PHÒNG GIÁO GIÁO DỤC ĐÀO TẠO KRÔNG ANA
TRƯỜNG TH ĐINH TIÊN HOÀNG
SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM
ĐỀ TÀI
KIỂM TRA BÀI CŨ MÔN TIẾNG ANH
BẬC TIỂU HỌC
Tên giáo viên: Đinh Thị Trung
Đơn vị công tác: trường Tiểu học Đinh Tiên Hoàng
Trình độ đào tạo: Đại học
Môn đào tạo: sư phạm tiếng Anh
MỤC LỤC
PHẦN
NỘI DUNG
TRANG
I
PHẦN MỞ ĐẦU
3
1
LÍ DO CHỌN ĐỀ TÀI
3
2
MỤC TIÊU,NHIỆM VỤ CỦA ĐỀ TÀI
3
3
ĐỐI TƯỢNG NGHIÊN CỨU
4
4
GIỚI HẠN PHẠM VI NGHIÊN CỨU
4
5
PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
4
II
NỘI DUNG
4
1
CƠ SỞ LÝ LUẬN
4
2
THỰC TRẠNG
58
3
GIẢI PHÁP, BIỆN PHÁP
813
4
KẾT QUẢ
13
III
KẾT LUẬN, KIẾN NGHỊ
14
1
KẾT LUẬN
2
Ý KIẾN ĐỀ XUẤT
15
TÀI LIỆU THAM KHẢO
16
NHẬN XÉT CỦA HỘI ĐỒNG CHẤM SÁNG KIẾN
17
1415
I. PHẦN MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Lúc sinh thời Bác Hồ kính yêu của chúng ta đã từng nói: “Vì lợi ích mười
năm thì phải trồng cây. Vì lợi ích trăm năm thì phải trồng người”, câu nói của Bác,
cho tới bây giờ vẫn còn nguyên giá trị.
Đảng và Nhà nước ta ngày một trú trọng và đầu tư cho giáo dục, đặc biệt
là môn tiếng Anh.
Việc sử dụng tiếng Anh càng trở nên cấp bách trong thời kì công nghệ
thông tin( CNTT), khi mà Internet là một cánh cửa mở ra tất cả những thông tin con
người cần thì tiếng Anh chính là chìa khóa để mở cánh cửa đó.
Trong những năm gần đây, Bộ GD&ĐT kết hợp với Hội đồng Anh
(Brishtish Council) đầu tư đào tạo cho giáo viên tiếng Anh trên toàn quốc nhằm
mục tiêu tới năm 2020 sẽ có đủ giáo viên đạt chuẩn giảng dạy và học sinh, đặc
biệt là tất cả học sinh Tiểu học sẽ được học tiếng Anh 4 tiết/ 1 tuần.
Tuy vậy, việc học sẽ trở nên không hiệu quả và thiếu động lực nếu như
không có việc kiểm tra, đánh giá kết quả học tập của học sinh, trong đó việc kiểm
tra bài cũ là hết sức quan trọng.
Trước kia, khi học sinh nghe giáo viên nói kiểm tra bài cũ là các em học
sinh cảm thấy lo lắng và căng thẳng. Trong những năm gần đây, việc đổi mới
phương pháp dạy học, dạy học lấy học sinh làm trung tâm cùng với phong trào
“Xây dựng trường học thân thiện, học sinh tích cực” đã phần nào làm thay đổi
cách thức và hình thức kiểm tra bài cũ của giáo viên.
Môn tiếng Anh ở Bậc Tiểu học hiện nay vẫn còn là một môn học mới mẻ
đối với các em học sinh. Vì vậy, để tạo hiệu quả cho việc học tiếng Anh cũng như
tạo sự yêu thích và hứng thú học tập cho các em, tránh gây áp lực cho học sinh
trong quá trình kiểm tra bài cũ đòi hỏi người giáo viên phải có cách thức kiểm tra
phù hợp. vì những lí do trên mà tôi đã chọn “ Kinh nghiệm kiểm tra bài cũ môn
tiếng Anh Bậc Tiểu học” làm đề tài viết sáng kiến kinh nghiệm của mình.
2. Mục tiêu, nhiệm vụ của đề tài
Mục tiêu của đề tại là kiểm tra đánh giá được mức độ học tập của học
sinh nhưng không gây áp lực cho học sinh.
Phát huy được khả năng sáng tạo và sự năng động trong học tập của học
sinh.
Làm cho học sinh yêu thích môn tiếng Anh, từ đó góp phần nâng cao chất
lượng dạy và học.
Chia sẻ kinh nghiệm đồng thời ghi nhận những góp ý từ đồng nghiệp
nhằm đưa ra những kinh nghiệm tốt nhất để áp dụng trong dạy học tiếng Anh.
Nhiệm vụ của đề tài là đưa ra nhưng hình thức kiểm tra bài cũ phù hợp và
hiệu quả đối với học sinh.
Nêu lên được những mặt mạnh, mặt yếu của đề tài.
3. Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của đề tài là các em học sinh khối 3 học theo
chương trình SGK mới 4 tiết/ 1 tuần của trường TH. Đinh Tiên Hoàng.
4. Phạm vi nghiên cứu
Phạm vi nghiên cứu của đề tài là các em học sinh khối 3 của trường TH
Đinh Tiên Hoàng.
5. Phương pháp nghiên cứu
Phương pháp điều tra
Phương pháp tổng hợp
Phương pháp thống kê
Phương pháp thực nghiệm sư phạm
II. Phần nội dung
1. Cơ sở lí luận
Mục tiêu của nhà nước ta theo Đề án 1400 là “…đến năm 2020 đa số
thanh niên Việt Nam tốt nghiệp Trung cấp, Cao đẳng, và Đại học có đủ năng lực
ngoại ngữ sử dụng độc lập, tự tin trong giao tiếp, học tập, làm việc trong môi
trường hội nhập, đa ngôn ngữ, đa văn hóa, biến ngoại ngữ trở thành thế mạnh của
người dân Việt Nam, phục vụ sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước”.
Để đạt được mục tiêu lớn đó thì ngay từ bậc Tiểu học học sinh phải được học
tiếng Anh một cách bài bản và được đi đúng hướng.
Học tiếng nói chung và học tiếng Anh nói riêng đòi hỏi một quá trình lâu
dài và bền bỉ. Việc tạo cho các em học sinh một nền tảng vững chắc với môn
tiếng Anh cho các cấp học cao hơn là một trọng trách của các giáo viên tiếng Anh
bậc Tiểu học, đòi hỏi mỗi giáo viên phải học hỏi, tìm tòi và sáng tạo rất nhiều để
đáp ứng được mục tiêu đề ra là sau khi hoàn thành chương trình Tiểu học, các em
học sinh có thể sử dụng tiếng Anh để giao tiếp một cách đơn giản.
Cùng với việc đổi mới chương trình sách giáo khoa , đổi mới phương pháp
giảng dạy thì vấn đề đổi mới kiểm tra đánh giá là khâu hết sức quan trọng trong
quá trình giảng dạy và học tập. Đổi mới phương pháp dạy học và đổi mới kiểm
tra đánh giá là hai hoạt động có liên quan chặt chẽ với nhau . Đổi mới kiểm tra
đánh giá là động lực đổi mới phương pháp dạy học, góp phần thực hiện mục tiêu
giáo dục đào tạo.
2. Thực trạng
a. Thuận lợi, khó khăn
+ Thuận lợi
Cùng với việc thực hiện Đề án dạy học 1400 của Bộ giáo dục và đào tạo,
trường TH Đinh Tiên Hoàng được trang bị các trang thiết bị dạy học hiện đại như
bảng thông minh. Đây là điều kiện tốt giúp giáo tôi thực hiện các thủ thuật kiểm
tra bài cũ đối với học sinh khi có các trang thiết bị hỗ trợ.
Phòng GD&ĐT Krông Ana rất quan tâm tới việc dạy và học bộ môn tiếng
Anh. Phòng GD luôn tạo điều kiện thuận lợi nhất cho giáo viên phát huy được khả
năng của mình.
Trong những năm gần đây, Sở GD&ĐT cũng như Phòng GD&ĐT rất quan
tâm tới việc dạy và học tiếng Anh, đặc biệt là ở bậc Tiểu học. Giáo viên tiếng
Anh được tham gia các lớp tập huấn về chuyên môn nghiệp vụ cũng như phương
pháp giảng dạy từng bước tiếp cận với những phương pháp dạy học tiên tiến đáp
ứng nhu cầu của thời đại. Nhờ việc được tham gia các lớp tập huấn về đó mà tôi
học hỏi được rất nhiều kinh nghiệm trong giảng dạy.
Ban lãnh đạo nhà trường cũng luôn tạo điều kiện thuận lợi cho việc dạy
và học tiếng Anh. Nhà trường đã bố trí phòng học tiếng Anh riêng, tạo điều kiện
thuận lợi nhất cho giáo viên tiếng Anh dạy học.
Đội ngũ giáo viên tiếng Anh trẻ, nhiệt tình, hết lòng vì học sinh thân yêu.
Càng ngày càng có nhiều chương trình học bổ trợ cho môn tiếng Anh, các
em học tập cả trên lớp và ở phòng máy, học qua mạng Internet. Ngoài ra các em
còn tham gia vào các cuộc thi giải tiếng Anh qua mạng và giao lưu Olympic tiếng
Anh tiểu học, phần nào đã giúp nâng cao chất lượng học sinh. Học sinh được học
môn tiếng Anh 4 tiết/ 1tuần giúp các em có nhiều thời gian thực hành trên lớp.
+ Khó khăn:
Qua thực dạy bộ môn tiếng Anh ở Tiểu học, tôi nhận thấy một thực trạng
chung là hầu hết học sinh chưa nhận thấy tầm quan trọng khi h ọc môn tiếng Anh;
vẫn còn lơ là xem nhẹ bộ môn Tiếng Anh ở bậc Tiểu học nên trong quá trình học,
các em vẫn chưa tập trung cao độ để bài học có kết quả cao.
Một trong các thực trạng khó khăn chung nữa đó là mức độ tiếp thu của
các em còn hạn chế, đặc biệt là trường tôi hơn 50% các em là học sinh dân tộc
thiểu số, gia đình khó khăn nên việc quan tâm tới việc học của con em mình còn rất
hạn chế, gây khó khăn cho giáo viên trong việc tạo hứng thú cho các em trong việc
học tiếng Anh.
Đặc thù một lớp học ở Việt Nam nói chung còn quá đông học sinh nên
việc tập trung chú ý cũng như việc rèn luyện thực hành còn hạn chế.
Mức độ tiếp thu của học sinh trong một lớp có sự khác biệt nên cũng gây
khó khăn trong việc tổ chức các hoạt dộng dạy học.
b. Thành công – hạn chế:
Khi vận dụng những kinh nghiệm vào thực tế giảng dạy, tôi thấy học sinh
chú ý hơn trong tiết học, các em yêu thích học tiếng Anh, từ đó chất lượng được
nâng lên rõ rệt. Trong tiết học, học sinh không còn sợ kiểm tra bài cũ mà hăng hái
tham gia các hoạt động.
Tuy nhiên, đây chỉ là những kinh nghiệm của cá nhân nên nó cũng có những hạn
chế nhất định, mang tính chủ quan của người viết. Vì vậy, mỗi giáo viên nên chọn
lọc và áp dụng phù hợp vời hoàn cảnh và điều kiện của từng trường.
c. Mặt mạnh – mặt yếu:
Đề tài thể hiện rõ nét việc đổi mới phương pháp dạy học trong giảng
dạy, phát huy có hiệu quả hình thức dạy học lấy học sinh làm trung tâm, phát huy
tối đa sự sáng tạo, năng động của học sinh.
Đề tài rất phù hợp với tâm sinh lý của lứa tuổi học sinh Tiểu học.
Các em ngày càng thích thú học hơn, từ đó nâng cao chất lượng học bộ
môn tiếng Anh.
Học sinh lớp 3 và lớp được học tiếng Anh 4 tiết/ 1 tuần, đây cũng là một
mặt mạnh cho việc áp dụng đề tài vì học sinh có nhiều thời gian để tham gia các
hoạt động học tập, được thực hành nhiều hơn.
Bên cạnh những mặt mạnh, còn có những hạn chế sau:
Một số học sinh gia đình khó khăn, cha mẹ không nhắc nhở các em học
tập ở nhà,đặc biệt là học sinh dân tộc thiểu số.
Môi trường sử dụng tiếng Anh của các em còn hạn chế.
Số học sinh ở một lớp học khá đông nên cũng phần nào gây khó khăn cho
việc dạy và học.
d. Các nguyên nhân, yếu tố tác động:
yếu tố:
Có được thành công trong việc áp dụng đề tài là sự cộng hưởng của nhiều
Sự quan tâm, chỉ đạo của Sở GD&ĐT cũng như của Phòng GD&ĐT về
CSVC và trong thiết bị dạy học cũng như việc bồi dưỡng thường xuyên cho GV
tiếng Anh.
Trường luôn nhận được sự quan tâm của các cấp lãnh đạo, của địa
phương và sự đồng tình của phụ huynh học sinh trong công việc.
Sự nhiệt tình của giáo viên và sự chăm chỉ, nỗ lực của học sinh.
Bên cạnh những mặt mạnh còn có những mặt yếu bởi những nguyên nhân
sau:
Nhiều học sinh chưa có điều kiện tìm hiểu, học tập các kiến thức trên
một số phương tiện truyền thông như mạng internet.
Đa số HS trong trường là dân tộc thiểu số nên các em chưa thật tập trung
trong học tập.
Mức độ tiếp thu bài của học sinh khác nhau về trình độ nên khó khăn cho
giáo viên trong việc tổ chức các hoạt động dạy học.
Điều kiện, đời sống kinh tế của nhân dân còn khó khăn nên một số phụ
huynh chưa quan tâm nhiều đến việc học tập của con em mình.
e. Phân tích, đánh giá các vấn đề về thực trạng mà đề tài đã đặt ra:
+ Phân tích về các yếu tố thuận lợi và những mặt mạnh:
Xã hội ngày càng phát triển, nhu cầu làm việc và vấn đề quan hệ, giao lưu
và hợp tác quốc tế ngày càng cao nên việc dạy và học môn tiếng Anh ngày càng
được coi trọng là một vấn đề tất yếu. Môn tiếng Anh được quan tâm ngay từ bậc
học Tiểu học và có sự tham gia đồng bộ từ Bộ GD&ĐT cho tới Phòng GD&ĐT và
cả trong nhà trường. Chính vì nhu cầu học tiếng Anh mà nhiều cuộc thi đã được tổ
chức, giúp các em hiểu sâu sắc hơn tầm quan trọng của việc học tiếng Anh cũng
như nâng cao chất lượng học bộ môn này một cách đáng kể.
Môn tiếng Anh được đầu tư trước hết là nguồn giáo viên( tất cả các giáo
viên tiếng Anh đều được cử đi học nâng cao kiến thức cũng như phương pháp dạy
học). Đây là bước đầu tiên cho việc thực hiện Đề án của Bộ GD&ĐT.
Bên cạnh việc đầu tư về con người, việc giảng dạy môn tiếng Anh còn
được đầu tư lớn về cơ sở vật chất và trang thiết bị, đồ dùng dạy học, tạo điều
kiện thuận lợi nhất cho giáo viên tiếng Anh trong công tác giảng dạy. Đơn cử như
đầu năm học 2013 2014, Phòng GD&ĐT Krông Ana đã cấp cho các trường Tiểu
học tranh ảnh tự làm để phục vụ cho việc dạy sách tiếng Anh lớp 3 và lớp 4. Đây
là một việc chứng tỏ sự quan tâm sâu sắc của Phòng GD đối với chất lượng dạy
và học bộ môn tiếng Anh.
+ Phân tích về những khó khăn, hạn chế:
Tỉ lệ hơn 50% là dân tộc thiểu số tại trường TH Đinh Tiên Hoàng là một
vấn đề khó khăn lớn cho việc dạy ngôn ngữ, đặc biệt là môn tiếng Anh. Các em đa
số sinh ra trong gia đình khó khăn nên việc học không được quan tâm đúng mức.
Các em ngồi học không tập trung chú ý nên mức độ tiếp thu bài hạn chế.
Vì mức độ tiếp thu của học sinh trong một lớp có sự khác biệt rõ rệt nên
khi tổ chức một số các hoạt động dạy học phù hợp với học sinh giỏi nhưng tôi lại
có rất ít thời gian để kèm học sinh yếu.
3. Giải pháp, biện pháp
a. Mục tiêu của giải pháp, biện pháp
Những giải pháp và biện pháp được đưa ra trong đề tài nhằm mục đích
trước hết là tạo cho các em học sinh càng ngày càng yêu thích học môn tiếng Anh,
các em thấy được tầm quan trọng của việc học tiếng Anh từ đó có một cách học
tiếng Anh một cách khoa học và hiệu quả.
Xóa dần khoảng cách giữa giáo viên và học sinh, tạo môi trường học tập
thân thiện, vui vẻ.
Phát huy được tính sáng tạo của học sinh, tạo sự tự tin trong giao tiếp và
sử dụng tiếng Anh cho học sinh.
Sau khi học xong chương trình tiểu học, các em học sinh có thể tự tin giao
tiếp bằng tiếng Anh với những câu, những cấu trúc đơn giản, biết cách giao tiếp
và thái độ giao tiếp đúng đắn, hiểu phần nào về văn hóa một số nước trên thế giới.
Bên cạnh mục tiêu đối với học trò, đề tài cũng nhằm mục tiêu chia sẻ và
học hỏi kinh nghiệm của các đồng nghiệp, những người có chuyên môn đóng góp ý
kiến, vì mục tiêu chung là đưa chất lượng dạy và học tiếng Anh của huyện Krông
Ana ngày một đi lên.
b.Nội dung, cách thức thực hiện giải pháp, biện pháp
b1. Sử dụng trò chơi trong việc kiểm tra bài cũ
Khi chọn trò chơi thì giáo viên cần xem xét kĩ trò chơi nào phù hợp với nội
dung bài học, phải đảm bảo thông qua trò chơi này giúp cho học sinh củng cố được
kiến thức đã học là gì? Giáo viên có thể áp dụng các trò chơi này để kiểm tra nhanh
mức độ hiểu từ ngay sau dạy từ hoặc có thể đưa vào đầu hoặc sau mỗi bài học tùy
thuộc vào nội dung của mỗi bài. Vì vậy giáo viên sử dụng đúng lúc sẽ mang lại
hiệu quả cao. Sau đây là một số trò chơi mà tôi thường áp dụng trong các tiết học.
a. Word practising
b. Network
c. Jumbled words
d. Matching
e. Guessing words:
f. Rub out and remember
g. Chain game
a. W
ord – practicing
(Rèn từ)
Với trò chơi này, học sinh có dịp “lục tung” tất cả các từ trong đầu mình,
tránh quên từ lại có thể học thêm từ mới trong số các từ mà người bạn chơi tạo
ra.
Giáo viên chuẩn bị: Giáo viên có thể suy nghĩ và tìm những từ có các chữ
cái có thể thành lập được các từ khác mà nằm trong nội dung học sinh đã học
hoặc để kiểm tra vốn từ của học sinh.
Tiến hành trò chơi: ít nhất có hai người chơi, có thể chia lớp thành hai
nhóm, ai tạo được nhiều từ hơn từ những chữ cái đó sẽ thắng cuộc
Ví dụ: yesterday.
Dùng các con chữ tạo lên từ đó, cụ thể ở đây là: y, e, s, t, e, r, d, a, y để tạo
ra những từ khác. Trong ví dụ trên ta có thể tạo được các từ như: yes, trader,
start, year, steady – state,…..Khuyến khích khả năng tổ hợp.
b. Network: Nhằm kiểm tra và ôn lại từ vựng theo từng chủ đề đã học.
Giáo viên chuẩn bị: Viết mạng từ lên bảng.
Tiến hành trò chơi: Giáo viên lớp thành 4 nhóm, mỗi nhóm chọn 1 đại
diện cho mỗi lượt ghi yêu cầu các em ghi lên bảng, mỗi em chỉ được ghi 2 từ,
em này về thì mới đến lượt em khác, qui định về thời gian, nhóm nào hoàn thành
nhanh, đúng được nhiều từ thì nhóm đó sẽ thắng cuộc.
Ví dụ 1: Unit 11. My family
Mother
Grandfather
family
father
sister
brother
c. Jumbled words: Mục đích giúp học sinh viết lại từ đã học.
Giáo viên chuẩn bị: Viết bảng phụ ở nhà, trên bảng phụ ghi 5 hoặc
nhiều từ mà giáo viên cho là thích hợp.
Tiến hành trò chơi: Giáo viên lớp thành 2 nhóm, mỗi nhóm 5 em, lần lượt
gọi từng cặp thành viên của 2 nhóm lên sắp xếp lại trật tự đúng, nhóm nào hoàn
thành nhanh, đúng sẽ thắng cuộc.
Ví dụ: Unit 7. Places in my school
pcmtoeru moor > computer room
rcalssoom > classroom
oomumscir > musicroom
d. Matching:
Mục đích giúp học sinh ghép các từ tiếng Anh với tiếng Việt, câu hỏi với
câu trả lời, nối 2 nửa câu với nhau hoặc tranh ảnh với cụm từ tương ứng,…
Tiến hành trò chơi: Giáo viên chia lớp thành 2 nhóm, mỗi nhóm 5 em, lần
lượt gọi từng thành viên của 2 nhóm lên sắp xếp, nhóm nào hoàn thành nhanh,
đúng sẽ thắng cuộc (khi thành viên đầu tiên hoàn thành xong chạy về đập tay
vào người tiếp theo mới lên thực hiện). Nhóm nào kết thúc trước và chính xác thì
nhóm đó sẽ thắng cuộc.
Ví dụ 1: Học sinh lên bảng nối tranh với từ thích hợp. Sau đó, dựa vào
tranh tôi sẽ hỏi học sinh về cấu trúc lien quan.
Ví dụ 2: Tôi yêu cầu học sinh lên bảng nối từ với câu thích hợp.
Match the names of people in column A with relevant information in column B.
A
B
a. where we learn to sing songs.
1. musicroom
2.Artroom
3. computerroom
b. we learn to use computers in this
room.
c. we learn to draw pictures in this
room.
e. Slap the board
Tôi gọi hai học sinh lên chơi trò chơi để kiểm tra từ mới hai học sinh đó.
Tôi chiếu từ lên bảng, đọc tên từng từ có trên bảng. Nhiệm vụ của học sinh là
phải đập trúng từ đó nhanh và chính xác nhất.
B2. Chatting(nói chuyện)
Thay vì gọi học sinh lên bảng, đứng trả lời các câu hỏi của giáo viên, tôi
đưa ra câu hỏi dạng đối thoại hỏi học sinh. Học sinh không lên bảng mà ở dưới
lớp trả lời giống như đang trong tiết học.
Sử dụng cách này, học sinh sẽ không có cảm giác mình đang bị kiểm tra
bài cũ, từ đó sẽ không gây áp lực cho học sinh.
Ví dụ:
Giáo viên: What are you doing, Nam?
Học sinh: I’m reading a book.
Bằng cách này tôi kiểm tra được khả năng sử dụng cấu trúc ngữ pháp của
học sinh.
Bên cạnh việc đối thoại giữa giáo viên và học sinh, tôi còn có thể cho học
sinh nói chuyện với nhau.
Ví dụ:
S1: What’s your name?
S2: My name’s Oanh.
Bằng cách này tôi có thể kiểm tra được cả hai học sinh mà không gây áp
lực cho học sinh nào.
Ngoài ra tôi có thể chiếu tranh lên bảng, yêu cầu học sinh nhìn tranh và trả
lời câu hỏi.
Ví dụ: để kiểm tra mẫu câu từ vựng về các phòng trong nhà và cách dung mẫu
câu This is……………….
Giáo viên: What’s this?
Học sinh: This is a bedroom.
B3. Role playing(đóng vai)
Tôi chiếu bài hội thoại lên bảng, gọi hai học sinh lên đóng vai, đọc lại bài
hội thoại, sau đó cho học sinh hỏi câu hỏi liên quan đến nội dung bài hội thoại.
Ví dụ:
Một học sinh sẽ đóng vai Linda, một học sinh đóng vai Peter đọc lại đoạn
hội thoại trên. Sau khi đã nghe các em học sinh đọc bài, tôi đưa ra câu hỏi lien
quan để kiểm tra khả năng sử dụng mẫu câu của các em.
Giáo viên hỏi: What time do you go to school?
Học sinh trả lời: I go to school at six thirty a.m.
Áp dụng cách kiểm tra này, tôi có thể kiểm tra được kĩ năng đọc và kĩ
năng nói của học sinh.
c.Điều kiện thực hiện giải pháp, biện pháp:
+ Về cơ sở vật chất: trường tôi rất thuận lợi là có phòng tiếng Anh riêng, có
bảng tương tác, có các phần mềm hỗ trợ, sách điện tử có sẵn file nghe và tranh
ảnh nên việc dạy học và thiết kế trò chơi rất thuận tiện. Tuy nhiên, đối với các
trường chưa có điều kiện thì cần phải có sự chuẩn bị tranh ảnh, bảng phụ và
một số đồ dùng cần thiết.
+ Về GV: chuẩn bị bài chu đáo, thiết kế bài dạy phát huy được khả năng sáng
tạo của HS cũng như tạo hứng thú cho HS trong quá trình học.
d.Mối quan hệ giữa các giải pháp, biện pháp:
Các giải pháp, biện pháp có mối quan hệ chặt chẽ với nhau. Các bước thực
hiện đều có quan hệ chặt chẽ, nếu GV không làm tốt một bước nào đó sẽ ảnh
hưởng tới các bước tiếp theo. Bên cạnh đó các yếu tố về CSVC, HS, GV cũng
có mối liên hệ chặt chẽ, giúp GV có thể thiết kế bài dạy cho phù hợp với hoàn
cảnh và đối tượng HS.
e.Kết quả khảo nghiệm, giá trị khoa học của vấn đề nghiên cứu:
Thực hiện có hiệu quả đề tài mang lại một giá trị khoa học to lớn, làm
tiền đề cho các giai đoạn tiếp theo của việc dạy và học tiếng Anh trong nhà
trường nói riêng và cũng là một tài liệu tham khảo bổ ích cho các giáo viên tiếng
Anh nói chung.
HS hứng thú học tiếng Anh hơn góp phần to lớn trong việc khích lệ các
em tham gia các cuộc thi giải tiếng Anh trên internet cũng như tự tin hơn trong
giao tiếp bằng tiếng Anh với cô giáo cũng như bạn bè.
Kết quả của HS khi tham gia giải tiếng Anh trên internet cấp huyện
năm học 2013 2014.
Tổng số HS Đạt
tham gia
Giải ba
Giải KK
Công nhận
22
17
2
2
13
Kết quả kiểm tra bài cũ khi đã áp dụng sang kiến
Khối
Tổng số Giỏi
HS
Khá
Trung bình Yếu
3
69
20
15
30
4
4. Kết quả
Từ kết quả khảo nghiệm có thể dễ dàng nhận thấy chất lượng học tiếng
Anh đại trà của trường tôi được cải thiện rõ rệt, môn tiếng Anh trở thành một
môn học yêu thích của rất nhiều HS trong trường khi được hỏi về sở thích về
môn học ở trường.
Học sinh không còn lo lắng khi cô giáo kiểm tra bài cũ mà rất hang hái
tham gia các hoạt động.
III. PHẦN KẾT LUẬN, KIẾN NGHỊ:
1. Kết luận:
Dân gian có câu: “ Một cây làm chẳng nên non
Ba cây chụm lại nên hòn núi cao”
để nói đến sự thành công của một việc nào đó cần có sự đồng sức, đồng lòng
của nhiều người, sự ủng hộ, đầu tư, hợp tác của nhiều thành viên. Trong việc
dạy và học tiếng Anh cũng vậy, để đạt được thành công cần có sự kết hợp của
cấp trên, nhà trường, giáo viên, học sinh và phụ huynh học sinh. Tôi rất mong sự
kết hợp giữa các nhân tố này luôn bền chặt và có hiệu quả nhằm mục tiêu đưa
chất lượng HS học tiếng Anh ngày một nâng cao.
Vấn đề cuối cùng mà tôi muốn chia sẻ ở đây là trong công tác giảng dạy cần
luôn thực hiện tốt các nguyên tắc:
+ Chuẩn bị bài dạy chu đáo trước giờ lên lớp.
+ Phân bố thời gian của tiết dạy phù hợp.
+ Chủ động trong giờ dạy.
+ Có tầm quan sát học sinh trong lớp tốt.
+ Khuyến khích học sinh trong quá trình học.
+ Hướng dẫn học sinh tự học ở nhà sau mỗi tiết học.
Trên đây là một số phương pháp cũng như những suy nghĩ của tôi trong quá
trình dạy nghe tiếng Anh ở bậc tiểu học. Tôi xin mạnh dạn nêu ra đây để góp
phần nâng cao hiệu quả dạy và học tiếng Anh trong trường tiểu học. Rất mong
quý đồng nghiệp bổ sung thêm để cho đề tài này ngày càng phong phú và hiệu
quả hơn.
Về bản thân, tôi xin được chân thành cảm ơn với những sự góp ý nhiệt tình
và sẽ không ngừng học hỏi tìm tòi thêm các phương pháp mới để có nhiều kết
quả dạy tốt hơn nữa.
2. Ý kiến đề xuất:
Qua quá trình nghiên cứu đề tài này tôi xin đề xuất một vài ý kiến nhằm góp
phần nâng cao chất lượng dạy và học tiếng Anh cho HS tiểu học nói chung và
việc góp phần giúp cho các em học sinh nghe tốt tiếng Anh nói riêng như sau:
Sở GD nên thường xuyên tổ chức các lớp tập huấn về việc tiếp cận
phương pháp dạy học mới cho giáo viên tiếng Anh.
Phòng giáo dục nên thư ờng xuyên tổ chức hội thảo chuyên môn theo từng
cụm trường cho giáo viên tiếng Anh trên toàn huyện để chúng tôi có điều kiện
trao đổi, học hỏi, đúc rút kinh nghiệm trong quá trình giảng dạy. Bên cạnh đó,
cần đầu tư trang thiết bị, phòng học cho bộ môn tiếng Anh trong toàn huyện, tạo
điều kiện thuận lợi cho việc dạy học môn tiếng Anh.
Ban lãnh đạo nhà trường cần quan tâm và tạo điều kiện hơn nữa cho giáo
viên tiếng Anh về cơ sở vật chất, trang thiết bị dạy học.
Trên đây là một vài kinh nghiệm mà tôi đã đúc rút được trong quá trình dạy
học của mình và cũng đã đạt được những thành công nhất định. Tôi mạnh dạn
nêu ra để hội đồng khoa học xem xét, bổ sung, góp ý kiến để tôi có thêm những
kinh nghiệm trong giảng dạy nhằm nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ và
góp phần nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện cho học sinh.
Đây là kinh nghiệm chủ quan của cá nhân tôi nên sẽ không tránh khỏi
những hạn chế. Rất mong nhận được sự tham gia góp ý của đồng nghiệp.
Krông Ana, ngày 16 tháng 12 năm 2014
NGƯỜI VIẾT
Đinh Thị Trung
TÀI LIỆU THAM KHẢO
STT
Tài liệu tham khảo
Tên tác giả
1
Quyết định 1400/QĐTTG
Thủ tướng chính phủ
2
English Teaching Methodology
British Council
3
Tài liệu tập huấn GV tiếng Anh TH
British Council
NHẬN XÉT ĐÁNH GIÁ CỦA HĐKH TRƯỜNG
…………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
Xếp loại: . . . . . . . . . . . .
TM.HĐKH TRƯỜNG
NHẬN XÉT ĐÁNH GIÁ CỦA HĐKH PHÒNG GIÁO DỤC
…………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
Xếp loại: . . . . . . . . . . . .
PHÒNG GIÁO GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO HUYỆN KRÔNG ANA
TRƯỜNG TIỂU HỌC ĐINH TIÊN HOÀNG
SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM
ĐỀ TÀI:
KIỂM TRA BÀI CŨ MÔN TIẾNG ANH
BẬC TIỂU HỌC
Họ và tên GV: Đinh Thị Trung
Đơn vị công tác: Trường TH Đinh Tiên Hoàng
Trình độ đào tạo: Đại học sư phạm Tiếng Anh
Krông Ana, tháng 12 năm 2014