Tải bản đầy đủ (.docx) (88 trang)

HOÀN THIỆN CÔNG tác kế TOÁN TIỀN LƯƠNG và các KHOẢN TRÍCH THEO LƯƠNG tại CÔNG TY cổ PHẦN tư vấn đầu tư và THƯƠNG mại á CHÂU

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (449.48 KB, 88 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC NGOẠI THƯƠNG
KHOA KẾ TOÁN – KIỂM TOÁN
---------***--------

KHOÁ LUẬN TỐT NGHIỆP
Chuyên ngành: Kế toán – Kiểm toán

ĐỀ TÀI:
HOÀN THIỆN CÔNG TÁC KẾ TOÁN TIỀN LƯƠNG VÀ
CÁC KHOẢN TRÍCH THEO LƯƠNG TẠI CÔNG TY CỔ
PHẦN TƯ VẤN ĐẦU TƯ VÀ THƯƠNG MẠI Á CHÂU

Họ và tên sinh viên

: Đào Hồng Hạnh

Mã sinh viên
Lớp
Khóa
Giáo viên hướng dẫn

: 1618810018
: Anh 1 – Kế toán – Kiểm toán
: 55
: ThS. Lê Thị Hiên

Hà Nội, tháng 06 năm 2020


MỤC L
LỜI MỞ ĐẦU................................................................................................................6


Chương I: Cơ sở lý luận về kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương...............8
1.1 Khái niệm, nhiệm vụ, vai trò của tiền lương và các khoản trích theo lương.............8
1.1.1 Khái niệm tiền lương, các khoản trích theo lương.................................................8
1.1.2 Nội dung về tiền lương và các khoản trích theo lương.........................................10
1.1.3 Vai trò, ý nghĩa của tiền lương và các khoản trích theo lương.............................22
1.2 Kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương...................................................24
1.2.1 Chứng từ sử dụng.................................................................................................24
1.2.2 Tài khoản sử dụng................................................................................................25
1.2.3 Phương pháp hạch toán........................................................................................28
1.2.4 Sổ sách và báo cáo...............................................................................................32
Chương II: Thực trạng công tác kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại
Công ty Cổ phần tư vấn đầu tư và thương mại Á Châu................................................33
2.1 Tổng quan về Công ty Cổ phần tư vấn đầu tư và thương mại Á Châu....................33
2.1.1 Quá trình hình thành và phát triển.......................................................................33
2.1.2 Đặc điểm hoạt động sản xuất kinh doanh chính...................................................33
2.1.3 Cơ cấu tổ chức, nhiệm vụ các phòng ban............................................................35
2.1.4 Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh giai đoạn 2017 - 2019............................36
2.2 Đặc điểm tổ chức bộ máy kế toán tại Công ty cổ phần tư vấn đầu tư và thương mại
Á Châu......................................................................................................................... 38
2.2.1 Chính sách kế toán...............................................................................................38
2.2.2 Sơ đồ tổ chức bộ máy kế toán..............................................................................39
2.3 Thực trạng công tác kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại Công ty cổ
phần tư vấn đầu tư và thương mại Á Châu...................................................................43
2.3.1 Chứng từ sử dụng................................................................................................46
2.3.2 Tài khoản sử dụng...............................................................................................48
2.3.3 Phương pháp hạch toán........................................................................................50
2.3.4 Sổ sách và báo cáo...............................................................................................54
2.4 Đánh giá thực trạng công tác kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại
Công ty cổ phần tư vấn đầu tư và thương mại Á Châu.................................................58
2.4.1 Ưu điểm............................................................................................................... 59

2.4.2 Nhược điểm.........................................................................................................59


Chương III: Giải pháp nhằm hoàn thiện công tác kế toán tiền lương và các khoản trích
theo lương tại Công ty cổ phần tư vấn đầu tư và thương mại Á Châu..........................61
3.1 Phương hướng phát triển của Công ty cổ phần tư vấn đầu tư và thương mại Á Châu
...................................................................................................................................... 61
3.2 Một số giải pháp nhằm hoàn thiện công tác kế toán tiền lương và các khoản trích
theo lương tại Công ty cổ phần tư vấn đầu tư và thương mại Á Châu..........................62
KẾT LUẬN..................................................................................................................73
TÀI LIỆU THAM KHẢO............................................................................................75
Y
DANH SÁCH BẢNG BIỂU
Bảng 1.1: Bảng tỷ lệ trích đóng các khoản bảo hiểm

2

Bảng 2.1: Tình hình kết quả kinh doanh giai đoạn 2017 – 2019...................................37
Bảng 2.2: Hệ số bậc lương............................................................................................42
Bảng 2.3: Mức lương khoán theo ngày công

4

Bảng 3.1: Mẫu thẻ chấm công......................................................................................62
Bảng 3.2: Mẫu sổ chi tiết tài khoản 3386.....................................................................69
Bảng 3.3: Mẫu sổ cái tài khoản 3386............................................................................70
DANH SÁCH SƠ
Sơ đồ 1.1: Sơ đồ hạch toán tiền lương trong doanh nghiệp..........................................29
Sơ đồ 1.2: Sơ đồ hạch toán các khoản trích theo lương.............................................31Y
Sơ đồ 2.1: Cơ cấu tổ chức tại Công ty..........................................................................35

Sơ đồ 2.2: Bộ máy kế toán tại Công ty.........................................................................40
Sơ đồ 2.4: Sơ đồ hạch toán tiền lương và các khoản trích theo lương..........................52
Sơ đồ 2.5: Quy trình luân chuyển chứng từ..................................................................53
Sơ đồ 2.6: Trình tự ghi sổ.............................................................................................56


DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
Từ viết tắt
BHTN
BHXH
BHYT
GTGT
KPCĐ
TNCN
TNDN
TSCĐ

Từ đầy đủ
Bảo hiểm thất nghiệp
Bảo hiểm xã hội
Bảo hiểm y tế
Giá trị gia tăng
Kinh phí công đoàn
Thu nhập cá nhân
Thu nhập doanh nghiệp
Tài sản cố định


LỜI MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài

Trong điều kiện nền kinh tế thị trường hiện nay, bất kỳ một doanh nghiệp nào khi
tiến hành hoạt động sản xuất kinh doanh thì mục tiêu tiên quyết tồn tại của doanh
nghiệp đó là sự phát triển bền vững. Và, một trong những yếu tố quan trọng nhằm mục
tiêu gia tăng lợi nhuận cho doanh nghiệp là nguồn lực lao động, đặc biệt là chi phí
lương và các khoản trích theo lương.
Là nguồn thu nhập chủ yếu của người lao động, tiền lương đảm bảo cho cuộc sống
luôn được cân bằng và nâng cao chất lượng, tuy nhiên, đối với doanh nghiệp thì đó lại
là yếu tố chi phí mà họ luôn mong muốn giảm thiểu nhất có thể bởi tiền lương có mối
quan hệ chặt chẽ với giá thành sản phẩm, chi phí sản xuất của doanh nghiệp. Vậy nên,
công tác quản lý tiền lương cũng như các khoản trích theo lương sao cho hợp lý, đảm
bảo tính khoa học và thực hiện đúng chế độ, quyền lợi cho người lao động là điều vô
cùng quan trọng.
Đi đôi với tiền lương là các khoản trích nộp theo lương có liên quan trực tiếp đến
mọi người lao động trong doanh nghiệp bao gồm BHXH, BHYT, KPCĐ, BHTN. Các
khoản trích theo lương này tạo nguồn tài trợ và đảm bảo quyền lợi của CBNV trong
các trường hợp cần thiết.
Việc hạch toán và phân bổ chính xác tiền lương và các khoản trích theo lương giúp
cho doanh nghiệp có sức cạnh tranh trên thị trường nhờ giá cả hợp lý, giúp người lao
động tăng năng suất, nâng cao chất lượng lao động của doanh nghiệp đồng thời giúp
doanh nghiệp quản lý tiền lương và người lao động hiệu quả hơn.
Công tác kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương không chỉ là yếu tố cần
thiết đối với các nhà quản trị doanh nghiệp mà còn có ý nghĩa đối với những đối tượng
bên ngoài sử dụng báo cáo tài chính của doanh nghiệp như ngân hàng, các công ty cho
thuê tài chính,… nhằm giúp họ đánh giá và ra các quyết định liên quan đến việc cho
doanh nghiệp vay vốn hay không.
Trên thực tế, Công ty cổ phần tư vấn đầu tư và thương mại Á Châu là một doanh
nghiệp trẻ, vậy nên công tác kế toán nói chung và kế toán tiền lương và các khoản trích
theo lương nói riêng còn nhiều điểm hạn chế như tính lương, trả lương và phân bổ,
trích lập các khoản trích theo lương còn nhiều bất cập dẫn đến việc lập báo cáo tài
chính và phân tích tình hình sử dụng lao động, sử dụng quỹ tiền lương, các quỹ bảo

hiểm còn nhiều điểm bất cập.


Nhận thức được tầm quan trọng của vấn đề này, em xin mạnh dạn chọn lựa đề tài:
“Hoàn thiện công tác kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại Công ty
Cổ phần Tư vấn đầu tư và thương mại Á Châu” là đề tài hoàn thành khoá luận tốt
nghiệp của bản thân.
2. Mục tiêu nghiên cứu
-

Hệ thống hoá cơ sở lý luận về công tác kế toán tiền lương và các khoản trích
theo lương
Phản ánh và đánh giá thực trạng công tác kế toán tiền lương và các khoản trích
theo lương tại Công ty cổ phần tư vấn đầu tư và thương mại Á Châu
Dựa trên cơ sở lý luận và tình hình thực tiễn, đề ra một số giải pháp nhằm hoàn
thiện về công tác kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại Công ty
cổ phần tư vấn đầu tư và thương mại Á Châu

3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
-

Đối tượng nghiên cứu: công tác kế toán tiền lương và các khoản trích theo
lương tại Công ty cổ phần tư vấn đầu tư và thương mại Á Châu
Phạm vi nghiên cứu:
+ Về không gian: tại Công ty cổ phần tư vấn đầu tư và thương mại Á Châu
+ Về thời gian: sử dụng các số liệu phân tích giai đoạn năm 2017 - 2019

4. Phương pháp và dữ liệu nghiên cứu
Sử dụng phương pháp định tính, cụ thể:
-


Phương pháp thống kê: tập hợp số liệu và chứng từ cần thiết nhằm phục vụ đề
tài nghiên cứu
Phương pháp tổng hợp, phân tích và so sánh: dựa trên số liệu và chứng từ thu
thập được tổng hợp lên sổ tổng quát cũng như tiến hành phân tích và so sánh các
chỉ tiêu

5. Kết cấu của bài khoá luận
Đề tài nghiên cứu bao gồm 3 chương:
Chương I: Cơ sở lý luận về kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương
Chương II: Thực trạng công tác kế toán tiền lương và các khoản trích theo
lương tại Công ty cổ phần tư vấn đầu tư và thương mại Á Châu
Chương III: Giải pháp nhằm hoàn thiện công tác kế toán tiền lương và các
khoản trích theo lương tại Công ty cổ phần tư vấn đầu tư và thương mại Á Châu


CHƯƠNG I
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ KẾ TOÁN TIỀN LƯƠNG VÀ CÁC
KHOẢN TRÍCH THEO LƯƠNG
1.1 Khái niệm, nhiệm vụ, vai trò của tiền lương và các khoản trích theo lương
1.1.1 Khái niệm tiền lương, các khoản trích theo lương
1.1.1.1 Khái niệm tiền lương
Tiền lương là mối quan tâm hàng đầu của người lao động bởi đó là khoản thu
nhập chính của họ. Vậy nên, tiền lương phải mang đầy đủ giá trị giúp người lao động
có thể tái sản xuất sức lao động đã mất trong quá trình làm việc đồng thời đáp ứng
được giá trị tinh thần cơ bản trong cuộc sống để tạo động lực thúc đẩy họ trong công
việc và tăng gắn kết với doanh nghiệp. Về phía doanh nghiệp, tiền lương là chi phí đầu
vào bắt buộc của quá trình sản xuất kinh doanh. Do vậy, tiền lương ảnh hưởng trực tiếp
và gián tiếp tới kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp thông qua
việc tạo động lực và khuyến khích người lao động làm việc hăng say và đạt năng suất

cao hơn.
Hiện nay, tiền lương được hiểu theo nhiều cách và có nhiều quan điểm khác
nhau. Quan điểm của chủ nghĩa Mác – Lênin đã định nghĩa khái niệm tiền lương như
sau: “Tiền lương là giá trị hay giá cả của sức lao động nhưng biểu hiện ra bên ngoài
như là giá cả của lao động”, được hiểu rằng tiền lương phải đủ để nuôi sống được
người lao động và gia đình họ trên phương diện vật chất và tinh thần.
Theo Quy định tại Điều 90, Bộ Luật lao động năm 2012 có quy định: “Tiền
lương là khoản tiền mà ngưởi sử dụng lao động trả cho người lao động để thực hiện
công việc theo thoả thuận. Tiền lương bao gồm mức lương theo công việc hoặc chức
danh, phụ cấp lương và các khoản bổ sung khác”. Dưới góc độ pháp lý, tiền lương
được hiểu là số tiền người sử dụng lao động trả cho người lao động căn cứ vào năng
suất, chất lượng, hiệu quả công việc được xác định theo sự thoả thuận hợp pháp của hai
bên.
Hay như trong Giáo trình Kế toán tài chính trong các doanh nghiệp của Trường
Đại học Kinh tế quốc dân có đưa ra khái niệm tiền lương như sau: “Tiền lương phải
được hiểu bằng tiền của giá trị sức lao động, là giá trị của yếu tố lao động mà người sử
dụng phải trả cho người cung ứng lao động, tuân theo nguyên tắc cung cầu, giá cả thị
trường và theo pháp luật hiện hành của Nhà nước” (Đặng Thị Loan, 2008). Có thể hiểu
rằng, người sử dụng lao động sẵn sàng chi trả cho người lao động số tiền lương tương


ứng với sức lao động mà họ đã bỏ ra trong quá trình tạo ra sản phẩm hàng hoá tại mức
lương do cả hai bên cùng thoả thuận, hợp lý trên thị trường nhưng phải tuân theo pháp
luật hiện hành về hợp đồng lao động, không thấp hơn mức tiền lương tối thiểu do pháp
luật quy định.
Về bản chất tiền công, tiền lương là giá cả của hàng hoá sức lao động, hình
thành trên cơ sở giá trị sức lao động thông qua sự thoả thuận giữa cung cầu lao động.
Người sử dụng lao động cần mua sức lao động để phục vụ quá trình sản xuất kinh
doanh tạo ra lợi nhuận còn người lao động cần bán sức lao động của mình để đổi lấy
tiền công nhằm phục vụ cho cuộc sống vật chất hàng ngày và các giá trị tinh thần

tương xứng.
Theo chủ nghĩa Mác – Lenin, tiền công, tiền lương được phân loại cụ thể như
sau:
-

-

Tiền lương danh nghĩa là số lượng tiền tệ mà người sử dụng lao động căn cứ vào
hợp đồng thoả thuận giữa hai bên trong việc thuê lao động.
Tiền lương thực tế là số lượng tư liệu sinh hoạt và dịch vụ mà người lao động có
thể mua được bằng tiền lương của mình sau khi đã trừ các khoản thuế phải nộp
theo quy định của Nhà nước. Tiền lương thực tế tỷ lệ nghịch với giá cả và tỷ lệ
thuận với tiền lương danh nghĩa tại thời điểm xác định.
Tiền lương tối thiểu là yếu tố quan trọng của chính sách tiền lương, ngưỡng cuối
cùng để từ đó xây dựng mức lương, tạo thành hệ thống tiền lương chung thống
nhất, là căn cứ để hoạch định chính sách tiền lương

Có thể thấy rằng, mọi mức lương trả cho người lao động đều là tiền lương danh
nghĩa, mức lương này được quy định rõ trong hợp đồng lao động và được đồng ý ký
kết bởi hai bên mua và bán sức lao động. Trên thực tế, người lao động quan tâm nhiều
đến tiền lương thực tế hơn so với tiền lương danh nghĩa bới tiền lương thực tế quyết
định lợi ích của người lao động, thể hiện họ có được trả lương xứng đáng với sức lao
động bỏ ra hay không, ảnh hưởng trực tiếp đến khả năng tái sán xuất sức lao động sau
này.
1.1.1.2 Khái niệm các khoản trích theo lương
Các khoản trích theo lương có mối quan hệ chặt chẽ với tiền lương. Theo Giáo
trình Kế toán tài chính do PGS.TS Nguyễn Xuân Hưng của Trường Đại học Kinh tế
TP. Hồ Chí Minh thì các khoản trích theo lương bao gồm: bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y
tế, kinh phí công đoàn. Trong đó cụ thể:



-

-

-

-

Quỹ BHXH là quỹ tài chính được hình thành chủ yếu từ đóng góp của người sử
dụng lao động và người lao động, dùng để trợ cấp cho người lao động có tham
gia đóng góp quỹ trong những trường hợp bị mất khả năng lao động như ốm
đau, thai sản, bị tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp, về hưu hay tử tuất.
Quỹ BHYT là quỹ tài chính được hình thành từ nguồn đóng bảo hiểm y tế và
các nguồn thu hợp pháp khác, được sử dụng để chi trả chi phí khám bệnh, chữa
bệnh cho người tham gia BHYT, chi phí quản lý bộ máy của tổ chức BHYT và
những khoản chi phí hợp pháp kiên quan khác đến BHYT.
Quỹ BHTN là quỹ tài chính được hình thành chủ yếu từ đóng góp của người sử
dụng lao động và người lao động, dùng để hỗ trợ người lao động có tham gia
đóng góp quỹ khi bị nghỉ việc làm ngoài ý muốn, bao gồm trợ cấp thất nghiệp,
hỗ trợ học nghề, hỗ trợ tìm việc làm.
Quỹ KPCĐ là quỹ tài chính được hình thành dùng để tài trợ cho các hoạt động
công đoàn ở các cấp. Đối với doanh nghiệp thì việc trích nộp KPCĐ được tính
vào chi phí sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.

Như vậy, trong doanh nghiệp, các quỹ BHXH, BHYT, BHTN, KPCĐ được hình
thành từ hai nguồn, đó là phần do doanh nghiệp chịu, được tính vào chi phí sản xuất
kinh doanh trong kỳ và phần do người lao động chịu, được trừ vào thu nhập của người
lao động. Các quỹ này thể hiện sự quan tâm của pháp luật cũng như của doanh nghiệp
đến cá nhân người lao động, giúp bảo vệ quyền lợi của họ khi khó khăn bất trắc xảy

đến.
1.1.2 Nội dung về tiền lương và các khoản trích theo lương
Các chế độ tiền lương, hình thức trả lương cũng như các quỹ tiền lương, quỹ
bảo hiểm được quy định chặt chẽ trong từng doanh nghiệp. Cụ thể:
1.1.2.1 Chế độ tiền lương
Chế độ tiền lương trong doanh nghiệp bao gồm chế độ tiền lương theo cấp bậc
và chế độ tiền lương theo chức vụ. Vận dụng chế độ tiền lương thích hợp giúp quán
triệt nguyên tắc phân phối theo lao động, kết hợp chặt chẽ giữa lợi ích chung của xã hội
với lợi ích của doanh nghiệp và người lao động.
a, Chế độ tiền lương theo cấp bậc
Tiền lương theo cấp bậc được xây dựng dựa trên số lượng và chất lượng lao
động nhằm mục đích xác định chất lượng lao động, so sánh chúng trong các ngành
nghề khác nhau và trong từng ngành nghề. Chế độ tiền lương theo cấp bậc có tác dụng
tích cực, điều chỉnh tiền lương giữa các ngành nghề một cách hợp lý, đồng thời giảm


bớt tính chất bình quân trong việc trả lương, thực hiện triệt để quan điểm phân phối
theo lao động.
Chế độ tiền lương theo cấp bậc bao gồm 3 yếu tố quan hệ mật thiết: thang
lương, mức lương và tiêu chuẩn cấp bậc kỹ thuật:
Thang lương: là bảng xác định mối quan hệ tỷ lệ về tiền lương giữa các công
nhân cùng nghề hoặc nhóm nghề giống nhau theo từng trình độ cấp bậc. Mỗi thang
lương bao gồm môt số các bậc lương và các hệ số phù hợp với bậc lương đó do Nhà
nước ban hành.
Mức lương: là số tiền trả cho người lao động trong một đơn vị thời gian phù hợp
với các bậc trong thang lương. Duy nhất lương bậc 1 được quy định rõ ràng, còn các
bậc lương cao được xác định bằng cách lấy mức lương bậc nhân với hệ số lương bậc
phải tìm, mức lương bậc 1 theo quy định phải lớn hơn hoặc bằng mức lương tối thiểu.
Mức lương tối thiểu vùng là mức lương thấp nhất làm cơ sở để doanh nghiệp và người
lao động thoả thuận trả lương. Trong đó, mức lương trả cho người lao động làm việc

trong điều kiện lao động bình thường, đảm bảo đủ thời gian làm việc bình thường trong
tháng và hoàn thành định mức lao động hoặc công việc đã thoả thuận phải đảm bảo:
-

Không thấp hơn mức lương tối thiểu vùng đối với người lao động chưa qua đào
tạo làm công việc giản đơn
Cao hơn ít nhất 7% so với mức lương tối thiểu vùng đối với người lao động đã
qua học nghề

Theo Điều 3 Nghị định 90/2019/NĐ-CP, mức lương tối thiểu vùng được áp
dụng từ ngày 01/01/2020 như sau:
ĐVT: Đồng
Vùng

I

II

III

IV

Mức lương tối thiểu

4.420.000

3.920.000

3.430.000


3.070.000

Trong đó, địa bàn áp dụng mức lương tối thiểu vùng được quy định theo đơn vị
hành chính cấp quận, huyện, thị xã và thành phố trực thuộc tỉnh. Doanh nghiệp hoạt
động trên địa bàn nào thì áp dụng mức lương tối thiểu vùng quy định đối với địa bàn
đó. Trong trường hợp doanh nghiệp có đơn vị, chi nhánh hoạt động trên các địa bàn có
mức lương tối thiểu vùng khác nhau thì đơn vị, chi nhánh hoạt động ở địa bàn nào sẽ
áp dụng mức lương tối thiểu vùng quy định đối với địa bàn đó.


Tiêu chuẩn bậc kỹ thuật: là văn bản quy định mức độ phức tạp của công việc và
yêu cầu lành nghề của người lao động ở mỗi bậc phải hiểu biết về mặt kỹ thuật cũng
như thành thạo về mặt thực hành. Đó là căn cứ để xác định trình độ tay nghề của người
công nhân. Tuỳ vào đặc thù công việc của từng ngành nghề, Nhà nước quy định tiêu
chuẩn bậc kỹ thuật khác nhau.
Chế độ tiền lương theo cấp bậc chỉ áp dụng đối với người lao động tạo ra sản
phẩm trực tiếp. Đối với người lao động là cán bộ quản lý, nhân viên văn phòng,.. là
người gián tiếp tạo ra sản phẩm thì áp dụng chế độ lương theo chức vụ.
b, Chế độ tiền lương theo chức vụ
Chế độ này được thực hiện thông qua bảng lương do Nhà nước ban hành, áp
dụng để trả lương cho nhân viên quản lý, lao động gián tiếp không tạo ra sản phẩm
nhưng lại đóng vai trò quan trọng trong việc lập kế hoạch, tổ chức, điều hành, kiểm
soát và điều chỉnh các hoạt động sản xuất kinh doanh. Trong bảng lương quy định rõ
mức trả lương cho từng nhóm chức vụ khác nhau.
Mức lương theo chế độ chức vụ được xác định bằng mức lương bậc 1 nhân với
hệ số phức tạp của lao động và hệ số điều kiện lao động của bậc đó so với bậc 1. Trong
đó, mức lương bậc 1 bằng mức lương tối thiểu nhân với hệ số mức lương bậc 1 so với
mức lương tối thiểu. Hệ số này là tích số của hệ số phức tạp với hệ số điều kiện.
Tiền lương trong chế độ tiền lương theo chức vụ được trả theo thời gian, thường
trả theo tháng và dựa vào bảng lương chức vụ. Việc tiêu chuẩn để phân biệt tình trạng

trong bảng lương chức vụ thường dựa chủ yếu vào trình độ văn hoá, trình độ chuyên
môn nghiệp vụ, trách nhiệm của người quản lý,… Có thể thấy rằng việc xây dựng chế
độ tiền lương theo chức vụ nhìn chung khó xác định và phức tạp do mất nhiều thời gian
để nhìn thấy hiệu quả hay mức độ đóng góp của người quản lý lao động.
Ngoài các chế độ trả lương, doanh nghiệp quy định về các hình thức trả lương
được áp dụng phù hợp với từng đối tượng cụ thể.
1.1.2.2 Cách hình thức trả lương trong doanh nghiệp
Tiền lương trả cho người lao động phải được thực hiện dựa trên nguyên tắc phân
phối theo lao động, trả lương theo số lượng và chất lượng lao động. Việc trả lương theo
số lượng và chất lượng lao động có ý nghĩa vô cùng quan trọng trong công tác động
viên, khích lệ người lao động phát huy tinh thần dân chủ, hăng say trong lao động, tăng
năng suất giúp thúc đẩy tạo ra của cải vật chất cho xã hội, nâng cao đời sống vật chất
và tinh thần mỗi thành phần trong xã hội.


Việc trả lương cho người lao động được tiến hành theo các hình thức như sau:
a, Trả lương theo thời gian
Trả lương theo thời gian là hình thức được tính theo thời gian làm việc thực tế,
theo ngành nghề và trình độ thành thạo công việc, cấp bậc kỹ thuật của người lao động.
Hình thức này thường được áp dụng cho cán bộ nhân viên làm việc văn phòng
như hành chính nhân sự, quản trị, tài chính – kế toán,…Tiền lương thời gian được tính
theo giờ/ ngày/ tháng làm việc của người lao động, tuỳ theo yêu cầu và trình độ quản lý
thời gian làm việc của doanh nghiệp.
Trả lương theo thời gian bao gồm:
 Tiền lương thời gian giản đơn
Là hình thức lương thời gian và đơn giá tiền lương cố định. Tiền lương thời gian
giản đơn gồm:
Tiền lương theo tháng: là số tiền lương được quy định sẵn đối với từng bậc
lương trong các tháng lương đã được trả cố định hàng tháng trên cơ sở các hợp đồng.
Hình thức này được áp dụng để trả lương cho cán bộ nhân viên làm công tác quản lý

hành chính, quản lý kỹ thuật.
Lương theo tháng = Ltt x ( Hcb + Hpc )
Trong đó:

Ltt là mức lương tối thiểu do Nhà nước quy định
Hcb là hệ số bậc lương của từng người
Hpc là hệ số các khoản phụ cấp

Tiền lương theo ngày: là số tiền lương được tính trên cơ sở số ngày làm việc
thực tế trong tháng và mức lương ngày. Hình thức này được áp dụng cho người lao
động trực tiếp hưởng lương theo thời gian học tập, hội họp hay người lao động làm
theo hợp đồng ngắn hạn.

Tiền lương theo giờ: là số tiền lương trả cho người lao động căn cứ vào mức
lương giờ và số giờ làm việc thực tế, trong đó mức lương giờ được tính trên cơ sở mức
lương ngày và số giờ làm việc trong ngày theo chế độ. Hình thức này thường được áp
dụng cho các lao động trực tiếp, không hưởng lương theo sản phẩm hoặc dùng làm cơ
sở để tính đơn giá tiền lương trả theo sản phẩm


Tiền lương công nhật
Là tiền lương tính theo ngày làm việc và mức tiền lương ngày trả cho người lao
động tạm thời chưa xếp vào thang và bậc lương.
Mức tiền lương công nhật do người sử dụng lao động và người lao động tự thoả
thuận giữa đôi bên.
Tiền lương thời gian có thưởng
Là hình thức trả lương theo thời gian giản đơn, kết hợp với các chế độ thưởng
như thưởng tăng năng suất lao động, thưởng nâng cao chất lượng sản phẩm, tiết kiệm
nguyên vật liệu, phát minh sáng kiến,… Khoản tiền thưởng có tính chất thường xuyên
và được tính vào chi phí kinh doanh.

Tiền lương thời
gian có thưởng

=

Tiền lương thời
gian giản đơn

+

Tiền thưởng có tính
chất lượng

Hình thức tiền lương thời gian có thưởng phản ánh trình độ thành thạo và thời
gian làm việc thực tế gắn chặt với thành tích công tác của từng cá nhân thông qua các
chỉ tiêu xét thưởng nên khuyến khích người lao động quan tâm và có trách nhiệm trong
công việc hơn. Tuy nhiên hình thức này chỉ được áp dụng trong các trường hợp chưa
xây dựng được định mức lao động, chưa có đơn giá sản phẩm và định mức cho các bộ
phận lao động gián tiếp đồng thời đòi hỏi thống kê chính xác số giờ làm việc của công
nhân.

 Đánh giá về hình thức trả lương theo thời gian:
- Ưu điểm: Đơn giản, dễ quản lý, tạo điều kiện cho người quản lý và công nhân
có thể tính toán tiền công một cách dễ dàng đồng thời phản ánh được trình độ kỹ
thuật và điều kiện làm việc của từng lao động giúp thu nhập của họ mang tính
ổn định hơn.
- Nhược điểm: Tiền lương thực nhận không liên quan trực tiếp đến đóng góp của
họ trong một chu kỳ thời gian cụ thể. Vì vậy chưa thực sự kích thích người lao
động nâng cao năng suất và chất lượng sản phẩm.
b, Trả lương theo sản phẩm

Tiền lương tính theo sản phẩm là hình thức tiền lương được xác định dựa trên
kết quả lao động, khối lượng sản phẩm, công việc hoàn thành, đảm bảo đúng tiêu
chuẩn, kỹ thuật, chất lượng và đơn giá tiền lương tính cho một đơn vị sản phẩm, công


việc đó. Do đó hình thức trả lương này có sự kết hợp giữa thù lao lao động với kết quả
sản xuất, giữa tài năng với việc sử dụng nâng cao năng suất máy móc, nâng cao năng
suất lao động.
Tiền lương theo sản phẩm bao gồm:
Tiền lương theo sản phẩm trực tiếp
Tiền lương tính theo sản phẩm trực tiếp được tính cho từng người lao động hay tập
thể người lao động thuộc bộ phận trực tiếp sản xuất
Công thức:
Ltt

=

Qht

x

g

Trong đó:
Ltt là tiền lương được lĩnh trong Tháng
Qht là khối lượng công việc hay số lượng sản phẩm hoàn thành
g là đơn giá tiền lương
Theo cách tính trên, tiền lương thực lĩnh chỉ phụ thuộc vào số lượng sản phẩm
hay khối lượng công việc hoàn thành và đơn giá tiền lương, không hạn chế số lượng
sản phẩm hay khối lượng công việc hụt hay vượt định mức.

Tiền lương theo sản phẩm gián tiếp
Tiền lương tính theo sản phẩm gián tiếp tính cho từng người lao động hay tập
thể người lao động thuộc bộ phận gián tiếp phục vụ sản xuất, hưởng lương phụ thuộc
vào kết quả lao động của bộ phận trực tiếp sản xuất.
Công thức:
L

=

Ltt

x

Tgt

Trong đó:
L là tiền lương được lĩnh trong Tháng
Ltt là tiền lương được lĩnh của bộ phận trực tiếp
Tgt là tỷ lệ lương gián tiếp
Theo cách tính trên, tiền lương được lĩnh căn cứ vào tiền lương theo sản phẩm
của bộ phận trực tiếp sản xuất và tỷ lệ lương của bộ phận gián tiếp do đơn vị xác định,
căn cứ vào tính chất, đặc điểm của lao động gián tiếp phục vụ sản xuất giúp cho người


lao động quan tâm đến kết quả hoạt động sản xuất hơn bởi nó gắn liền với lợi ích của
bản thân họ.
Tiền lương tính theo sản phẩm có thưởng
Là tiền lương theo sản phẩm trực tiếp hay gián tiếp kết hợp với chế độ khen
thưởng do doanh nghiệp quy định: thưởng chất lượng sản phẩm, tăng tỷ lệ sản phẩm
chất lượng cao, thưởng tăng năng suất lao động, tiết kiệm nguyên vật liệu,…

Tiền lương theo sản phẩm có thưởng được tính cho từng người lao động hay cho
một tập thể người lao động. Ngoài tiền lương theo sản phẩm trực tiếp, người lao động
còn được hưởng một khoản tiền thưởng theo quy định của doanh nghiệp. Khoản tiền
thưởng này được trích từ lợi ích kinh tế do tăng tỷ lệ sản phẩm có chất lượng cao, chi
phí sản xuất được tiết kiệm.
Tiền lương tính theo sản phẩm luỹ tiến
Là tiền lương tính theo sản phẩm trực tiếp kết hợp với tiền thưởng luỹ tiến theo
mức độ hoàn thành vượt mức sản xuất sản phẩm. Mức tiền thưởng luỹ tiến do từng
doanh nghiệp quy định, áp dụng cho từng người lao động cũng như tập thể người lao
động ở những bộ phận sản xuất cần gia tăng tốc độ sản xuất, giúp khuyến khích người
lao động luôn phát huy sáng tạo, cải thiện kỹ thuật công nghệ, nâng cao năng suất lao
động để đảm bảo kế hoạch sản xuất được thực hiện đồng bộ và toàn diện.
Tiền lương khoán
Tiền lương khoán là hình thức trả lương theo hợp đồng giao khoán, khoán gọn
theo sản phẩm cuối cùng. Tiền lương được tính theo đơn giá tổng hợp cho đến khi hoàn
thành công việc, sản phẩm cuối cùng. Hình thức trả lương này cần chú ý kiểm tra tiến
độ và chất lượng công việc khi hoàn thành. Hiện nay có 3 phương pháp khoán:
Khoán quỹ lương: áp dụng cho trường hợp không thể định mức cụ thể cho từng
bộ phận. Người lao động biết trước số tiền được nhận căn cứ vào khối lượng từng công
việc, số lượng sản phẩm và thời gian hoàn thành công việc được giao mà doanh nghiệp
tiến hành khoán quỹ lương. Áp dụng phương pháp này giúp người lao động có sự chủ
động trong việc sắp xếp thời gian hoàn thành công việc được giao tuy nhiên dễ dẫn đến
tình trạng làm ẩu, không đảm bảo chất lượng sản phẩm.
Khoán thu nhập: tiền lương phải trả cho người lao động không tính vào chi phí
sản xuất kinh doanh khi áp dụng phương pháp này. Thông qua Đại hội công nhân viên
mà doanh nghiệp thoả thuận trước tỷ lệ thu nhập dùng để trả lương cho người lao động
do đó mà tiền lương của người lao động phụ thuộc vào thu nhập thực tế của doanh


nghiệp. Phương pháp này buộc người lao động không chỉ quan tâm đến kết quả lao

động của bản thân mà còn phải chú tâm đến kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của
doanh nghiệp nhờ đó mà phát huy sức mạnh tập thể trong các khâu của quá trình sản
xuất. Tuy nhiên, hình thức trả lương này chỉ phù hợp với công ty cổ phần mà cổ đông
chủ yếu là cán bộ nhân viên của công ty bởi họ có thẩm quyền trong việc kiểm tra báo
cáo tài chính của doanh nghiệp.
Khoán công việc: tiền lương được tính cho mỗi công việc hoặc số lượng sản
phẩm hoàn thành. Phương pháp trả lương khoán theo công việc được áp dụng hầu hết
cho những công việc lao động giản đơn, có tính chất thời điểm như sửa chữa nhà cửa,
bốc dỡ hàng hoá,…
Tiền lương khoán
công việc

=

Mức lương quy định
cho từng công việc

x

Khối lượng công việc
hoàn thành

Tiền lương sản phẩm tập thể
Hình thức trả lương theo sản phẩm tập thể được áp dụng đối với những công
việc cần một tổ, một nhóm công nhân viên cùng thực hiện như lắp ráp sản xuất ở bộ
phận làm việc theo dây chuyền, bốc xếp dỡ hàng,…
Công thức:
Ltổ

=


Đg

x

Qtổ

Trong đó:
Ltổ là tiền lương sản phẩm của cả tổ
Đg là đơn giá lương theo sản phẩm tập thể
Qtổ là mức sản lượng của cả tổ
Trả tiền lương theo sản phẩm tập thể giúp khuyến khích công nhân trong tổ,
nâng cao trách nhiệm trước tập thể song sản lượng của mỗi công nhân lại không
trực tiếp quyết định tiền công của họ mà còn phụ thuộc vào kết quả chung của cả tổ,
nhóm làm hạn chế năng suất lao động.

 Đánh giá về hình thức trả lương theo sản phẩm:
Ưu điểm: Quán triệt tốt nguyên tắc trả lương theo lao động bởi tiền lương người
lao động được nhận phụ thuộc vào số lượng và chất lượng sản phẩm mà họ hoàn thành
giúp tăng năng suất lao động, bản thân người lao động được nâng cao trình độ, rèn


luyện kỹ năng, phát huy sáng tạo đồng thời góp phần hoàn thiện công tác quản lý, tính
chủ động trong công việc của người lao động.
Nhược điểm: Người lao động có thể bỏ quên yếu tố chất lượng, sẵn sàng vi
phạm quy trình kỹ thuật để cố chạy theo chỉ tiêu về số lượng cũng như đòi hỏi người
quản lý phải tính toán một cách chính xác, theo dõi sát sao kết quả lao động của nhân
viên
Vậy nên để hình thức trả công theo sản phẩm đem lại hiệu quả kinh tế cao, khi
tiến hành trả lương cần đảm bảo các điều kiện như:

-

Xây dựng mức lao động có căn cứ khoa học để tính toán chính xác đơn giá tiền
công
Thực hiện tốt công tác thống kê, kiểm tra và nghiệm thu sản phẩm
Làm tốt công tác giáo dục chính trị tư tưởng cho người lao động, giúp họ nhận
thức rõ trách nhiệm khi làm việc hưởng công theo sản phẩm.

1.1.2.3 Quỹ tiền lương, quỹ BHXH, quỹ BHYT, quỹ KPCĐ, quỹ BHTN
Trong doanh nghiệp, các quỹ tiền lương, quỹ BHXH, BHYT, BHTN, KPCĐ
được lập theo quy định của pháp luật nhằm bảo vệ việc thực hiện trả lương cho người
lao động theo đúng kỳ hạn và chế độ mà người lao động được hưởng khi tham gia vào
hoạt động sản xuất kinh doanh.
a, Quỹ tiền lương
Quỹ tiền lương trong doanh nghiệp là toàn bộ tiền lương tính theo công nhân
viên, do doanh nghiệp quy định và quản lý chi trả lương, được cấu tạo từ nhiều nguồn
khác nhau của doanh nghiệp như hiệu quả sản xuất kinh doanh, chất lượng sản phẩm,
…Luật Lao động quy định rằng “Nơi sử dụng lao động từ 10 người trở lên thì người
lao động phải lập sổ lao động, sổ lương, sổ BHXH”. Bên cạnh đó, quỹ lương bao gồm
mức lương, phụ cấp lương và các khoản bổ sung khác, trong đó mức lương tính theo
thời gian công việc hoặc chức danh theo bảng lương và thang lương do người sử dụng
lao động xây dựng theo quy định của luật lao động mà hai bên đã thoả thuận, các
khoản phụ cấp lương gắn với quá trình làm việc và kết quả thực hiện công việc của
người lao động đủ để bù đắp yếu tố về điều kiện lao động, tính chất phức tạp của công
việc, điều kiện sinh hoạt mà mức lương thoả thuận trong hợp đồng lao động chưa được
tính hoặc tính chưa đầy đủ như:
-

Tiền lương tính theo thời gian, theo sản phẩm, tiền lương công nhật và tiền
lương khoán



-

-

Tiền lương trả cho người lao động trong thời gian ngừng sản xuất do nguyên
nhân khách quan, trong thời gian được điều đi công tác theo chế độ nghỉ phép,
đi học.
Tiền lương trả cho người lao động sản xuất ra sản phẩm hỏng trong phạm vi chế
độ quy định.
Các khoản tiền lương có tính chất thường xuyên
Các khoản phụ cấp khi làm thêm giờ, tăng ca, làm đêm
Phụ cấp học nghề, dạy nghề
Phụ cấp trách nhiệm, phụ cấp khu vực, thâm niên
Trợ cấp thôi việc

Quỹ tiền lương kế hoạch áp dụng cho các khoản trợ cấp bảo hiểm xã hội trong
thời gian người lao động ốm đau thai sản hay tai nạn lao động,…Bởi có vai trò quan
trọng trong doanh nghiệp nên quỹ tiền lương cần được quản lý và kiểm tra chặt chẽ
giúp đảm bảo việc sử dụng có hiệu quả và hợp lý. Quỹ tiền lương thực tế phải thường
xuyên đối chiếu với kế hoạch trong mối quan hệ với việc thực hiện kế hoạch sản xuất
kinh doanh của doanh nghiệp nhằm phát hiện và hạn chế những khoản tiền lương
không hợp lý, kịp thời đề ra những biện pháp nâng cao năng suất lao động, góp phần
hạ chi phí giá thành sản phẩm.
b, Quỹ bảo hiểm xã hội (BHXH)
Quỹ BHXH là sự trợ giúp về mặt chất chất cần thiết theo quy định của pháp luật
nhằm phục hồi nhanh chóng sức khoẻ, duy trì lao động, góp phần giảm bớt khó khăn
về mặt kinh tế để ổn định đời sống của người lao động, đảm bảo trật tự an toàn xã hội
trong các trường hợp suy giảm khả năng lao động như ốm đau, thai sản, hưu trí, tai nạn

lao động,…Người lao động và người sử dụng lao động đều đóng quỹ BHXH. Quỹ
BHXH được trích lập theo tỷ lệ quy định trên tổng tiền lương cơ bản và phụ cấp có tính
chất lương của công nhân viên thực tế phát sinh trong tháng, được tính vào chi phí sản
xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
Theo Quyết định số 595/QĐ-BHXH có hiệu lực ngày 01/07/2017 quy định về
mức đóng và tỷ lệ trích nộp các khoản bảo hiểm, mức đóng BHXH của người sử dụng
lao động là 17,5%, trong đó:
-

14% vào quỹ hưu trí và tử tuất
3% vào quỹ ốm đau và thai sản
0,5% vào quỹ bảo hiểm tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp.

Mức đóng BHXH của người lao động là 8% mức tiền lương tháng vào quỹ hưu
trí và tử tuất được khấu trừ trực tiếp vào lương của họ.


Việc tổ chức thu BHXH do tổ chức BHXH Việt Nam thực hiện. Quỹ BHXH
được quản lý thống nhất theo chế độ tài chính của Nhà nước, hạch toán độc lập và
được Nhà nước bảo hộ. Hàng tháng, doanh nghiệp căn cứ vào kế hoạch quỹ lương để
đăng ký mức nộp với cơ quan BHXH tại địa phương, chậm nhất vào ngày cuối cùng
của tháng đồng thời với việc trả lương, doanh nghiệp trích nộp BHXH. Cuối mỗi quý,
doanh nghiệp cùng cơ quan BHXH đối chiếu danh sách trả lương và quỹ tiền lương
thực hiện để lập bảng xác định số BHXH đã nộp và xử lý số chênh lệch theo quy định.
Trong trường hợp doanh nghiệp nộp chậm sẽ phải chịu nộp phạt theo lãi suất cho vay
của ngân hàng.
c, Quỹ bảo hiểm y tế (BHYT)
Quỹ BHYT là khoản tiền do người lao động và chủ doanh nghiệp cùng đóng để
dùng trong việc chăm lo sức khoẻ, chi trả cho người lao động có tham gia đóng góp các
quỹ trong hoạt động khám chữa bệnh, viện phí,…

Theo Quyết định số 595/QĐ-BHXH, mức đóng BHYT hiện nay là 4,5% tiền
lương hàng tháng của người lao động, trong đó:
-

Người sử dụng lao động đóng 3%
Người lao động đóng 1,5%

Quỹ BHYT được nộp lên cơ quan chuyên môn dưới hình thức mua BHYT nhằm
mục đích khi người lao động ốm đau thì mọi chi phí khám chữa bệnh được cơ quan
BHYT chi trả thông qua dịch vụ khám chữa bệnh ở các cơ sở y tế.
d, Quỹ bảo hiểm thất nghiệp (BHTN)
Quỹ BHTN được dùng để hỗ trợ tài chính tạm thời cho những người lao động bị
mất việc làm đáp ứng đủ yêu cầu của luật định.
Theo quy định của Nhà nước, quỹ BHTN tại doanh nghiệp là 2%, được hình
thành từ:
-

Người lao động đóng 1% tiền lương tháng đóng BHTN.
Người sử dụng lao động đóng 1% quỹ tiền lương tháng đóng BHTN của người
lao động tham giá BHTN, tính vào chi phí sản xuất kinh doanh trong kỳ.
Hàng tháng, Nhà nước hỗ trợ 1% quỹ tiền lương tháng đóng BHTN của những
người tham gia BHTN từ ngân sách, mỗi năm chuyển một lần. Đối tượng được
nhận BHTN là công dân Việt Nam làm việc theo hợp đồng lao động không xác
định thời hạn hoặc xác định thời hạn đủ 12-36 tháng với người sử dụng lao động
có từ 10 lao động trở lên.


Đối tượng được nhận BHTN là những người bị mất việc từ nguyên nhân khách
quan, không xuất phát từ bản thân người lao động. Họ vẫn cố gắng tìm việc làm, sẵn
sàng nhận công việc mới và luôn nỗ lực chấm dứt tình trạng thất nghiệp. Những người

lao động này sẽ được hỗ trợ một khoản tiền nhất định. Ngoài ra chính sách BHTN hỗ
trợ học nghề và tìm việc làm đối với người lao động tham gia BHTN.
d, Quỹ kinh phí công đoàn (KPCĐ)
Kinh phí công đoàn là khoản tiền được trích lập theo tỷ lệ quy định trên tổng
quỹ lương thực tế phải trả cho toàn bộ công nhân viên trong doanh nghiệp, giúp chăm
lo, bảo vệ quyền lợi chính đáng cho người lao động cũng như duy trì hoạt động của
công đoàn tại doanh nghiệp.
Theo Nghị định 191/2013/NĐ-CP, hàng tháng, doanh nghiệp trích 2% mức đóng
kinh phí công đoàn trên quỹ tiền lương làm căn cứ đóng BHXH cho người lao động.
Như vậy, người lao động không phải đóng kinh phí công đoàn mà người sử dụng lao
động là đối tượng có nghĩa vụ phải đóng. Tuy nhiên, nếu người lao động tham gia công
đoàn sẽ phải đóng đoàn phí là 1% tiền lương làm căn cứ đóng BHXH, mức đoàn phí
hàng tháng tối đa chỉ bằng 10% mức lương cơ sở.
Quỹ KPCĐ được phân cấp quản lý và phân chia theo chế độ quy định: 1% nộp
lên cấp trên và 1% chi cho hoạt động công đoàn cơ sở. Căn cứ vào Quyết định số
1609/QĐ-TLĐ ngày 22/10/2019 của Đoàn Chủ tịch Tổng liên đoàn về việc ban hành
Quy định về nguyên tắc xây dựng và giao dự toán tài chính công đoàn năm 2020 thì:
-

Công đoàn cơ sở được sử dụng 60% tổng số phí đoàn đã thu và 70% tổng số thu
kinh phí công đoàn.
Công đoàn cấp trên được sử dụng 40% tổng số phí công đoàn đã thu và 30%
tổng số thu kinh phí công đoàn.

Việc chi tiêu quỹ KPCĐ phải chấp hành theo đúng quy định, tổ chức công đoàn
các cấp có trách nhiệm quản lý, sử dụng quỹ đúng mục đích, tránh lãng phí và thất
thoát.
Như vậy, việc trích lập đóng các khoản bảo hiểm phân chia cho người lao động
và người sử dụng lao động được quy định cụ thể theo bảng tóm tắt sau:
Bảng 1. 1: Bảng tỷ lệ trích đóng các khoản bảo hiểm

Trách nhiệm
đóng bảo hiểm

Tỷ lệ trích đóng các loại bảo hiểm
BHXH

BHYT

BHTN

KPCĐ

Tổng cộng


Doanh nghiệp
Người
động

lao

17,5%

3%

1%

8%

1,5%


1%

2%

TỔNG

23,5%
10,5%
34%

(Nguồn: Quyết định số 595/QĐ-BHXH năm 2017)

Vậy nên, việc hoàn thiện chế độ tiền lương và chế độ sử dụng quỹ BHXH,
BHYT, BHTN, KPCĐ được xem là phương pháp hữu hiệu để kích thích người lao
động gắn bó với hoạt động sản xuất kinh doanh và doanh nghiệp, nâng cao tay nghề và
năng suất lao động bởi nó gắn liền quyền lợi trực tiếp của họ.
e, Trích trước tiền lương nghỉ phép theo kế hoạch của công nhân trực tiếp sản
xuất
Hàng năm, theo quy định của doanh nghiệp, công nhân viên nghỉ phép tối thiểu
12 đến 15 ngày vẫn được hưởng đủ lương tuỳ thuộc vào mức độ nặng nhọc của công
việc, sau 5 năm làm việc sẽ được hưởng thêm 1 ngày nghỉ phép. Tiền lương nghỉ phép
được tính vào chi phí hợp lý vì nó ảnh hưởng đến giá thành của sản phẩm. Phương
pháp này chỉ áp dụng đối với công nhân sản xuất trực tiếp của doanh nghiệp.
Tiền lương nghỉ phép được hưởng nguyên lương thường tập trung vào các ngày
nghỉ lễ, Tết, hội họp, nghỉ hè,… nên việc phân bổ lương phép thực tế sẽ không đồng
đều trong chi phí sản xuất kinh doanh giữa các tháng trong năm khiến giá thành tăng
cao tạo lỗ giả. Nếu doanh nghiệp bố trí cho công nhân viên được nghỉ phép đều đặn
trong năm thì tiền lương nghỉ phép tính trực tiếp vào chi phí sản xuất, nếu doanh
nghiệp không sắp xếp cho nhân viên nghỉ phép đều đặn trong năm mà vẫn muốn đảm

bảo giá thành không bị tăng đột biến thì tiền lương nghỉ phép của công nhân được tính
vào chi phí sản xuất kinh doanh thông qua phương pháp trích trước theo kế hoạch.
Cuối năm, doanh nghiệp sẽ điều chỉnh số tiền trích trước theo kế hoạch cho phù hợp
với thực tế tiền lương nghỉ phép
Công thức:
Mức trích trước tiền lương
nghỉ phép của công nhân sản
xuất theo kế hoạch

Tiền lương phải trả cho
=
công nhân sản xuất
x
trong tháng

Tỷ lệ trích trước


Trong đó:

1.1.3 Vai trò, ý nghĩa của tiền lương và các khoản trích theo lương
Tiền lương và các khoản trích theo lương đóng vai trò và ý nghĩa không hề nhỏ
đối với đời sống của người lao động, doanh nghiệp cũng như toàn xã hội.
1.1.3.1 Vai trò của tiền lương
Tiền lương đóng một vai trò quan trọng đối với người lao động và người sử
dụng lao động. Trong nền kinh tế thị trường, mọi doanh nghiệp muốn phát triển đều
cần sử dụng lực lượng lao động để tạo ra sản phẩm, đem lại lợi ích kinh tế cho họ; còn
người lao động bán sức lao động đổi lấy thu nhập để trang trải cuộc sống. Vậy nên, tiền
lương có những vai trò quan trọng cả về mặt sản xuất lẫn đời sống như sau:
Tái sản xuất sức lao động: Tiền lương được xem là giá cả củ sức lao động. Sức

lao động là yếu tố quan trọng nhất của lực lượng sản xuất để đảm bảo tái sản xuất và
sức lao động cũng như lực lượng sản xuất xã hội. Trong điều kiện lương là thu nhập cơ
bản, tiền lương là nhân tố cần thiết để nuôi sống người lao động và gia đình họ.
Kích thích sản xuất: Áp dụng chính sách tiền lương hợp lý là động lực to lớn
giúp phát huy sức mạnh của nhân tố con người trong việc thực hiện các mục tiêu kinh
tế - xã hội, thúc đẩy người lao động nâng cao năng suất, chất lượng và hiệu quả lao
động nhằm đảm bảo công bằng xã hội trên cơ sở thực hiện chế độ trả lương.
Thước đo giá trị: Tiền lương là cơ sở để điều chỉnh giá cả sao cho hợp lý. Mỗi
khi biến động giá cả, tiền lương phải thay đổi phù hợp với sự thay đổi của giá cả sức
lao động.
Tích luỹ: Phải đảm bảo sao cho tiền lương của người lao động phải duy trì được
cuộc sống hàng ngày, đồng thời có thể dự phòng cho cuộc sống sau này khi họ không
còn khả năng lao động hay khi có sự kiện bất trắc xảy ra.
1.1.3.2 Ý nghĩa của tiền lương
Đối với người lao động, tiền lương không chỉ dùng để chi trả các khoản chi tiêu,
sinh hoạt cần thiết mà còn phán ảnh địa vị của người lao động trong gia đình, trong
tương quan với đồng nghiệp cũng như giá trị tương đối của họ đối với các tổ chức xã
hội. Khả năng kiếm được tiền lương cao hơn sẽ thúc đẩy họ ra sức học tập, nâng cao


giá trị của họ để từ đó đóng góp nhiều hơn cho doanh nghiệp. Không phải ngẫu nhiên
mà tiền lương trở thành tiêu chí trước nhất, quan trọng của người lao động khi quyết
định làm việc cho bất kỳ một doanh nghiệp nào.
Đối với doanh nghiệp, xét trên khía cạnh kinh tế vi mô, tiền lương tăng khiến
người lao động có sức mua cao hơn, doanh nghiệp gia tăng sản xuất dẫn đến cầu về lao
động tăng, giúp giảm tỷ lệ thất nghiệp. Tuy nhiên khi sức mua tăng, giá cả cũng tăng
làm giảm điều kiện sống của người có mức thu nhập thấp do không theo kịp mức tăng
của giá cả. Hơn nữa, giá cả là nhân tố khiến cầu về sản phẩm và dịch vụ giảm, doanh
nghiệp thu hẹp sản xuất, làm giảm công ăn việc làm của người lao động.
Thu nhập bình quân đầu người là tiêu chí quan trọng để đánh giá sự thịnh vượng

và phát triển của một quốc gia, việc Nhà nước ban hành các chính sách đúng đắn giúp
khuyến khích doanh nghiệp thu hút được nguồn lực lao động chất lượng cũng như cải
thiện đời sống vật chất và tinh thần của người lao động.
1.2 Kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương
Kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương là một trong những phần hành
quan trọng và phức tạp trong công tác kế toán tại doanh nghiệp, nhất là doanh nghiệp
sản xuất bởi đó là cơ sở để xác định giá thành, giá bán sản phẩm cũng như là căn cứ để
xác định các khoản phải nộp cho ngân sách Nhà nước, cơ quan phúc lợi xã hội. Vậy
nên, việc hạch toán tiền lương phải tuân thủ theo các nguyên tắc nhất định để đảm bảo
cung cấp thông tin kịp thời cho quản lý như:
-

Ghi chép đầy đủ, thường xuyên, phân bổ chi phí nhân công theo đúng đối tượng
lao động.
Sử dụng đúng, đủ các chứng từ ghi chép ban đầu, hạch toán tiền lương đúng
phương pháp, chế độ.
Tổ chức định kỳ phân tích tình hình sử dụng lao động, quản lý và chi tiêu quỹ
lương, cung cấp các thông tin liên quan đến quản lý lao động tiền lương.

Hàng tháng, kế toán lập bảng thanh toán lương, bảng thanh toán đóng BHXH,
BHYT, BHTN, KPCĐ cho từng đối tượng, tổ sản xuất và từng phòng ban dựa trên kết
quả tính lương của từng người để thanh toán tiền lương, tiền công tác, phụ cấp cũng
như các khoản trích bảo hiểm cho người lao động.
Sau khi Kế toán trưởng kiểm tra, xác nhận và ký, được Giám đốc duyệt thì bảng
thanh toán lương sẽ là căn cứ để trả lương và đóng BHXH, BHYT, BHTN, KPCĐ cho
người lao động.
1.2.1 Chứng từ sử dụng


Phụ lục 03 về Danh mục và biểu mẫu chứng từ kế toán ban hành kèm theo

Thông tư 200/2014/TT-BTC quy định các chứng từ sử dụng khi thực hiện công tác kế
toán tiền lương và khoản trích theo lương như sau:
-

Bảng chấm công
Phiếu xác nhận sản phẩm hoặc khối lượng công việc hoàn thành
Hợp đồng giao khoán
Bảng thanh toán lương và BHXH, BHYT, BHTN, KPCĐ
Phiếu đề nghị thanh toán lương
Bảng tạm ứng lương
Bảng thanh toán tiền thưởng
Giấy đi đường
Bảng thanh toán làm thêm giờ
Báo cáo quyết toán thuế TNCN
Các quyết định thôi việc, chấm dứt hợp đồng


1.2.2 Tài khoản sử dụng
Để hạch toán tiền lương và các khoản trích theo lương, kế toán trong doanh
nghiệp sử dụng một số tài khoản chính như sau:
a, Tài khoản 334 – Phải trả người lao động
Tài khoản 334 được sử dụng để phản ánh các khoản phải trả và tình hình thanh
toán các khoản phải trả cho người lao động của doanh nghiệp về tiền lương, tiền công,
tiền thưởng, bảo hiểm xã hội và các khoản phải trả khác thuộc về thu nhập của người
lao động. Tài khoản 334 phải hạch toán chi tiết cho 2 nội dung: thanh toán lương và
thanh toán các khoản khác.
Ngoài việc sử dụng tài khoản tổng hợp, kế toán sử dụng tài khoản chi tiết 334
cấp 2 như sau:
 Tài khoản 3341 – phải trả công nhân viên: phản ánh các khoản phải trả và tình
hình thanh toán các khoản phải trả cho công nhân viên của doanh nghiệp về tiền

lương, tiền thưởng có tính chất lương, bảo hiểm xã hội và các khoản phải trả
khác thuộc thu nhập của công nhân viên.
 Tài khoản 3348 – phải trả người lao động khác: phản ánh các khoản phải trả và
tình hình thanh toán các khoản phải trả cho người lao động khsac ngoài công
nhân viên của doanh nghiệp về tiền công, tiền thưởng có tính chất về tiền công
và các khoản khác thuộc về thu nhập của người lao động.
Kết cấu và nội dung phản ánh của tài khoản 334 cụ thể như sau:
Bên Nợ:


Các khoản tiền lương, tiền công, tiền thưởng có tính chất lương, bảo hiểm xã
hội và các khoản đã trả, đã chi, đã ứng trước cho người lao động.
- Các khoản khấu trừ vào tiền lương, tiền công người lao động.
Bên Có:
- Các khoản tiền lương, tiền công, tiền thưởng có tính chất lương, bảo hiểm xã
hội và các khoản phải trả, phải chi cho người lao động.
 Số dư bên Có 334 là các khoản tiền lương, tiền công, tiền thưởng có tính chất
lương và các khoản khác còn phải trả cho người lao động.
 Số dư bên Nợ 334 phản ánh số tiền đã thanh toán lớn hơn số phải trả về tiền lương,
tiền công, tiền thưởng và các khoản khác phải trả cho người lao động.
-

b, Tài khoản 338 – phải trả, phải nộp khác
Tài khoản 338 dùng để phản ánh tình hình thanh toán các khoản phải trả, phải
nộp ngoài nội dung đã phản ánh ở các tài khoản khác thuộc nhóm TK33 (trừ TK331
đến TK337). Tài khoản này đồng thời được dùng để hạch toán doanh thu từ dịch vụ mà
khách hàng ứng trước và các khoản chênh lệch giá phát sinh trong giao dịch cho thuê
tài chính hoặc cho thuê hoạt động.
Các khoản phải trả, phải nộp khác trích lập trong doanh nghiệp đảm bảo quyền
lợi cho người lao động được kế toán theo dõi chi tiết trên các tài khoản 338 cấp 2 sau:

 Tài khoản 3382 – Kinh phí công đoàn (KPCĐ): phản ánh tình hình trích lập
cũng như thanh toán chi phí công đoàn ở doanh nghiệp
Kết cấu và nội dung phản ánh:
Bên Nợ:
-

Chỉ tiêu KPCĐ tại cơ sở
KPCĐ đã nộp
Bên Có:

Trích KPCĐ vào chi phí kinh doanh
 Số dư bên Có 3382 là KPCĐ chưa nộp
 Số dư bên Nợ 3382 là KPCĐ vượt chi
 Tài khoản 3383 – Bảo hiểm xã hội (BHXH): phản ánh tình hình trích và thanh
toán bảo hiểm xã hội ở doanh nghiệp
-

Kết cấu và nội dung phản ánh:
Bên Nợ:
-

BHXH phải trả cho người lao động


×