Tải bản đầy đủ (.pdf) (139 trang)

(Luận văn thạc sĩ) Nghiên cứu tính đa dạng và đặc điểm cấu trúc thực vật có mạch trong một số trạng thái thảm thực vật tại xã Tân Trào huyện Sơn Dương Tỉnh Tuyên Quang

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.96 MB, 139 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM

TRỊNH THÚY VÂN

NGHIÊN CỨU
TÍNH ĐA DẠNG VÀ ĐẶC ĐIỂM CẤU TRÚC THỰC VẬT
CÓ MẠCH TRONG MỘT SỐ TRẠNG THÁI THẢM THỰC
VẬT TẠI XÃ TÂN TRÀO - HUYỆN SƠN DƯƠNG TỈNH TUYÊN QUANG

LUẬN VĂN THẠC SĨ SINH HỌC

THÁI NGUYÊN - 2016


ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM

TRỊNH THÚY VÂN

NGHIÊN CỨU
TÍNH ĐA DẠNG VÀ ĐẶC ĐIỂM CẤU TRÚC THỰC VẬT
CÓ MẠCH TRONG MỘT SỐ TRẠNG THÁI THẢM THỰC
VẬT TẠI XÃ TÂN TRÀO - HUYỆN SƠN DƯƠNGTỈNH TUYÊN QUANG
Chuyên ngành: SINH THÁI HỌC
Mã số: 60420120

LUẬN VĂN THẠC SĨ SINH HỌC

Người hướng dẫn khoa học: TS. MA THỊ NGỌC MAI


THÁI NGUYÊN - 2016


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng cá nhân tôi. Các
số liệu, kết quả nghiên cứu trong luận văn là trung thực và chưa được ai công
bố trong bất kỳ công trình nào khác. Nếu sai tôi hoàn toàn chịu trách nhiệm.
Tác giả

Trịnh Thúy Vân

i


LỜI CẢM ƠN
Trong suốt quá trình học tập và thực hiện đề tài luận văn thạc sĩ chuyên
ngành Sinh thái học, tại khoa Sinh học Trường Đại học Sư phạm Thái Nguyên,
tôi đã nhận được sự ủng hộ, giúp đỡ nhiệt tình của các thầy (cô), các đồng
nghiệp, bạn bè và gia đình.
Trước hết, tôi xin được bày tỏ lời cảm ơn sâu sắc đến cô hướng dẫn: TS.
Ma Thị Ngọc Mai - đã tận tình hướng dẫn và truyền đạt những ý kiến đóng góp
quý báu giúp tôi hoàn thành luận văn tốt hơn.
Xin được chân thành cảm ơn Ban chủ nhiệm khoa Sinh học; Lãnh đạo
trường Đại học Sư phạm - Đại học Thái Nguyên; các thầy (cô) khoa Sinh học,
Phòng Đào tạo (Sau đại học) - Trường Đại học Sư phạm Thái Nguyên đã
nhiệt tình giảng dạy và giúp đỡ tôi trong suốt quá trình tôi học tập và
nghiên cứu tại trường.
Tôi cũng xin bày tỏ lòng biết ơn chân thành tới Lãnh đạo Sở Giáo dục và
Đào tạo Tỉnh Tuyên Quang; Trường THPT Tân Trào - Tuyên Quang đã tạo mọi
điều kiện thuận lợi để tôi yên tâm học tập và công tác. Đồng thời tôi xin cảm ơn

Uỷ ban nhân dân xã Tân Trào, cán bộ Khu bảo tồn thiên nhiên Tân Trào - Huyện
Sơn Dương, Tuyên Quang đã chỉ bảo và cung cấp những tài liệu quan trọng, giúp
đỡ thu thập số liệu, tạo điều kiện tốt nhất cho tôi được học tập nghiên cứu.
Cuối cùng, tôi xin bày tỏ lòng biết ơn tới toàn thể gia đình, bạn bè và
đồng nghiệp đã luôn cổ vũ, động viên tôi trong suốt thời gian qua.
Xin chân thành cảm ơn!
Thái nguyên, tháng 04 năm 2016
Tác giả

Trịnh Thúy Vân

ii


MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN ................................................................................................... i
LỜI CẢM ƠN ....................................................................................................... ii
MỤC LỤC............................................................................................................iii
DANH MỤC CÁC KÍ HIỆU VÀ CHỮ VIẾT TẮT ................................................ iv
DANH MỤC CÁC BẢNG ..................................................................................... v
DANH MỤC CÁC HÌNH ..................................................................................... vi
MỞ ĐẦU .............................................................................................................. 1

1. Đặt vấn đề ........................................................................................................ 1
2. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài.............................................................. 2
3. Đóng góp của luận văn .................................................................................... 2
Chương 1: TỔNG QUAN TÀI LIỆU ................................................................... 3

1.1. Những nghiên cứu về thảm thực vật và hệ thực vật trên thế giới và
Việt Nam...................................................................................................... 3

1.1.1. Những nghiên cứu về thảm thực vật ......................................................... 3
1.1.2. Những nghiên cứu về hệ thực vật .......................................................... 6
1.2. Những nghiên cứu về thành phần loài, thành phần dạng sống và cấu trúc ...... 9
1.2.1. Những nghiên cứu về thành phần loài ....................................................... 9
1.2.2. Những nghiên cứu về thành phần dạng sống .......................................... 11
1.2.3. Những nghiên cứu về cấu trúc rừng ........................................................ 14
1.3. Những nghiên cứu về các loài thực vật quý hiếm có nguy cơ bị tuyệt chủng ........ 16
1.4. Những nghiên cứu về thảm thực vật, đa dạng thực vật ở Tuyên Quang
và khu vực nghiên cứu............................................................................... 18
Chương 2: MỤC TIÊU, ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP
NGHIÊN CỨU ................................................................................................... 20

2.1. Mục tiêu nghiên cứu ................................................................................... 20
2.2. Phạm vi nghiên cứu ..................................................................................... 20
2.3. Đối tượng nghiên cứu ................................................................................. 20

iii


2.4. Nội dung nghiên cứu .................................................................................. 20
2.5. Phương pháp nghiên cứu ............................................................................ 21
2.5.1. Phương pháp tuyến điều tra (TĐT) và ô tiêu chuẩn (OTC) .................... 21
2.5.2 Phương pháp thu thập, phân tích mẫu và số liệu ...................................... 22
2.5.3. Phương pháp phân tích mẫu thực vật ...................................................... 22
2.5.4. Xác định và kiểm tra tên khoa học của các loài thực vật: ....................... 23
2.5.5. Xây dựng bản danh lục thực vật .............................................................. 23
2.5.6. Phương pháp điều tra trong nhân dân ...................................................... 23
Chương 3: ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN - KINH TẾ - XÃ HỘI .............................. 24

3.1. Điều kiện tự nhiên ...................................................................................... 24

3.1.1. Vị trí địa lý ............................................................................................... 24
3.1.2. Địa hình ................................................................................................... 24
3.1.3. Địa chất, thổ nhưỡng ............................................................................... 25
3.1.4. Khí hậu, thuỷ văn..................................................................................... 26
3.2. Điều kiện kinh tế - xã hội ........................................................................... 27
3.2.1. Điều kiện kinh tế...................................................................................... 27
3.2.2. Điều kiện xã hội ....................................................................................... 27
Chương 4: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN ................................. 30

4.1. Đa dạng về hệ thực vật khu vực nghiên cứu .............................................. 30
4.1.1. Đa dạng ở mức độ ngành ......................................................................... 30
4.1.2. Đa dạng về mức độ họ ............................................................................. 31
4.1.3. Đa dạng về mức độ Chi ........................................................................... 36
4.2. Đa dạng của hệ thực vật trong các trạng thái thảm thực vật ...................... 38
4.2.1. Đa dạng về mức độ ngành trong các trạng thái thảm thực vật ................ 38
4.2.2. Đa dạng về mức độ họ trong các trạng thái thảm thực vật tại
KVNC................................................................................................................ 39
4.2.3. Đa dạng về mức độ chi trong các trạng thái TTV ................................... 49
4.3. Đa dạng về giá trị sử dụng .......................................................................... 53

iv


4.3.1. Nhóm làm thuốc (T). ............................................................................... 54
4.3.2. Nhóm cho Gỗ (G). ................................................................................... 54
4.3.3. Nhóm làm cảnh (Ca)................................................................................ 55
4.3.4. Nhóm cho rau ăn (R). .............................................................................. 55
4.3.5. Nhóm đan lát (Đ) .................................................................................. 55
4.3.6. Nhóm cho quả (Q). .................................................................................. 55
4.4. Đa dạng về thành phần các loài thực vật quý hiếm .................................... 56

4.5. Đa dạng về thành phần dạng sống .............................................................. 57
4.6. Đa dạng về các kiểu thảm thực vật khu vực nghiên cứu ............................ 61
4.6.1. Rừng trồng ............................................................................................... 61
4.6.2. Thảm thực vật tự nhiên ............................................................................ 62
4.7. Đa dạng về cấu trúc và hình thái của các trạng thái thảm thực vật ............ 65
4.7.1. Trạng thái thảm cỏ ................................................................................... 67
4.7.2. Trạng thái thảm cây bụi ........................................................................... 68
4.7.3. Trạng thái rừng non thứ sinh ................................................................... 68
4.7.4. Trạng thái rừng thứ sinh trưởng thành .................................................... 69
4.7.5. Trạng thái rừng nguyên sinh .................................................................... 69
4.8. Đề xuất giải pháp bảo tồn, nâng cao đa dạng sinh học khu vực nghiên
cứu ..................................................................................................................... 71
4.8.1. Một số giải pháp cụ thể ảnh hưởng đến công tác quản lý, bảo vệ và
phát triển khu rừng xã Tân Trào .............................................................. 71
4.8.2. Một số giải pháp tổng hợp nhằm quản lý, bảo vệ và phát triển Khu
rừng xã Tân Trào ..................................................................................... 72
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ............................................................................ 76

1. Kết luận .......................................................................................................... 76
2. Kiến nghị ....................................................................................................... 77
TÀI LIỆU THAM KHẢO ................................................................................. 78
PHỤ LỤC ...............................................................................................................

v


vi


DANH MỤC CÁC KÍ HIỆU VÀ CHỮ VIẾT TẮT

Viết đầy đủ

Chữ viết tắt
KVNC

Khu vực nghiên cứu

ODB

Ô dạng bản

OTC

Ô tiêu chuẩn

TĐT

Tuyến điều tra

TTV

Thảm thực vật

UBND

Ủy ban nhân dân

UNESCO

Tổ chức giáo dục, khoa học và văn hóa của liên hợp quốc


IUCN

The International Union for Conservation of Nature and
Natural Resources - Tổ chức Bảo tồn thiên nhiên và Tài
nguyên thiên nhiên Quốc tế.

Trạng thái

Là những lâm phần bị khai thác quá mức, tài nguyên rừng

rừng IIIA

bị kiệt quệ. Cấu trúc vốn có của rừng nguyên sinh bị phá
vỡ hoàn toàn. Tán rừng bị trống thành từng mảng lớn, cây
lớn còn lại thường là những cây cong queo sâu bệnh. Trữ
lượng M/ha < 90 m3. Trong rừng xuất hiện nhiều dây leo
bụi rậm.

Trạng thái

Là những lâm phần đã qua khai thác tác động ở mức độ

rừng IIIB

nhẹ, cấu trúc rừng vốn có hầu như chưa bị thay đổi. Trữ
lượng M/ha từ 231 m3 đến 300 m3, trữ lượng của những
cây có đường kính > 40 cm đạt từ 30 - 50%.

Trạng thái Ib


Đặc trưng bởi lớp thực bì cây bụi, cũng có thể có một số
cây gỗ, tre mọc rải rác…

Trạng thái Ic

Đặc trưng là đã có cây thân gỗ tái sinh với số lượng đáng
kể. Chỉ xếp vào loại IC khi tái sinh có chiều cao bình quân
đạt từ 1 m trở lên và mật độ N/ha ≥ 1000 cây.

iv


DANH MỤC CÁC BẢNG

Bảng 1.1. Bảng đánh giá số loài thực vật được mô tả trên toàn thế giới ............ 7
Bảng 2.1. Ký hiệu mức độ nhiều của thực bì theo Drude ................................. 22
Bảng 4.1. Phân bố các taxon (họ, chi, loài) trong các ngành tại KVNC ........... 30
Bảng 4.2. Các họ đa dạng nhất trong KVNC .................................................... 32
Bảng 4.3. Các chi đa dạng nhất tại KVNC ........................................................ 37
Bảng 4.4. Số lượng, tỷ lệ % các họ, chi, loài trong các trạng thái thảm
thực vật .............................................................................................. 38
Bảng 4.5. Những họ có từ 2 loài trở lên trong các trạng thái thảm cỏ,
thảm cây bụi, rừng thứ sinh, và rừng nguyên sinh ............................ 40
Bảng 4.6. Các họ giàu loài nhất trong KVNC ................................................... 48
Bảng 4.7. Các chi có từ 2 loài trở lên trong các trạng thái thảm cỏ, thảm
cây bụi, rừng thứ sinh, rừng nguyên sinh .......................................... 49
Bảng 4.8. Một số công dụng chính của các loài thực vật KVNC ..................... 53
Bảng 4.9. Các loài thực vật quý hiếm có nguy cơ tuyệt chủng ở VNC ............ 56
Bảng 4.10. Dạng sống chính trong các trạng thái thảm thực vật trong KVNC....... 57

Bảng 4.11.So sánh các phổ dạng sống Lâm Sơn, Yên Bình và khu vực
nghiên cứu ......................................................................................... 60
Bảng 4.12. Cấu trúc hình thái của các trạng thái thảm thực vật khu vực
nghiên cứu ......................................................................................... 66

v


DANH MỤC CÁC HÌNH
Hình 4.1: Biểu đồ phân bố tỷ lệ % các Taxon (họ, chi, loài) trong các ngành
thực vật khu vực nghiên cứu ............................................................. 30
Hình 4.2. Biểu đồ phân bố số lượng các bậc taxon (họ, chi, loài) trong các
trạng thái thảm thực vật ..................................................................... 39
Hình 4.3. Biểu đồ phân bố công dụng các loài thực vật khu vực nghiên cứu... 53
Hình 4.4. Tỷ lệ % phân bố các dạng sống trong kiểu thảm cỏ .......................... 58
Hình 4.5. Tỷ lệ % phân bố các dạng sống trong kiểu thảm cây bụi .................. 58
Hình 4.6. Tỷ lệ % phân bố các dạng sống trong kiểu thảm rừng thứ sinh ........ 58
Hình 4.7. Tỷ lệ % phân bố các dạng sống trong kiểu thảm rừng nguyên sinh........ 59
Hình 4.8. Tỷ lệ % các dạng sống trong các kiểu thảm thực vật thảm cỏ,
thảm cây bụi, rừng thứ sinh, rừng nguyên sinh ................................. 59

vi


MỞ ĐẦU
1. Đặt vấn đề
Rừng là nguồn tài nguyên vô cùng quý giá đối với các quốc gia. Trên
thực tế, giá trị của rừng không chỉ là cơ sở để phát triển kinh tế - xã hội mà còn
giữ nhiều chức năng sinh thái quan trọng, tham gia vào quá trình điều hoà khí
hậu, hạn chế tác hại của lũ lụt, hạn hán, bảo vệ đất, là khâu quan trọng trong

chu trình tuần hoàn vật chất của thiên nhiên, là nơi cư trú của nhiều loài động
thực vật, là nơi cung cấp thức ăn cho động vật nói chung. Đặc biệt thảm thực
vật rừng còn có vai trò rất quan trọng cung cấp nguồn nguyên liệu cho các hoạt
động của con người như lấy gỗ, giấy, xây dựng nhà cửa và các trang thiết bị
nội thất, cho dầu béo, tinh dầu, làm thuốc, làm cảnh và nhiều giá trị sử dụng
khác… Ngoài ra, rừng còn có giá trị tạo nên các cảnh quan du lịch, nghiên cứu
khoa học. Những giá trị của rừng đối với cuộc sống là rất to lớn. Tuy nhiên, bất
chấp tất cả những lợi ích vô giá của rừng về kinh tế, xã hội, sinh thái và sức
khỏe, con người vẫn đang tàn phá rất nhiều các khu rừng cần cho cuộc sống và
hơi thở của chúng ta. Tình trạng phá rừng vẫn tiếp tục ở mức báo động trên
quy mô toàn cầu, và rừng Việt Nam nói riêng đã và đang bị thu hẹp nhanh
chóng do nạn tàn phá, đốt rừng, khai thác gỗ trái phép... Ở nước ta hiện nay chỉ
còn độ che phủ khoảng 40%, nhiều vùng như Tây Bắc sát Biên giới Lào, Trung
Quốc độ che phủ chỉ còn khoảng 30%.Trước thực trạng trên, Chính phủ đã ban
hành nhiều chính sách khuyến khích các cộng đồng dân cư nhận đất, nhận rừng
để trồng, bảo vệ, khoanh nuôi và ban hành Luật bảo vệ và phát triển rừng…
Tân Trào là một trong năm xã thuộc khu di tích lịch sử quốc gia Tân Trào
thuộc huyện Sơn Dương- TP Tuyên Quang- Tỉnh Tuyên Quang , có toạ độ: từ 210
43' 54" đến 210 50' 52" Vĩ độ Bắc; từ 1050 23' 56" đến 1050 31' 23'' Kinh độ Đông.
Phía Đông giáp huyện Định Hoá và huyện Đại Từ, tỉnh Thái Nguyên; Phía Tây
giáp xã Tú Thịnh, huyện Sơn Dương; Phía Nam giáp xã Hợp Thành, huyện Sơn
Dương; Phía Bắc giáp huyện Yên Sơn, tỉnh Tuyên Quang. Có tổng diện tích
rừng tự nhiên 3.510,76 ha, Trong đó đất lâm nghiệp: 2.534,52 ha; Đất có rừng

1


2.345,78 ha; Đất chưa có rừng 188,74 ha; đất khác ngoài lâm nghiệp là 976,24
ha. Tổng diện tích rừng đặc dụng: 2.289,57 ha trong đó đất có rừng: 2.183,76
ha, đất chưa có rừng: 105,81 ha.

Dân số của xã có: 4.153 người, gồm các dân tộc: Tày, Kinh, Nùng; Dao,
Mông, Sán Dìu, Sán Chay, Hoa, Thái, Mường… cùng chung sống hoà thuận.
Hiện nay, đời sống của người dân xã Tân Trào tuy có được cải thiện nhưng vẫn
còn gặp nhiều khó khăn. Người dân KVNC sinh kế của họ phụ thuộc vào rừng
vẫn phải khai thác tài nguyên rừng để đảm bảo cuộc sống của họ, TTV tiếp tục
bị ảnh hưởng, diện tích rừng nhanh chóng bị thu hẹp, số lượng hệ thực vật có
giá trị đã giảm mạnh. Vì vậy, việc nghiên cứu, điều tra, thống kê số lượng các
loài thực vật có giá trị nhằm đề ra các biện pháp bảo tồn và giữ gìn bền vững hệ
động thực vật quý hiếm là rất cần thiết.
Với những lí do trên, chúng tôi chọn đề tài “Nghiên cứu tính đa dạng và đặc
điểm cấu trúc của thực vật có mạch trong một số trạng thái thảm thực vật tại xã
Tân Trào - Huyện Sơn Dương - Tỉnh Tuyên Quang”.
2. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài
2.1. Ý nghĩa khoa học
Bổ xung thêm sự hiểu biết về tính đa dạng sinh học của thực vật tại khu vực
nghiên cứu.
2.2. Ý nghĩa thực tiễn
Phân loại được các trạng thái thảm thực vật và xác định tính đa dạng các bậc
taxon, trên cơ sở đó đề xuất một số giải pháp bảo tồn, nâng cao tính đa dạng thực vật
tại KVNC.
3. Đóng góp của luận văn
- Bước đầu đã xác định được thành phần loài, thành phần dạng sống và cấu
trúc hình thái của các trạng thái thảm thực vật ở Xã Tân Trào – Huyện Sơn Dương –
Tính Tuyên Quang.
- Xác định được một số loài thực vật có nguy cơ bị tuyệt chủng theo Sách đỏ
Việt Nam (200. Đề xuất một số biện pháp để bảo tồn và phát triển nguồn tài nguyên
thực vật tại địa phương.

2



Chương 1
TỔNG QUAN TÀI LIỆU
1.1. Những nghiên cứu về thảm thực vật và hệ thực vật trên thế giới và
Việt Nam
Trong đề tài chúng tôi có sử dụng một số khái niệm có liên quan đến nội
dung nghiên cứu:
1.1.1. Những nghiên cứu về thảm thực vật
1.1.1.1. Khái niệm về thảm thực vật
Thảm thực vật (vegetation) là khái niệm rất quen thuộc, có nhiều nhà
khoa học trong và ngoài nước đưa ra các định nghĩa khác nhau. Theo
J.Schmithusen (1959) thì thảm thực vật là lớp thực bì của trái đất và các bộ
phận cấu thành khác nhau của nó. Trần Đình Lý (1998) [30] cho rằng thảm
thực vật là toàn bộ lớp phủ thực vật ở một vùng cụ thể hay toàn bộ lớp phủ
thảm thực vật trên toàn bộ bề mặt trái đất. Thái Văn Trừng (1978) [50] cho
rằng thảm thực vật là các quần hệ thực vật phủ trên mặt đất như một tấm thảm
xanh. Thảm thực vật là một khái niệm chung chưa chỉ rõ đối tượng cụ thể nào.
Nó chỉ có ý nghĩa và giá trị cụ thể khi có định nghĩa kèm theo như: thảm thực
vật cây bụi, thảm thực vật rừng ngập mặn…
1.1.1.2. Những nghiên cứu về thảm thực vật trên thế giới
J. Beard (1938) (dẫn theo Nguyễn Thị Ngọc, 2000) [33], đưa ra hệ thống
phân loại gồm 3 cấp (quần hợp, quần hệ và loạt quần hệ). Ông cho rằng rừng
nhiệt đới có 5 loạt quần hệ: loạt quần hệ rừng xanh từng mùa; loạt quần hệ khô
thường xanh; loạt quần hệ miền núi; loạt quần hệ ngập từng mùa và loạt quần
hệ ngập quanh năm.
H.G. Champion (1936) (dẫn theo Hoàng Thị Thanh Thủy, 2009) [46],
khi nghiên cứu các kiểu rừng Ấn Độ - Miến Điện đã phân chia 4 kiểu thảm
thực vật lớn theo nhiệt độ đó là: nhiệt đới, á nhiệt đới, ôn đới và núi cao.

3



Maurand (1943) [60], nghiên cứu về thảm thực vật Đông Dương đã chia
thảm thực vật Đông Dương thành 3 vùng: Bắc Đông Dương, Nam Đông Dương và
vùng Đông Dương.
1.1.1.3. Những nghiên cứu về thảm thực vật Việt Nam
Những công trình nghiên cứu về thảm thực vật Việt Nam đến nay còn ít.
Chevalier (1918) [57], là người đầu tiên đã đưa ra một bảng phân loại thảm
thực vật rừng Bắc bộ Việt Nam (đây được xem là bảng phân loại thảm thực vật
rừng nhiệt đới Châu Á đầu tiên trên thế giới). Theo bảng phân loại này rừng ở
Miền bắc Việt Nam được chia thành 10 kiểu.
Bảng phân loại đầu tiên của ngành Lâm nghiệp Việt Nam về thảm thực
vật rừng ở Việt Nam là bảng phân loại của Cục điều tra và quy hoạch rừng
(1960). Theo bảng phân loại này rừng trên toàn lãnh thổ Việt Nam được chia
làm 4 loại hình lớn:
Loại I: đất đai hoang trọc, những trảng cỏ và cây bụi, trên loại này cần
phải trồng rừng.
Loại II: gồm những rừng non mới mọc, cần phải tra dặm thêm cây hoặc
tỉa thưa.
Loại III: gồm tất cả các loại hình rừng bị khai thác mạnh trở nên nghèo
kiệt tuy còn có thể khai thác lấy gỗ, trụ mỏ, củi, nhưng cần phải xúc tiến tái
sinh, tu bổ, cải tạo.
Loại IV: gồm những rừng già nguyên sinh còn nhiều nguyên liệu, chưa
bị phá hoại, cần khai thác hợp lý.
Phan Nguyên Hồng (1970) [21], phân chia kiểu thảm thực vật ven bờ
biển Miền bắc Việt Nam thành rừng ngập mặn, rừng gỗ ven biển và thực vật
bãi cát trống.
Trần Ngũ Phương (1970) [36], đưa ra bảng phân loại rừng ở Miền bắc
Việt Nam, chia thành 3 đai lớn theo độ cao: đai rừng nhiệt đới mưa mùa; đai
rừng á nhiệt đới mưa mùa; đai rừng á nhiệt đới mưa mùa núi cao.


4


Thái Văn Trừng (1978) [49][50], đã đưa ra 5 kiểu quần lạc lớn (quần lạc
thân gỗ kín tán; quần lạc thân gỗ thưa; quần lạc thân cỏ kín rậm; quần lạc thân
cỏ thưa và những kiểu hoang mạc) và nguyên tắc đặt tên cho các thảm thực vật.
Năm 1975, trên cơ sở các điều kiện lập địa trên toàn lãnh thổ Việt Nam, tại hội
nghị thực vật học quốc tế lần thứ XII (Leningrat), ông đưa ra bảng phân loại
thảm thực vật rừng Việt Nam theo quan điểm sinh thái, đây được xem là bảng
phân loại thảm thực vật rừng ở Việt Nam phù hợp nhất theo quan điểm sinh
thái cho đến nay.
Phan Kế Lộc (1985) [29], dựa trên bảng phân loại của UNESCO 1973,
cũng đã xây dựng thang phân loại thảm thực vật rừng Việt Nam thành 5 lớp
quần hệ, 15 dưới lớp, 32 nhóm quần hệ và 77 quần hệ khác nhau. Nguyễn
Nghĩa Thìn (1994-1996) cũng đã áp dụng cách phân loại này trong những
nghiên cứu của ông.
Nguyễn Hải Tuất (1991) [53], nghiên cứu một số đặc trưng chủ yếu về
sinh thái của các quần thể thực vật tại vùng núi cao Ba Vì đã chia ra 3 kiểu
rừng cơ bản: kiểu rừng hỗn giao ẩm á nhiệt đới; kiểu rừng kín hỗn giao ẩm á
nhiệt đới núi cao; kiểu rừng kín hỗn giao cây hạt kín và hạt trần.
Vũ Tự Lập và cộng sự (1995) [25], cho rằng khí hậu ảnh hưởng đến sự
hình thành và phân bố các kiểu thực bì thông qua nhiệt độ và độ ẩm. Dựa vào
mối quan hệ giữa hình thái thực bì và khí hậu chia ra 15 kiểu thực bì khác nhau
Thái Văn Trừng (1998) [51], khi nghiên cứu hệ sinh thái rừng nhiệt đới
Việt Nam đã kết hợp 2 hệ thống phân loại (hệ thống phân loại lấy đặc điểm cấu
trúc ngoại mạo làm tiêu chuẩn và hệ thống phân loại thực vật dựa trên yếu tố hệ
thực vật làm tiêu chuẩn) để phân chia thảm thực vật Việt Nam thành 5 kiểu
thảm (5 nhóm quần hệ) với 14 kiểu quần hệ (14 quần hệ). Bảng phân loại này
của ông từ bậc quần hệ trở lên gần phù hợp với hệ thống phân loại của

UNESCO (1973).
Nguyễn Thế Hưng (2003) [23], cũng dựa trên nguyên tắc phân loại
UNESCO (1973) đã xây dựng được 8 trạng thái thảm thực vật khác nhau

5


đặc trưng cho loại hình thảm cây bụi ở huyện Hoành Bồ, thị xã Cẩm Phả
(Quảng Ninh).
Lê Ngọc Công (2004) [13], cũng dựa theo khung phân loại của
UNESCO (1973) đã phân chia thảm thực vật của tỉnh Thái Nguyên thành 4
lớp quần hệ: rừng rậm; rừng thưa; trảng cây bụi và trảng cỏ.
Ngô Tiến Dũng (2004) [16], dựa theo phương pháp phân loại thảm
thực vật của UNESCO (1973) đã phân chia thảm thực vật Vườn quốc gia
Yok Don thành: kiểu rừng kín thường xanh; kiểu rừng thưa nửa rụng lá và
kiểu rừng thưa cây lá rộng rụng lá gồm 6 quần xã khác nhau.
Ma Thị Ngọc Mai (2007) [31], nghiên cứu quá trình diễn thế đi lên của
thảm thực vật ở trạm Đa dạng sinh học Mê Linh tỉnhVĩnh Phúc và vùng phụ
cận đã kết luận từ độ cao 700m trở xuống, thảm thực vật bị suy thoái nghiêm
trọng. Rừng nguyên sinh đã bị phá huỷ hoàn toàn, thay thế vào đó là thảm thực
vật thứ sinh đang trong quá trình diễn thế đi lên. Theo khung phân loại thảm
thực vật của UNESCO (1973), thảm thực vật tại Trạm đa dạng sinh học Mê
Linh (Vĩnh Phúc) và vùng phụ cận có 4 lớp quần hệ: lớp quần hệ rừng kín, lớp
quần hệ rừng thưa, lớp quần hệ cây bụi và lớp quần hệ cỏ. Thảm thực vật tại
đây trong quá trình diễn thế đi lên, quá trình diễn thế qua 4 giai đoạn: Thảm cỏ
-> thảm cây bụi -> rừng thứ sinh -> rừng thành thục.
1.1.2. Những nghiên cứu về hệ thực vật
1.1.2.1. Những nghiên cứu về hệ thực vật trên thế giới
Tổng số loài thực vật hiện nay trên thế giới có nhiều biến động và chưa
cụ thể, tuỳ từng tác giả do chưa có sự nghiên cứu và điều tra đầy đủ. Các nhà

thực vật học dự đoán số loài thực vật bậc cao hiện có trên thế giới vào khoảng
500.000 - 600.000 loài.
Năm 1965, Al. A. Phêđôrốp đã dự đoán trên thế giới có khoảng: 300.000
loài thực vật hạt kín; 5.000 - 7.000 loài thực vật hạt trần; 6.000 - 10.000 loài
quyết thực vật; 14.000 - 18.000 loài rêu; 19.000 - 40.000 loài tảo; 15.000 20.000 loài địa y; 85.000 - 100.000 loài nấm và các loài thực vật bậc thấp khác.

6


Năm 1962, G. N. Slucop, đã đưa ra số lượng các loài thực vật hạt kín
phân bố ở các châu lục như sau:
Châu Á có khoảng 125.000 loài trong đó: Đông Nam Á: 80.000 loài; các
khu vực nhiệt đới Ấn Độ: 26.000 loài; Tiểu Á: 8.000 loài; Viễn đông thuộc
Liên bang Nga, Triều Tiên, Đông bắc Trung Quốc: 6.000 loài; Xibêria thuộc
Liên bang Nga, Mông Cổ và Trung Á: 5.000 loài.
Châu Âu có khoảng 15.000 loài trong đó: Trung và Bắc Âu: 5.000 loài;
Nam Âu, vùng Ban căng và Capcasơ: 10.000 loài.
Châu Úc có khoảng 21.000 loài trong đó: Đông Bắc Úc: 6.000 loài; Tây
Nam Úc: 5.500 loài; Lục địa Úc: 5.000 loài; Taxman và Tây tây lan: 4.500 loài.
Châu Phi có khoảng 40.500 loài trong đó: các vùng nhiệt đới ẩm: 15.500
loài; Madagasca: 7.000 loài; Nam Phi: 6.500 loài; Bắc Phi, Angieri, Ma Rốc và
các vùng phụ cận khác: 4.500 loài; Abitxini: 4.000 loài; Tuynidi và Ai cập:
2.000 loài; Xomali và Eritrea: 1.000 loài.
Châu Mỹ có khoảng 97.000 loài trong đó: Hoa Kỳ + Canada: 25.000
loài; Mehico + Trung Mỹ: 17.000 loài; Nam Mỹ: 56.000 loài; Đất lửa + Nam
cực: 1.000 loài.
Lecointre và Guyader (2001) [18], đã đưa ra bảng đánh giá số loài thực
vật bậc cao được mô tả trên toàn thế giới như sau:
Bảng 1.1. Bảng đánh giá số loài thực vật được mô tả trên toàn thế giới
Số loài

mô tả

% số loài
đã được mô tả

Bậc phân loại

Tên thường gọi

Fungi

Nấm

100.800

5,80

Bryophyta

Ngành Rêu

15.000

0,90

Lycopodiophyta

Ngành Thông đất

1.275


0,07

Polypodiophyta

Ngành Dương xỉ

9.500

0,50

Pinophyta

Ngành Thông

601

0,03

Magnoliophyta

Ngành Ngọc lan

233.885

13,40

7



1.1.2.2. Những nghiên cứu về hệ thực vật ở Việt Nam
Ở nước ta, trong thực vật chí Đại cương Đông Dương, và các tập bổ sung
tiếp theo đã mô tả và ghi nhận có khoảng 240 họ với khoảng 7.000 loài thực vật
bậc cao có mạch. Những năm gần đây, nhiều nhà thực vật dự đoán con số đó có
thể lên tới 10.000 đến 12.000 loài. Trên cơ sở những thông tin mới nhất và
những căn cứ chắc chắn, Nguyễn Tiến Bân (1997) [4], đã giới thiệu khái quát
những đặc điểm cơ bản của 265 họ và khoảng 2.300 chi thuộc ngành hạt kín ở
nước ta. Gần đây, Phan Kế Lộc [29], đã kiểm kê và ghi nhận đến nay trong hệ
thực vật Việt Nam đã biết được 9.653 loài thực vật bậc cao có mạch mọc tự
nhiên, thuộc 2.011 chi và 291 họ. Nếu kể cả khoảng 733 loài cây trồng đã được
nhập nội thì tổng số loài thực vật bậc cao có mạch biết được ở Việt Nam đã lên
tới 10.386 loài, thuộc 2.257 chi và 305 họ, chiếm khoảng 4% tổng số loài, 15%
tổng số chi và 57% tổng số họ của toàn thế giới. Cũng do điều kiện khí hậu và
địa hình đa dạng, đặc thù nên hệ thực vật nước ta có thành phần loài khá phong
phú mang cả yếu tố của thực vật nhiệt đới ẩm Indonesia - Malaisia, yếu tố của
thực vật nhiệt đới gió mùa, thực vật ôn đới nam Trung Hoa và các yếu tố của
thực vật Ấn Độ- Trung và Nam Tiểu Á.
* Nhận xét chung
Nhìn chung, những nghiên cứu về thảm thực vật của các tác giả hầu hết
chỉ tập trung nghiên cứu ở một vùng cụ thể và phần lớn các tác giả đều dựa vào
khung phân loại của UNESCO (1973) trong nghiên cứu của mình.
Những nghiên cứu về hệ thực vật trên thế giới và ở Việt Nam: hầu hết
các tác giả đều mới chỉ đưa ra con số dự đoán về hệ thực vật ở một châu lục,
một quốc gia, hoặc một khu vực cụ thể. Những số liệu này chưa được nghiên
cứu và điều tra đầy đủ. Vì vậy, số loài thực vật hiện có chắc chắn còn dao động
và cao hơn nhiều.

8



1.2. Những nghiên cứu về thành phần loài, thành phần dạng sống và cấu trúc
1.2.1. Những nghiên cứu về thành phần loài
Những nghiên cứu về thành phần loài là một trong những nghiên cứu
được tiến hành từ lâu trên thế giới. Ở Liên Xô (cũ) có nhiều công trình nghiên
cứu của Vưsotxki (1915), Alokhin (1904), Craxit (1927), Sennhicốp (1933),
Creepva (1978) (Dẫn theo Nguyễn Thị Ngọc, 2000) [33]... Nói chung theo các
tác giả thì mỗi vùng sinh thái sẽ hình thành thảm thực vật đặc trưng, sự khác
biệt của thảm này so với thảm khác biểu thị bởi thành phần loài, thành phần
dạng sống, cấu trúc và động thái của nó. Vì vậy, việc nghiên cứu thành phần
loài, thành phần dạng sống là chỉ tiêu quan trọng trong phân loại loại hình thảm
thực vật.
Ramakrishman (1981 - 1992) nghiên cứu thảm thực vật sau nương rẫy ở
vùng Tây bắc Ấn Độ đã khẳng định: chỉ số đa dạng loài rất thấp, chỉ số loài ưu thế
đạt cao nhất ở pha đầu của quá trình diễn thế và giảm dần theo thời gian bỏ hoá.
Longchun và cộng sự (1993) (Dẫn theo Lê Thị Xuân Thu, 2007) [44],
nghiên cứu về đa dạng thực vật ở hệ sinh thái nương rẫy tại Xishuang Bana tỉnh
Vân Nam Trung Quốc đã nhận xét: khi nương rẫy bỏ hoá được 3 năm thì có 17
họ, 21 chi, 21 loài; bỏ hoá 19 năm thì có 60 họ, 134 chi và 167 loài.
Ở Việt Nam, Phan Kế Lộc (1978) [28], đã xác định hệ thực vật miền bắc
Việt Nam có 5609 loài thuộc 1660 chi và 240 họ.
Nguyễn Đăng Khôi (1971) (dẫn theo Hoàng Thị Thanh Thủy, 2009)
[46], đã bổ sung thêm 26 loài không được F. Gagnepain ghi nhận ở Miền bắc
Việt Nam trong “Thực vật chí đại cương Đông Dương”.
Phan Kế Lộc (1978) [28], điều tra phát hiện 20 loài cây có tannin thuộc họ
Trinh nữ (Mimosaceae) và giới thiệu 4 loài khác mọc ở Việt Nam có tannin.
Hoàng Chung (1980) [9], khi nghiên cứu đồng cỏ vùng núi Bắc Việt
Nam đã công bố thành phần loài thu được gồm 233 loài thuộc 54 họ và 44 bộ.
Phạm Hoàng Hộ (1991 - 1993) [20], trong “Cây cỏ Việt Nam” đã thống
kê số loài hiện có của hệ thực vật là 10.500 loài.


9


Lê Mộng Chân (1994) [6], điều tra tổ thành vùng núi cao Vườn quốc gia
Ba Vì đã phát hiện được 483 loài thuộc 323 chi, 136 họ thực vật bậc cao có
mạch trong đó gặp 7 loài được mô tả lần đầu tiên.
Nguyễn Tiến Bân và cộng sự (1983) [3], khi nghiên cứu hệ thực vật Tây
Nguyên đã thống kê được 3210 loài, chiếm gần 1/2 số loài đã biết của toàn
Đông Dương.
Nguyễn Thế Hưng, Hoàng Chung (1995) [23], khi nghiên cứu một số
đặc điểm sinh thái, sinh vật học của sa van Quảng Ninh và các mô hình sử dụng
đã phát hiện được 60 họ thực vật khác nhau với 131 loài.
Trần Đình Đại (2001) [17], căn cứ vào kết quả điều tra thực địa, mẫu vật
lưu giữ tại các phòng tiêu bản đã thống kê danh lục các loài thực vật tại vùng
Tây bắc bộ (Lai Châu, Lào Cai, Sơn La) gồm 226 họ, 1050 chi và 3074 loài
thuộc 6 ngành thực vật bậc cao có mạch.
Đỗ Tất Lợi (1995) [27], khi nghiên cứu các loài cây thuốc đã công bố
798 loài thuộc 164 họ có ở hầu hết các tỉnh nước ta.
Lê Ngọc Công (1998) [12], khi nghiên cứu tác dụng cải tạo môi trường
của một số mô hình rừng trồng ở một số tỉnh miền núi đã công bố thành phần
loài gồm 211 loài thuộc 64 họ.
Thái Văn Trừng (1998) [51], khi nghiên cứu về hệ thực vật Việt Nam đã
có nhận xét về tổ thành loài thực vật của tầng cây bụi như sau: trong các trạng
thái thảm khác nhau của rừng nhiệt đới Việt Nam, tổ thành loài của tầng cây
bụi chủ yếu có sự đóng góp của các chi Psychotria, Prismatomeris, Pavetta (họ
Cà phê - Rubiaceae); chi Tabermontana (họ Trúc đào - Apocynaceae); chi
Ardisia, Maesa (họ Đơn nem - Myrsinaceae).
Lê Đồng Tấn (2000) [40], khi nghiên cứu quá trình phục hồi rừng tự
nhiên sau nương rẫy ở Sơn La đã kết luận: mật độ cây giảm khi độ dốc tăng,
mật độ cây giảm từ chân lên đỉnh đồi, mức độ thoái hoá đất ảnh hưởng đến mật

độ, số lượng loài cây và tổ thành loài cây. Kết quả cho thấy ở tuổi 4 có 41 loài;
tuổi 10 có 56 loài; tuổi 14 có 53 loài.

10


Nguyễn Nghĩa Thìn (2004) [43], khi tổng kết các công trình nghiên cứu
về khu hệ thực vật ở Việt Nam đã ghi nhận có 2393 loài thực vật bậc thấp và
1373 loài thực vật bậc cao thuộc 2524 chi, 378 họ.
Lê Trọng Cúc, Phạm Hồng Ban (2000) [14], nghiên cứu sự biến động thành
phần loài thực vật sau nương rẫy ở huyện Con Cuông, Nghệ An nhận xét rằng: do
ảnh hưởng của canh tác nương rẫy nên thành phần loài và số lượng cây gỗ trên
một đơn vị diện tích có xu hướng giảm dần, đơn giản hoá để tái ổn định.
Phạm Ngọc Thường (2003) [47], khi nghiên cứu đặc điểm quá trình tái
sinh tự nhiên sau nương rẫy ở Bắc Kạn kết luận: quá trình phục hồi sau
nương rẫy chịu tác động tổng hợp của các nhóm nhân tố sinh thái như nguồn
giống, địa hình, thoái hoá đất, con người. Mật độ cây giảm dần theo thời
gian phục hồi của thảm thực vật cây gỗ, trên đất tốt nhiều nhất 11 - 25 loài,
trên đất xấu 8 - 12 loài.
Thái Văn Thụy, Nguyễn Phúc Nguyên (2005) [45], nghiên cứu về thảm
thực vật Vườn quốc gia Ba Vì đã xác định ở đây có 11 kiểu quần xã thực vật
khác nhau. Trong quần xã cây bụi thứ sinh thường xanh, lá rộng thành phần
chủ yếu là cây gỗ dạng bụi cao từ 2 - 5m.
Vũ Thị Liên (2005) [26], khi nghiên cứu một số kiểu thảm thực vật ở
Sơn La đã thu được 452 loài thuộc 326 chi, 153 họ
Nguyễn Thế Hưng (2003) [24], đã thống kê trong các trạng thái thảm
thực vật nghiên cứu ở Huyện Hoành Bồ, Thị xã Cẩm Phả (Quảng Ninh) có 324
loài thuộc 251 chi và 93 họ của 3 ngành thực vật bậc cao có mạch.
1.2.2. Những nghiên cứu về thành phần dạng sống
Dạng sống của thực vật là sự biểu hiện về hình thái cấu trúc cơ thể thực

vật thích nghi với điều kiện môi trường của nó, nên đã được nhiều nhà khoa
học quan tâm nghiên cứu từ rất sớm.
Braun - Blanquet (1951) (Theo Giáp Thị Hồng Anh, 2007) [1], đánh giá
cách mọc của thực vật dựa vào tính liên tục hay đơn độc của loài đã chia thành
11


5 thang: mọc lẻ; mọc thành vạt; mọc thành dải nhỏ; mọc thành vạt lớn và mọc
thành khóm lớn.
Cho đến nay, khi phân tích bản chất sinh thái của mỗi hệ thực vật, nhất là
hệ thực vật của các vùng ôn đới, người ta vẫn dùng hệ thống của Raunkiaer
(1934) để sắp xếp các loài của hệ thực vật nghiên cứu vào một trong các dạng
sống đó. Cơ sở phân chia dạng sống của ông là sự khác nhau về khả năng thích
nghi của thực vật qua thời gian bất lợi trong năm. Từ tổ hợp các dấu hiệu thích
nghi, Raunkiaer chỉ chọn một dấu hiệu là vị trí của chồi nằm ở đâu trên mặt đất
trong suốt thời gian bất lợi trong năm.
Raunkiaer đã chia 5 nhóm dạng sống cơ bản:
1. Phanerophytes (Ph): nhóm cây có chồi trên mặt đất
2. Chamaetophytes (Ch): nhóm cây có chồi sát mặt đất
3. Hemicryptophytes (He): nhóm cây có chồi nửa ẩn
4. Cryptophytes (Cr): nhóm cây có chồi ẩn
5. Therophytes (Th): nhóm cây sống 1 năm
Ông đã xây dựng phổ chuẩn của các dạng sống ở các vùng khác nhau
trên trái đất (SB):
SB = 46Ph + 9Ch + 26He + 6Cr + 13Th
Hệ thống phân chia dạng sống của Raunkiaer có ý nghĩa quan trọng, đảm
bảo tính khoa học, dễ áp dụng. Phân chia dạng sống của Raunkiaer dựa trên
những đặc điểm cơ bản của thực vật, nghĩa là dựa trên đặc điểm cấu tạo,
phương thức sống của thực vật, đó là kết quả tác động tổng hợp của các yếu tố
môi trường tạo nên. Thuộc về những đặc điểm này có hình dạng ngoài của thực

vật, đặc điểm qua đông, sinh sản…
Xêrêbriacốp (1964) đưa ra bảng phân loại dạng sống mang tính chất sinh
thái học hơn của Raunkiaer. Trong bảng phân loại này, ngoài những dấu hiệu
hình thái sinh thái Xêrêbriacốp sử dụng cả những dấu hiệu như ra quả nhiều lần
hay một lần trong cả đời của cá thể bao gồm: ngành, kiểu, lớp và lớp phụ.

12


Trong bảng phân loại này không bao gồm những cây thuỷ sinh. Trong bảng
phân loại này ông còn chia ra các đơn vị nhỏ hơn là nhóm, nhóm phụ, tổ và các
dạng đặc thù.
Một số công trình nghiên cứu về dạng sống ở Việt Nam như: Hoàng
Chung (1980) [9], thống kê thành phần dạng sống cho loại hình đồng cỏ Bắc
Việt Nam, đã đưa ra 18 kiểu dạng sống cơ bản và bảng phân loại kiểu đồng cỏ
sa van, thảo nguyên.
Lê Trần Chấn (1990) [7], khi nghiên cứu hệ thực vật Lâm Sơn tỉnh Hoà
Bình cũng phân chia hệ thực vật thành 5 nhóm dạng sống chính theo phương
pháp của Raunkiaer. Tuy nhiên tác giả đã dùng thêm ký hiệu để chi tiết hoá
một số dạng sống (a: ký sinh; b. bì sinh; c. dây leo; d. cây chồi trên thân thảo).
Tác giả không xếp phương thức sống ký sinh, bì sinh vào dạng sống cơ bản mà
chỉ coi đây là những dạng phụ.
Thái Văn Trừng (1978) [50], cũng áp dụng nguyên tắc của Raunkiaer khi
phân chia dạng sống của hệ thực vật ở Việt Nam.
Hoàng Chung (2008) [10], khi nghiên cứu thực vật trong đồng cỏ vùng
núi bắc Việt Nam, đã phân chia 8 kiểu dạng sống chính là: kiểu cây gỗ, kiểu
cây bụi, kiểu cây bụi thân bò, kiểu cây bụi nhỏ, kiểu cây bụi nhỏ bò, kiểu nửa
bụi, kiểu thực vật có khả năng tạo chồi mới từ rễ, kiểu cây thảo có hệ rễ cái
sống lâu năm.
Phan Nguyên Hồng (1991) [22] khi nghiên cứu hình thái thảm thực vật

rừng ngập mặn Việt Nam đã chia thành 7 dạng sống cơ bản: cây gỗ (G), cây
bụi (B), cây thân thảo (T), dây leo (L), cây gỗ thấp hoặc dạng cây bụi (G/B), ký
sinh (K), bì sinh (B).
Phạm Hồng Ban (1999) [2] nghiên cứu tính đa dạng sinh học của hệ sinh
thái tái sinh sau nương rẫy vùng Tây Nam Nghệ An, áp dụng khung phân loại
của Raunkiaer để phân chia dạng sống, phổ dạng sống là:
SB = 67,40Ph + 7,33Ch + 12,62He + 8,53Cr + 4,09Th
Đặng Kim Vui (2002) [54] nghiên cứu đặc điểm cấu trúc rừng phục hồi
sau nương rẫy ở huyện Đồng Hỷ, tỉnh Thái Nguyên đã phân chia dạng sống

13


thực vật dựa vào hình thái cây: cây gỗ, cây bụi, cây leo và cây cỏ, đồng thời
ông đã xác định được có 17 kiểu dạng sống, trong đó có 5 kiểu dạng cây bụi
(cây bụi; cây bụi thân bò; cây bụi nhỏ; cây bụi nhỏ thân bò; cây nửa bụi).
Ngô Tiến Dũng (2004) [16] nghiên cứu tính đa dạng thực vật ở Vườn
quốc gia Yok Don đã lập được phổ dạng sống của thực vật Yok Don là:
SB = 71,73Ph + 1,41Ch + 7,77He + 4,59Cr + 6Th
Nhận xét chung:
Những nghiên cứu về thành phần loài của các tác giả trên thế giới và ở
Việt Nam đều tập trung nghiên cứu và đánh giá thành phần loài ở một vùng và
khu vực cụ thể, phản ánh hệ thực vật đặc trưng trong mối tương quan với điều
kiện địa hình, khí hậu. Tuy vậy số lượng các công trình nghiên cứu còn chưa
nhiều, cần có những nghiên cứu cụ thể hơn, rộng rãi hơn nhằm mục đích có thể
đánh giá chính xác thành phần loài thực vật đặc trưng của một khu vực hoặc
một quốc gia. Về thành phần dạng sống: Khi nghiên cứu hệ thực vật ở một khu
vực cụ thể, các tác giả đều phân chia và sắp xếp các loài thực vật thành các
nhóm dựa vào các tiêu chuẩn cụ thể tuỳ từng tác giả .Tuy nhiên có thể nhận
thấy, hầu hết các tác giả đều sử dụng cách phân chia dạng sống của Raunkiaer

trong những nghiên cứu của mình . Hệ thống phân chia này của ông có ý nghĩa
quan trọng , đảm bảo tính khoa học và dễ áp dụng. Ông chỉ chọn một dấu hiệu
là vị trí của chồi nằm ở đâu trên mặt đất trong suốt thời gian bất lợi trong năm
làm tiêu chuẩn để phân chia các kiểu dạng sống .
1.2.3. Những nghiên cứu về cấu trúc rừng
Cấu trúc rừng là sự sắp xếp tổ chức nội bộ của các thành phần sinh vật
trong hệ sinh thái rừng mà qua đó các loài có đặc điểm sinh thái khác nhau có
thể chung sống hài hoà và đạt tới sự ổn định tương đối trong một giai đoạn phát
triển nhất định của tự nhiên. Cấu trúc của rừng vừa là kết quả, vừa là sự thể hiện
quan hệ đấu tranh và thích ứng lẫn nhau giữa các sinh vật rừng với môi trường
sinh thái và giữa các sinh vật với nhau. Các nhân tố trong cấu trúc rừng là: cấu
trúc tổ thành, cấu trúc tầng (trên mặt đất và dưới mặt đất), cấu trúc tuổi…

14


×