Tải bản đầy đủ (.docx) (14 trang)

bài thảo luận môn nghiên cứu khoa học

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (91.27 KB, 14 trang )

PHẦN LÝ THUYẾT
I. CÁC KHÁI NIỆM VÀ NỘI DUNG VỀ CHUYỂN ĐỔI SỐ
Mặc dù đã xuất hiện từ rất lâu trên thế giới, nhưng đến khi cách mạng
công nghiệp lần thứ 4 bùng nổ, chuyển đổi số (Digital Transformation) mới xuất
hiện và trở nên phổ biến trong thời gian gần đây. Có rất nhiều định nghĩa và
cách hiểu khác nhau về chuyển đổi số.
Theo Công ty Nghiên cứu và Tư vấn công nghệ thông tin Gartner, chuyển
đổi số là việc ứng dụng công nghệ trong thay đổi mô hình kinh doanh của doanh
nghiệp, từ đó tạo thêm nhiều cơ hội và giá trị mới, giúp doanh nghiệp gia tăng
tốc độ tăng trưởng và đạt doanh số tốt hơn.
Còn theo Microsoft, chuyển đổi số chính là tái cấu trúc tư duy trong phối
hợp giữa dữ liệu, quy trình và con người nhằm tạo ra nhiều giá trị mới.
Tuy nhiên, cũng có định nghĩa cho rằng, chuyển đổi số không chỉ ứng
dụng công nghệ trong thay đổi mô hình kinh doanh, mà còn tham gia vào tất cả
các khía cạnh của doanh nghiệp. Nếu đạt hiệu quả, chuyển đổi số sẽ thay đổi
toàn diện (transformation) cách thức doanh nghiệp hoạt động, từ đó tăng hiệu
quả hợp tác, tối ưu hóa hiệu suất làm việc và mang lại giá trị cho khách hàng.
Do đó, có thể thấy, chuyển đổi số là thay đổi phương thức làm việc trong
cuộc sống, phương thức sản xuất với các công nghệ số, là sự tích hợp đầy đủ các
công nghệ kỹ thuật số vào tất cả các lĩnh vực của một đơn vị, của một doanh
nghiệp, ứng dụng các công nghệ, nhằm thay đổi cách thức vận hành, mô hình
kinh doanh và đem đến những hiệu quả cao hơn, những giá trị mới hơn cho
doanh nghiệp. Chuyển đổi số còn là sự thay đổi về văn hóa của đơn vị, của
doanh nghiệp, đòi hỏi doanh nghiệp cần liên tục cập nhật, liên tục học hỏi theo
cái mới, cái hiện đại và phải chấp nhận cả thất bại bên cạnh những thành công
của sự đổi mới đem lại.
Đối với Việt Nam, chuyển đổi số là quá trình thay đổi mô hình cũ, mô
hình truyền thống sang dạng doanh nghiệp số, dựa trên những ứng dụng công
nghệ mới, như: Big data, IoT, điện toán đám mây…, nhằm thay đổi phương thức
điều hành, quy trình làm việc và văn hóa lao động trong doanh nghiệp. Đối với
con người bình thường, chuyển đổi số làm thay đổi phong cách sống của chúng


ta.
Nhìn chung, dựa theo các chuyên gia phân tích và nghiên cứu thị trường,
mục đích cuối cùng mà các doanh nghiệp chuyển đổi số hướng tới bao gồm:
Tăng tốc độ thị trường, tăng vị trí cạnh tranh, thúc đẩy tăng trưởng doanh thu,
tăng năng suất nhân viên…


Nghiên cứu khoa học

GV: TS Lê Tiến Đạt

II. CHUYỂN ĐỔI SỐ TRONG DOANH NGHIỆP NHỎ VÀ VỪA
Có thể thấy rõ, chuyển đổi số mang rất nhiều lợi ích đối với doanh nghiệp,
như:
- Thu hẹp khoảng cách giữa các phòng, ban trong doanh nghiệp: Khi ứng
dụng chuyển đổi số, sự liên kết thông tin giữa các phòng, ban trong doanh
nghiệp được kết nối với một nền tảng hệ thống công nghệ đồng nhất. Mỗi phòng
ban vẫn có các phần mềm riêng để phục vụ cho nghiệp vụ chuyên môn nhưng
vẫn có thể giao tiếp với các bộ phận khác thông qua hệ thống giao tiếp nội bộ.
Điều này sẽ giúp cho các vấn đề phát sinh trong doanh nghiệp được giải quyết
ngay khi xảy ra, giúp cho sự vận hành trong doanh nghiệp không bị tắc nghẽn
không rõ nguyên nhân, gây tác động xấu đến doanh nghiệp, như: phục vụ khách
hàng bị chậm trễ, lượng hàng bán được giảm sút…
- Tăng sự minh bạch và hiệu quả trong hệ thống quản trị doanh nghiệp:
Tham gia quá trình chuyển đổi số, CEO của doanh nghiệp sẽ có thể chủ động và
dễ truy xuất báo cáo về các hoạt động của doanh nghiệp. Mọi hoạt động của
doanh nghiệp, như: nhân viên ghi nhận doanh số, biến động nhân sự, khách hàng
tìm hiểu sản phẩm sẽ được thể hiện trên các phần mềm quản trị doanh nghiệp,
điều này sẽ giúp giảm sự chậm trễ, giúp CEO quản lý doanh nghiệp hiệu quả và
minh bạch hơn so với trước đó.

- Tối ưu hóa năng suất nhân viên: Chuyển đổi số sẽ giúp doanh nghiệp
khai thác được tối đa năng lực làm việc của nhân viên trong công ty. Bởi những
công việc có giá trị gia tăng thấp, hệ thống có thể tự động thực hiện mà doanh
nghiệp không cần tốn chi phí trả lương cho nhân viên, đồng thời cũng giúp nhân
viên có thêm thời gian để nâng cao chuyên môn, nghiệp vụ, thực hiện các công
việc quan trọng khác. Chuyển đổi số cũng giúp người quản lý dễ dàng đánh giá
chất lượng công việc của từng nhân viên qua số liệu báo cáo nhận lại cuối ngày,
cuối tuần, cuối tháng hoặc cuối quý.
- Nâng cao khả năng cạnh tranh: Nếu doanh nghiệp sở hữu nền tảng số
hóa sẽ có thể triển khai và vận hành doanh nghiệp hiệu quả, chính xác và chất
lượng. Bởi các giải pháp quản trị và vận hành số hóa sẽ tăng tính hiệu quả và
chính xác trong các quyết định của doanh nghiệp. Đồng thời, chuyển đổi số
cũng giúp doanh nghiệp nâng cao khả năng cạnh tranh với các doanh nghiệp
khác trong việc tương tác nhanh chóng với khách hàng, chính sách chăm sóc và
phục vụ khách hàng,…
* Quy trình chuyển đổi số trong doanh nghiệp

1


Nghiên cứu khoa học

GV: TS Lê Tiến Đạt

Nhiều doanh nghiệp mới tiếp cận với khái niệm chuyển đổi số, đã nhận
biết được lợi ích mà CĐS đem lại. Nhưng bắt đầu chuyển đổi số từ đâu? Như thế
nào? Doanh nghiệp vẫn chưa có lời giải.
Giải pháp chuyển đổi số cho doanh nghiệp chỉ thực sự đạt được hiệu quả
khi doanh nghiệp áp dụng quy trình chuyển đổi số trong doanh nghiệp dưới đây.
Quy trình này gồm 5 bước độc lập như sau:

- Bước 1. Lập kế hoạch
Khi không có sự chuẩn bị tức là bạn đã chuẩn bị cho sự thất bại. Ngược
lại, khi có kế hoạch công việc rõ ràng, tức là bạn đã có một nửa thành công.
Trước khi bắt tay vào các giải pháp chuyển đổi số cụ thể, cấp lãnh đạo,
quản lý doanh nghiệp phải cùng nhau bàn bạc để đưa ra một kế hoạch chi tiết
nhất bao gồm: mục tiêu của CĐS là gì, các công việc cần làm, thời gian thực
hiện cho mỗi công việc, thời gian hoàn thành dự kiến,…
- Bước 2. Lập chiến lược
Sau khi có kế hoạch, bước tiếp theo trong quy trình chuyển đổi số trong
doanh nghiệp là xác định chiến lược đúng đắn bằng cách tham khảo tài liệu của
Bộ TT&TT hoặc tìm hiểu các doanh nghiệp đã CĐS thành công.
Sau đó, dựa vào những đặc thù riêng của mình mà doanh nghiệp sẽ xây
dựng chiến lược chuyển đổi số phù hợp.
- Bước 3. Số hóa tài liệu, quy trình
Số hóa là công việc quan trọng đầu tiên trong toàn bộ quy trình chuyển
đổi số trong doanh nghiệp. Đầu ra của số hóa sẽ là đầu vào, là nguyên liệu
không thể thiếu cho CĐS.
Ví dụ doanh nghiệp muốn chuyển đổi số trong công tác đào tạo nội bộ
cho nhân viên thì việc đầu tiên và quan trong phải làm là số hóa các tài liệu đào
tạo, đưa các biểu mẫu, quy trình thành tài liệu online. Tài liệu số hóa tốt sẽ mang
đến cho doanh nghiệp hiệu quả chuyển đổi số cao.
- Bước 4. Chuẩn bị về nhân lực
Trên thực tế, từ các tấm gương doanh nghiệp CĐS thành công có thể dễ
dàng nhận thấy bên cạnh việc tập trung vào chuyên môn, họ còn rất chú ý đến
công tác đào tạo nguồn nhân lực ứng phó nhanh với sự thay đổi và rủi ro.
Đầu tiên, nhân lực chủ chốt của quy trình chuyển đổi số doanh nghiệp
phải là những thành viên quản lý cấp cao, có vị thế và tầm ảnh hưởng nhất định
để chịu trách nhiệm chính.
2



Nghiên cứu khoa học

GV: TS Lê Tiến Đạt

Bước 5. Đầu tư vào công nghệ
Sau khi khảo sát các doanh nghiệp thì có tới 80% doanh nghiệp vừa và
nhỏ (lực lượng chiếm 97% tổng số doanh nghiệp Việt Nam) gặp khó khăn trong
việc xây dựng hạ tầng công nghệ phục vụ quá trình CĐS.
Mặc dù các nền tảng công nghệ phục vụ CĐS ngày càng trở nên phổ biến
thì việc lựa chọn nền tảng phù hợp với doanh nghiệp không hề dễ. Hãy đảm bảo
rằng nền tảng công nghệ đó phù hợp với đặc thù của doanh nghiệp mình và thân
thiện với nhân viên của mình.
III. CÁC KỸ NĂNG NHÀ QUẢN TRỊ DOANH NGHIỆP NHỎ VÀ
VỪA CẦN CÓ ĐỂ ÁP DỤNG CHUYỂN ĐỔI SỐ THÀNH CÔNG CHO
DOANH NGHIỆP CỦA MÌNH
Ngoài các kỹ năng để quản trị doanh nghiệp vừa và nhỏ một cách hiệu
quả như: Kỹ năng hoạch định chiến lược phát triển, kỹ năng lãnh đạo, kỹ năng
giao tiếp, kỹ năng đàm phán trong quản trị doanh nghiệp vừa và nhỏ, nhà quản
trị doanh nghiệp cần đảm bảo tốt và duy trì kỹ năng ứng dụng công nghệ trong
thời đại số là kỹ năng cần có để áp dụng chuyển đổi số thành công cho doanh
nghiệp của mình. Các doanh nghiệp nên thực hiện các nội dung sau:
- Thiết lập văn hóa số: Một tổ chức cần xây dựng một văn hóa hợp tác, kết
nối các bộ phận chức năng và có một hệ sinh thái khách hàng - đối tác sống
động và trưởng thành. Dữ liệu cần được chú trọng ở tất cả các khâu trong doanh
nghiệp, giúp đưa ra những quyết định đúng đắn, đáp ứng nhu cầu của khách
hàng và đối tác tốt hơn.
- Xây dựng hệ sinh thái thông tin: Trong thế giới số, các doanh nghiệp thu
thập được một khối lượng dữ liệu lớn trong và ngoài tổ chức. Chìa khóa để trở
thành tiên phong là khả năng chuyển đổi dữ liệu thành tài sản vốn, cho phép chia

sẻ dữ liệu, hợp tác trong và ngoài tổ chức theo một cách tin cậy và cởi mở. Hơn
nữa, một chiến lược dữ liệu hoàn chỉnh sẽ giúp các doanh nghiệp bắt đầu những
hoạt động AI trong tương lai.
- Khởi đầu bằng những bước nhỏ: Trong nhiều trường hợp, những chuyển
đổi số không bắt đầu bằng một sự thay đổi to lớn, mà từ một chuỗi những thay
đổi nhỏ lẻ. Đó là những dự án nhỏ, nhanh nhưng mang lại những đầu ra kinh
doanh tích cực và đóng góp vào một kế hoạch chuyển đổi số lớn hơn.
- Phát triển những kỹ năng cần thiết cho cá nhân và doanh nghiệp trong
tương lai: Các nhà lãnh đạo doanh nghiệp cần phải nhìn nhận lại việc đào tạo và
nâng cao kỹ năng của lực lượng lao động, nhằm trang bị những kỹ năng tương
lai cần thiết cho nền kinh tế số như giải quyết vấn đề phức tạo, tư duy phản biện
3


Nghiên cứu khoa học

GV: TS Lê Tiến Đạt

và khả năng sáng tạo. Quan trọng hơn cả, doanh nghiệp cần phải chú trọng việc
cân bằng lại lực lượng lao động nhằm sở hữu và thu hút thêm các tài năng kỹ
thuật số, đồng thời mở ra mô hình nguồn lực linh hoạt, nơi họ có thể tiếp cận thị
trường dựa trên kỹ năng.

4


Nghiên cứu khoa học

GV: TS Lê Tiến Đạt


PHẦN THỰC TRẠNG
I. TÌNH HÌNH ÁP DỤNG CHUYỂN ĐỔI SỐ NÓI CHUNG CỦA
CÁC DOANH NGHIỆP NHỎ VÀ VỪA TẠI THÀNH PHỐ VIỆT TRÌ –
TỈNH PHÚ THỌ

Nếu doanh nghiệp muốn phát triển theo kịp tốc độ thay đổi về mặt kỹ
thuật số hiện nay, họ phải làm việc để nâng cao tính hiệu quả của công nghệ ở
mọi phương diện. Nói cách khác, điều này giống như một cách kế thừa những
nguyên tắc hoạt động linh hoạt thông qua việc vận hành doanh nghiệp. Do đó,
chuyển đổi số trở thành thách thức lớn nhất đối với nền việc thay đổi phương
thức quản trị không chỉ đối với các doanh nghiệp Việt Nam mà còn trên toàn thế
giới.
Hiện tại mặc dù chính phủ đang khuyến khích, tạo điều kiện thúc đẩy các
doanh nghiệp thực hiện chuyển đổi số, nhất là đối với các ngành nghề như dịch
vụ, y tế, giao thông vận tải, du lịch v.v.. nhưng vẫn chưa tạo được những bước
tiến vượt bậc như mong đợi.
Hơn 90% các doanh nghiệp ở Việt Nam vẫn đang được chèo lái một cách
“bấp bênh”, chậm chạp. Chưa kể đến còn có những doanh nghiệp với quy mô
vừa và nhỏ còn đang rất mơ hồ về khái niệm “chuyển đổi số”.
Ngoài nguyên nhân cốt lõi là do thiếu kinh nghiệm trong việc quản trị thì
còn là từ vấn đề thiếu kiến thức chuyên môn, thiếu sự đầu tư kỹ lưỡng cho việc
chuyển đổi. Bên cạnh đó, các chiến lược cần thiết được vạch ra cho công cuộc
chuyển đổi số vẫn đang trong tình trạng còn nhiều thiếu sót chưa thể hoàn thiện
và đưa vào áp dụng.
Tuy còn nhiều khó khăn, thử thách nhưng xác doanh nghiệp Việt Nam
đang dần dần tiếp nhận, học cách “tồn tại”, cố gắng thực hiện chuyển đổi số qua
việc áp dụng các công cụ như điện toán đám mây (cloud computing), chatbot,
blockchain hay công nghệ tương tác ảo AR và phần mềm quản trị doanh nghiệp.
Trong đó, phần mềm quản trị tổng thể doanh nghiệp là yếu tố quan trọng dẫn
đến thành công trong cuộc cách mạng chuyển đổi số.

Cuộc cách mạng công nghiệp 4.0 đang diễn ra trên quy mô toàn cầu và tác
động đến các quốc gia trên tất cả các phương diện từ quản trị Nhà nước đến kinh
tế - xã hội - môi trường; trong đó các doanh nghiệp là đối tượng chịu ảnh hưởng
trực tiếp. Doanh nghiệp sẽ tăng trưởng nhanh nếu cập nhật kịp thời xu hướng
công nghệ. Ngược lại, nếu chậm thay đổi về tư duy và công nghệ, doanh nghiệp
sẽ phải thu hẹp quy mô, thậm chí sẽ bị đào thải khỏi thị trường.
5


Nghiên cứu khoa học

GV: TS Lê Tiến Đạt

Các doanh nghiệp trên địa bàn thành phố Việt Trì cũng như trên toàn tỉnh
Phú Thọ xác định công nghệ là sức mạnh để hội nhập và thực hiện chủ trương
hỗ trợ doanh nghiệp thực hiện đổi mới sáng tạo, UBND tỉnh đã ban hành Kế
hoạch số 5321/KH-UBND ngày 23/11/2017 về Hỗ trợ hệ sinh thái khởi nghiệp
đổi mới sáng tạo tỉnh Phú Thọ giai đoạn 2017- 2020, định hướng đến năm 2025.
Tổ chức các lớp đào tạo, tập huấn cho 800 học viên là các chủ doanh nghiệp mới
được thành lập, học tập các chuyên đề về Hội nhập kinh tế quốc tế, quốc gia
khởi nghiệp và quản trị nhân lực gắn với công tác phát triển DN trong thời kỳ
hội nhập. Tổ chức các lớp đào tạo, tập huấn về kỹ năng cho cán bộ, giảng viên
tham gia công tác hỗ trợ khởi nghiệp, đổi mới sáng tạo đã thu hút được hơn
1.000 lượt học viên tham gia. Thực hiện 11 dự án thuộc chương trình hỗ trợ ứng
dụng và chuyển giao tiến bộ khoa học và công nghệ vào sản xuất và đời sống
giai đoạn 2016- 2020, với số vốn hỗ trợ là 2,62 tỷ đồng; 6 dự án thuộc chương
trình phát triển tài sản trí tuệ trên địa bàn tỉnh Phú Thọ giai đoạn 2016- 2020 với
tổng kinh phí thực hiện là 3,312 tỷ đồng. Thực hiện Quyết định số 25/2012/QĐUBND ngày 21/12/2012 của UBND tỉnh về hỗ trợ doanh nghiệp vừa và nhỏ sản
xuất công nghiệp đầu tư đổi mới công nghệ, giai đoạn 2017-2018, tỉnh đã thực
hiện hỗ trợ 21 doanh nghiệp có hoạt động đổi mới, hiện đại hóa công nghệ với

tổng kinh phí hỗ trợ là 6,5 tỷ đồng. Năm 2019, tiếp tục thực hiện các thủ tục hỗ
trợ kinh phí đối với 12 dự án đổi mới công nghệ. Hỗ trợ doanh nghiệp nghiên
cứu, triển khai ứng dụng tiến bộ khoa học và công nghệ trong sản xuất kinh
doanh cho 17 dự án với tổng kinh phí hỗ trợ 42,129 tỷ đồng… Qua đó tạo điều
kiện, khuyến khích các doanh nghiệp trên địa bàn mạnh dạn đầu tư dây chuyền,
thiết bị hiện đại, ứng dụng công nghệ 4.0 trong sản xuất, từ đó đã nâng cao chất
lượng sản phẩm, giảm chi phí sản xuất, tăng sức cạnh tranh cho doanh nghiệp.
Tuy nhiên, đứng trước cuộc cách mạng công nghiệp 4.0, doanh nghiệp
trên địa bàn thành phố Việt Trì nói riêng và trên địaa bàn toàn tỉnh nói chung còn
nhiều khó khăn và thách thức. Các doanh nghiệp trên địa bàn phần lớn có quy
mô nhỏ và siêu nhỏ, năng lực cạnh tranh hạn chế, chưa sẵn sàng tiếp cận công
nghệ mới. Nhiều doanh nghiệp còn bị động với các xu thế mới, chưa sẵn sàng
chuyển hướng mô hình sản xuất, kinh doanh. Đáng chú ý, doanh nghiệp phát
triển còn thiếu liên kết với nhau và với các thành phần kinh tế khác, đặc biệt
giữa khâu sản xuất và phân phối, trong khi có nhiều doanh nghiệp trung gian
khiến các đơn hàng bị đội giá, giảm tính cạnh tranh. Cùng với đó, các doanh
nghiệp đều mở nhiều ngành hàng một lúc, khiến độ tinh xảo không cao, từ đó
ảnh hưởng tới chất lượng sản phẩm và không cạnh tranh được về giá…
Cuộc cách mạng công nghiệp 4.0 sẽ giúp các doanh nghiệp nâng cao năng
lực sản xuất, đổi mới sáng tạo các sản phẩm dịch vụ, giảm tiêu hao nguyên,
6


Nghiên cứu khoa học

GV: TS Lê Tiến Đạt

nhiên liệu, giảm chi phí sản xuất - vận hành… Cuộc cách mạng công nghiệp 4.0
còn giúp các doanh nghiệp của thành phố, tỉnh đi tắt đón đầu trong đổi mới công
nghệ, ứng dụng tiến bộ, thành tựu công nghệ của thế giới, trước hết là công nghệ

thông tin, công nghệ số, công nghệ điều khiển và tự động hóa để nâng cao năng
suất, hiệu quả trong tất cả các khâu, tất cả các ngành, lĩnh vực. Bên cạnh đó, sự
phát triển của cách mạng công nghiệp 4.0, nhất là về mặt kinh tế tri thức sẽ giúp
cho Phú Thọ tận dụng cơ hội vàng để phát triển nguồn lực con người, giúp thu
hẹp khoảng cách và đuổi kịp sự phát triển với các tỉnh, thành khác trong cả
nước. Tuy nhiên, cuộc cách mạng này cũng mang lại những thách thức lớn, đó là
tạo nên sự bất bình đẳng và phá vỡ thị trường lao động. Những ưu thế về lực
lượng lao động dồi dào, giá rẻ ở thị trường Việt Nam nói chung và của tỉnh nói
riêng sẽ mất đi ưu thế; dư thừa lao động trình độ thấp, nhập khẩu công nghệ lạc
hậu, mất an toàn, an ninh thông tin. Đặc biệt, các doanh nghiệp trên địa bàn
thành phố, tỉnh vẫn đang trong giai đoạn tự động hóa từng phần đến tự động hóa
toàn bộ. Những nhà máy sản xuất có mức độ tự động hóa cao thường nằm ở các
thương hiệu lớn hoặc có đầu tư từ nước ngoài.
Với đặc điểm là một tỉnh miền núi, tiếp giáp với Hà Nội và là nơi gắn kết
với các tỉnh phía Bắc để phát triển công nghiệp, nông nghiệp và du lịch nên việc
ứng dụng các công nghệ nền tảng của cách mạng công nghiệp 4.0 sẽ giúp tỉnh
khai thác hiệu quả các thế mạnh về phát triển công nghiệp chế tạo, công nghiệp
vật liệu xây dựng, khuyến khích đẩy mạnh sản xuất sản phẩm nông nghiệp; phát
triển ngành dịch vụ vận tải, ngân hàng, tài chính, bưu chính viễn thông… Việc
ứng dụng những công nghệ mới cũng cho phép thúc đẩy năng suất lao động
cũng như khả năng biến đổi các hệ thống sản xuất, quản lý và quản trị cho các
doanh nghiệp trong tỉnh.
Tuy nhiên, Phú Thọ với vị thế là vùng tam giác kinh tế trọng điểm phía
Đông Bắc, nơi tập trung nhiều khu công nghiệp, cách mạng công nghiệp 4.0
cũng đang đặt ra nhiều thách thức mới, đó là thách thức tụt hậu xa hơn, lao động
chi phí thấp mất dần lợi thế khi máy móc tự động hóa đang dần thay thế nhân
công, khoảng cách công nghệ và tri thức nới rộng hơn dẫn đến phân hóa xã hội
sẽ sâu sắc hơn. Với các doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh, hiện nay tỷ lệ ứng dụng
công nghệ 4.0 trong sản xuất đang tăng dần, nhưng quy mô và phạm vi vẫn còn
hạn chế. Việc ứng dụng công nghệ tự động chỉ thực hiện đối với một số khâu

sản xuất chứ chưa thay thế toàn bộ dây chuyền do khó khăn về tài chính, năng
lực quản trị, điều hành doanh nghiệp.
II. TÌNH HÌNH SẢN XUẤT, KINH DOANH CỦA DOANH NGHIỆP
NGHIÊN CỨU

7


Nghiên cứu khoa học

GV: TS Lê Tiến Đạt

1. Tình hình kinh doanh của Công ty TNHH TM & DV Sông Lam
Công ty TNHH TM & DV Sông Lam được thành lập từ tháng 4 năm 2006
theo giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh số 2600346934 do Sở kế hoạch và
đầu tư tỉnh Phú Thọ cấp lần đầu ngày 04/04/2006, đăng ký thay đổi lần thứ 6
ngày 11/2/2020. Công ty TNHH TM & DV Sông Lam với lĩnh vực hoạt động
chính là: Bán buôn máy vi tính, thiết bị ngoại vi và phần mềm; mua bán, lắp đặt,
sửa chữa, bảo dưỡng, các thiết bị văn phòng, máy photocopy, máy vi tính, máy
fax, máy in, kinh doanh sửa chữa các thiết bị điện tử, điện lạnh, đồ dân dụng…
với vốn góp ban đầu là 700 triệu đồng. Năm 2009, công ty mở rộng quy mô hoạt
động, các thành viên góp vốn điều lệ tăng lên 1.500 triệu đồng. Năm 2017, vốn
điều lệ tăng lên 5.000 triệu đồng. Quy mô hoạt động của công ty ngày càng
được mở rộng, doanh thu và lợi nhuận tăng đều qua các năm, hoạt động kinh
doanh phát triển tốt.
Hiện nay cùng với sự phát triển của nền kinh tế, nhu cầu về các sản phẩm
trên ngày càng lớn, có thể đánh giá nhu cầu của thị trường về sản phẩm này sẽ
còn cao và phát triển trong những năm sắp tới. Dẫn tới định hướng kinh doanh
sắp tới của công ty sẽ mở rộng hơn nữa.
2. Tình hình kinh doanh của Công ty cổ phần LICOGI 14

Công ty cổ phần LICOGI 14 là một trong những đơn vị mạnh của Tổng
công ty LICOGI – CTCP. Tiền thân của Công ty là Xí nghiệp thi công cơ giới
số 14 được thành lập theo quyết định số 184/BXD-TCCB ngày 11/2/1982 của
Bộ xây dựng với nhiệm vụ thi công san lấp mặt bằng, đào móng các hạng mục
công trình nhà máy tuyển quặng APatít địa bàn Tằng Loỏng – Bảo Thắng – Lào
Cai. Ngày 02/01/1996, Bộ trưởng Bộ Xây Dựng có quyết định số 01/BXDTCLĐ đổi tên thành Công ty cơ giới và xây lắp số 14. Thực hiện nghị định số
187/2004/NĐ-CP ngày 16/11/2004 của chính phủ về việc chuyển Công ty nhà
nước thành Công ty cổ phần, Bộ Xây Dựng có quyết định số 1453/QĐ-BXD
ngày 18/7/2005 và quyết định số 1703/QĐ-BXD ngày 09/9/2005 chuyển Công
ty cơ giới và xây lắp số 14 thành Công ty cổ phần LICOGI 14, có trụ sở chính
tại: Số 2068 Đại lộ Hùng Vương – phường Nông Trang – thành phố Việt Trì –
tỉnh Phú Thọ. Tính chất công việc của công ty:
- Xây dựng dân dụng: Xây dựng nhà ở, văn phòng trường học và các công
trình văn hóa; Xử lý nền móng, đóng, ép cọc các loại; Thi công xây dựng mặt
bằng cơ sở hạ tầng; nền, mặt đường (cấp phối, láng nhựa, Asphalt).
- Xây dựng chuyên dụng: Thi công cơ giới, khoan nổ mìn, đào phá đá
trong mọi điều kiện (nổ nhỏ, nổ có tấm đậy…); Thi công xây dựng mặt bằng cơ
8


Nghiên cứu khoa học

GV: TS Lê Tiến Đạt

sở hạ tầng; nền, mặt đường (cấp phối, láng nhựa, Asphalt); Thi công các công
trình giao thông (nền, móng, mặt và các kết cấu khác của đường giao thông…);
Thi công các công trình thuỷ lợi, đóng cọc BTCT (đê, đập, cống xả lũ, tầng lọc
ngược, các công trình kiên cố hoá kênh mương); Sửa chữa, đại tu xe máy, thiết
bị thi công và gia công cơ khí, chế tạo (xưởng sửa chữa 250 xe/năm); Xây dựng
đường dây và trạm biến áp, sản xuất, kinh doanh cống tròn, cấu kiện bê tông, vật

liệu xây dựng.
- Sản xuất, kinh doanh vật liệu xây dựng: Khai thác, sản xuất vật liệu đá
xây dựng các loại, vật liệu Subbase, Base…; Sản xuất , thi công các loại mặt đường bằng bê tông nhựa nóng; Sản xuất, kinh doanh cống tròn, vật liệu xây
dựng; Vận chuyển bán buôn, xăng dầu, mỡ các loại.
- Đầu tư, phát triển các khu đô thị mới: Đầu tư, phát triển các khu đô thị
mới và khu công nghiệp tập trung; Kinh doanh nhà và kỹ thuật hạ tầng trong các
khu đô thị và công nghiệp
III. TÌNH HÌNH ÁP DỤNG CHUYỂN ĐỔI SỐ CỦA DOANH NGHIỆP
NHỎ VÀ VỪA NGHIÊN CỨU

Với chủ trương nhà nước khuyến khích và tạo điều kiện chuyển đổi số
cho các doanh nghiệp hiện tại mới chỉ dừng lại ở việc áp dụng tham gia dự thầu
và nộp hồ sơ thông qua cổng thông tin trên trang web, sử dụng phần mềm kế
toán phù hợp và bán hàng thông qua các nền tảng trực tuyến.
Tuy nhiên vẫn còn rất nhiều khó khăn, thử thách trong việc chuyển đổi số
như các đối tác làm ăn vẫn chưa chuyển đổi số sử dụng mô hình truyền thống
nên khó khăn trong việc trao đổi cũng như bán hàng. Thiếu nguồn vốn để đầu tư
triệt để bộ máy công nghệ hóa. Các chiến lược vạch ra vẫn thiếu sót và chưa
hoàn thiện.
Các doanh nghiệp nhỏ và vừa nghiên cứu dù đã ý thức được sự cần thiết
phải số hóa được các quá trình thực hiện và quản lý nghiệp vụ, những vẫn chưa
triển khai được phần mềm quản lý là do chưa chuẩn hóa được dòng chảy công
việc, chưa đồng bộ được các dữ liệu và thông tin chung của các mảng hoạt động
khác nhau trên nhiều địa bàn và lĩnh vực kinh doanh. Việc chuẩn hóa này đòi hỏi
thời gian và nỗ lực của tập thể lãnh đạo doanh nghiệp, của các trưởng bộ phận
và sự hợp tác của họ để cùng điều chỉnh sao cho khớp được nhu cầu của mọi
chức năng – vốn rất đa dạng và được diễn đạt dưới nhiều ngôn ngữ khác nhau.
Bên cạnh đó, chuyển đổi số tương đương với việc thay đổi hầu hết các quy trình
làm việc, văn hóa và phương thức điều hành, việc thay đổi này cần bỏ ra một số
vốn đầu tư lớn cũng như nguồn lực để hoàn thành. Điều này khiến các doanh

9


Nghiên cứu khoa học

GV: TS Lê Tiến Đạt

nghiệp vẫn đang đắn đo việc chưa chắc chắn được kết quả sau khi áp dụng
chuyển đổi số và những rủi ro nếu như thất bại.
IV. NHẬN THỨC CỦA NHÀ QUẢN TRỊ DOANH NGHIỆP NGHIÊN
CỨU VỀ TẦM QUAN TRỌNG CỦA CHUYỂN ĐỔI SỐ

Thời đại Internet bùng nổ, chuyển đổi số ra đời và trở nên phổ biến trong
thời gian gần đây. Chuyển đổi số là một hình thức áp dụng các công nghệ từ
cuộc cách mạng công nghiệp lần thứ 4 (CMCN 4.0) vào trong sản xuất, kinh
doanh. Nếu hoạt động hiệu quả thì chuyển đổi số sẽ thay đổi toàn diện cách thức
mà một doanh nghiệp hoạt động, từ đó hỗ trợ tăng hiệu quả hợp tác, tối ưu hóa
hiệu suất làm việc và mang lại giá trị cho khách hàng.
Doanh nghiệp cần tích cực, chủ động duy trì và phát triển doanh nghiệp
theo hướng đổi mới tư duy, nâng cao năng lực lãnh đạo, quản lý; ứng dụng công
nghệ mới, nâng cao năng suất lao động, chất lượng sản phẩm, xây dựng uy tín,
thương hiệu để nâng cao hiệu quả sản xuất - kinh doanh và năng lực cạnh tranh.
Chủ động đề xuất với cơ quan Nhà nước kế hoạch kinh doanh, mở rộng lĩnh vực
ngành nghề, quy mô sản xuất kinh doanh để khai thác tốt tiềm năng, lợi thế của
tỉnh. Xây dựng tốt văn hóa doanh nghiệp, doanh nhân; đề cao đạo đức kinh
doanh, phát huy tinh thần thượng tôn pháp luật. Thực hiện tốt các quyền và
nghĩa vụ của doanh nghiệp theo đúng quy định của pháp luật trên mọi lĩnh vực.
Quan tâm phát triển nguồn nhân lực, đặc biệt là nguồn nhân lực chất lượng cao.
Tự giác bảo vệ môi trường, bảo đảm an ninh trật tự, an toàn xã hội.
V. CÁC KỸ NĂNG MÀ CHỦ DOANH NGHIỆP ĐANG NGHIÊN CỨU

CẦN THIẾT ĐỂ CÓ THỂ ÁP DỤNG THÀNH CÔNG CHUYỂN ĐỔI SỐ

Cuộc cách mạng công nghiệp lần thứ tư với chuyển đổi số như giải pháp
cơ bản cần được nhìn nhận như cơ hội trên chuyến tàu cuối. Nếu lỡ chuyến tàu
này chúng ta sẽ đi sau các nước phát triển xa hơn nữa. Chính vì vậy, các nhà
lãnh đạo, quản lý cần sáng suốt và tinh tế để nắm bắt được những hạn chế khi
quyết định ứng dụng chuyển đổi số vào doanh nghiệp của mình. Chủ doanh
nghiệp thường ở thế hệ 7x, 8x còn chưa quen với các công nghệ và quy trình số.
Để vượt qua khó khăn này, đòi hỏi chủ doanh nghiệp và đội ngũ quản lý của
doanh nghiệp cần gia tăng tiếp xúc trải nghiệm số hóa các sản phẩm và dịch vụ
trong ngành cũng như trong cuộc sống.
Đặc biệt, trong quá trình chuyển đổi số, con người là yếu tố quan trọng
nhưng không thể thay thế ngay lập tức 100% mà phải có lộ trình thực hiện.
Doanh nghiệp cần phải có mục tiêu, tầm nhìn để xây dựng một lộ trình chuyển
đổi số phù hợp, chiến lược rõ ràng và không được nóng vội. Tránh đầu tư dàn
trải, cần tập trung đầu tư vào thế mạnh của doanh nghiệp.
10


Nghiên cứu khoa học

GV: TS Lê Tiến Đạt

VI. CÁC HỖ TRỢ VÀ CHỦ DOANH NGHIỆP ĐANG NGHIÊN CỨU
CẦN CÓ TỪ PHÍA THÀNH PHỐ VIỆT TRÌ ĐỂ CÓ THỂ ÁP DỤNG THÀNH
CÔNG CHUYỂN ĐỔI

Thứ nhất: Các cơ quan, ban, ngành, đơn vị trong thành phố Việt Trì cần
định vị, phân khúc các lĩnh vực, ngành kinh tế xã hội trên địa bàn. Việc phân
đinh này phải gắn liền với điều kiện thực tế của địa phương. Cần tổng hợp và

đánh giá theo chuẩn mực xem đang ở trong giai đoạn nào của sự phát triển công
nghệ 4.0.
Thứ hai: Tham mưu, đề xuất với UBND tỉnh Phú Thọ cần hành động
quyết liệt hơn nữa công cuộc tái cấu trúc nền kinh tế, xã hội của tỉnh theo
phương thức chuyển đổi mô hình tăng trưởng phù hợp để có thể đón nhận và
nắm bắt được nhanh nhất các thành tự của cuộc cách mạng 4.0 và từ đó triển
khai ứng dụng được nhiều tác động tích cực từ cuộc cách mạng này trên địa bàn
tỉnh.
Thứ ba: Xây dựng cơ chế, chương trình dài hạn trình UBND tỉnh phê
duyệt để hỗ trợ, khuyến khích, tạo điều kiện thông thoáng cho các doanh nghiệp
có ý thức tiên phong trong công cuộc đổi mới và ứng dụng công nghệ từ cách
mạng 4.0.
Bên cạnh đó cần tuyên truyền và khuyến khích các doanh nghiệp, công ty,
xí nghiệp, các hộ sản xuất và kinh doanh nâng cao năng lực hấp thụ công nghệ
mới, tiên tiến, khuyến khích đổi nới sang tạo trong sản xuất và kinh doanh, đổi
mới và phát triển công nghệ thông minh trong vận hành, công nghệ vật lý, công
nghệ sinh học trên địa bàn.
Cần xác định đây là tiền đề, gốc rễ để từ đó có thể nâng tầm nhìn cho cả
hệ thống và ra quyết định đầu tư có trọng tâm trọng điểm, tạo đà phát triển kinh
tế -xã hội của tỉnh trong điều kiện mới.
Thứ tư: Tỉnh Phú Thọ nói chung và đặc biệt là các doanh nghiệp, các hộ
sản xuất và kinh doanh cần phải kiên quyết điều chỉnh để hạn chế tối đa những
tác động tiêu cực khi ứng dụng, áp dụng công nghệ 4.0 vào thực tiễn quản lý,
sản xuất, chế biến và thương mại trên địa bàn tỉnh, thành phố.
Thứ năm: Tiếp tục điều chỉnh bổ sung hợp lý các tính chất, mục tiêu của
chiến lược và các kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội hiện đang được triển khai
trên toàn tỉnh ở tầm trung hạn và dài hạn sao cho phù hợp với tổng quan nội lực
thực tế của tỉnh ứng với cuộc cách mạng công nghiệp lần thứ 4.(VD: tập trung
vào đầu tư hạ tầng lớn, trước hết là internet vạn vật, thông tin, truyền thông…)


11


Nghiên cứu khoa học

GV: TS Lê Tiến Đạt

Thứ sáu: Tỉnh, thành phố cần xoay trục, tạo cơ chế chính sách theo hướng
phát triển kinh tế thị trường theo chuỗi, có quản lý kết nối tổng thể để từ đó tạo
dựng hình ảnh Phú Thọ là một tỉnh có nền kinh tế -xã hội trung tâm của vùng.
Đây là một trong những điều kiện để tạo đà cho các tổ chức kinh tế, các doanh
nghiệp, công ty, xí nghiệp có cơ hội vượt qua được thách thức của cuộc cách
mạng 4.0.
Thứ bảy: Cần phải có kế hoạch, chương trình, lộ trình cụ thể để nâng cao
nhận thức cho các nhà quản lý, các nhà quản trị trong sản xuất và kinh doanh về
nội hàm thiết thực của cuộc cách mạng công nghiệp 4.0 trên địa bàn tỉnh. Khi có
nguồn nhân lực đảm bảo yêu cầu thì mới có khả năng điều chỉnh kế hoạch, chiến
lược cho phù hợp với điều kiện và tiềm năng của tỉnh không tụt hậu.
Thứ tám: Phát triển nguồn nhân lực mới trong quản lý và lao động có chất
lượng cao (nguồn nhân lực sẵn có trong tỉnh), đây là một trong những điều kiện
bắt buộc vì các đối tượng này là những hạt nhân sẽ đáp ứng được sự chuyển
mình khi kinh tế, xã hội của tỉnh hội nhập 4.0.
Đối với lực lượng lao động phổ thông hiện tại (Lực lượng lao động phổ
thông đang lao động trực tiếp, thủ công tại các nhà máy cụm công nghiệp) cần
đào tạo, bồi dưỡng thêm trình độ và kỹ năng để kịp thời đáp ứng được yêu cầu,
điều kiện công việc khi có sự chuyển đổi hình thức sản xuất, kinh doanh trên địa
bàn tỉnh theo diều kiện của công nghiệp 4.0.
Trong cách mạng công nghiệp 4.0, để thoát nghèo thì các tỉnh miền núi
phía Bắc, trong đó có Phú Thọ nhất thiết và cấp bách phải nâng cao tri thức cho
nguồn nhân lực.

Thứ chín: Cuối cùng tỉnh, thành phố cần điều chỉnh cụ thể quy hoạch các
vùng nguyên liệu, các cụm công nghiệp theo lĩnh vực, có tính chuyên sâu gắn
kết không dàn trải. Các khu vực, cụm kinh tế được quy hoạch cần trú trọng sản
phẩm chuỗi giá trị.
Thứ 10: Các Hiệp hội doanh nghiệp tỉnh cần phát huy hơn nữa vai trò của
mình, làm tốt công tác tập hợp, đại diện và bảo vệ quyền lợi hợp pháp, chính
đánh của cộng đồng doanh nghiệp trong tỉnh; chủ động phối hợp với các cơ
quan Nhà nước để cung cấp các dịch vụ hỗ trợ, phát triển doanh nghiệp, liên kết,
xúc tiến thương mại và đầu tư. Đẩy mạnh công tác an sinh xã hội trong cộng
đồng doanh nghiệp.
Như vậy, cuộc cách mạng công nghiệp 4.0 sẽ ảnh hưởng rất nhiều đến nền
kinh tế của tỉnh, hay nói một cách gần hơn đó là nó sẽ ảnh hưởng trực tiếp đến

12


Nghiên cứu khoa học

GV: TS Lê Tiến Đạt

đời sống của nhân dân tỉnh Phú Thọ. Nó mang đến cho chúng ta nhiều cơ hội
nhưng cũng vô vàn thách thức và khó khăn mà chúng ta phải vượt qua./.

13



×