TRIAC AC POWER
CONTROL
Khối SCR DC GATE HALFWAVE AND FULL-WAVE
Khối SCR AC GATE AND
UJT HALE-WAVE AND
FULL-WAVE / MOTOR

B. NGUYÊN TẮC CƠ BẢN CỦA MẠCH THYRISTOR:
1. Cho các dụng cụ cần thiết để thí nghiệm và cho mạch như hình vẽ sau:

2. Nối máy phát sóng vào 2 đầu GEN với tần số máy phát sóng là 60 Hz. Nối dao động ký vào
ngõ ra AC của mạch:
a) Ta thay đổi biên độ:
Tần số không đổi
Biển độ điện áp bị thay đổi đến giá trị là Vpp = 28. Thì điện áp bị xén.
b) Dùng VOM ở chế độ đo áp DC. Đo điện áp nguồn dương cố định: V = 14.87 (V).
c) Đo tiếp điện áp nguồn âm cố định: V = -15 (V).
d) Dùng VOM ở chế độ đo DC. Đo điện áp nguồn dương thay đổi được, điện áp trong
khoảng: - 4.8mV gần = 0  10.28 V.
e) Ta đo nguồn âm thay đổi được, khoảng thay đổi là: -10.22 V  26.1 mV.
C. KIỂM TRA SCR BẰNG ĐỒNG HỒ VẠN NĂNG:
1. Sơ đồ chân:


A
G

Q
SC R G C A

K
2. Kết nối que âm của đồng hồ vào anode và que dương vào cathode: Đồng hồ không hiển thị gì,
cho biết điện trở là vô cùng (SCR chưa hoạt động hay phân cực ngược).
3. Đổi 2 đầu que đo lại: Đồng hồ cũng cho 1 gia trị điện trở rất lớn.
4. Từ 2 câu trả lời trên SCR không giống với Diode bình thường.
5. Kết nối que âm vào anode, que dương vào cổng G: Đo được giá trị điện trở 15.92 Mohm (Rất
lớn).
6. Đảo 2 đầu que đo lại giá trị điện trở dao động trong khoảng 5.6  8.8 Mohm.
7. Từ câu 5 và 6 hai cực anode và G không giống với 1 diode bình thường.
Sinh viên: Trần Công Quang
Mã số SV: 910473D

Trang 2


8. Kết nối đầu âm của đồng hồ vào cổng G và đầu dương vào cathode. Đồng hồ không hiển thị
gì.
9. Đảo hai đầu que đo đồng cho giá trị điện trở là rất lớn 0.3 Mohm.
10. Từ câu 8 và 9 cổng G và chân cathode không giống với 1 diode bình thường vì khi phân cực
thuận diode có nội trở khoảng vài Ohm.
D. HOẠT ĐỘNG CỦA SCR TRONG MẠCH MỘT CHIỀU:
1. Cho sơ đồ mạch như sau:


2.
3.
4.
5.
6.

Điều chỉnh nguồn dương VA = 6VDC.
Đo điện áp giữa anode và cathode của SCR: VAK = 6.02V.
Đo điện áp rơi trên R4: VR4 = 0V.
Từ các dử liệu trên cho biết SCR đang tắt.
Nhấn và giử công tắc S1 ta đo được:
a) VAK = 0.75V.
b) VR4 = 5.27V.
 Vậy SCR đang dẫn.
7. Thả công tắc S1. SCR tiếp tục dẫn.
8. Nếu ngắt điện áp khỏi cổng của SCR vẫn không làm cho SCR ngừng dẫn điện, để SCR ngưn
dẫn thì mở nguồn VA ra khỏi board mạch.
 Kết luân: Khi ta cấp nguồn vào cực Anode (A) và Cathode (K) của SCR thì SCR vẫn chưa
cho dòng đi qua (SCR không dẫn), mà muốn SCR dẫn thì phải cấp áp vào cổng G của SCR
là cấp 1 xung dương là đủ vì khi buôn S1 ra thì SCR vẫn dẫn do vậy chỉ cần 1 xung dương
thì SCR sẽ dẫn và khi mất nguồn của 2 cực A và K thì SCR mới ngưng dẫn.
E. ĐIỆN ÁP TRIGGƠ TRÊN CỰC CỔNG và DÒNG GIỮ:
1. Cho sơ đồ mạch như sau:

2. Đo VGK bằng đồng hồ vạn năng ở chế độ SCR:
a) VGK = 0.19V
b) VAK = 6.02V
 SCR đang tắt.
3. Xoay R3 theo chiều kim đồng hồ (làm điện trở giảm dần) từ từ cho đến khi SCR mở:
a) SCR mở vì: Giá trị điện trở R3 giảm điện áp vào cổng G tăng và khi đó xung dương đủ lớn

mới kích đựơc SCR mở bởi vậy lúc đầu là SCR chưa mở.
=>VAK = 0.75V
=>R3 = 1.2 Kohm.
4. Khi tăng điện trở R3 và ngắt nhanh đầu nối 2 cổng R4 SCR sẽ tắt khi R4 = 6.38 Kohm.
5. làm lại bước 3 ta đo được điện áp điểm mở (khi đo SCR vẫn chưa mở) đo đươc:
a) VGK = 0.48V.
Sinh viên: Trần Công Quang
Mã số SV: 910473D

Trang 3


6. Mắc mạch lai như sau:

7. Vặn R3 theo chiều kim đồng hồ để có giá trị điện trở lớn nhất. Nhấn và thả S1, để SCR mở.
8. Dòng anode (IA) SCR bị hạn chế bởi điện trở anode và có thể tính toán theo định luật Ohm như
sau: IR4 = ER4/R4
a) ER4 = VA-VAK = 6 – 0.75 = 5.25V
b) R4 = 220 Ohm
 IR4 = 0.0238A.
9. Điện áp rơi qua R4: ER4 = 5.19V
 IA = IR4 = ER4/R4 = 0.0235A
10. Dòng giữ IH = ER4/R4:
a) Với ER4 = 0.002V là điện áp khi SCR ngắt.
 IH = 0 A
 Kết luận: Vậy khi có xung dương thi SCR mở nhưng xung dương củng phải đủ lớn nghĩa
là cổng G của SCR cũng là một điện áp định mức tối thiểu.
F. CÁC ĐẶC TÍNH CỦA UJT:
1. Cho sơ đồ mạch như hình vẽ:


2. Điều chỉnh máy phát sóng tần số 60 Hz, và biên độ sao cho VAC có trị hiệu dụng = 6.3V.
3. Dùng dao động ký đo tín hiệu của B1 là mass: có xung dương tại cực B1.
4. để kênh 2 dao động ký ở GND. Chuyển kênh 2 của dao động ký sang chế độ đo DC. Đo tín
hiệu tai cực E bằng kênh 2 và đo được điện áp đỉnh của dạng sóng ở dưới mức 0.
5. Xoay R2 theo chiều kim đồng hồ có xung xuất hiện trên kênh 1 (B1).
6. Di chuyển kênh 2 của dao động ký sang Vac. Quan sát đồng thời 2 kênh trên dao động ký là
như sau:

Sinh viên: Trần Công Quang
Mã số SV: 910473D

Trang 4


7. Xoay R2 từ từ theo chiều kim đồng hồ đồng thời kiểm tra kênh 1 (UJT B1). khoảng trể thay
đổi trong khoảng là:
a) 3.4 ô  360o (là trong một chu kỳ)
b) 0.3 ô  ? (tìm góc tại thời điểm bắt đầu trể).
c) 1.8 ô  ? (tìm được góc tại thời điểm kết thúc của khoang trể).
 Vậy khoảng trể từ 31.7o  190.6o.
8. Điều chỉnh R2 để xung B1 trong kênh 1 trễ xấp xỉ 90o
a) 3.4 ô  360o
b) ?
 90o
 Vậy ta phải chỉnh khoảng trể là 0.85ô trên dao động ký.
9. Tín hiệu tại cực B1:

10. Tín hiệu tại cực B2:

11. Tín hiệu tại cực E:


12. Độ rộng xung tại B1 không đủ để kích cho SCR.

Sinh viên: Trần Công Quang
Mã số SV: 910473D

Trang 5


 Kết luận:
Do câu 3 ở trên có xung dương tại cực B1, mà cực kích G của SCR nối với B1 nên
SCR có hoạt động.
Ở câu 4 trên là do có tụ và diode nên ở bán kỳ âm dòng đi qua tụ C1 và R1 và Diode
nên ở kênh 1 của dao động ký ta thấy điện áp âm gần bằng với áp nguồn. Còn ở bán kỳ
dương thì tù được nạp vào và xả ra thì UJT dẫn.
Cũng từ câu 4 ta nhận thấy sóng tại B1 và B2 của UJT là đúng vì khi UJT không dẫn
áp tại B1 là bằng 0 (khoảng ¼ chu kỳ đầu sóng thấp), và áp tại B2 là bằng nguồn (khoảng
¼ chu kỳ đầu sóng cao).
G. ĐIỀU KHIỂN PHA UJT BÁN KỲ và TOÀN KỲ:
1. Điều chỉnh biên độ Vac = 18Vpp và tần số 60 Hz.và sơ đồ mạch như sau:

2. Vẽ được dạng sóng trên R8 là:

3.
4.
5.
6.

Góc dẫn điện không xấp xỉ 180o.
Xoay chiết áp R2 từ từ ngược chiều kim đồng hồ. Góc dẫn điện của SCR giảm

Xoay R2 đến điểm mà sóng hiện lên bằng 0. Góc dẫn điện gần bằng 0.
làm lại mạch như sau:

Sinh viên: Trần Công Quang
Mã số SV: 910473D

Trang 6


7. Nối kênh 1 của dao động ký vào R8 ta vẽ được sóng như sau:

8. Tính hiệu không được chỉnh lưu toàn sóng.
9. Góc dẫn điện của bán kỳ dương là:
a) 4 ô  360o ( là một chu kỳ).
b) 2.2 ô  ? (2.2 ô là khoảng dẫn điện)
 Vậy góc dẫn điện là: 198o.
10. Nối dao động ký vào R8 và điều chỉnh tín hiệu phát điện là 7 Vpk trên tải là R8, xoay R2 theo
chiều kim đồng hồ giá trị R2 bằng 0 để có góc dẫn cao nhất.
11. Dùng VOM DC ta đo được giá trị hiệu dụng qua R8: VR8 = 1.85V.
12. Giá trị đo được ở trên là giá trị hiệu dụng.
13. Vẫn để VOM đo như trên ta xoay R2 ngược chiều kim đồng hồ tăng giá trị điện trở R2. Làm
cho công suất tiêu tán trên tải giảm vì dòng kích vào E giảm UJT dẫn yếu làm dòng qua nó giảm
và có thể làm cho SCR không dẫn nên dòng qua R8 không có nên công suất giảm.
=> Kết luận:
a) Vậy khi cấp nguồn AC cho mạch thì cũng hoạt động như khi ta cấp nguồn DC vì SCR hoạt
động cho dòng một chiều.
b) Và biến trở R2 làm cho UJT hoạt động mạnh hay yếu tùy vào ta điều chỉnh và ảnh hưởng
đến công suất của mạch, và cũng ảnh hưởng đến sự hoạt động của SCR.

Sinh viên: Trần Công Quang

Mã số SV: 910473D

Trang 7


BÀI BÁO CÁO THÍ NGHIỆM
ĐIỆN TỬ CÔNG SUẤT
Họ và tên: Trần Công Quang
Mã số SV: 910473D Nhóm: 5 chuyển sang nhóm 6. Lớp: 09DD2N.
Ngày làm TN: Thứ sáu ngày 24 tháng 10 năm 2008 – TN Ca: 2 Sáng.
BÀI 2:

SCR ĐIỀU KHIỂN CÔNG SUẤT DC và AC
THIẾT BỊ TRIAC VÀ CÁC MẠCH CHỈNH LƯU
Phần1: TÌM HIỂU VỀ BOARD MẠCH ĐIỀU KHIỂN PHA:
• Mục Đích:
_ Cho ta xác định việc sử dụng một SCR để điều khiển công suất một chiều và xoay
chiều bằng cách sử dụng các mạch chỉnh lưu điển hình.
_ Đưa ra các hoạt động với tính hiệu một chiều và xoay chiều của TRIAC.
H. PHẦN THÍ NGHIỆM:
1. CHỈNH LƯU BÁN KỲ BẰNG SCR:
e) Cho mạch và mắc như sau: Cấp nguồn như trên mạch.

SW 1

R 4
R 1
10K

Va

10Vdc

220 O hm
Vac

A
Q 1

R 2
1K

G

K

18 Vpp/60H z
0

f) Nối kênh1 của dao động ký vào tải là R4 SCR không dẫn. Do cực G của SCR chưa có
xung dòng kích.
g) Nhấn và giử SW1 lúc này xung dòng (dương) từ nguồn Va qua R1 và vào cực G thì SCR
dẫn.
h) Và ta có dạng sóng ở trên tải R4 là như sau:

i) Khi ta thả SW1 ra thì SCR không dẫn nữa là vì: Thực chất thì khi ta kích 1 xung dương thì
SCR sẽ dẫn luôn nhưng ở đây SCR không dẫn khi ta buôn SW1 ra do bán kì dương (từ trên R4
Sinh viên: Trần Công Quang
Mã số SV: 910473D

Trang 8



đi xuống) thì SCR dẫn nhưng khi buôn ra SCR gặp bán kì âm ngược lại thì coi như SCR được
ngắt nguồn nên SCR ngừng dẫn.
j) Nối dao động ký vào cực A và cực K của SCR.
S W 1

R 4
R 1
10K

220 O hm
V ac

A

V a
10V dc

Q 1

G

R 2
1K

K

1 8 Vpp / 6 0H z
0


k) Nhấn và giữ nút SW1. Khi SCR vừa bắt đầu dẫn thì ta có:
Vac-SCR dẫn = 4V.
18
Vac-max = 18Vpp =
= 6.4V.
2 2
l) Nhấn và giữ SW1. Dùng VOM ở chế độ đo DC ta đo được điện áp cực cổng của SCR
VGK = 0.65V
=> Kết luận: Bản chất của SCR là chỉnh lưu (dẫn 1 chiều) có kích xung dương vào cực G. Và
ở thí nghiệm này cho ta thấy rõ sự dẫn 1 chiều của SCR là ở chổ khi ta nhấn SW1 thì SCR dẫn
và buôn ra thì SCR không dẫn nữa do nguồn cung cấp là áp xoay chiều. Và cũng phải cần 1
điện áp định mức thì SCR mới dẫn.
◊ Ở trường hợp điện áp xoay chiều này ta có thể ứng dụng vừa là chỉnh lưu và là
công tắc thường mở.
2. SCR ĐIỀU KHIỂN MẠCH CHỈNH LƯU BÁN KỲ:
a) Cho mạch và mắc như sau: Cấp nguồn như trên mạch.
R 4
SW 1
R 3
2 .2 K

R 1
10K

Va
10Vdc

A


G

K

R 2
1K

D 1

220 O hm

D IO D E
Vac

Q 1

18 Vpp/60H z
0

b) Nối kênh1 của dao động ký vào tải là R4 SCR không dẫn. Và VOM ở chế độ DC đo áp 2
cực A và K.
VAK = 10.26V (do có 2 nguồn Va và Vac đổ vào cực A).
c) Nhấn và giử SW1 lúc này xung dòng (dương) từ nguồn Va qua R1 và vào cực G thì SCR
dẫn. Và tín hiệu trên là tín hiệu được chỉnh lưu bán kỳ.

Sinh viên: Trần Công Quang
Mã số SV: 910473D

Trang 9



d) Và ta có dạng sóng ở trên tải R4 là như sau:

e) Khi ta thả SW1 ra ở phần thí nghiệm này thì SCR vẫn dẫn là vì: Thực chất thì khi ta kích
1 xung dương thì SCR sẽ dẫn luôn nhưng ở đây SCR dẫn khi ta buôn SW1 ra do nguồn Va cấp
tiếp cho SCR, nghĩa là bán kì dương (từ trên R4 đi xuống) thì SCR dẫn nhưng khi buôn ra
SCR gặp bán kì âm ngược lại thì coi như SCR được ngắt nguồn nên SCR ngừng dẫn do Va cấp
tiếp nên SCR vẫn dẫn.
f) SCR dẫn liên tục nhờ vào nguồn Va, nhưng bên nhánh có tải R4 thì SCR cho bán kì dương
đi qua mà thôi, nên có dạng sóng như trên.
g) Thành phần Diode là thiết bị điều khiển để cho SCR dẫn liên tục.
h) Để SCR ngừng dẫn ta cắt nguồn Va.
i) Nối dao động ký và VOM vào tải R4 như mạch sau. Điều chỉnh tín hiệu trên máy phát cho
tới 7Vpk.

R 4
SW 1
R 3
2 .2 K

R 1
10K

Va
10Vdc

A

G


K

R 2
1K

D 1

220 O hm

D IO D E
Vac

Q 1

18 Vpp/60H z
0

Đo được điện áp rơi trên R4 là: 2.03V. Là giá trị điện áp trung bình.
j) Với VOM cẫn được kết nối trên tải giảm thật chậm biên độ của tín hiệu nguồn và được giá
trị VR4 = 1.2V
Công suất tiêu tán trên tải giảm.
 Kết luận: Vậy nhờ vào sự điều khiển của Diode và nguồn Va thì SCR dẫn liên tục và có
chỉnh lưu qua tải.

Sinh viên: Trần Công Quang
Mã số SV: 910473D

Trang 10



3. ĐIỀU KHIỂN BỘ CHỈNH LƯU TOÀN KỲ CỦA SCR:
a) Cho mạch và mắc như sau: Cấp nguồn như trên mạch.

SW 1
R 3
2 .2 K

A

G

K

D 2
Q 1

Vac
-

Va
10Vdc

220 O hm
+

R 1
10K

R 4


R 2
1K

18 Vpp/60H z
0

b) Nối kênh1 của dao động ký vào tải là R4 SCR không dẫn. Và VOM ở chế độ DC đo áp 2
cực A và K.
VAK = 0.714V (do có 2 nguồn Va và Vac đổ vào cực A).
c) Nhấn và giử SW1 lúc này xung dòng (dương) từ nguồn Va qua R1 và vào cực G thì SCR
dẫn. Và tín hiệu trên là tín hiệu được chỉnh lưu toàn kỳ.
d) Và ta có dạng sóng ở trên tải R4 là như sau:

e) Khi ta thả SW1 ra ở phần thí nghiệm này thì SCR vẫn dẫn là vì: Thực chất thì khi ta kích
1 xung dương thì SCR sẽ dẫn luôn nhưng ở đây SCR dẫn khi ta buôn SW1 ra do nguồn Va cấp
tiếp cho SCR, nghĩa là bán kì dương (từ trên R4 đi xuống) thì SCR dẫn nhưng khi buôn ra
SCR gặp bán kì âm ngược lại thì coi như SCR được ngắt nguồn nên SCR ngừng dẫn do Va cấp
tiếp nên SCR vẫn dẫn.
f) Điều chỉnh tín hiệu trên máy phát cho tới 7Vpk. Dùng VOM ở chế độ DC ta đo được điện
áp rơi trên tải là: VR4 = 3.82V
 Kết luận: Vậy khi chỉnh lưu toàn kỳ thì điện áp vào mạch là điện áp DC và đúng với phân
cực của SCR. Nên đúng chức năng của SCR nên khi nhấn SW1 thì SCR sẽ dẫn luôn mà
không cần vào nguồn Va như bài trên.

Sinh viên: Trần Công Quang
Mã số SV: 910473D

Trang 11



4. ĐIỀU KHIỂN PHA BÁN KỲ SCR:
a) Cho mạch và mắc như sau: Cấp nguồn như trên mạch, vặn R2 theo chiều kim đồng hồ hết
mức để có giá trị điện trở nhỏ nhất.

R 2
50K
C R 1
D IO D E
R 1
120 O hm

R 8

C R 2
D IO D E

220 O hm

A

R 3
470 O hm

Vac

Q 1

G

K


R 4
1K

18 Vpp/60H z
0

b) Nối kênh1 của dao động ký vào tải là R4 que (+) vào Vac, đầu âm vào đất.
18
Vac-max = 18Vpp =
= 6.4V.
2 2
c) Và ta có dạng sóng ở trên tải R4 là như sau:

d) Góc dẫn xấp xỉ 180 độ
e) Điều chỉnh R2 chậm theo ngược chiều kim đồng hồ. Góc mở giảm:
4ô  360o.
1ô  ? (là 90o)
 Điều chỉnh tiếp khi sóng trên tải về 0. Góc mở <90o tại thời điểm nay trước đó.
f) Nối dao động ký như hình sau:

C R 1
D IO D E
R 1
120 O hm

R 2
50K

R 8


C R 2
D IO D E

220 O hm

A

R 3
470 O hm

Vac

Q 1

G

K

R 4
1K

18 Vpp/60H z
0

Sinh viên: Trần Công Quang
Mã số SV: 910473D

Trang 12



g) Ta vẽ được dạng sóng tại:
Tại cực A của SCR:

Tại cực G của SCR:

h) Vặn từ từ R2 theo ngược chiều kim đồng hổ để tăng giá trị điện trở. Góc mở giảm.
i) Tiếp tục vặn R2 ngược chiều kim đồng hồ đến khi SCR ngừng dẫn.
j) Ta lại điều chỉnh R2 để SCR bắt đầu dẫn. Thì góc dẫn này là 90o.
k) Mắc thêm tụ C1 vào mạch sau thì sẽ làm thay đổi góc mở khi ở trường hợp không có tụ ở
trên:

C R 1
D IO D E
R 1
120 O hm

C 1
1uF

R 2
50K

R 8

C R 2
D IO D E

220 O hm


A

R 3
470 O hm

Vac

Q 1

G

K

R 4
1K

18 Vpp/60H z
0

l) Chỉnh R2 từ từ theo ngược chiều kim đồng hồ để có giá trị điện trở R2 tăng, và quan sát
trên dao động ký ta thấy góc mở giảm.
m) Khi ta chỉnh tiếp tục giá trị điện trở R2 tăng thì góc mở sẽ = 0.
n) Tại vị trí R2 có giá trị điện trở cực đại, ta điều chỉnh máy phát sóng sao cho điện áp trên tai
là R8 có trị số là 7Vpk.
o) Dùng VOM ở chế độ DC ta đo được giá trị R8 là VR8 = 2.61V. Là trị trung bình.
Sinh viên: Trần Công Quang
Mã số SV: 910473D

Trang 13



p) Với dao động ký tại vị trí R8, và đồng hồ đo giá trị điện áp trung bình trên tải. Để R2 giá
trị cực đại theo chiều kim đồng (là giá trị điện trở = 0). Khi đó dạng sóng trên mạch tiến về 0
và VOM đo trên R8 cũng = 0.
 Kết luận: Khi có biến trở thì ta có thể điều chỉnh đựơc dòng kích vào cực G của SCR nên
có thể nói là R2 điều chỉnh được góc mở cho SCR.
5. ĐIỀU KHIỂN PHA TOÀN KỲ:
a) Cho mạch và mắc như sau: Cấp nguồn như trên mạch, vặn R2 theo chiều kim đồng hồ hết
mức để có giá trị điện trở nhỏ nhất.

C R 2
D IO D E

220 O hm

A

R 3
470 O hm

Q 1

G

K

R 4
1K

D IO D E B R ID G E

+

R 1
120 O hm

R 8

C R 3
Vac
-

C R 1
D IO D E

R 2
50K

0

18 Vpp/60H z

b) Nối kênh1 của dao động ký vào tải là R8.
c) Và ta có dạng sóng ở trên tải R8 là như sau:

d) Chỉnh lưu trong mạch qua CR3 là chỉnh lưu toàn kỳ.
e) Khi vặn R2 ngược chiều kim đồng hồ thì góc dẫn giảm.
f) Kết nối kênh1 vào cực G và kênh2 vào cực A và chân GND của dao động ký vào cực K
của SCR. Và chỉnh R2 theo chiều kim đồng hồ để có góc mở cực đại:

Sinh viên: Trần Công Quang

Mã số SV: 910473D

Trang 14


Ta vẽ được dạng sóng tại kênh1 nối vào cực G là:

Ta vẽ được dạng sóng tại kênh2 nối vào cực A là:

g) Giảm R2 cho tới khi SCR ngưng dẫn, và ta điều chỉnh lại khi SCR bắt đầu mở. góc dẫn là
gần bằng 90o.
h) Thêm tụ C1 như hình sau và vặn R2 hết về theo chiều kim đồng hồ:

R 2
50K
C R 1
D IO D E

C 1
1uF

C R 2
D IO D E

220 O hm

Q 1

G


K

R 4
1K

D IO D E B R ID G E
+

A

R 3
470 O hm

C R 3
Vac
-

R 1
120 O hm

R 8

0

18 Vpp/60H z

i) Trường hợp vặn R2 cực theo chiều kim đồng hồ Khi có tụ C1 sẽ làm thay đổi góc mở so
với trường hơp khi không có C1 ở trên.
j) Vặn R2 từ từ theo chiều kim đồng hồ cho đến khi dạng sóng trên tải về 0. Góc mở cũng
khác đi ở trong trường hợp này khi không có tụ C1 ở trên.

k) Chỉnh R2 cực đại theo chiều kim đồng hồ và điều chỉnh điện áp trên tải là 7Vp. Ta dùng
VOM ở chế độ đo DC ta đo được điện áp rơi trên R8 là: 2.1V.
=> Kết luận: Vậy ở trường hợp này có CR3 và SCR được phân cực đúng nên mạch này SCR
hoạt động liên tục, và R2 chỉ điều khiển góc mở của SCR .
Sinh viên: Trần Công Quang
Mã số SV: 910473D

Trang 15


6. SỰ DẪN ĐIỆN HAI CHIỀU CỦA TRIAC:
a) Cho mạch và mắc như sau: Cấp nguồn như trên mạch.
SW 1

R 6
R 4
470 O hm

100 O hm

MT2

Q 1
TR IA C A 1 A 2 G

Vgg

G

R 5

10K

MT1

Va
6Vdc

0

b) Nối kênh1 của dao động ký vào tải là MT2 của TRIAC (Q1) và nối đất với cực GND của
dao động ký mức điện áp báo trên dao động ký là: 6Vpk . Và VOM ở chế độ DC đo được là
6.09V.
c) Đo được điện áp rơi trên R6 là 0.6mV coi như là 0. Vậy kết quả nay cho thấy dòng chưa đi
qua MT2 của TRIAC.
d) Nhấn và giử SW1. Quan sát trên dao động ký. Điện áp trên MT2 là 1V là áp rơi trên
TRIAC.
e) Lúc này ta dùng VOM đo được áp rơi trên R6 là 5,33V.
f) Kết quả ở 2 câu trên cho thấy lúc này TRIAC đang dẫn.
g) Cho mạch và mắc lại như sau: cấp nguồn như trên mạch.
SW 1

R 6
R 4
470 O hm

100 O hm

MT2

Q 1

T R IA C A 1 A 2 G

Vgg

R 5
10K

Va

G

MT1

- 6Vdc

0

h) Nối kênh1 của dao động ký vào tải là MT2 của TRIAC (Q1) và nối đất với cực GND của
dao động ký mức điện áp báo trên dao động ký là: - 6Vpk . Và VOM ở chế độ DC đo được là
-6.09V.
i) Đo được điện áp rơi trên R6 là 0.6mV coi như là 0. Vậy kết quả nay cho thấy dòng chưa đi
qua MT2 của TRIAC.
j) Nhấn và giử SW1. Quan sát trên dao động ký. Điện áp trên MT2 là -1V là áp rơi trên
TRIAC.
k) Lúc này ta dùng VOM đo được áp rơi trên R6 là -5,2V.
l) Kết quả ở 2 câu trên cho thấy lúc này TRIAC đang dẫn.
=> Kết luận: Ở hai mạch trên khi ta kịch xung áp dương vào cực G thì mạch 1 Nguồn qua
TRIAC từ MT2  MT1, còn ở mạch 2 thì TRIAC cho dẫn từ MT1  MT2: vậy ta nhận thấy
kích xung dương TRIAC dẫn hai chiều.


Sinh viên: Trần Công Quang
Mã số SV: 910473D

Trang 16


7. SỰ DẪN ĐIỆN HAI CHIỀU CỦA TRIAC:
a) Cho mạch và mắc như sau: Cấp nguồn như trên mạch.
SW 1

R 6
R 4
470 O hm

100 O hm

MT2

Q 1
TR IA C A 1 A 2 G

Vgg

G

R 5
10K

MT1


Va
6Vdc

0

b) Nối kênh1 của dao động ký vào tải là MT2 của TRIAC (Q1) và nối đất với cực GND của
dao động ký mức điện áp báo trên dao động ký là: 6Vpk . Và VOM ở chế độ DC đo được là
6.09V.
c) Nhấn và giử SW1. Quan sát trên dao động ký. Điện áp trên MT2 là 1V là áp rơi trên
TRIAC. Và điện áp của cực G và MT1 là :VG-MT1 = 0.55V
d) Kết quả ở 2 câu trên cho thấy lúc này TRIAC đang dẫn.
e) Dựa vào bảng vận hành sau từ sơ đồ mạch trên TRIAC vận hành theo chế độ I.
CHO BẢNG VẬN HÀNH SAU:
Chế độ
I
II
III
IV

Góc phần tư
I+
IIII+
III-

Điều kiện
Cực cổng dương
Cực cổng âm
Cực cổng dương
Cực cổng âm


MT2 dương
MT2 dương
MT2 âm
MT2 âm

f) Kết nối mạch như hình sau: đầu đo kênh 1 của dao động ký vẫn kết nối với MT2 của Q1.
Đầu nối 2 tại cổng VA sẽ ngắt tạm thời để tắt TRIAC. Đặt lại đầu nối cho nguồn VA.
SW 1

R 6
R 4
470 O hm

100 O hm

MT2

Q 1
TR IA C A 1 A 2 G

Vgg

R 5
10K

Va

G

MT1


6Vdc

0

g) Nhấn và giử SW1 ta đo được điện áp tại cực G như trên là: VG-MT1 = -0.7V.
h) Quan sát dao động ký điện áp VMT2 = 1V. Vậy là TRIAC đang dẫn.
i) Dựa vào bảng vận hành trên và sơ đồ mạch này ta thấy mạch vận hành theo chế độ II.

Sinh viên: Trần Công Quang
Mã số SV: 910473D

Trang 17


j) Kết nối mạch như hình sau: đầu đo kênh 1 của dao động ký vẫn kết nối với MT2 của Q1.
Đầu nối 2 tại cổng VA sẽ ngắt tạm thời để tắt TRIAC. Đặt lại đầu nối cho nguồn VA.
SW 1

R 6
R 4
470 O hm

100 O hm

MT2

Q 1
T R IA C A 1 A 2 G


Vgg

Va

G

R 5
10K

- 6Vdc

MT1

0

k) Nhấn và giử SW1 ta đo được điện áp tại cực G như trên là: VG-MT1 = -0.94V.
l) Quan sát dao động ký điện áp VMT2 = -1V. Vậy là TRIAC đang dẫn.
m) Dựa vào bảng vận hành trên và sơ đồ mạch này ta thấy mạch vận hành theo chế độ IV.
n) Kết nối mạch như hình sau: đầu đo kênh 1 của dao động ký vẫn kết nối với MT2 của Q1.
Đầu nối 2 tại cổng VA sẽ ngắt tạm thời để tắt TRIAC. Đặt lại đầu nối cho nguồn VA.
SW 1

R 6
R 4
470 O hm

100 O hm

MT2


Q 1
T R IA C A 1 A 2 G

Vgg

Va

G

R 5
10K

- 6Vdc

MT1

0

o) Nhấn và giử SW1 ta đo được điện áp tại cực G như trên là: VG-MT1 = 0.13V.
p) Quan sát dao động ký điện áp VMT2 = -1V. Vậy là TRIAC đang dẫn.
q) Dựa vào bảng vận hành trên và sơ đồ mạch này ta thấy mạch vận hành theo chế độ III.
r) Kết nối mạch như hình sau: Nối đầu vào của máy phát và hiệu chỉnh sao cho tín hiệu
Vac là 18Vpp với dạng sóng sin, tần số 60Hz.
SW 1

R 6
R 4
470 O hm

100 O hm


MT2

Vac

Q 1
T R IA C A 1 A 2 G

Vgg

R 5
10K

G

MT1

18 Vpp/60H z
0

Sinh viên: Trần Công Quang
Mã số SV: 910473D

Trang 18


s) Kênh 1 của dao động ký vẫn kết nối với cực MT2 của TRIAC. Nhấn và giử SW1 trong khi
quan sát dao động ta vẽ được dạng sóng như sau:

t) Ta đổi nguồn Vgg từ mạch trên thành nguồn âm. Ta cũng vẽ được dạng sóng như sau:


u) Từ 2 dạng sóng ở trên ta nhận thấy TRIAC đều dẫn: Vậy khi kích xung áp dương hay âm
vào cực G của TRIAC thì TRIAC cũng dẫn. Và dẫn được hai chiều (Dẫn xoay chiều).
v) Khi ta không nhấn SW1 nữa thì TRIAC không dẫn nữa. Vì khi không có dòng kích mà
muốn TRIAC dẫn thì dòng qua nó phải lớn hơn dòng cho phép
=>Kết luận: TRIAC là kinh kiện có thể dẫn dòng theo cả hai chiều (xoay chiều) và được thực
hiện nhò xung dòng kích vào cổng G có chiều bất kỳ (xoay chiều).
Và cũng giống với SCR là không thể điều khiển ngắt (không kích ngắt). Chỉ ngắt khi mất
nguồn đi qua linh kiện.
8. ĐIỀU KHIỂN PHA BÁN KỲ CỦA TRIAC:
a) Cho mạch và mắc như sau: Cấp nguồn như trên mạch.
R 6
100 O hm

R 1
5K

Vac

MT2

R 2
100 O hm

C 1
22uF

R 3
C R 2
D IO D E


10 O hm

Q 1
T R IA C A 1 A 2 G

G

MT1

18 Vpp/60H z

b) Nối kênh1 của dao động ký vào tải là MT2 của TRIAC (Q1) và nối đất với cực GND của
dao động ký mức điện áp báo trên dao động ký là: 6Vpk . Và VOM ở chế độ DC đo được là
6.09V.
Sinh viên: Trần Công Quang
Mã số SV: 910473D

Trang 19


c) Quan sát dạng sóng ta vẽ lại được như sau:

d) Nhận thấy từ dạng sóng ta thấy TRIAC dẫn.
TRIAC dẫn vì khi nguồn cung cấp là bán kỳ dương (1/2 chu kỳ đầu), có ½ chu kỳ của
bán kỳ dương (là ¼ chu kỳ) dòng kích chưa đủ => TRIAC không dẫn. ¼ chu kỳ kế tiếp thì
TRIAC dẫn do dòng kích đã đủ.
Còn ở bán kỳ âm TRIAC không dẫn. Nhưng ta thấy vẫn có dòng qua tải là nhờ dòng
qua tụ và R1 (theo bán kỳ âm của nguồn).
e) Vậy TRIAC điều khiển chỉ một bán kỳ.

f) Góc dẫn trong trường hợp này xấp xỉ là: 90o.
g) Quan sát dao động ký và xoay chậm R1 ngược chiều kim đồng hồ. Góc dẫn của TRIAC
điều chỉnh được trong khoảng: 90o  180o.
h) Di chuyển kênh1 đến cực MT2 và kênh 2 đến cực G của TRIAC như hình sau:
R 6
100 O hm

R 1
5K

Vac

MT2

R 2
100 O hm

C 1
22uF

R 3
C R 2
D IO D E

10 O hm

Q 1
T R IA C A 1 A 2 G

G


MT1

18 Vpp/60H z

i) Vặn R1 cực đại theo chiều kim đồng hồ. Ta quan sát được dạng sóng:
Tại cực MT2 của TRIAC:

Sinh viên: Trần Công Quang
Mã số SV: 910473D

Trang 20


Tại cực cổng G của TRIAC:

j) Vặn từ từ R1 ngược chiều kim đồng hồ. Góc dẫn thay đổi từ: 90o  180o.
k) Ta tiếp tục vặn R1 ngược chiều kim đồng hồ khi TRIAC ngừng dẫn. Chỉnh lại R1 để
TRIAC bắt đầu dẫn. Quan sát tại cực G và TRIAC bắt đầu dẫn tại điểm cuối của ¼ chu kỳ đầu
(90o).

Sinh viên: Trần Công Quang
Mã số SV: 910473D

Trang 21


BÀI BÁO CÁO THÍ NGHIỆM
ĐIỆN TỬ CÔNG SUẤT
Họ và tên: Trần Công Quang

Mã số SV: 910473D Nhóm: 5 chuyển sang nhóm 6. Lớp: 09DD2N.
Ngày làm TN: Thứ sáu ngày 06 tháng 11 năm 2008 – TN Ca: 2 Sáng.
BÀI 3:

LÀM QUEN BOARD MẠCH TRANSISTOR CÔNG SUẤT
và THYRISTOR GTO TRANSISTOR CÔNG SUẤT,
THYRISTOR GTO và MẠCH CHUYỂN MẠCH CÔNG SUẤT
Phần1: TÌM HIỂU CÁC LINH KIỆN:
• Mục Đích:
_ Cho ta xác định chính xác các thiết bị bán dẫn chính: Transistor, MOSFET, Thyristor,
IGBT, GTO.
_ Sự hoạt động của các thiết bị trong các khối mạch.
_ Sử dụng và tạo ra khối mạch DRIVER (DR) cung cấp nguồn điều khiển cho các khối
mạch bán dẫn.
_ Sử dụng và tạo ra khối mạch LOAD (DR) theo đặc tính tải đặt trưng.
I. LÀM QUEN BOARD MẠCH:
1. Các thành phần linh kiện chính trong từng khối mạch. Của board mạch bài thí nghiệm
số 3.
m) Khối MOSFET:
Có 1 MOSFET Loại N: dùng để kích đóng và kích ngắt để dòng IS và dòng ID.
Điện trở R1 = 220 Ohm: dùng để hạng chế dòng qua cực G (vì MOSFET rất nhạy cảm
với dòng kích thích).
Điện trở R2 = 1 Ohm: là một phần tải cho MOSFET.
Một diode zener (CR1) ổn áp dùng để hạng chế dòng qua cực G.
Công tắc thường mở S1 là công tắc cho CR1 để tạo dòng kích MOSFET.
Nguồn DC cố định 15Vdc
n) Khối IGBT:
Có 1 Transistor IGBT: Dùng để kích đóng dòng điện qua tải.
Điện trở R1 giá trị là 220 Ohm: dùng để hạng chế dòng qua cực G.
Điện trở R2 = 1 Ohm: là một phần tải cho MOSFET.

Một diode zener (CR1) ổn áp dùng để hạng chế dòng qua cực G.
Công tắc thường mở S1 là công tắc cho CR1 để tạo dòng kích MOSFET.
Nguồn DC cố định 15Vdc.
o) Khối ULTRA-FAST IGBT:
Có Transistor IGBT.
Giống với khối IGBT ở trên
p) Khối BIPOLAR TRANSISTOR:
Có Transistor BJT công suất lơn
q) Khối DARLINGTON TRANSISTOR:
Có 3 Transistor mắc kiểu Darlington.
r) Khối GTO THYRISTOR:
s) Khối DRIVER:
t) Khối LOAD (Z):

Sinh viên: Trần Công Quang
Mã số SV: 910473D

Trang 22


2. Các linh kiện chính trong từng khối trên là:
Tên Thuristor
STT
Tên khối mạch
Photodiode Zenerdiode
chính trong mạch
1
MOSFET
MOSFET Loại N
O

X
2
IGBT
IGBT
O
X
3
ULTRAL_FAST IGBT
IGBT
O
X
4
BIPOLAR TRANSISTOR
TRANSISTOR
O
O
5
DARLINGTON TRANSISTOR
TRANSISTOR
O
O
6
GTO THYRISTOR
GTO
O
O
7
DRIVER
A3101, 2N2905
X

O
DIODE, Rcông
8
LOAD (Z)
O
O
suất lớn
J. PHẦN THÍ NGHIỆM:
1. Tổng quan về các khối mạch:
* Dùng chức năng đo ngắn mạch của đồng hồ vạn năng ta trả lời được các câu hỏi sau:
a) Ta đo thông mạch các cực có ký hiệu 15V: nhận thấy các cực 15V được nối với nhau.
b) Ta đo thông mạch các cực có ký hiệu là A: thì nhận thấy các cực A hở nhau.
c) Tương tự đo các cực có ký hiệu là C: thì nhận thấy các cực C cũng hở nhau.
* Ta nối nguồn cung cấp 15V vào cực POWER INPUT trên board và bật nguồn.
d) Đo hiệu điện thế DC của cực 15V đặt tại khối mạch MOSFET với điện áp tại điểm ký hiệu
15V là: 12,23V.
e) Tại các khối mạch còn lại ta cũng đo tại điểm có ký hiệu là 15V thì kết quả cũng giống
bước.
2. Tổng quan về khối mạch DRIVER:
a) Tắc nguồn trên board. Ta mắc mạch trên khối DRIVER (DR) như sau:
R 1

R 2

+15V

C 1

U 1


A

+

V -G E N

4

-

6
5

1

DRIVER (DR)

3

7

2
-1 5 V

b) Ta cũng dùng chức năng đo ngắn mạch của VOM. Ta kiểm tra được 2 cực phía bên trái của
khối DRIVER thì không liên tục với điểm nào ở bên phải của khối DRIVER.
c) Và nhưng câu trên thì 2 phía của khối mạch DRIVER cách ly điện hoàn toàn.
d) Bật nguồn. Đặt đầu nối 2 vị trí giữa nguồn dương DC (nối điểm 3 với 6) và ngõ ra cực A
của khối mạch DRIVER ( như trên ). Trên chân đế, xoay núm hiệu chỉnh
POSITYVE_SUPPLY hết cở theo chiều kim đồng hồ. Ta đo được áp Vdc bằng VOM là :

Vout, max = 11.26V.
e) Xoay núm POSITYVE_SUPPLY từ từ theo ngược chiều kim đồng hồ thì ta thấy điện áp ở
ngõ ra VA giảm dần về 0. từ -46,8mV 11,26V.
f) Ta chuyển kết nối từ vị trí 3 và 6 ở mạch trên sang vị trí là 3 với 5, xoay núm xoay
NEGATIVE_SUPPLY hết cở theo chiều kim đồng hồ. Ta dùng VOM đo được điện áp ra của
mạch VA là: Vout, max = -11,26V.
g) Xoay từ từ núm xoay NEGATIVE_SUPPLY theo ngược chiều kim đồng hồ. Ta quan sát
được điện áp ra VA tăng đến giá trị 0V.
Sinh viên: Trần Công Quang
Mã số SV: 910473D

Trang 23


h) Nối máy phát tín hiệu vào V-GEN, dạng sóng vuông tần số 10 kHz và thiết lâp mạch như
sau:
R 1

+15V

C 1

R 2

U 1

A

+


V -G E N

4

3

-

6
5

1

DRIVER (DR)

7

2
-1 5 V

i) Sử dụng sao động ký đo điện áp dạng sóng ngõ ra VA, của khối DRIVER như sau:

j) Khi điện áp ngõ vào của mạch DRIVER là +10V thì điện áp ngõ ra là: VA = Vout = +5V.
k) Khi điện áp ngõ vào của mạch DRIVER là –10V thì điện áp ngõ ra là : VA = Vout = -5V.
l) Khi ta thiết lập mạch với tầng công suất được cấp bởi nguồn như sơ đồ sau:
R 1

R 2

+15V


C 1

U 1

A

+

V -G E N

4

-

6
5

1

DRIVER (DR)

3

7

2
-1 5 V

m) Máy phát sóng và dao động ký được mắc như câu trên và ta vẽ được dạng sóng như sau:


Sinh viên: Trần Công Quang
Mã số SV: 910473D

Trang 24


n) Khi điện áp ngõ vào của mạch DRIVER là +10V thì điện áp ngõ ra: VA = Vout = +12,5V.
o) Khi điện áp ngõ vào của mạch DRIVER là -10V thì điện áp ngõ ra: VA = Vout = -12,5V.
 Kết luận: Mạch lái DRIVER (DR) ngõ ra VA có 4 mức lái:
Khi ta chỉ kết nối vị trí 3 với 5 thì mạch lái có ngõ ra là VA âm.
Khi ta chỉ kết nối vị trí 3 với 6 thì mạch lái có ngõ ra là VA dương.
Khi ta chỉ kết nối vị trí 3 với 4 và vị trí 1 với 2 thì mạch lái có ngõ ra là tín hiệu sóng
vuông được khuếch nhưng chỉ có nguồn đơn (+15V).
Khi ta chỉ kết nối vị trí 3 với 4 và vị trí 1 với 7 thì mạch lái có ngõ ra là tín hiệu sóng
vuông được khuếch đại với nguồn đôi ( ± 15V).
3. Làm quen với khối mạch LOAD (Z):
a) Ta kết nối khối mạch LOAD (Z) với R1, R2, R3 và L1 nối tiếp nhau như sau:
2

1
B

R 1
10 O hm / 5W
5

9

8


11

4

6
L1
IN D U C T O R

3
R 2
10 O hm / 5W

7

LOAD(Z)

10
C R 1
D 1

C R 2
D 2

C R 3
D 3

R 3
C
1 O hm / 2W


b) Ta dùng VOM đo được tổng trở của mạch LOAD(Z) tại 2 điểm B,C là: Rload = 21,6 Ω .
c) Khi ta thiết lập lại mạch LOAD (Z) chỉ có R1, R3 và L1 nối tiếp thì điện trở tải của mạch
đo được tại 2 điểm B,C là: Rload = 11,6 Ω .
d) Khi ta thiết lập mạch LOAD (Z) với R1, R2 mắc song song và nối tiếp với R3 với L1. Thì
điện trở tải đo được là: Rload = 6,5 Ω .
4. TRANSISTOR công suất lưởng cực:
a) Nối cực nguồn POWER INPUT, và ta thiết lập mạch như sơ đồ sau:

LOAD (Z)
R 1

10 O hm / 5W

R 2

10 O hm / 5W

R 3
1 O hm / 2W

B

R 4
1 O hm

DRIVER
A
(DR)


R 2
510 O hm

R 3
15 O hm

D

Q 1
15V

0 -1 0 V

b) Trên chân để ta vặm núm xoay POSITIVE hết cở theo chiều kim đồng hồ để khối mạch
DRVER là 0V. Bật nguồn cung cấp.
c) Dùng VOM đo được điện áp rơi trên R3 là: VR3 = 0V.
VR3
=> I B =
= 0A.
R3
d) Dùng VOM ta cũng đo được điện áp tại 2 cực C, E của Transistor là: VCE = 12,22V.
e) Xoay núm POSTIVE theo chiều dương của kim đồng hồ để tăng điện áp khối DRIVER
cực đại.
f) Trên kênh 2 của dao động ký ta đo điện áp tại cực C và cực E của Q1 là:
VCE (ON) = 100mV.

Sinh viên: Trần Công Quang
Mã số SV: 910473D

Trang 25



×