I HC QUC GIA H NI
KHOA LUT
PHM TH MAI HOA
THủ TụC ĐƯA VàO CƠ Sở CAI NGHIệN BắT BUộC,
Từ THựC TIễN TòA áN NHÂN DÂN HUYệN NAM SáCH,
TỉNH HảI DƯƠNG
LUN VN THC S LUT HC
H NI - 2020
I HC QUC GIA H NI
KHOA LUT
PHM TH MAI HOA
THủ TụC ĐƯA VàO CƠ Sở CAI NGHIệN BắT BUộC,
Từ THựC TIễN TòA áN NHÂN DÂN HUYệN NAM SáCH,
TỉNH HảI DƯƠNG
Chuyờn ngnh: Lut Hin phỏp v Lut Hnh chớnh
Mó s: 8380101.02
LUN VN THC S LUT HC
Ngi hng dn khoa hc: TS. V TH THU QUYấN
H NI - 2020
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan Luận văn là công trình nghiên cứu của
riêng tôi. Các kết quả nêu trong Luận văn chưa được công bố trong
bất kỳ công trình nào khác. Các số liệu, ví dụ và trích dẫn trong
Luận văn đảm bảo tính chính xác, tin cậy và trung thực. Tôi đã
hoàn thành tất cả các môn học và đã thanh toán tất cả các nghĩa vụ
tài chính theo quy định của Khoa Luật Đại học Quốc gia Hà Nội.
Vậy tôi viết Lời cam đoan này đề nghị Khoa Luật xem xét để
tôi có thể bảo vệ Luận văn.
Tôi xin chân thành cảm ơn!
NGƯỜI CAM ĐOAN
Phạm Thị Mai Hoa
MỤC LỤC
Trang
Trang phụ bìa
Lời cam đoan
Mục lục
Danh mục các chữ viết tắt
Danh mục bảng
MỞ ĐẦU .......................................................................................................... 1
CHƢƠNG 1: NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN, PHÁP LÝ VỀ VIỆC TOÀ
ÁN ÁP DỤNG THỦ TỤC ĐƢA VÀO CƠ SỞ CAI NGHIỆN
BẮT BUỘC...................................................................................................... 8
1.1.
Khái niệm, đặc điểm của việc áp dụng thủ tục đƣa vào cơ sở
cai nghiện bắt buộc tại Toà án ........................................................... 8
1.1.1. Khái niệm và đặc điểm cơ sở cai nghiện bắt buộc................................ 8
1.1.2. Khái niệm, đặc điểm của thủ tục đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc....... 10
1.2.
Mục đích, vai trò của việc áp dụng biện pháp đƣa vào cơ sở
cai nghiện bắt buộc tại Toà án ......................................................... 13
1.3.
Đối tƣợng, thời hiệu, thẩm quyền và nguyên tắc áp dụng biện
pháp đƣa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc tại toà án ........................ 16
1.3.1. Đối tượng bị áp dụng biện pháp đưa vào cơ sở cai nghiện bắt
buộc tại toà án ..................................................................................... 16
1.3.2. Thời hiệu, thời hạn áp dụng biện pháp đưa người nghiện ma tuý
vào cơ sở cai nghiện bắt buộc ............................................................. 19
1.3.3. Thẩm quyền của các chủ thể trong việc áp dụng biện pháp đưa
người nghiện ma tuý vào cơ sở cai nghiện bắt buộc........................... 19
1.3.4. Nguyên tắc áp dụng biện pháp đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc........ 22
1.4.
Trình tự, thủ tục áp dụng biện pháp xử lý hành chính đƣa
ngƣời nghiện ma tuý vào cơ sở cai nghiện bắt buộc theo pháp
luật hiện hành ..................................................................................... 23
1.5.
Các yếu tố ảnh hƣởng đến việc áp dụng thủ tục xử lý hành
chính đƣa ngƣời nghiện ma tuý vào cơ sở cai nghiện bắt buộc .... 29
1.5.1. Chính sách, pháp luật, về phòng chống ma túy nói chung và đưa
người nghiện vào cơ sơ cai nghiện bắt buộc nói riêng ....................... 29
1.5.2. Điều kiện kinh tế ................................................................................. 30
1.5.3. Yếu tố văn hóa, xã hội ........................................................................ 31
Tiểu kết chƣơng 1 .......................................................................................... 33
CHƢƠNG 2: THỰC TRẠNG ÁP DỤNG THỦ TỤC ĐƢA VÀO CƠ SỞ
CAI NGHIỆN BẮT BUỘC Ở T A
N NH N D N HU ỆN
NAM SÁCH, TỈNH HẢI DƢƠNG .................................................. 34
2.1.
Các yếu tố ảnh hƣởng đến việc áp dụng thủ tục đƣa vào cơ sở
cai nghiện bắt buộc ở Tòa án Nh n d n huyện Nam Sách, tỉnh
Hải Dƣơng .......................................................................................... 34
2.1.1. Tình hình địa phương .......................................................................... 34
2.1.2. Tình hình T a án Nh n d n huyện Nam Sách .................................... 36
2.2.
Thực ti n áp dụng thủ tục đƣa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc
ở Tòa án Nh n d n huyện Nam Sách, tỉnh Hải Dƣơng ................. 41
2.3.
Đánh giá chung về việc áp dụng thủ tục đƣa vào cơ sở cai
nghiện bắt buộc ở Tòa án Nh n d n huyện Nam Sách, tỉnh
Hải Dƣơng .......................................................................................... 52
Tiểu kết chƣơng 2 .......................................................................................... 58
CHƢƠNG 3: QUAN ĐIỂM, GIẢI PHÁP BẢO ĐẢM ÁP DỤNG THỦ
TỤC ĐƢA VÀO CƠ SỞ CAI NGHIỆN BẮT BUỘC Ở T A
N NH N D N HUYỆN NAM SÁCH, TỈNH HẢI DƢƠNG .........59
3.1.
Quan điểm về việc bảo đảm áp dụng thủ tục đƣa vào cơ sở
cai nghiện bắt buộc ở Tòa án Nh n d n huyện Nam Sách,
tỉnh Hải Dƣơng .................................................................................. 59
3.2.
Giải pháp bảo đảm áp dụng thủ tục đƣa ngƣời nghiện ma tuý
vào cơ sở cai nghiện bắt buộc ở Tòa án Nh n d n huyện Nam
Sách, tỉnh Hải Dƣơng ........................................................................ 64
3.2.1. Nhóm giải pháp hoàn thiện khung khổ pháp lý .................................. 64
3.2.2. Nhóm giải pháp hoàn thiện cơ chế phối hợp giữa Toà án và các
cơ quan nhà nước có thẩm quyền ở địa phương ................................. 66
3.2.3. Một số giải pháp khác ......................................................................... 68
Tiểu kết chƣơng 3 .......................................................................................... 71
KẾT LUẬN .................................................................................................... 72
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ..................................................... 74
DANH MỤC C C CHỮ VIẾT TẮT
BPXLHC
Biện pháp xử lý hành chính
CSCNBB
Cơ sở cai nghiện băt buộc
ĐVCSCNBB
Đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc
GDTXPTT
Giáo dục tại xã, phường, thị trấn
TAND
Tòa án nhân dân
UBND
Ủy ban Nh n d n
XLHC
Xử lý hành chính
XLVPHC
Xử lý vi phạm hành chính
DANH MỤC BẢNG
Số hiệu
Tên bảng
Trang
Bảng 2.1
Số người bị T a án Nh n d n huyện Nam Sách quyết
định áp dụng biện pháp đưa vào cơ sở cai nghiện bắt
buộc trong các năm 2017 - 2019
43
Độ tuổi và giới tính của người bị T a án Nh n d n
huyện Nam Sách quyết định áp dụng biện pháp đưa vào
cơ sở cai nghiện bắt buộc trong các năm 2017 – 2019
47
Bảng 2.2
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Công cuộc đổi mới đất nước và x y dựng nền kinh tế thị trường định
hướng xã hội chủ nghĩa do Đảng Cộng sản Việt Nam khởi xướng từ năm
1986 đã cải thiện đáng kể đời sống vật chất và tinh thần cho nh n d n. Mặc
dù vậy, bên cạnh những thành tựu đạt được, do tác động của toàn cầu hóa, hội
nhập kinh tế quốc tế, kể từ Đổi mới (1986), đồng thời xuất hiện những vấn đề
g y nguy hại đến phong tục tập quán, đạo đức, phẩm chất và sự phát triển của
con người Việt Nam. Một trong những vấn đề nổi bật trong số đó là tệ nạn ma
túy. Tệ nạn này không chỉ phá vỡ hạnh phúc gia đình mà còn đe dọa tương lai
thế hệ trẻ của đất nước. Trước tình hình đó, việc đấu tranh ph ng, chống tệ
nạn ma túy đã trở thành một trong những nhiệm vụ quan trọng, cấp bách của
cả hệ thống chính trị nước ta trong thời gian qua.
Huyện Nam Sách, tỉnh Hải Dương nằm trong khu vực trọng điểm kinh
tế của đồng bằng Bắc Bộ. Đ y là điều kiện thuận lợi cho sự phát triển kinh tế,
xã hội của địa phương xong cũng tiềm ẩn nhiều yếu tố phức tạp, g y áp lực
lớn cho công tác đảm bảo an ninh trật tự nói chung và công tác ph ng, chống
tội phạm và tệ nạn xã hội nói riêng, trong đó có tệ nạn ma tuý.
Để giải quyết vấn đề tệ nạn ma tuý trên địa bàn, chính quyền huyện
Nam Sách, tỉnh Hải Dương đã thực hiện nhiều giải pháp, trong đó việc đưa
người nghiện ma tuý đi cai nghiện bắt buộc (hay viết tắt là “đưa vào cơ sở cai
nghiện bắt buộc”).
Đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc (ĐVCSCNBB) là một trong bốn
biện pháp xử lý hành chính (BPXLHC) được quy định tại Luật xử lý vi phạm
1
hành chính năm 2012 (Luật XLVPHC). Đ y là biện pháp do T a án nhân dân
(TAND) cấp huyện xem xét, quyết định áp dụng đối với người nghiện ma túy
từ đủ 18 tuổi trở lên đã bị áp dụng biện pháp giáo dục tại xã, phường, thị trấn
(GDTXPTT) mà vẫn c n nghiện hoặc chưa bị áp dụng biện pháp này nhưng
không có nơi cư trú ổn định nhằm mục đích cách ly người nghiện ma túy khỏi
cộng đồng, buộc họ chữa bệnh, lao động, học văn hóa, học nghề tại cơ sở cai
nghiện bắt buộc (CSCNBB).
Tính đến nay, BPXLHC ĐVCSCNBB đã được triển khai thực hiện ở
hơn 07 năm trên phạm vi toàn quốc, trong đó có địa bàn huyện Nam Sách. Việc
triển khai quy định của Luật XLVPHC về áp dụng BPXLHC ĐVCSCNBB
mang lại nhiều ý nghĩa trên thực tế: Cải thiện tình hình sức khỏe cho
người nghiện ma túy; ngăn chặn sự gia tăng của tệ nạn ma túy; bảo đảm
trật tự, an toàn xã hội; góp phần kiềm chế gia tăng người nghiện mới và
tạo điều kiện cho người nghiện ma túy tái h a nhập cộng đồng. Mặc dù
vậy, bên cạnh kết quả đạt được nêu trên, việc triển khai áp dụng biện pháp
này trên thực tế c n gặp nhiều hạn chế, vướng mắc. Thực trạng đó đ i hỏi
cần có những nghiên cứu chuyên s u để ph n tích nguyên nh n và xác
định các giải pháp khắc phục.
Xuất phát từ tình hình nêu trên, là một cán bộ làm việc tại Toà án cấp
huyện ở Hải Dương, học viên quyết định chọn đề tài “Th t
i nghiện b t bu
Hải D
t th
ti n T
n nh n
n hu ện
v o
s
m S h t nh
ng” để thực hiện luận văn thạc sĩ, với mong muốn góp phần hoàn
thiện khung khổ pháp luật, bảo đảm thực hiện hiệu quả biện pháp đưa người
nghiện ma tuý vào cơ sở cai nghiện bắt buộc ở địa phương.
2
2. Tình hình nghiên cứu đề tài
Vấn đề áp dụng thủ tục đưa người nghiện ma tuý vào cơ sở cai nghiện
bắt buộc theo Luật XLVPHC 2012 đã được một số nhà khoa học và cơ sở học
thuật quan t m nghiên cứu. Liên quan đến đề tài này, có thể nêu một số công
trình nghiên cứu như sau:
- Luận văn thạc sĩ “Biện pháp đưa người nghiện vào cơ sở cai nghiện
bắt buộc từ thực tiễn thành phố Đà Nẵng” (năm 2017) của Lê Thị Lan
Phương –Học viện Khoa học xã hội.
- Luận văn thạc sĩ “Từ biện pháp xử lý hành chính đưa vào cơ sở chữa
bệnh đến thủ tục đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc” (năm 2014) của Phạm
Tiến Thành - Đại học Quốc gia Hà Nội.
- Luận văn thạc sĩ “Đảm bảo quyền con người trong cơ sở cai nghiện
bắt buộc qua thực tiễn thành phố Hải Phòng” (năm 2016) của Nguyễn Quốc
Hiệu -Đại học Quốc gia Hà Nội.
- Luận văn thạc sĩ “Biện pháp đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc theo
Luật xử lý vi phạm hành chính 2012 từ thực tiễn tỉnh Bình Dương” (năm
2019) của Võ Thị Tr m Anh - Viện Hàn l m khoa học xã hội Việt Nam.
- Bài viết “Biện pháp đưa vào cơ sở chữa bệnh trong dự thảo Luật xử
lý vi phạm hành chính” của tác giả Đào Thị Thu An trong Tạp chí nghiên cứu
Lập pháp số 20/2011.
- Đề tài nghiên cứu khoa học cấp Bộ của Bộ Tư pháp “Các biện pháp
XLHC khác và việc bảo đảm quyền con người” do Thạc sĩ Đặng Thanh Sơn
làm chủ nhiệm.
- Báo cáo “Sơ kết 3 năm thực hiện Quyết định 151 của Thủ tướng
3
Chính phủ về cai nghiện - phục hồi” của Bộ Lao động - Thương binh và Xã
hội, Hà Nội năm 2004.
- Tài liệu “Giới thiệu và hướng dẫn áp dụng mô hình cai nghiện có hiệu
quả” của Cục ph ng chống tệ nạn xã hội, Bộ Lao động - Thương binh và Xã
hội, Hà Nội 2007.
Các công trình nghiên cứu nêu trên đã cung cấp một lượng kiến thức,
thông tin lớn về thủ tục đưa người nghiện ma tuý vào cơ sở cai nghiện bắt
buộc. Đ y là những nguồn tài liệu tham khảo hữu ích cho tác giả khi thực
hiện luận văn này.
Mặc dù vậy, hiện vẫn thiếu những công trình nghiên cứu về đề tài ở cấp
cơ sở và các công trình nghiên cứu hiện có vẫn chưa giải quyết được toàn bộ
những vấn đề lý luận, thực tiễn liên quan đến thủ tục đưa người nghiện ma tuý
vào cơ sở cai nghiện bắt buộc ở toà án. Vì vậy, luận văn này vẫn có ý nghĩa cả
về lý luận và thực tiễn.
3. Mục đích, nhiệm vụ nghiên cứu
3.1. M
í h nghiên ứu
Mục đích của đề tài là nghiên cứu làm rõ thực trạng thực hiện thủ tục
đưa người nghiện ma tuý vào cơ sở cai nghiện bắt buộc ở T a án Nh n d n
huyện Nam Sách, tỉnh Hải Dương trong những năm gần đ y, từ đó đề xuất
các giải pháp n ng cao hiệu quả thực hiện thủ tục này ở địa phương và trên cả
nước ta trong những năm tới.
3.2. hiệm v nghiên ứu
Để thực hiện được mục đích nêu trên, luận văn cần giải quyết những
nhiệm vụ cụ thể sau:
4
- Khái quát hoá những vấn đề lý luận cơ bản liên quan đến đề tài, cũng
như khung pháp luật hiện hành của nước ta về thủ tục đưa người nghiện ma
tuý vào cơ sở cai nghiện bắt buộc.
- Ph n tích bối cảnh, thực trạng, những kết quả và hạn chế, xác định
nguyên nh n dẫn tới những kết quả và hạn chế trong việc thực hiện thủ tục
đưa người nghiện ma tuý vào cơ sở cai nghiện bắt buộc ở T a án Nh n d n
huyện Nam Sách, tỉnh Hải Dương trong khoảng 3 năm gần đ y.
- Nêu ra các phương hướng và đề xuất các giải pháp n ng cao hiệu quả
thực hiện thủ tục đưa người nghiện ma tuý vào cơ sở cai nghiện bắt buộc ở
T a án Nh n d n huyện Nam Sách, tỉnh Hải Dương và trong T a án Nh n
d n các địa phương khác của nước ta trong những năm tới.
4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
4.1. Đối t ợng nghiên ứu
Đối tượng nghiên cứu của luận văn là thực trạng thực hiện thủ tục đưa
người nghiện ma tuý vào cơ sở cai nghiện bắt buộc ở T a án Nh n d n huyện
Nam Sách, tỉnh Hải Dương.
4.2. Phạm vi nghiên ứu
Về mặt nội dung, luận văn chỉ tập trung nghiên cứu thủ tục đưa người
nghiện ma tuý vào cơ sở cai nghiện bắt buộc, không mở rộng nghiên cứu các
thủ tục tố tụng khác của Toà án.
Về mặt không gian, luận văn chỉ tập trung khảo sát thực tiễn thực hiện
thủ tục đưa người nghiện ma tuý vào cơ sở cai nghiện bắt buộc ở T a án
Nh n d n huyện Nam Sách, tỉnh Hải Dương, không mở rộng nghiên cứu sang
các toà án khác của tỉnh Hải Dương cũng như của các địa phương khác.
5
Về mặt thời gian, luận văn chỉ khảo sát, ph n tích thực trạng thực hiện
thủ tục đưa người nghiện ma tuý vào cơ sở cai nghiện bắt buộc ở T a án
Nh n d n huyện Nam Sách, tỉnh Hải Dương trong khoảng 3 năm gần đ y.
5. Phƣơng pháp luận và phƣơng pháp nghiên cứu
5.1. Ph
ng ph p luận
Luận văn sử dụng các phương pháp luận duy vật biện chứng, duy vật
lịch sử của chủ nghĩa Mác-Lênin và một số lý thuyết về quyền con người để
làm cơ sở ph n tích các vấn đề đặt ra.
5.2. Ph
ng ph p nghiên ứu
Tác giả sử dụng những phương pháp nghiên cứu phổ biến của khoa học
xã hội như tổng hợp, thống kê, ph n tích, so sánh để giải quyết các nhiệm vụ
nghiên cứu.
Thêm vào đó, với tư cách là một cán bộ toà án làm việc tại địa bàn
nghiên cứu, tác giả c n sử dụng phương pháp quan sát thực tế và tham vấn
một số thẩm phán, thư ký T a án Nh n d n huyện Nam Sách, tỉnh Hải Dương
để thực hiện luận văn này.
6. Ý nghĩa khoa học và thực ti n của luận văn
Kết quả nghiên cứu của luận văn s góp phần bổ sung, hoàn thiện
những vấn đề lý luận về thủ tục đưa người nghiện ma tuý vào cơ sở cai
nghiện bắt buộc ở nước ta trong thời gian tới, thông qua thực tế ở T a án
Nh n d n huyện Nam Sách, tỉnh Hải Dương.
Luận văn có thể xem là tài liệu tham khảo hữu ích cho T a án Nh n
d n huyện Nam Sách, và những toà án khác của tỉnh Hải Dương cũng như của
6
các địa phương khác ở nước ta trong việc n ng cao hiệu quả thực hiện thủ tục
đưa người nghiện ma tuý vào cơ sở cai nghiện bắt buộc.
7. Kết cấu của luận văn
Ngoài các phần Mở đầu, Kết luận, Phụ lục và Danh mục tài liệu tham
khảo, luận văn bao gồm ba chương:
Chương 1: Những vấn đề lý luận, pháp lý về việc toà án thực hiện thủ
tục đưa người nghiện ma tuý vào cơ sở cai nghiện bắt buộc.
Chương 2: Thực trạng thực hiện thủ tục đưa vào cơ sở cai nghiện bắt
buộc ở T a án Nh n d n huyện Nam Sách, tỉnh Hải Dương.
Chương 3: Quan điểm và giải pháp bảo đảm thực hiện thủ tục đưa vào cơ
sở cai nghiện bắt buộc ở T a án Nh n d n huyện Nam Sách, tỉnh Hải Dương.
7
Chƣơng 1
NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN, PHÁP LÝ VỀ VIỆC TOÀ N
P DỤNG THỦ TỤC ĐƢA VÀO CƠ SỞ CAI NGHIỆN BẮT BUỘC
1.1. Khái niệm, đặc điểm của việc áp dụng thủ tục đƣa vào cơ sở
cai nghiện bắt buộc tại Toà án
1.1.1. Kh i niệm v
ặ
iểm
s
i nghiện b t bu
Ở Việt Nam, khái niệm cơ sở cai nghiện bắt buộc chỉ những nơi dùng
để cách ly có thời hạn từ 12 đến 24 tháng những người nghiện ma túy từ đủ
18 tuổi trở lên mà đã bị áp dụng biện pháp giáo dục tại xã, phường, thị trấn
song vẫn c n nghiện hoặc chưa bị áp dụng biện pháp này nhưng không có nơi
cư trú ổn định. Mục đích của việc thành lập các cơ sở cai nghiện bắt buộc là
để tách những đối tượng đã nêu ra khỏi cộng đồng theo quy định của pháp
luật và để giúp họ được chữa bệnh, lao động, học văn hóa, học nghề và cải tạo
thành người bình thường....
Cơ sở cai nghiện bắt buộc được thành lập theo quy định tại Nghị định
số 55/2012/NĐ-CP ngày 28 tháng 06 năm 2012 của Chính phủ, quy định về
thành lập, tổ chức lại, giải thể đơn vị sự nghiệp công lập. Căn cứ vào tình hình
thực tế tại địa phương, Chủ tịch UBND cấp tỉnh quyết định việc thành lập,
giải thể cơ sở cai nghiện bắt buộc, phù hợp với quy hoạch được Thủ tướng
Chính phủ phê duyệt. Địa phương có ít người nghiện ma túy có thể gửi đối
tượng đến cơ sở cai nghiện bắt buộc của địa phương khác trên cơ sở thống
nhất giữa hai địa phương.
Có hai loại cơ sở cai nghiện bắt buộc là cơ sở công lập và ngoài công lập.
Phần lớn cơ sở cai nghiện bắt buộc là đơn vị sự nghiệp công lập thuộc
8
Sở Lao động - Thương binh và Xã hội, có tư cách pháp nh n, có trụ sở, con
dấu, tài khoản riêng theo quy định của pháp luật [4, Điều 2].... Cơ sở cai
nghiện ma túy công lập chịu sự chỉ đạo, quản lý trực tiếp về chuyên môn,
nghiệp vụ, tổ chức, nh n sự, tài chính và cơ sở vật chất của Sở Lao động Thương binh và Xã hội [4, Điều 2]. Cơ sở cai nghiện ma túy công lập có các
chức năng gồm: Tổ chức cai nghiện ma túy bắt buộc; tổ chức cai nghiện ma
túy tự nguyện; tổ chức tiếp nhận người sử dụng, người nghiện ma tuý không
có nơi cư trú ổn định; tổ chức điều trị thay thế [4, Điều 2].
Ngoài các cơ sở công lập, ở một số địa phương, xuất phát từ thực tế số
lượng đối tượng nghiện ma tuý nhiều mà đã dẫn đến tình trạng quá tải tại các
cơ sở công lập, để khắc phục tình trạng đó, pháp luật cho phép những địa
phương này x y dựng thêm cơ sở cai nghiện ngoài công lập, hoạt động dựa
trên nguồn ng n sách của địa phương. Dù vậy, khi ở trong cơ sở cai nghiện
công lập hay ngoài công lập thì người nghiện vẫn được quản lý, chăm sóc,
khám chữa bệnh với những phương pháp giống nhau, như cắt cơn và sử dụng
thuốc để cai nghiện.
Tóm lại, từ những ph n tích ở trên, có thể khái quát những đặc điểm
chung của cơ sở cai nghiện bắt buộc như sau:
Thứ nhất, cơ sở cai nghiện bắt buộc là một thiết chế được hình thành
căn cứ vào tình hình thực tế của mỗi địa phương, nhưng theo các quy chuẩn
pháp lý chung, hoạt động dựa trên nguồn ng n sách của Nhà nước (ngân sách
trung ương hoặc ng n sách địa phương).
Thứ hai, cơ sở cai nghiện bắt buộc là nơi cách ly những người bị
nghiện ma tuý, nhằm mục đích khám, chữa bệnh, điều trị cắt cơn, tư vấn dạy
nghề và hỗ trợ tái h a nhập cộng đồng cho họ theo quy định của pháp luật.
9
1.1.2. Kh i niệm ặ
iểm
th t
v o
s
i nghiện b t bu
Đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc hiện là một trong bốn biện pháp
XLHC được quy định tại Luật XLVPHC năm 2012. Đ y là thủ tục do
TAND cấp huyện thực hiện, có hiệu lực áp dụng đối với người nghiện ma
túy từ đủ 18 tuổi trở lên đã bị áp dụng biện pháp giáo dục tại xã, phường,
thị trấn mà vẫn c n nghiện hoặc chưa bị áp dụng biện pháp này nhưng
không có nơi cư trú ổn định.
Trước ngày 01 tháng 01 năm 2014, thủ tục đưa người nghiện ma
túy vào cơ sở cai nghiện bắt buộc được quy định tại Pháp lệnh XLVPHC
năm 2002, theo đó việc đưa vào cơ sở cai nghiện được áp dụng đối với
người nghiện ma túy và người bán d m, với mục đích là bắt buộc cai
nghiện, chữa bệnh, lao động, học văn hóa, học nghề dưới sự quản lý của
các cơ sở cai nghiện.
Như vậy, theo Pháp lệnh XLVPHC năm 2002, thủ tục đưa vào cơ sở
cai nghiện bắt buộc nói riêng và các thủ tục XLHC nói chung, mặc dù có tính
chất hạn chế quyền tự do của công d n, nhưng vẫn do người đứng đầu cơ
quan hành chính ở địa phương thực hiện chứ không phải do Toà án.
Trong thực tế, việc áp dụng thủ tục đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc
theo Pháp lệnh XLVPHC năm 2002 đã bộc lộ nhiều hạn chế, bất cập cần
được sửa đổi, bổ sung, như: quy trình xem xét áp dụng chưa thật sự đảm bảo
minh bạch; là những biện pháp hạn chế quyền tự do của công d n nhưng thủ
tục xem xét áp dụng lại không có sự tham gia của người bị áp dụng cũng như
luật sư, người bảo vệ quyền và lợi ích của họ. Nói tóm lại, thủ tục đưa vào cơ
sở cai nghiện bắt buộc trong Pháp lệnh XLVPHC năm 2002 chưa bảo đảm
tính công khai, minh bạch và d n chủ, công bằng.
10
Trong bối cảnh toàn cầu hoá, hội nhập quốc tế và x y dựng Nhà nước
pháp quyền, những hạn chế đã nêu xung đột với định hướng của Đảng và Nhà
nước Việt Nam về bảo đảm quyền con người, quyền tự do, d n chủ của công
dân, cũng như với yêu cầu thực hiện các công ước quốc tế mà Việt Nam là
thành viên, trong đó đặc biệt là Công ước về các quyền d n sự, chính trị
(ICCPR) năm 1966.
Về mặt pháp lý, việc áp dụng biện pháp đưa vào cơ sở cai nghiện bắt
buộc theo Pháp lệnh XLVPHC năm 2002 xung đột với các quyền hiến định
về bất khả x m phạm về th n thể, được bảo vệ về danh dự, nh n phẩm, tự do
đi lại, tự do cư trú của công d n. Đặc biệt, thủ tục này vi phạm một số quy
định sau đ y của Hiến pháp năm 2013:
- Quy định về giới hạn quyền trong Khoản 2 Điều 14: “Quyền con
người, quyền công d n chỉ có thể bị hạn chế theo quy định của luật trong
trường hợp cần thiết vì lý do quốc ph ng, an ninh quốc gia, trật tự, an toàn xã
hội, đạo đức xã hội, sức khỏe của cộng đồng”.
- Quy định về nguyên tắc suy đoán vô tội trong Khoản 1 Điều 31:
“Người bị buộc tội được coi là không có tội cho đến khi được chứng minh
theo trình tự luật định và có bản án kết tội của Tòa án đã có hiệu lực
pháp luật”.
Xuất phát từ thực tế nêu trên, sự thay đổi thủ tục đưa vào cơ sở cai
nghiện bắt buộc từ thủ tục hành chính sang thủ tục tư pháp đã được Nhà nước
Việt Nam cam kết trong Báo cáo quốc gia về thực hiện nh n quyền của Việt
Nam (Báo cáo UPR) lần đầu tiên năm 2009, và trong các Chiến lược x y
dựng và hoàn thiện hệ thống pháp luật Việt Nam đến năm 2010 và tầm nhìn
đến năm 2020 và Chiến lược cải cách tư pháp đến năm 2020. Các văn bản này
11
nhấn mạnh đến những giải pháp bảo đảm quyền con người trong tố tụng hình
sự ở Việt Nam, trong đó bao gồm việc hoàn thiện các thủ tục tố tụng hành
chính và tư pháp, bảo đảm tính đồng bộ, d n chủ, công khai, minh bạch, tôn
trọng và bảo vệ quyền con người.
Về mặt hình thức, quy định về thủ tục đưa người nghiện ma tuý vào
cơ sở cai nghiện bắt buộc tại Luật XLVPHC 2012 được x y dựng theo
hướng kế thừa các quy định về đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc theo Pháp
lệnh XLVPHC 2002. Mục đích của biện pháp này trong Luật XLVPHC
2012 vẫn được quy định như Pháp lệnh XLVPHC 2002, đó là đưa người vi
phạm vào cơ sở để cai nghiện bắt buộc, lao động, học văn hóa, học nghề
dưới sự quản lý của cơ sở. Thời hạn áp dụng biện pháp này vẫn được quy
định là từ một năm đến hai năm, cơ cấu các điều luật cũng được thể hiện
giống như Pháp lệnh XLVPHC năm 2002. Tuy nhiên, về nội dung, có hai
điểm sửa đổi lớn đó là: (1) hạn chế đối tượng bị áp dụng biện pháp đưa vào
cơ sở cai nghiện bắt buộc chỉ bao gồm người nghiện ma túy; (2) sửa đổi
trình tự, thủ tục áp dụng theo hướng công khai, minh bạch hơn nhằm bảo
đảm quyền và lợi ích của công d n [21, tr.64].
Từ những ph n tích trên, có thể xác định những đặc điểm cơ bản của
việc áp dụng biện pháp đưa người nghiện ma tuý vào cơ sở cai nghiện bắt
buộc như sau:
Một là, đưa người nghiện ma tuý vào cơ sở cai nghiện bắt buộc là
một hình thức cưỡng chế có tính pháp lý, bởi nó được quy định cụ thể
trong các văn bản quy phạm pháp luật (Pháp lệnh XLVPHC 2002, Luật
XLVPHC 2012), do các cơ quan nhà nước có thẩm quyền áp dụng theo quy
định của pháp luật.
12
Hai là, đưa người nghiện ma tuý vào cơ sở cai nghiện bắt buộc là biện
pháp xử lý chỉ áp dụng đối với một số công d n Việt Nam mà được xác định
là bị nghiện và có thể có những hành vi g y nguy hiểm cho xã hội. Biện pháp
này không áp dụng với người nước ngoài. Trong trường hợp người nước
ngoài có hành vi nghiện ma túy mà bị cơ quan chức năng phát hiện tại lãnh
thổ Việt Nam thì tùy theo mức độ vi phạm có thể bị áp dụng hình thức xử
phạt trục xuất khỏi nước Cộng h a xã hội chủ nghĩa Việt Nam.
Ba là, đưa người nghiện ma tuý vào cơ sở cai nghiện bắt buộc được áp
dụng theo những trình tự, thủ tục mà pháp luật quy định, dẫn tới hậu quả đối
tượng bị áp dụng phải chịu sự quản lý và bị hạn chế một số quyền tự do cá
nh n nhất định. Sự hạn chế về quyền này là cần thiết và hợp lý, để bảo vệ lợi
ích cao hơn là sự an toàn của cộng đồng. Dù vậy, để ph ng ngừa khả năng
lạm dụng quy định hạn chế dẫn tới vi phạm nh n quyền, các quyền bị hạn
chế và quy trình, thủ tục áp dụng sự hạn chế cần được quy định một cách cụ
thể và chặt ch .
Bốn là, thủ tục áp dụng biện pháp XLHC đưa người nghiện ma tuý
vào cơ sở cai nghiện bắt buộc là thủ tục “bán tư pháp”. Theo quy định của
Luật XLVPHC năm 2012 và các văn bản hướng dẫn thi hành luật này thì
thủ tục này có nhiều bước, do nhiều cơ quan nhà nước thực hiện, bao gồm
các cơ quan hành chính, song phải do TAND cấp huyện là cơ quan cuối
cùng ra quyết định.
1.2. Mục đích, vai trò của việc áp dụng biện pháp đƣa vào cơ sở cai
nghiện bắt buộc tại Toà án
Việc xác định mục đích của một loại biện pháp cưỡng chế pháp lý cần
xuất phát từ chính vai tr của nó đối với xã hội, đồng thời căn cứ vào đối
tượng áp dụng biện pháp đó.
13
Xét từ cách tiếp cận như nêu trên, thủ tục đưa người nghiện ma tuý vào
cơ sở cai nghiện bắt buộc tại toà án có vai tr to lớn trong việc giáo dục, cảm
hóa, chữa bệnh và tạo điều kiện cho người nghiện trở thành công d n lương
thiện, có ích cho xã hội, góp phần ổn định an ninh chính trị, trật tự, an toàn xã
hội, giữ vững trật tự quản lý hành chính nhà nước.
Cụ thể, thủ tục đưa người nghiện ma tuý vào cơ sở cai nghiện bắt buộc
tại toà án được ban hành và áp dụng nhằm hướng đến các mục đích sau:
Thứ nhất, cai nghiện cho người nghiện ma túy. Như tên gọi của biện
pháp này là đưa vào cơ sở cai nghiện, vì vậy mục đích đầu tiên của biện
pháp này là việc cai nghiện cho những đối tượng được đưa vào cơ sở cai
nghiện bắt buộc.
Về vấn đề này, khoa học đã chứng minh nghiện ma túy là một bệnh
lý thần kinh về não bộ, có thể chữa trị. Y học đã tìm ra các phương pháp
cai nghiện để khắc phục tình trạng nghiện của người nghiện ma túy, vì
vậy, việc áp dụng biện pháp cai nghiện bắt buộc đối với những đối tượng
này là cần thiết.
Thứ hai, giáo dục, giúp đỡ khôi phục các mối quan hệ của người nghiện
ma tuý với cộng đồng, gia đình và xã hội. Giáo dục là mục đích quan trọng
của thủ tục đưa người nghiện ma tuý vào cơ sở cai nghiện bắt buộc, bắt nguồn
từ bản chất nh n đạo của pháp luật là bên cạnh việc trừng phạt còn tạo điều
kiện hoàn thiện nh n cách, giúp người vi phạm biết tôn trọng và tu n thủ pháp
luật. Mục đích giáo dục ở đ y không chỉ là giáo dục ý thức chấp hành pháp
luật của đối tượng vi phạm, mà c n cảm hóa, củng cố cả về đạo đức, lối sống,
cũng như phục hồi sức khỏe để tạo điều kiện cho người nghiện trở thành
người công d n có ích cho xã hội, sớm h a nhập cộng đồng.
14
Thứ ba, trừng phạt người có hành vi vi phạm hành chính. Tính trừng
phạt được coi là một thuộc tính của các biện pháp cưỡng chế pháp lý, không
chỉ có trong cưỡng chế hành chính mà c n trong cả cưỡng chế hình sự, cưỡng
chế d n sự … Trong pháp luật hình sự, một trong các mục đích của hình phạt
là để trừng trị kẻ vi phạm. Tương tự, các biện pháp cưỡng chế hành chính –
với tính chất là những hình thức cưỡng chế có tính trừng phạt tương đối cao,
chỉ sau cưỡng chế hình sự - cũng có mục đích này. Như vậy, các biện pháp
XLHC, trong đó có thủ tục đưa người nghiện ma tuý vào cơ sở cai nghiện bắt
buộc, đều có mục đích trừng phạt người vi phạm.
Thủ tục đưa người nghiện ma tuý vào cơ sở cai nghiện bắt buộc là một
biện pháp có tính cưỡng chế pháp lý tương đối cao khi nó dẫn tới tước bỏ một
số quyền d n sự của người bị áp dụng trong một khoảng thời gian nhất định.
Chính vì tính chất này nên người bị áp dụng s phải sinh sống, học tập, cai
nghiện và chịu sự quản lý nghiêm ngặt của các cơ sở cai nghiện trong thời
gian quy định.
Tính trừng phạt của thủ tục đưa người nghiện ma tuý vào cơ sở cai
nghiện bắt buộc là cần thiết, bởi vì đối tượng bị áp dụng biện pháp này là
những người nghiện ma túy mà không có nơi cư trú ổn định hoặc đã bị áp
dụng các biện pháp XLHC khác ở cấp độ nhẹ hơn nhưng vẫn tái phạm.
Các đối tượng này thường có những hành vi vi phạm pháp luật, g y ảnh
hưởng xấu đến an ninh, trật tự, an toàn xã hội, đ i hỏi cần phải được xử lý
nghiêm minh, mà ở đ y là buộc họ phải chịu những hậu quả pháp lý bất
lợi là hạn chế một phần quyền tự do và chịu sự quản lý giám sát của cơ sở
cai nghiện bắt buộc.
15
Thứ tư, phòng ngừa, ngăn chặn khả năng tái phạm của người bị áp
dụng. Do đối tượng bị áp dụng thủ tục này hầu hết là những người nghiện ma
túy mà đã bị xử lý bằng các biện pháp khác nhưng vẫn tái phạm, nên việc đưa
họ vào cơ sở cai nghiện bắt buộc s có tác dụng ngăn chặn họ tái phạm, tiếp
tục đi vào con đường lầm lạc. Mục đích ph ng ngừa ở đ y bao gồm cả ph ng
ngừa chung và ph ng ngừa riêng. Cụ thể, ph ng ngừa riêng là loại trừ những
nguyên nhân dẫn đến hành vi trái pháp luật và tạo điều kiện cho người bị áp
dụng tái h a nhập cộng đồng. Ph ng ngừa chung là nhằm răn đe, cảnh báo và
ngăn ngừa sự vi phạm của các đối tượng khác trong xã hội.
Tổng hợp lại, việc áp dụng thủ tục đưa người nghiện ma tuý vào cơ sở
cai nghiện bắt buộc có vai tr to lớn trong việc đảm bảo an ninh trật tự, an
toàn xã hội, bảo vệ lợi ích của Nhà nước và cộng đồng, quyền, lợi ích hợp
pháp của cá nh n, tổ chức; tăng cường pháp chế xã hội chủ nghĩa, củng cố trật
tự quản lý hành chính nhà nước, trật tự pháp luật.
1.3. Đối tƣợng, thời hiệu, thẩm quyền và nguyên tắc áp dụng biện
pháp đƣa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc tại toà án
1.3.1. Đối t ợng bị p
bu
tại to
ng biện ph p
v o
s
i nghiện b t
n
Như đã đề cập ở những phần trên, đối tượng bị áp dụng biện pháp đưa
vào cơ sở cai nghiện bắt buộc tại toà án là những người nghiện ma tuý mà
không có nơi cư trú ổn định hoặc đã bị áp dụng các biện pháp XLHC khác ở
cấp độ nhẹ hơn nhưng vẫn tái phạm.
Việc phát hiện những người nghiện ma tuý có thể là bởi Công an cấp
xã nơi người đó có hành vi sử dụng ma túy trái phép, hoặc bởi cơ quan Công
an cấp huyện hoặc cơ quan Công an cấp tỉnh khi điều tra các vụ vi phạm pháp
luật, hoặc do cá nh n, tổ chức trình báo với cơ quan công an hay chính quyền
16
các cấp. Các cơ quan chức năng nhà nước, thông qua các biện pháp nghiệp
vụ, có thể xác định tình trạng nghiện ma tuý của một người để dựa vào đó
quyết định có áp dụng biện pháp đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc hay
không. Tuy nhiên, không phải đối tượng nào khi bị nghiện cũng đều đưa
người nghiện ma tuý vào cơ sở cai nghiện bắt buộc mà chỉ những đối tượng
thuộc các trường hợp theo quy định của pháp luật mới bị áp dụng biện pháp
này, cụ thể như sau:
Một là, người nghiện ma túy từ đủ 18 tuổi trở lên, có nơi cư trú ổn
định, trong thời hạn 02 năm kể từ ngày chấp hành xong quyết định áp dụng
biện pháp giáo dục tại xã, phường, thị trấn do nghiện ma túy, hoặc trong thời
hạn 01 năm kể từ ngày hết thời hiệu thi hành quyết định áp dụng biện pháp
giáo dục tại xã, phường, thị trấn do nghiện ma túy mà vẫn c n nghiện;
Hai là, người nghiện ma túy từ đủ 18 tuổi trở lên, có nơi cư trú ổn định,
bị chấm dứt thi hành quyết định giáo dục tại xã, phường, thị trấn do nghiện
ma túy; người được giáo dục sau khi đã chấp hành ít nhất một phần hai thời
gian giáo dục tại xã, phường, thị trấn mà không tiến bộ, tiếp tục thực hiện
hành vi sử dụng trái phép chất ma túy. Trong những trường hợp này, Chủ tịch
UBND cấp xã mà đã ra quyết định áp dụng biện pháp giáo dục tại xã,
phường, thị trấn s ra quyết định chấm dứt việc áp dụng biện pháp giáo dục
tại xã, phường, thị trấn và đề nghị áp dụng thủ tục đưa người nghiện ma tuý
vào cơ sở cai nghiện bắt buộc [7, Điều 35a].
Ba là, người nghiện ma túy từ đủ 18 tuổi trở lên, không có nơi cư trú ổn
định [12, Điều 1].
Đưa người nghiện ma tuý vào cơ sở cai nghiện bắt buộc là biện pháp
cách ly ra khỏi cộng đồng, khỏi môi trường xã hội, gia đình, tức là một hình
17