Tải bản đầy đủ (.pdf) (18 trang)

Đề cương ôn tập học kì 1 môn GDCD 12 năm 2019-2020 - Trường THPT Bắc Thăng Long

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (345.69 KB, 18 trang )

ĐỀ CƢƠNG ÔN TẬP VÀ GỢI Ý TRẢ LỜI
A – LÝ THUYẾT
Bài 1: PHÁP LUẬT VÀ ĐỜI SỐNG
I. Kiến thức cơ bản:
1. Khái niệm pháp luật:
a. Pháp luật là gì? Pháp luật là hệ thống các quy tắc xử sự chung do nhà nước
ban hành và được bảo đảm thực hiện bằng quyền lực nhà nước, nhằm điều chỉnh
các quan hệ phát sinh trong tất cả các lĩnh vực của đời sống xã hội.
b. Đặc trƣng của pháp luật:
- Tính quy phạm phổ biến.
- Tính quyền lực, bắt buộc chung.
- Tính chặt chẽ về mặt hình thức.
2. Bản chất của pháp luật:
a. Bản chất giai cấp của pháp luật: Các quy phạm pháp luật do nhà nước ban
hành phù hợp với ý chí của giai cấp cầm quyền mà nhà nước là đại diện.
b. Bản chất xã hội của pháp luật:
+ Pháp luật bắt nguồn từ đời sống thực tiễn xã hội, do thực tiễn cuộc sống đòi hỏi.
+ Pháp luật không chỉ phản ánh ý chí của giai cấp thống trị mà còn phản ánh
nhu cầu, lợi ích của các giai cấp và các tầng lớp dân cư khác trong xã hội.
+ Các quy phạm pháp luật được thực hiện trong thực tiễn đời sống xã hội vì sự
phát triển của xã hội.
3. Mối quan hệ giữa pháp luật với kinh tế, chính trị, đạo đức:
a. Mối quan hệ giữa pháp luật với kinh tế (đọc thêm)
b. Mối quan hệ giữa pháp luật với chính trị (đọc thêm)
c. Mối quan hệ giữa pháp luật với đạo đức:
- Trong hàng loạt quy phạm pháp luật luôn thể hiện các quan niệm về đạo đức
có tính phổ biến, phù hợp với sự phát triển và tiến bộ xã hội.
- Pháp luật là phương tiện đặc thù để thể hiện và bảo vệ các giá trị đạo đức.
- Những giá trị cơ bản của pháp luật - công bằng, bình đẳng, tự do, lẽ phải
cũng là những giá trị đạo đức cao cả mà con người hướng tới.
4. Vai trò của pháp luật trong đời sống xã hội:


a. PL là phƣơng tiện để nhà nƣớc quản lý xã hội:
- Không có pháp luật, xã hội sẽ không có trật tự, ổn định, không thể tồn tại và
phát triển được.
- Nhờ có pháp luật, nhà nước phát huy được quyền lực của mình và kiểm tra,
kiểm soát được các hoạt động cá nhân, tổ chức.
- Pháp luật sẽ bảo đảm dân chủ, công bằng, phù hợp lợi ích chung của các giai
cấp và tầng lớp xã hội khác nhau.
- Pháp luật do Nhà nước ban hành để điều chỉnh các quan hệ xã hội một accsh
thống nhất trong toàn quốc và được đảm bảo bằng sức mạnh quyền lực của nhà
nước nên hiệu lực thi hành cao.
c. PL là phƣơng tiện để công dân thực hiện và bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của mình:
- Hiến pháp quy định quyền và nghĩa vụ cơ bản của công dân trong từng lĩnh vực cụ thể.
- Công dân thực hiện quyền của mình theo quy định của PL.


- PL là phương tiện để công dân bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của mình.
Bài 2: THỰC HIỆN PHÁP LUẬT
I. Kiến thức cơ bản:
1. Khái niệm, các hình thức và các giai đoạn thực hiện pháp luật:
a. Khái niệm thực hiện pháp luật: Là quá trình hoạt động có mục đích làm cho
những quy định của PL đi vào cuộc sống, trở thành hành vi hợp pháp của cá nhân,
tổ chức.
b. Các hình thức thực hiện pháp luật:
- Sử dụng PL: Các cá nhân, tổ chức sử dụng đúng đắn các quyền của mình,
làm những gì pháp luật cho phép làm.
- Thi hành PL: Các cá nhân, tổ chức thực hiện đầy đủ những nghĩa vụ, chủ
động làm những gì mà pháp luật quy định phải làm.
- Tuân thủ PL: Các cá nhân, tổ chức không làm những điều mà pháp luật cấm.
- Áp dụng PL: Các cơ quan, công chức nhà nước có thẩm quyền căn cứ vào
pháp luật để ra các quyết định làm phát sinh, chấm dứt hoặc thay đổi việc thực

hiện các quyền, nghĩa vụ cụ thể của cá nhân, tổ chức.
c. Các giai đoạn thực hiện PL: (không học)
2. Vi phạm pháp luật và trách nhiệm pháp lý:
a. Vi phạm pháp luật:
- Có 3 dấu hiệu nhận biết vi phạm PL:
+ Hành vi trái pháp luật.
+ Do ngƣời có năng lực trách nhiệm pháp lý thực hiện.
+ Ngƣời vi phạm pháp luật phải có lỗi.
- Khái niệm: Là hành vi trái pháp luật, có lỗi do người có năng lực trách nhiệm
pháp lý thực hiện, xâm phạm các quan hệ xã hội do PL bảo vệ.
b. Trách nhiệm pháp lý: Là nghĩa vụ mà các chủ thể vi phạm PL phải gánh chịu
những biện pháp cưỡng chế do nhà nước áp dụng.
c. Các loại vi phạm PL và trách nhiệm pháp lý:
- Vi phạm hình sự: là hành vi gây nguy hiểm cho xã hội, đƣợc coi là tội phạm
và quy định tại Bộ luật Hình sự. Ngƣời có hành vi vi phạm hình sự phải chịu trách
nhiệm hình sự, thể hiện ở việc phải chấp hành hình phạt theo quyết định của Toà
án.
- Vi phạm hành chính: là hành vi vi phạm PL có mức độ nguy hiểm cho xã hội
thấp hơn tội phạm, xâm phạm các quy tắc quản l nhà nƣớc. Ngƣời vi phạm hình
sự phải chịu trách nhiệm hành chính, nhƣ: bị phạt tiền, phạt cảnh cáo, khôi phục
lại tình trạng ban đầu, thu giữ tang vật, phƣơng tiện đƣợc d ng để vi phạm,…
- Vi phạm dân sự: là hành vi vi phạm PL xâm phạm các mối quan hệ tài sản và
quan hệ nhân thân.
- Vi phạm kỷ luật: là vi phạm PL xâm phạm các quan hệ lao động, công vụ nhà
nƣớc,…
+ Trách nhiệm kỷ luật: các hình thức cảnh cáo, hạ bậc lƣơng, thôi việc, chuyển công tác
khác,…


Bài 3: CÔNG DÂN BÌNH ĐẲNG TRƣỚC PHÁP LUẬT

I. Kiến thức cơ bản:
1. Công dân bình đẳng về quyền và nghĩa vụ:
- Khái niệm: là bình đẳng về hưởng quyền và làm nghĩa vụ trước nhà nước và
xã hội theo quy định của pháp luật. Quyền của công dân không tách rời nghĩa vụ
của công dân.
- Hiểu về quyền và nghĩa vụ:
+ Bất kỳ công dân nào, nếu đáp ứng các quy định của pháp luật đều đƣợc hƣởng
cácquyền công dân. Ngoài việc hƣởng quyền, công dân còn phải thực hiện nghĩa vụ
một cách bình đẳng.
+ Quyền và nghĩa vụ của công dân không bị phân biệt bởi dân tộc, giới tính, tôn
giáo, giàu, nghèo, thành phần, địa vị xã hội.
2. Công dân hình đẳng về trách nhiệm pháp lý: Là bất kỳ công dân nào vi phạm
pháp luật đều phải chịu trách nhiệm về hành vi phạm pháp luật của mình và bị xử
lý theo quy định của pháp luật.
3. Trách nhiệm của Nhà nước:
- Quyền và nghĩa vụ của công dân đƣợc nhà nƣớc quy định trong Hiến pháp và luật.
- Nhà nước không những đảm bảo cho công dân bình đẳng trƣớc pháp luật mà
còn xử lý nghiêm minh những hành vi vi phạm quyền và lợi ích của công dân.
- Nhà nƣớc không ngừng đổi mới, hoàn thiện hệ thống tƣ pháp cho ph hợp với
từng thời kỳ nhất định làm co sở pháp lý cho việc xử lý hành vi xâm hại quyền và
nghĩa vụ của công dân.
Bài 4: QUYỀN BÌNH ĐẲNG CỦACÔNG
DÂN TRONG MỘT SỐ LĨNH VỰC CỦA ĐỜI
SỐNG XÃ HỘI
I. Kiến thức cơ bản:
1. Bình đẳng trong hôn nhân và gia đình:
a. Thế nào là bình đẳng trong hôn nhân và gia đình?Là bình đẳng về nghĩa vụ
và quyền giữa vợ, chồng và giữa các thành viên trong gia đình trên cơ sở nguyên
tắc dân chủ, công bằng, tôn trọng lẫn nhau, không biệt đối xử trong mối quan hệ ở
phạm vi gia đình và xã hội.

b. Nội dung bình đẳng trong hôn nhân và gia đình:
- Bình đẳng giữa vợ chồng: Đƣợc thể hiện trong quan hệ nhân thân và quan hệ tài sản.
+ Quan hệ nhân thân:
* Vợ chồng có quyền và nghĩa vụ ngang nhau…
* Vợ chồng bình đẳng với nhau trong việc bàn bạc, quyết định…
+ Quan hệ tài sản:
* Vợ chồng có quyền và nghĩa vụ ngang nhau trong sở hữu tài sản chung…
* Những tài sản chung của vợ chồng khi đăng k quyền sở hữu…
* Việc mua, bán, đổi, cho, vay, mƣợn và những giao dịch dân sự khác có liên
quan tài sản chung...
* Ngoài ra, vợ chồng vẫn có tài sản riêng…
- Bình đẳng giữa cha mẹ và con.


- Bình đẳng giữa ông bà và cháu.
- Bình đẳng giữa anh chị em.
2. Bình đẳng trong lao động:
a. Thế nào là bình đẳng trong lao động? Là bình đẳng giữa mọi công dân trong thực
hiện quyền lao động thông qua tìm việc làm, bình đẳng giữa người sử dụng lao động và
người lao động thông qua hợp đồng lao động, bình đẳng giữa lao động nam và nữ trong
cơ quan, doanh nghiệp và trong phạm vi cả nước.
b. Nội dung cơ bản:
- Công dân bình đẳng trong thực hiện quyền lao động.
+ Quyền lao động là quyền của công dân đƣợc tự do sử dụng sức lao động của mình
trong việc tìm kiếm...
+ Công dân bình đẳng trong thực hiện quyền lao động là mọi ngƣời đều có
quyền làm việc, tự do lựa chọn việc làm...
+ Ngƣời lao động phải đủ tuổi theo quy định, có khả năng lao động và giao kết
hợp đồng lao động...
- Công dân bình đẳng trong giao kết hợp đồng lao động.

+ Hợp đồng lao động là sự thỏa thuận giữa ngƣời lao động và ngƣời sử dụng lao
động về việc làm có trả công...
+ Nguyên tắc: Tự do; tự nguyện; bình đẳng; không trái pháp luật và thoả ƣớc lao
động tập thể; giao kết trực tiếp giữa ngƣời lao động với ngƣời sử dụng lao động.
- Công dân bình đẳng giữa lao động nam và lao động nữ.
+ Bình đẳng về cơ hội tiếp cận việc làm.
+ Bình đẳng về tiêu chu n, độ tuổi khi tuyển dụng.
+ Được đối xử bình đẳng tại nơi làm việc về việc làm...
+ Lao động nữ cần đƣợc quan tâm hơn đến đặc điểm về cơ thể, sinh lý và chức
năng làm mẹ...
3. Bình đẳng trong kinh doanh:
a. Khái niệm: Là cá nhân, tổ chức khi tham gia quan hệ kinh tế từ lựa chọn
ngành nghề, địa điểm kinh doanh, lựa chọn hình thức kinh doanh đến việc thực
hiện quyền và nghĩa vụ trong kinh doanh, bình đẳng theo quy định của pháp luật.
b. Nội dung cơ bản:
- Có quyền lựa chọn hình thức, tổ chức kinh doanh theo sở thích và khả năng
nếu có đủ điều kiện.
- Tự chủ đăng ký kinh doanh trong những ngành nghề mà pháp luật không cấm.
- Khuyến khích phát triển lâu dài, hợp tác và cạnh tranh lành mạnh.
- Chủ động mở rộng quy mô, ngành nghề kinh doanh.
- Bình đẳng về nghĩa vụ trong quá trình sản xuất, kinh doanh.






B - BÀI TẬP
Câu 1 (trang 14 sgk GDCD 12): Pháp luật là gì? Tại sao cần phải có pháp luật?
Câu 2 (trang 14 sgk GDCD 12): Em hãy nêu các đặc trưng của pháp luật. Theo em, nội

quy nhà trường, Điều lệ Đoàn thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh có phải là văn bản quy
phạm pháp luật không?
Câu 3 (trang 14 sgk GDCD 12): Hãy phân tích bản chất giai cấp và bản chất xã hội của
pháp luật.










Câu 4 (trang 14 sgk GDCD 12): Em hãy phân biệt sự giống nhau và khác nhau giữa đạo
đức và pháp luật bằng cách ghi ý kiến của em vào bảng dưới đây.
Câu 5 (trang 15 sgk Giáo dục công dân 12): Em hãy sưu tầm 3 - 5 câu ca dao tục ngữ,
châm ngôn về đạo đức đã được Nhà nước ghi nhận thành nội dung các quy phạm pháp
luật, qua đó phân tích quan hệ giữa pháp luật với đạo đức.
Câu 6 (trang 15 sgk GDCD 12): Thế nào là quản lí xã hội bằng pháp luật? Muốn quản lí
xã hội bằng pháp luật, Nhà nước phải làm gì?
Câu 7 (trang 15 sgk Giáo dục công dân 12): Em và gia đình đã bao giờ có những bất
đồng, tranh chấp với hàng xóm liên quan đến quyền và lợi ích hợp pháp của mình chưa?
Nếu có thì em với gia đình đã giải quyết như thế nào? Tại xã/phường hay thị trấn nơi em
ở có Tủ sách pháp luật không? Theo em, Tủ sách pháp luật có ý nghĩa gì đối với nhân dân
trong xã?
Câu 8 (trang 15 sgk Giáo dục công dân 12): Chọn câu trả lời đúng trong các câu
sau: Người nào tuy có điều kiện mà không cứu giúp người đang ở trong tình trạng nguy
hiểm đến tính mạng, dẫn đến hậu quả người đó chết, thì:


a. Vi phạm quy tắc đạo đức

b. Vi phạm pháp luật hình sự

c. Vi phạm pháp luật hành chính

d. Bị xử phạt vi phạm hành chính

e. Phải chịu trách nhiệm hình sự

f. Bị dư luận xã hội lên án
GỢI Ý TRẢ LỜI:
Câu 1 (trang 14 sgk GDCD 12): Pháp luật là gì? Tại sao cần phải có pháp luật?
- Pháp luật là hệ thống các quy tắc xử sự chung do nhà nước ban hành và được bảo đảm
thực hiện bằng quyền lực nhà nước.
- Để quản lí xã hội, mỗi nhà nước cần phải xây dựng và ban hành hệ thống quy tắc xử
sự chung áp dụng cho mọi cá nhân, tổ chức khi tham gia vào các quan hệ xã hội, làm cho
mọi hoạt động của cá nhân, tổ chức diễn ra trong vòng ổn định, trật tự. Hệ thống quy tắc
xử sự chung đó được gọi là pháp luật. Đó là các chuẩn mực về những việc được làm,
những việc phải làm và những việc không được làm, nhằm đảm bảo an ninh, trật tự, an
toàn xã hội, đảm bảo các quyền và lợi ích hợp pháp của công dân.
Câu 2 (trang 14 sgk GDCD 12): Em hãy nêu các đặc trưng của pháp luật. Theo em, nội
quy nhà trường, Điều lệ Đoàn thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh có phải là văn bản quy
phạm pháp luật không?
1. Các đặc trưng
của pháp luật:
- Tính quy phạm phổ biến: Pháp luật là những quy tắc xử sự chung, là khuôn mẫu
chung, được áp dụng nhiều lần, ở nhiều nơi, với tất cả mọi người, trong mọi lĩnh vực của
đời sống xã hội. Nó làm nên giá trị công bằng, bình đẳng của pháp luật, vì bất kì ai ở
trong điều kiện, hoàn cảnh nhất định cũng pahri xử sự theo khuôn mẫu được pháp luật

quy định.
- Tính quyền lực, bắt buộc chung: Pháp luật do nhà nước ban hành và được bảo đảm
thực hiện bằng sức mạnh của quyền lực nhà nước, là quy định bắt buộc với tất cả mọi cá
nhân, tổ chức, ai cũng phải xử sự theo pháp luật, nếu không sẽ bị áp dụng những biện
pháp cần thiết, kể cả cưỡng chế để buộc họ tuân theo hoặc để khắc phục những hậu quả
do việc làm trái pháp luật của họ gây nên.


- Tính xác định chặt chẽ về mặt hình thức: Hình thức thể hiện của pháp luật là các văn
bản có chưa quy phạm pháp luật do cơ quan nhà nước có thẩm quyền ban hành, gọi là các
văn bản quy phạm pháp luật. Văn bản này đòi hỏi diễn đạt phải chính xác, một mặt nghĩa
để ai đọc cũng hiểu đúng và thực hiện chính xác các quy định; cơ quan nhà nước nào có
thẩm quyền ban hành những hình thức văn bản nào đều được quy định chặt chẽ trong
Hiến pháp và Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật.
2. Nội quy trường, Điều lệ Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh không phải là văn
bản quy phạm pháp luật vì:
Nội quy trường học do Bam Giám hiệu nhà trường ban hành, có tính bắt buộc đối với
học sinh trong phạm vi nhà trường ấy. Còn điều lệ Đoàn thanh niên Cộng sản Hồ Chí
Minh là sự thỏa thuận cam kết thi hành của những người tự nguyện gia nhập tổ chức
Đoàn. Những văn bản này không mang tính quy phạm phổ biến, không mang tính bắt
buộc chung và không phải là văn bản quy phạm mang tính quyền lực của nhà nước.
Câu 3 (trang 14 sgk GDCD 12): Hãy phân tích bản chất giai cấp và bản chất xã hội của
pháp luật.
- Bản chất giai cấp của pháp luật:
+ Pháp luật mang bản chất giai cấp sâu sắc vì pháp luật do nhà nước, đại diện cho giai
cấp cầm quyền ban hành và bảo đảm thực hiện.
+ Các quy phạm pháp luật do nhà nước ban hành phù hợp với ý chí của giai cấp cầm
quyền mà nhà nước là đại diện.
+ Bản chất giai cấp là biểu hiện chung của bất kì kiểu pháp luật nào nhưng mỗi kiểu
pháp luật lại có biểu hiện riêng của nó: pháp luật tư sản quy định cho nhân dân được

hưởng các quyền tự do, dân chủ nhưng về cơ bản vẫn thực hiện ý chí và phục vụ cho lợi
ích của giai cấp tư sản; pháp luật xã hội chủ nghĩa mang bản chất của giai cấp công nhân
mà đại diện là nhà nước của nhân dân lao động.
- Bản chất xã hội của pháp luật:
+ Pháp luật mang bản chất xã hội vì pháp luât bắt nguồn từ xã hội, do các thành viên
của xã hội thực hiện, vì sự phát triển của xã hội.
+ Các quy phạm pháp luật bắt nguồn từ thực tiễn đời sống xã hội, phản ánh nhu cầu, lợi
ích của các giai cấp và các tầng lớp xã hội, được các cá nhân, các cộng đồng dân cư, các
tầng lớp khác nhau trong xã hội chấp nhận, coi là chuẩn mực, là quy tắc xử sự chung
+ Các quy phạm pháp luật được thực hiện trong thực tiễn đời sống xã hội vì sự phát
triển
của

hội
Câu 4 (trang 14 sgk GDCD 12): Em hãy phân biệt sự giống nhau và khác nhau giữa đạo


đức và pháp luật bằng cách ghi ý kiến của em vào bảng dưới đây.

Câu 5 (trang 15 sgk GDCD 12): Em hãy sưu tầm 3 - 5 câu ca dao tục ngữ, châm ngôn
về đạo đức...
1. Ca dao, tục ngữ:
“Công cha như núi Thái Sơn
Nghĩa mẹ như nước trong nguồn chảy ra
Một lòng thờ mẹ kính cha
Cho tròn chữ hiếu mới là đạo con”
Quy tắc đạo đức này đã được nâng lên thành quy phạm pháp luật tại điều 70 khoản 2,
luật Hôn nhân và gia đình 2014: Con cái “Có bổn phận yêu quý, kính trọng, biết ơn, hiếu
thảo, phụng dưỡng cha mẹ, giữ gìn danh dự, truyền thống tốt đẹp của gia đình”.
“Anh em như thể tay chân

Rách lành đùm bọc, dở hay đỡ đần”
Quy tắc đạo đức này đã được nâng lên thành quy phạm pháp luật tại điều 105, luật Hôn
nhân và gia đình 2014: “Anh, chị, em có quyền, nghĩa vụ thương yêu, chăm sóc, giúp đỡ
nhau; có quyền, nghĩa vụ nuôi dưỡng nhau trong trường hợp không còn cha mẹ hoặc cha
mẹ không có điều kiện trông nom, nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục con”
“Pháp bất vị thân”
Quy tắc này được nâng lên thành quy phạm pháp luật tại điều 16, Hiến pháp 2013:
“1. Mọi người đều bình đẳng trước pháp luật.
2. Không ai bị phân biệt đối xử trong đời sống chính trị, dân sự, kinh tế, văn hóa, xã
hội.”
2. Mối quan hệ giữa pháp luật và đạo đức.
+ Pháp luật và đạo đức có mối quan hệ chặt chẽ với nhau.
+ Trong hàng loạt các quy phạm pháp luật luôn thể hiện các quan niệm về đạo đức, nhất
là pháp luật trong các lĩnh vực dân sự, hôn nhân và gia đình, văn hóa, xã hội, giáo dục.
Khi đó, các giá trị đạo đức đã được đảm bảo thực hiện bằng sức mạnh quyền lực nhà


nước. Do đó, có thể nói, pháp luật là một phương tiện đặc thù để thể hiện và bảo vệ các
giá trị đạo đức.
+ Pháp luật là khuôn mẫu chung cho cách xử sự của mọi người trong hoàn cảnh, điều
kiện như nhau, là thể hiện cụ thể của công lí, công bằng và giới hạn tự do của mỗi người
trong việc thực hiện các quyền và lợi ích hợp pháp của mình. Chính những giá trị cơ bản
nhất của pháp luật – công bằng, bình đẳng, tự do, lẽ phải, cũng là những giá trị đạo đức
cao cả mà con người luôn hướng tới.
Tham khảo các bài giải bài tập và trả lời câu hỏi GDCD 12 khác:
Câu 6 (trang 15 sgk GDCD 12): Thế nào là quản lí xã hội bằng pháp luật? Muốn quản lí
xã hội bằng pháp luật, Nhà nước phải làm gì?
- Quản lý xã hội bằng pháp luật nghĩa là nhà nước ban hành pháp luật và tổ chức thực
hiện pháp luật trên quy mô toàn xã hội, đưa pháp luật vào đời sống của từng người dân và
của toàn xã hội.

- Muốn quản lí xã hội bằng pháp luật, nhà nước phải làm cho dân biết pháp luật, biết
quyền lợi và nghĩa vụ của mình. Do đó, nhà nước phải công bố công khai, kịp thời các
văn bản quy phạm pháp luật, tiến hành nhiều biện pháp thông tin, phổ biến, giáo dục pháp
luật thông qua các phương tiện báo, đài, truyền hình; đưa giáo dục pháp luật vào nhà
trường, xây dựng tủ sách pháp luật ở xã, phường, thị trấn, các cơ quan, trường học,… để
“dân biết” và “dân làm” theo pháp luật.
Câu 7 (trang 15 sgk GDCD 12): Em và gia đình đã bao giờ có những bất đồng, tranh
chấp với...
Căn cứ vào hoàn cảnh của gia đình để trả lời.
- Nếu có tranh chấp, gia đình em cần căn cứ vào các quy định của pháp luật, trao đổi cụ
thể với gia đình hàng xóm để giải quyết. Nếu không được cần nhờ chính quyền địa
phương can thiệp giúp.
- Xã em có tủ sách pháp luật đặt tại bưu điện. Tủ sách pháp luật là nơi để người dân tìm
hiểu thông tin pháp luật, tự bảo vệ quyền của mình và tôn trọng quyền của người khác.
Câu 8 (trang 15 sgk Giáo dục công dân 12): Chọn câu trả lời đúng trong các câu
sau: Người nào tuy có điều kiện mà không cứu giúp người đang ở trong tình trạng nguy
hiểm đến tính mạng, dẫn đến hậu quả người đó chết, thì:
a. Vi phạm quy tắc đạo đức
b. Vi phạm pháp luật hình sự
c. Vi phạm pháp luật hành chính
d. Bị xử phạt vi phạm hành chính
e. Phải chịu trách nhiệm hình sự
f. Bị dư luận xã hội lên án
Trả lời:
Chọn đáp án b. Vi phạm pháp luật hình sự.
Vì đây là một tội danh được quy định trong Bộ luật Hình sự 2015:
Điều 132. Tội không cứu giúp người đang ở trong tình trạng nguy hiểm đến tính mạng
1. Người nào thấy người khác đang ở trong tình trạng nguy hiểm đến tính mạng, tuy có
điều kiện mà không cứu giúp dẫn đến hậu quả người đó chết, thì bị phạt cảnh cáo, phạt
cải tạo không giam giữ đến 02 năm hoặc phạt tù từ 03 tháng đến 02 năm.

2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 01 năm đến 05
năm:
a) Người không cứu giúp là người đã vô ý gây ra tình trạng nguy hiểm;











b) Người không cứu giúp là người mà theo pháp luật hay nghề nghiệp có nghĩa vụ phải
cứu giúp.
3. Phạm tội dẫn đến hậu quả 02 người trở lên chết, thì bị phạt tù từ 03 năm đến 07 năm.
4. Người phạm tội còn có thể bị cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm
công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm.
Tham khảo các bài giải bài tập và trả lời câu hỏi GDCD 12 khác:
Bài 2: Thực hiện pháp luật
Câu 1 (trang 26 sgk GDCD 12): Thực hiện pháp luật là gì? Em hãy phân tích những
điểm giống nhau và khác nhau giữa các hình thức thực hiện pháp luật?
Câu 2 (trang 26 sgk GDCD 12): Thế nào là vi phạm pháp luật? Nêu ví dụ?
Câu 3 (trang 26 sgk GDCD 12): Theo em, vi phạm pháp luật có gì chung và khác biệt
với vi phạm đạo đức? Lấy trộm tiền của người khác là vi phạm pháp luật hay vi phạm đạo
đức?
Câu 4 (trang 26 sgk GDCD 12): Hãy phân biệt sự khác nhau giữa vi phạm hình sự và vi
phạm hành chính. Nêu ví dụ?
Câu 5 (trang 26 sgk GDCD 12): Trong các tình huống nêu ở mục 2. Vi phạm pháp luật

và trách nhiệm pháp lí, vận dụng các tư liệu trong bài, em hãy phân tích các vi phạm của
bạn A và vi phạm của bố bạn A. Với các vi phạm của mỗi người, theo em họ phải chịu
trách nhiệm pháp lý nào?
Câu 6 (trang 26 sgk GDCD 12): Theo em, việc truy cứu trách nhiệm hình sự và phạt tù
đối với hai người...
GỢI Ý TRẢ LỜI:
Câu 1 (trang 26 sgk Giáo dục công dân 12): Thực hiện pháp luật là gì? Em hãy phân
tích những điểm giống nhau và khác nhau giữa các hình thức thực hiện pháp luật?
Trả lời:
1. Thực hiện pháp luật là gì?
- Thực hiện pháp luật là qua trình hoạt động có mục đích, làm cho những quy định của
pháp luật đi vào cuộc sống, trở thành những hành vi hợp pháp của các cá nhân, tổ chức
- Những điểm giống nhau và khác nhau giữa các hình thức thực hiện pháp luật:
+ Sử dụng pháp luật là các cá nhân, tổ chức sử dụng đúng đắn các quyền của mình, làm
những gì mà pháp luật cho phép làm.
+ Thi hành pháp luật là các cá nhân, tổ chức thực hiện đầy đủ những nghĩa vụ, chủ động
làm những gì mà pháp luật quy định phải làm.
+ Tuân thủ pháp luật là các cá nhân, tổ chức không làm những điều mà pháp luật cấm.
+ Áp dụng pháp luật là các cơ quan, công chức nhà nước có thẩm quyền căn cứ vào
pháp luật để ra các quyết điịnh làm phát sinh, chấm dứt hoặc thay đổi việc thực hiện các
quyền, nghĩa vụ cụ thể của cá nhân, tổ chức.
2. Những điểm giống nhau và khác nhau giữa các hình thức thực hiện pháp luật?
* Giống nhau: Đều là những hoạt động có mục đích nhằm đưa pháp luật đi vào cuộc
sống, trở thành hành vi hợp pháp của người thực hiện
* Khác nhau: Sử dụng pháp luật có thể thực hiện hoặc không thực hiện tùy theo ý chí
của chủ thể. Còn các hình thức còn lại là buộc phải thực hiện.
Câu 2 (trang 26 sgk GDCD 12): Thế nào là vi phạm pháp luật? Nêu ví dụ?
 - Vi phạm pháp luật là hành vi trái pháp luật, có lỗi, do người có năng lực trách
nhiệm pháp lí thực hiện, xâm hại các quan hệ xã hội được pháp luật bảo vệ.



- Ví dụ: An là học sinh lớp 11. Một hôm do dậy muộn, An cố tình đi ngược
đường một chiều để đến lớp cho kịp giờ. Ở đây, An đã vi phạm vào luật hành chính
mà cụ thể là Luật An toàn giao thông đường bộ của nhà nước.
Câu 3 (trang 26 sgk GDCD 12): Theo em, vi phạm pháp luật có gì chung và khác biệt
với vi phạm đạo đức? Lấy trộm tiền của người khác là vi phạm pháp luật hay vi phạm đạo
đức?




Vi phạm
pháp luật

Vi phạm đạo đức

Giống
nhau

- Đều là hành vi trái quy tắc, vi phạm quy tắc ứng xử của cộng
đồng

Khác nhau - Vi phạm pháp luật là những hành vi trái với các quy phạm
pháp luật do nhà nước ban hành và hình thức xử phạt bằng sự
cưỡng chế của nhà nước và sự lên án của xã hội
Lấy trộm
tiền của
người
khác




- Là vi phạm pháp luật và đồng thời cũng vi phạm đạo
đức.
- Số lượng tiền, tài sản trộm cắp giá trị nhỏ là vi phạm
về pháp luật hành chính, còn mức tiền đủ lớn do luật hình sự
quy định sẽ vi phạm về luật hình sự.
- Truyền thống và tập
quán tốt đẹp của con người là ghét thói hư tật xấu trong đó
hành vi trộm cắp cũng đã được nhiều đời lên án là hành vi xấu.
Do đó hành vi trộm cắp cũng là hành vi vi phạm đạo đức xã
hội.

Câu 4 (trang 26 sgk GDCD 12): Hãy phân biệt sự khác nhau giữa vi phạm hình sự và vi
phạm hành chính. Nêu ví dụ?
Vi
phạm
hình
sự

vi phạm hành chính

Giống
nhau

- Đều là hành vi vi phạm, xâm
hại trật tự pháp luật được đặt
ra bởi Nhà nước và phải chịu
những trách nhiệm pháp lí
tương đương - Độ tuổi phải

chịu trách nhiệm pháp lí từ 14
tuổi trở lên.

Khác
nhau

- Là những hành vi nguy hiểm
cho xã hội, bị coi là tội phạm
được quy định tại Bộ luật Hình
sự - Chủ yếu là hình phạt tước
tự do của người phạm tội do
tòa án áp dụng

- Là hành vi vi phạm pháp
luật có mức độ nguy hiểm
cho xã hội thấp hơn tội
phạm, xâm phạm các quy
tắc quản lí nhà nước. - Chế
độ xử phạt chủ yếu đánh vào


yếu tố vật chất, tinh thần của
người vi phạm (cảnh cáo,
phạt tiền)
Ví dụ

Bạn A do thiếu tiền tiêu xài đã
liều vận chuyển ma túy cho kẻ
xấu, bị công an bắt được và xử
lí. Bạn B học lớp 12, do dậy

muộn, bạn cố ý đi vào đường
cấm để kịp đến trường. Đang
đi, bạn bị chú công an yêu cầu
dừng lại và lập biên bản.



Câu 5 (trang 26 sgk GDCD 12): Trong các tình huống nêu ở mục 2. Vi phạm pháp luật
và trách nhiệm pháp lí, vận dụng các tư liệu trong bài, em hãy phân tích các vi phạm của
bạn A và vi phạm của bố bạn A. Với các vi phạm của mỗi người, theo em họ phải chịu
trách nhiệm pháp lý nào?

- Trong tình huống trên, cả hai bố con bạn A đều là những người có năng lực trách
nhiệm pháp lí. Pháp luật hành chính và pháp luật hình sự nước ta đều quy định
người từ đủ 16 tuổi trở lên phải chịu trách nhiệm về mọi hành vi vi phạm pháp luật
của mình.

- Hai bố con bạn A đều có đủ khả năng nhận thức rằng đi xe máy ngược chiều
quy định là trái pháp luật, có thể gây tai nạn, nguy hiểm cho người khác. Họ hoàn
toàn tự quyết định hành vi của mình, không ai ép buộc họ phải đi ngược chiều, do
đó, họ phải tự chịu trách nhiệm về việc mình đã làm.

- Hai bố con A vi phạm pháp luật và phải chịu trách nhiệm pháp lí trước nhà
nước, phải thi hành nghiêm chỉnh quyết định xử phạt hành chính của cảnh sát giao
thông, cụ thể là phải gánh chịu thiệt hại vật chất (nộp tiền phạt). Việc cảnh sát giao
thông buộc hai bố con bạn A dừng xe và xử phạt họ đã chấm dứt hành vi vi phạm
pháp luật, ngăn chặn không để họ gây tai nạn cho người khác hoặc chính họ bị tai
nạn do đi ngược chiều.




Câu 6 (trang 26 sgk GDCD 12): Theo em, việc truy cứu trách nhiệm hình sự và phạt tù
đối với hai người...
 - Theo nguyên tắc xử lí đối với người chưa thành niên phạm tội thì nếu người đó
phạm tội ít nghiêm trọng (mức cao nhất của khung hình phạt đến 3 năm tù giam)
hoặc tội nghiêm trọng (mức cao nhất của khung hình phạt đến 7 năm tù) thì có thể
được miễn truy cứu trách nhiệm hình sự (Điều 91, khoản 2, Bộ luật Hình sự 2015)

- Tuy nhiên theo điều 171, Bộ luật Hình sự 2015 về tội “Cướp giật tài sản” thì đây
là tội Đặc biệt nghiêm trọng, vì vậy hai bị cáo không được miễn trách nhiệm hình
sự.

- Về mức phạt tù, theo điều 171, khoản 1, Bộ Luật Hình sự quy định khung hình
phạt thấp nhất đối với tội “Cướp giật tài sản” là từ 1 năm đến 5 năm tù giam. Do đó,
bản án tuyên với hai bị cáo là thỏa đáng trên cơ sở xem xét những những tình tiết
giảm nhẹ (như tuổi của hai bị cáo, phạm tội lần đầu, hạn chế về nhận thức xã hội,
pháp luật,...)


Bài 3: Công dân bình đẳng trƣớc pháp luật







Câu 1 (trang 31 sgk GDCD 12): Em hiểu thế nào là công dân bình đẳng về quyền, nghĩa
vụ và trách nhiệm pháp lí? Cho ví dụ?
Câu 2 (trang 31 sgk GDCD 12): Ý nghĩa của việc Nhà nước bảo đảm cho công dân bình

đẳng về quyền, nghĩa vụ và trách nhiệm pháp lí?
Câu 3 (trang 31 sgk GDCD 12): Em hãy lựa chọn phương án trả lời đúng trong...
Câu 4 (trang 31 sgk GDCD 12): Nguyễn Văn N, 19 tuổi, là thanh niên hư hỏng, nghiện
ma túy. Không có tiền để hút...
GỢI Ý TRẢ LỜI:
Câu 1 (trang 31 sgk Giáo dục công dân 12): Em hiểu thế nào là công dân bình đẳng về
quyền, nghĩa vụ và trách nhiệm pháp lí? Cho ví dụ?
 Trả lời:

1. Công dân bình đẳng về quyền và nghĩa vụ nghĩa nghĩa là:

- Mọi công dân đều được hưởng quyền và phải thực hiện nghĩa vụ của mình. Bất
kì công dân nào, nếu có đủ các điều kiện theo quy định của pháp luật đều được
hưởng các quyền công dân như quyền bầu cử, ứng cử, quyền sở hữu,... Ngoài việc
bình đẳng về hưởng quyền, công dân còn bình đẳng trong việc thực hiện nghĩa vụ
như nghĩa vụ bảo vệ tổ quốc, nghĩa vụ đóng thuế,... theo quy định của pháp luật.

- Quyền và nghĩa vụ của công dân không bị phân biệt bởi dân tộc, giới tính, tôn
giáo, giàu, nghèo, thành phần và địa vị xã hội.

+ Ví dụ: Điều 27, Hiến pháp năm 2013 nêu rõ: Công dân đủ mười tám tuổi trở lên
có quyền bầu cử và đủ hai mươi mốt tuổi trở lên có quyền ứng cử vào Quốc hội,
Hội đồng nhân dân. Việc thực hiện các quyền này do luật định. Như vậy, công dân
miễn có đủ các yêu cầu trên, không phân biệt dân tộc, giới tính, tôn giáo, thành
phần và địa vị xã hội,... thì đều có quyền đi bỏ phiếu bầu cử và quyền ứng cử.

2. Công dân bình đẳng về trách nhiệm pháp lí là:

- Công dân dù ở địa vị nào, làm bất cứ nghề gì khi vi phạm pháp luật đều phải
chịu trách nhiệm pháp lí theo quy định của pháp luật (trách nhiệm hình sự, dân sự,

hành chính, kỉ luật). Khi công dân vi phạm pháp luật với tính chất và mức độ vi
phạm như nhau, trong một hoàn cảnh như nhau thì từ người giữ vị trí quan trọng
trong bộ máy nhà nước cho đến người lao động bình thường đều phải chịu trách
nhiệm pháp lí như nhau, không phân biệt đối xử.







- Ví dụ: Theo luật thuế thu nhập cá nhân, những người có thu nhập trên 9 triệu
đồng/tháng thì có nghĩa vụ đóng thuế thu nhập cá nhân. Tuy nhiên tùy vào điều
kiện hoàn cảnh như người độc thân hay người có gia đình có trách nhiệm nuôi
dưỡng những người phụ thuộc thì có mức nộp thuế khác nhau.
Câu 2 (trang 31 sgk Giáo dục công dân 12): Ý nghĩa của việc Nhà nước bảo đảm
cho công dân bình đẳng về quyền, nghĩa vụ và trách nhiệm pháp lí?
Trả lời:
Nhà nước bảo đảm cho công dân bình đẳng về quyền, nghĩa vụ và trách nhiệm
pháp lí nhằm:


- Tạo ra các điều kiện vật chất, tinh thần để bảo đảm cho công dân có khả năng
thực hiện được quyền và nghĩa vụ phù hợp với từng giai đoạn phát triển của đất
nước.
 Câu 3 (trang 31 sgk Giáo dục công dân 12): Em hãy lựa chọn phương án trả lời
đúng trong các câu sau đây:
 Công dân bình đẳng về trách nhiệm pháp lí là:
 a. Công dân ở bất kì độ tuổi nào vi phạm pháp luật đều bị xử lí như nhau.
 b. Công dân nào vi phạm quy định của cơ quan, đơn vị, đều phải chịu trách nhiệm

kỉ luật.
 c. Công dân nào vi phạm pháp luật cũng bị xử lí theo quy định của pháp luật.
 d. Công dân nào do thiếu hiểu biết về pháp luật mà vi phạm pháp luật thì không
phải chịu trách nhiệm pháp lí.
 Trả lời:

Chọn đáp án: C. Công dân nào vi phạm pháp luật cũng bị xử lí theo quy định của
pháp luật.
 Câu 4 (trang 31 sgk Giáo dục công dân 12): Nguyễn Văn N, 19 tuổi, là thanh
niên hư hỏng, nghiện ma túy. Không có tiền để hút, N đã nảy ý định đi cướp xe
máy. N tìm được người quen là Trần Văn A, 17 tuổi, bỏ học lang thang ở bến xe để
cùng bàn kế hoạch đi cướp. Hai tên đã thuê người chở xe ôm, đến chỗ vắng chúng
dùng dao uy hiếp, cướp xe máy và đâm lái xe ôm trọng thương (thương tật 70%).
Căn cứ vào hành vi phạm tội của N và A là phạm tội có tổ chức, có kế hoạch và sử
dụng hung khí nguy hiểm gây thương tích nặng cho nạn nhân, Tòa đã xử Nguyễn
Văn N tù chung thân, Trần Văn A bị phạt tù 17 năm. Gia đình N cho rằng Tòa án
xử như vậy là thiếu công bằng vì N và A cùng độ tuổi, cùng nhau thực hiện vụ cướp
của giết người. Vậy theo em, thắc mắc của gia đình N là đúng hay sai? Vì sao?
 Trả lời:

Thắc mắc của gia đình N là sai, vì:

- Đối với Nguyễn Văn N : Toà án đã căn cứ vào quy định tại Điều 171, khoản 4,
mục b, Bộ luật Hình sự 2015 về tội cướp tài sản: “Gây thương tích hoặc gây tổn hại
cho sức khỏe của 01 người mà tỷ lệ tổn thương cơ thể 61% trở lên hoặc gây thương
tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 02 người trở lên mà tỷ lệ tổn thương cơ thể
của mỗi người 31% trở lên” thì bị phạt tù từ 12 năm đến 20 năm hoặc tù chung
thân. Căn cứ vào các tình tiết của vụ án, Toà đã xử Nguyễn Văn N (19 tuổi) tù
chung thân là đúng.


- Đối với Trần Văn A: Trần Văn A tuy cùng thực hiện một tội phạm với Nguyễn
Văn N, nhưng vì mới 17 tuổi, nên ngoài việc áp Điều 171, khoản 4, mục b, Bộ luật
Hình sự 2015 về tội cướp tài sản, Toà còn áp dụng Điều 91, Bộ luật Hình sự về
“Nguyên tắc xử lý đối với người dưới 18 tuổi phạm tội”, theo đó, mức hình phạt
cao nhất được áp dụng đối với hành vi phạm tội này là không quá mười tám năm tù.
Bài 4: Quyền bình đẳng của công dân trong một số lĩnh vực đời sống
Câu 1 (trang 42 sgk GDCD 12): Nguyên tắc bình đẳng được thể hiện như thế nào trong
quan hệ giữa vợ và chồng? Thực hiện nguyên tắc bình đẳng trong quan hệ giữa vợ và
chồng có ý nghĩa như thế nào đối với người phụ nữ trong giai đoạn hiện nay?
Câu 2 (trang 42 sgk GDCD 12): Theo em, việc pháp luật thừa nhận quyền sở hữu tài sản
riêng của vợ, chồng có mâu thuẫn với nguyên tắc bình đẳng giữa vợ và chồng không?
Câu 3 (trang 42 sgk GDCD 12):
















Câu 4 (trang 42 sgk GDCD 12): Tại sao người lao động và người sử dụng lao động phải
giao kết hợp đồng lao động? Thực hiện đúng nguyên tắc trong giao kết hợp đồng lao động

đem lại quyền lợi gì cho người lao động và người sử dụng lao động?
Câu 5 (trang 42 sgk GDCD 12): Việc Nhà nước ưu đãi đối với người lao động có trình
độ chuyên môn kĩ thuật cao và quy định không sử dụng lao động nữ vào các công việc
nặng nhọc, nguy hiểm, độc hại, ảnh hưởng xấu đến chức năng sinh đẻ và nuôi con có trái
với nguyên tắc công dân bình đẳng trong lao động không? Vì sao?
Câu 6 (trang 43 sgk GDCD 12): Pháp luật thừa nhận bình đẳng trong kinh doanh có vai
trò quan trọng như thế nào đối với người kinh doanh và xã hội?
Câu 7 (trang 43 sgk GDCD 12): Hãy kể về tấm gương những doanh nhân thành đạt mà
em biết và nhận xét về quyền bình đẳng nam, nữ trong kinh doanh ở nước ta hiện nay.
Câu 9 (trang 43 sgk GDCD 12): Có người hiểu bình đẳng trong kinh doanh là: Bất cứ ai
cũng có thể tham gia vào quá trình kinh doanh. Hiểu như vậy có đúng không? Vì
sao? Sau khi tốt nghiệp trung học phổ thông, nếu em có ý định thành lập doanh nghiệp tư
nhân thì em có quyền thực hiện ý định đó không? Vì sao?
GỢI Ý TRẢ LỜI
Câu 1 (trang 42 sgk Giáo dục công dân 12): Nguyên tắc bình đẳng được thể hiện như
thế nào trong quan hệ giữa vợ và chồng? Thực hiện nguyên tắc bình đẳng trong quan hệ
giữa vợ và chồng có ý nghĩa như thế nào đối với người phụ nữ trong giai đoạn hiện nay?
Trả lời:
- Nguyên tắc bình đẳng giữa vợ và chồng được thể hiện trong quan hệ nhân thân và
quan hệ tài sản.
+ Trong quan hệ nhân thân: Vợ, chồng có quyền và nghĩa vụ ngang nhau trong việc lựa
chọn nơi cư trú; tôn trọng và giữ gìn danh dự, nhân phẩm, uy tín của nhau; tôn trọng
quyền tự do tín ngưỡng, tôn giáo của nhau; giúp đỡ, tạo điều kiện cho nhau phát triển về
mọi mặt. Vợ chồng bình đẳng với nhau trong việc bàn bạc, quyết định lựa chọn và sử
dụng biện pháp kế hoạch hóa gia đình phù hợp; sử dụng thời gian nghỉ chăm sóc con ốm
theo quy định của pháp luật.
+ Trong quan hệ tài sản: Vợ, chồng có quyền và nghĩa vụ ngang nhau trong sở hữu tài
sản chung, thể hiện ở các quyền chiếm hữu, sử dụng và định đoạt. Những tài sản chung
của vợ, chồng mà pháp luật quy định phải đăng kí quyền sở hữu thì trong giấy chứng
nhận quyền sở hữu phải ghi tên cả vợ và chồng. Việc mua, bán, đổi, cho, vay, mượn và

những giao dịch dân sự khác liên quan đến tài sản chung, có giá trị lớn hoặc là nguồn
sống duy nhất của gia đình, việc dùng tài sản chung để đầu tư kinh doanh phải được bàn
bạc, thỏa thuận giữa vợ và chồng.
+ Ngoài ra, pháp luật còn thừa nhận vợ, chồng có quyền có tài sản riêng và có quyền
chiếm hữu, sử dụng, định đoạt tài sản riêng của mình (tài sản có trước khi kết hôn, tài sản
được thừa kế riêng, cho, tặng riêng trong thời kì hôn nhân)
- Thực hiện nguyên tắc bình đẳng trong quan hệ giữa vợ và chồng có ý nghĩa:
+ Tạo cơ sở để vợ, chồng củng cố tình yêu, đảm bảo được sự bền vững của hạnh phúc
gia đình.
+ Vừa phát huy truyền thống của dân tộc về tình nghĩa vợ chồng, vừa khắc phục được
tư tưởng phong kiến lạc hậu, trọng nam khinh nữ, bảo vệ quyền lợi của người phụ nữ
trong gia đình.
Câu 2 (trang 42 sgk GDCD 12): Theo em, việc pháp luật thừa nhận quyền sở hữu tài sản
riêng của vợ, chồng có mâu thuẫn với nguyên tắc bình đẳng giữa vợ và chồng không?


Trả lời:
- Việc pháp luật thừa nhận quyền sở hữu tài sản riêng của vợ, chồng không mâu thuẫn
với nguyên tắc bình đẳng giữa vợ và chồng.
Vì:
- Là sự tôn trọng quyền sở hữu cá nhân của công dân nói chung và vợ chồng nói riêng,
giúp tạo ra môi trường pháp lí đảm bảo sự bình đẳng về quyền và nghĩa vụ tài sản giữa vợ
và chồng
- Tôn trọng sự độc lập của vợ chồng trong việc tham gia vào các mối quan hệ xã hội
khác ngoài hôn nhân và gia đình. Đảm bảo sự tự do của vợ và chồng khi tham gia các
giao dịch ngoài xã hội cũng như xác định rõ trách nhiệm, khả năng thanh toán của vợ
hoặc chồng và bảo vệ quyền lợi của những người khác khi tham gia giao dịch.
- Là căn cứ pháp lí để các cấp tòa án giải quyết thấu đáo, công bằng những vụ việc
tranh chấp liên quan đến tài sản của vợ chồng
- Đồng thời khẳng định một cách nhất quán trong việc tiếp cận về bình đẳng giới xét cả

về mặt lý luận và thực tiễn của việc ghi nhận pháp luật trong đời sống.
Câu 3 (trang 42 sgk Giáo dục công dân 12):Quy tắc đạo đức và cách xử sự của các
thành viên trong gia đình hiện nay có gì khác so với các gia đình truyền thống trước đây?
Trả lời:
- Gia đình truyền thống:
+ Tích cực: Chịu ảnh hưởng tư tưởng nho giáo, phong kiến ở VN đó là: kính trên
nhường dưới, lợi ích cá nhân phục tùng lợi ích gia đình, dòng họ, biết ơn cha mẹ, lấy chữ
hiếu làm đầu, kính trọng ông bà, anh em hòa thuận.
+ Tiêu cực: Tư tưởng trọng nam khinh nữ, gia đình đề cao lòng chung thuỷ nhưng chấp
nhận chế độ đa thê, đề cao con trưởng, gia đình lắm con nhiều cháu.
- Gia đình ngày nay:
+ Tích cực: Vẫn coi trọng lòng chung thuỷ, đề cao lòng hiếu thảo, sự kính trọng, biết
ơn đối với ông bà tổ tiên. Coi trong quyền bình đẳng giữa con người, bình đẳng nam nữ,
lợi ích cá nhân, không phân biệt đẳng cấp, các thanh viên trong gia đình có quyền, nghĩa
vụ ngang nhau.
Câu 4 (trang 42
sgk Giáo dục công dân 12): Tại sao người lao động và người sử dụng lao động phải giao
kết hợp đồng lao động? Thực hiện đúng nguyên tắc trong giao kết hợp đồng lao động
đem lại quyền lợi gì cho người lao động và người sử dụng lao động?
Trả lời:
- Người lao động và người sử dụng lao động phải giao kết hợp đồng lao động để tránh
những vấn đề bất công có thể xảy ra trong lao động như: bị ép buộc lao động, không trả
lương như đã nói, không thực hiện đúng trách nhiệm, nghĩa vụ của mình, kiện tụng,...
- Thực hiện đúng nguyên tắc trong giao kết hợp đồng lao động đem lại cho người lao
động và người sử dụng lao động những lợi ích hợp pháp như sau:
+ Đảm bảo tuyển đúng người làm đúng công việc, đúng thời gian quy định, điều kiện
thỏa thuận...
+ Người lao động được hưởng tiền công phù hợp với công việc của mình, các điều kiện
làm việc, bảo hộ lao động được hưởng, trách nhiệm với công việc...
Câu 5 (trang 42 sgk Giáo dục công dân 12): Việc Nhà nước ưu đãi đối với người lao

động có trình độ chuyên môn kĩ thuật cao và quy định không sử dụng lao động nữ vào các


công việc nặng nhọc, nguy hiểm, độc hại, ảnh hưởng xấu đến chức năng sinh đẻ và nuôi
con có trái với nguyên tắc công dân bình đẳng trong lao động không? Vì sao?
Trả lời:
Việc nhà nước ưu đãi đối với người lao động có trình độ chuyên môn kĩ thuật cao và
quy định không sử dụng lao động nữ vào các công việc nặng nhọc, nguy hiểm, độc hại,
ảnh hưởng xấy đến chức năng sinh đẻ và nuôi con không trái với nguyên tắc công dân
bình đẳng trong lao động.
- Vì:
+ Xuất phát từ những đặc điểm riêng của các chủ thể tham gia quan hệ lao động, hoặc
xuất phát từ những đặc điểm của công việc, tính chất của ngành nghề, tính chất của doanh
nghiệp mà ngoài những quy định ở phần chung, Bộ luật Lao động quy định về chế độ lao
động áp dụng riêng cho một số đối tượng lao động nhất định. Việc quy định chế độ lao
động áp dụng cho các đối tượng này không phải là đặc quyền đặc lợi mà xuất phát từ
hoàn cảnh thực tế pháp luật cần phải bảo vệ những nhóm người đó.
+ Thứ nhất, xét về mặt kinh tế, việc quy định chế độ lao động với lao động chưa thành
niên, lao động là người cao tuổi, lao động là người tàn tật, lao động nữ, lao động là người
có trình độ chuyên môn kỹ thuật cao và các loại lao động khác là tạo điều kiện cho họ
tham gia vào các quan hệ lao động, tận dụng mọi tiềm năng lao động của xã hội để sản
xuất thêm của cải vật chất cho xã hội, góp phần giải phóng sức lao động. Quan trọng hơn
cả là góp phần tăng thu nhập cho bản thân người lao động và gia đình họ trong điều kiện
trợ cấp xã hội, phúc lợi xã hội còn hạn chế.
+ Thứ hai, xét về mặt xã hội, việc ban hành chế độ lao động đối với các đối tượng kể
trên thể hiện sự quan tâm của Đảng và Nhà nước ta, góp phần làm cho họ hòa mình vào
cộng đồng, có cơ hội đem hết sức mình làm việc, cải thiện đời sống bản thân, gia đình và
xây dựng đất nước.
Câu 6 (trang 43 sgk Giáo dục công dân 12): Pháp luật thừa nhận bình đẳng trong kinh
doanh có vai trò quan trọng như thế nào đối với người kinh doanh và xã hội?

Trả lời:
- Người kinh doanh được bảo vệ quyền lợi chính đáng sẽ tự tin hơn, hăng say vui vẻ
làm việc, phát triển mạnh mẽ hơn.
- Kinh doanh phát triển thúc đẩy xã hội phát triển.
Câu 7 (trang 43 sgk Giáo dục công dân 12): Hãy kể về tấm gương những doanh nhân
thành đạt mà em biết và nhận xét về quyền bình đẳng nam, nữ trong kinh doanh ở nước ta
hiện nay.
Trả lời:
- Những doanh nhân Việt Nam thành đạt năm 2015 được vinh danh như bà Nguyễn Thị
Phương Thảo – CEO Vietjet Air; bà Mai Kiều Liên – Tổng giám đốc Công ty Cổ phần
sữa Việt Nam; bà Thái Hương – Tổng giám đốc BacABank, Chủ tịch tập đoàn TH; ông
Phạm Nhật Vượng - Chủ tịch Tập đoàn Vingroup; ông Đoàn Nguyên Đức – Chủ tịch
Hoàng Anh Gia Lai;....
- Trong lĩnh vực kinh doanh ở nước ta hiện nay, sự bình đẳng giới đã được quan tâm và
chú trọng. Mặc dù ở các vị trí lãnh đạo, thực tế số lượng phụ nữ vẫn ít hơn nhưng chúng
ta đã chú ý tạo điều kiện để mọi đối tượng đều được tiếp cận cơ hội như nhau, chế độ lao
động, tiền lương là như nhau. Nữ giới cũng đã được ưu tiên tạo điều kiện thuận lợi trong
việc đào tạo, tuyển dụng và bổ nhiệm. Nữ giới sẽ có nhiều cơ hội tham gia vào hoạt động
xây dựng, giám sát, đánh giá kế hoạch sản xuất kinh doanh,... để tạo sự bình đẳng.


Câu 8 (trang 43 sgk Giáo dục công dân 12): Em hãy tìm câu trả lời đúng trong các bài
tập sau đây.
8.1. Biểu hiện của bình đẳng trong hôn nhân là:
a. Người chồng phải giữ vai trò chính trong đóng góp về kinh tế và quyết định công
việc lớn trong gia đình.
b. Công việc của người vợ là nội trợ gia đình và chăm sóc con cái, quyết định các khoản
chi tiêu hàng ngày của gia đình.
c. Vợ chồng cùng bàn bạc, tôn trọng ý kiến của nhau trong việc quyết định các công
việc của gia đình.

d. Chỉ người chồng mới có quyền lựa chọn nơi cư trú, quyết định số con và thời gian
sinh con.
e. Chỉ người vợ mới có nghĩa vụ thực hiện kế hoạch hóa gia đình, chăm sóc và giáo dục
con cái.
g. Vợ, chồng bình đẳng với nhau, có quyền và nghĩa vụ ngang nhau về mọi mặt trong
gia đình.
8.2. Bình đẳng giữa các thành viên trong gia đình được hiểu là:
a. Lợi ích cá nhân phục tùng lợi ích chung của gia đình, dòng họ, trên nói dưới phải
nghe.
b. Vai trò của người chồng, người cha, người con trai trưởng trong gia đình được đề
cao, quyết định toàn bộ công việc trong gia đình.
c. Các thành viên trong gia đình đối xử công bằng, dân chủ, tôn trọng lẫn nhau.
d. Tập thể gia đình quan tâm đến lợi ích từng cá nhân, từng cá nhân phải quan tâm đến
lợi ích chung của gia đình.
e. Các thành viên trong gia đình có quyền và nghĩa vụ chăm sóc, giúp đỡ nhau, cùng
nhau chăm lo đời sống chung của gia đình.
8.3. Quyền bình đẳng giữa nam và nữ trong lao động thể hiện:
a. Mọi công dân không phân biệt giới tính, độ tuổi đều được Nhà nước bố trí việc làm.
b. Nam và nữ bình đẳng về tuyển dụng, sử dụng, nâng bậc lương và trả công lao động.
c. Chỉ bố trí lao động nam làm công việc nặng nhọc, nguy hiểm hoặc tiếp xúc với các
chất độc hại.
d. Người sử dụng lao động ưu tiên nhận nữ vào làm việc khi cả nam và nữ đều có đủ
tiêu chuẩn làm công việc mà doanh nghiệp đang cần.
e. Lao động nữ được hưởng chế độ thai sản, hết thời gian nghỉ thai sản, khi trở lại làm
việc, lao động nữ vẫn được bảo đảm chỗ làm việc.
Trả lời:
8.1: Đáp án c và g
8.2: Đáp án c và e
8.3: Đáp án: b, e.
Câu 9 (trang 43 sgk Giáo dục công dân 12): Có người hiểu bình đẳng trong kinh doanh

là: Bất cứ ai cũng có thể tham gia vào quá trình kinh doanh. Hiểu như vậy có đúng
không? Vì sao? Sau khi tốt nghiệp trung học phổ thông, nếu em có ý định thành lập
doanh nghiệp tư nhân thì em có quyền thực hiện ý định đó không? Vì sao?
Trả lời:
- Hiểu bình đẳng trong kinh doanh là bất cứ ai cũng có thể tham gia vào quá trình kinh
doanh là không đúng. Vì:


+ Bình đẳng trong kinh doanh là mọi cá nhân, tổ chức khi tham gia vào các quan hệ
kinh tế, từ việc lựa chọn ngành, nghề, địa điểm kinh doanh, lựa chọn hình thức tổ chức
kinh doanh, đến việc thực hiện quyền và nghĩa vụ trong kinh doanh đều bình đẳng theo
quy định của pháp luật.
+ Theo quy định cuả luật, công dân phải đủ 18 tuổi trở lên, có năng lực trách nhiệm
pháp lý được tự do lựa chọn hình thức kinh doanh tùy theo sở thích, khả năng phù hợp
nhất với bản thân.
- Sau khi tốt nghiệp trung học phổ thông, nếu em có ý định thành lập doanh nghiệp tư
nhân thì em có quyền thực hiện ý định đó. Vì:
+ Em đã đủ 18 tuổi, có năng lực trách nhiệm pháp lý, đảm bảo được mọi điều kiện cơ
bản để kinh doanh.
+ Em có sở thích, kĩ năng, vốn,... phù hợp và phải kinh doanh theo đúng quy định của
pháp luật, không kinh doanh các mặt hàng bị cấm.



×