Tải bản đầy đủ (.pdf) (5 trang)

Chăm sóc giảm đau và vận động cho người bệnh sau mổ thay khớp háng

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (289.48 KB, 5 trang )

Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 5 * 2019

Nghiên cứu Y học

CHĂM SÓC GIẢM ĐAU VÀ VẬN ĐỘNG
CHO NGƯỜI BỆNH SAU MỔ THAY KHỚP HÁNG
Huỳnh Thị Trúc Lam*, Lê Huy Hòa**, Ann Henderson***

TÓM TẮT
Đặt vấn đề: Phẫu thuật thay khớp háng (TKH) là một phẫu thuật khá thường quy. Vận động (VĐ) sớm sau
mổ TKH giúp giảm đau và tránh các biến chứng sớm sau mổ. Giảm đau (GĐ) và VĐ sau mổ TKH là trách
nhiệm của tất cả nhân viên y tế liên quan, trong đó có điều dưỡng. Tại Việt Nam chúng tôi chưa ghi nhận đề tài
nghiên cứu về hiệu quả của tập VĐ sớm trên người bệnh sau mổ TKH.
Mục tiêu: Đánh giá hiệu quả của quy trình chăm sóc giảm đau và tập vận động sớm sau mổ thay khớp háng.
Phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu thực nghiệm lâm sàng có nhóm đối chứng, được thực hiện trên 106
người bệnh thay khớp háng tại khoa Ngoại Chấn thương chỉnh hình Bệnh viện Chợ Rẫy, từ 01/3/201930/6/2019 thành 2 nhóm: nhóm thực hiện chăm sóc điều dưỡng theo mô hình thường quy đang sử dụng tại khoa,
nhóm chăm sóc điều dưỡng về giảm đau và tập vận động vào 6-8 giờ sau mổ. Sau đó, đánh giá so sánh hiệu quả
giữa 2 nhóm.
Kết quả: Điểm đau trung bình ở nhóm tập vận động 6-8 giờ sau mổ thay khớp háng giảm 2.13 điểm vào
ngày phẫu thuật, 2.43 điểm vào ngày hậu phẫu thứ nhất, 1.62 điểm vào ngày hậu phẫu thứ hai và 0.51 điểm vào
ngày xuất viện so với nhóm chăm sóc thường quy. Thời gian nằm viện của người bệnh giảm 1 ngày ở nhóm tập
vận động 6-8 giờ sau mổ so với nhóm chăm sóc thường quy.
Kết luận: Thực hiện chăm sóc giảm đau và tập vận động sớm cho người bệnh thay khớp háng trong vòng 68 giờ sau khi phẫu thuật thay khớp háng, người bệnh trải qua cơn đau ít hơn và rút ngắn thời gian nằm viện.
Từ khóa: thay khớp háng, giảm đau, vận động

ABSTRACT
PAIN RELIEF ON PAIN AND MOBILIZATION
FOR PATIENTS AFTER HIP REPLACEMENT SURGERY
Huynh Thi Truc Lam, Le Huy Hoa, Ann Henderson
* Ho Chi Minh City Journal of Medicine * Supplement of Vol. 23 – No. 5 - 2019: 165 – 169
Background: Early mobilization after hip replacement surgery to reduce pain and avoid complications after


surgery. Pain relief and early exercise after hip replacement surgery are the responsibility of all relevant medical
staff, including nursing. In Vietnam, we have not recorded the research topic on the effectiveness of early exercise
on patients after hip replacement surgery.
Objective: Evaluate the effectiveness of pain relief and early exercise procedure after hip replacement surgery.
Method: Clinical experimental study with a control group, conducted with 106 patients with hip
replacement in the Department of Orthopedic Trauma in Cho Ray Hospital, from March 1, 2019 to June 30, 2019
into 2 groups: group Implementing nursing care according to the routine model being used at the department,
nursing care team on pain relief and exercise mobilization at 6-8 hours after surgery. Then, evaluate the
effectiveness of the comparison between the two groups. Then, evaluate the effectiveness of the comparison
between the two groups.
Result: The average pain point in the exercise group 6-8 hours after hip replacement surgery decreased 2.13
*Bệnh viện Chợ Rẫy
**Bệnh viện Đại học Y Dược TP. Hồ Chí Minh ***Đại học Bắc Colorado, USA
Tác giả liên lạc: CN. Huỳnh Thị Trúc Lam ĐT: 0982194220
Email:

Chuyên Đề Điều Dưỡng Kỹ Thuật Y Học

165


Nghiên cứu Y học

Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 5 * 2019

points on the day of surgery, 2.43 points on the first postoperative day, 1.62 points on the second postoperative
day and 0.51 points on the day of surgery. compared with routine care group. The hospital stay of patients
reduced by 1 day in the group of exercise 6-8 hours after surgery compared to the routine care group.
Conclusion: Perform pain relief and mobilization early for patients with hip replacement within 6-8 hours
after hip replacement surgery, patients experience less pain and shorten hospital stay.

Keywords: hip replacement, pain relief, mobilization

ĐẶT VẤN ĐỀ
Phẫu thuật thay khớp háng được chỉ định
khi có tổn thương khớp háng về mặt giải phẫu,
có ảnh hưởng nặng nề đến lao động, sinh hoạt,
làm việc của người bệnh (NB), các tổn thương
này không đáp ứng với các can thiệp điều trị
khác(5,10). Tuy nhiên, phẫu thuật này có thể gây
đau đớn(1,6) làm cho người bệnh hạn chế vận
động, qua đó làm tăng các biến chứng như viêm
phổi, huyết khối tĩnh mạch sâu, nhiễm trùng và
vết mổ lâu lành, cũng như sự phát triển của
chứng đau mãn tính, làm giảm chất lượng cuộc
sống, kéo dài thời gian nằm viện và tăng phí
điều trị(2,13).
Ngày nay, quan niệm về thay khớp háng đã
thay đổi, vận động càng sớm càng tốt để đạt
được tầm vận động tối đa và tránh các biến
chứng nêu trên(14). Chăm sóc giảm đau và tập
vận động sớm cho NB sau phẫu thuật thay khớp
háng bao gồm: hướng dẫn các biện pháp giảm
đau, tư thế cần tránh sau phẫu thuật, nhấn mạnh
tầm quan trọng của vận động sớm để phòng
ngừa biến chứng và phục hồi chức năng(12,11,17,7).
Tuy nhiên, tại Việt Nam chúng tôi chưa ghi nhận
đề tài nghiên cứu về hiệu quả của tập vận động
sớm trên người bệnh sau mổ thay khớp háng.

phẫu thuật thay khớp hoặc phẫu thuật chỉnh

hình chi dưới, rối loạn tâm thần, không thể nghe
hoặc nói tiếng Việt.
Phương pháp nghiên cứu

Thiết kế nghiên cứu
Thực nghiệm lâm sàng có nhóm đối chứng.
Phương pháp chọn mẫu
Nhóm can thiệp
Nếu NB được phẫu thuật vào tuần 1, 3, 5, 7,
9 của nghiên cứu sẽ được chọn vào nhóm đối chứng.
Nhóm đối chứng
Nếu NB được phẫu thuật vào tuần 2, 4, 6, 8
của nghiên cứu sẽ được chọn vào nhóm can thiệp.

Phương pháp can thiệp
Nhóm chứng
Là nhóm mà chúng tôi sẽ theo dõi người
bệnh theo quy trình chăm sóc điều dưỡng
thường quy tại khoa đang áp dụng.
Nhóm can thiệp
Là nhóm mà chúng tôi sẽ áp dụng chăm sóc
điều dưỡng về vận động khi người bệnh mổ về
sau 6-8 giờ theo các bài tập hướng dẫn vận động
và tư thế giảm đau của Hiệp hội bác sĩ Chỉnh
hình Hoa Kỳ.

Mục tiêu nghiên cứu

Xử lý số liệu


Đánh giá hiệu quả của quy trình chăm sóc
giảm đau và tập vận động sớm sau mổ thay
khớp háng.

Dữ liệu được phân tích và xử lý bằng phần
mềm Stata IC 13.

ĐỐITƯỢNG-PHƯƠNG PHÁPNGHIÊNCỨU
Đối tượng nghiên cứu
Người bệnh phẫu thuật thay khớp háng,
điều trị tại khoa Ngoại Chấn thương Chỉnh hình,
Bệnh viện Chợ Rẫy từ tháng 3/2019 - 6 /2019.
Không chọn những người bệnh đã từng

166

Phép kiểm Fisher’s exact, Mann Whitney, t
với phương sai không đồng nhất.
Giá trị p <0,05 có ý nghĩa thống kê.
Y đức
Nghiên cứu được thông qua bởi Hội đồng Y
đức Trường Đại học Y Dược TP. Hồ Chí Minh số
49/ĐHYD-HĐĐD.

Chuyên Đề Điều Dưỡng Kỹ Thuật Y Học


Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 5 * 2019
KẾTQUẢ
Tổng cộng có 106 người bệnh đủ điều kiện

tham gia vào nghiên cứu, trong đó mỗi nhóm có
53 người bệnh.
Bảng 1. So sánh đặc điểm chung của người bệnh
giữa 2 nhóm can thiệp và đối chứng n=53
Can thiệp

Đối chứng

<60 tuổi

29

54,7

27

50,9 0,697

≥60 tuổi

24

45,3

26

49,1

Nam


28

52,8

36

67,9 0,112

Nữ

25

47,2

17

32,1

Giới

Chẩn đoán
Gãy cổ xương đùi

26

49,1

25

47,2 0,846


Hoại tử chỏm

27

50,9

28

52,8

Bệnh kèm theo


29

54,7

23

43,4 0,244

Không

24

45,3

23


56,6

Phương pháp phẫu thuật thay khớp háng
Toàn phần

30

56,6

33

62,3 0,553

Bán phần

23

43,4

20

37,7

Phương pháp vô cảm
*

Tê tủy sống

51


96,2

50

94,3 0,647

Mê nội khí quản

2

3,8

3

5,7

Kiểm định Fisher’s exact

Bảng 2. So sánh điểm đau VAS và FIM giữa 2 nhóm
can thiệp và đối chứng n=53
Can thiệp
TB

Đối chứng

ĐLC

TB

ĐLC


p

VAS
Trước CT 6,81

1,18

6,75

1,22

0,809

6–8

7

6–8

0,904

4,62

1,02

6,75

1,22


<0,001

5

4–5

7

6–8

<0,001

3,92

1,05

5,62

1,15

<0,001

4

3–5

6

5–7


<0,001

2,55

0,91

4,17

1,14

<0,001

2

2–3

4

3–5

<0,001

0,34

0,48

0,85

0,41


<0,001

0

0–1

1

1–1

<0,001

7
Sau CT
Ngày 1
Ngày 2
Xuất viện

$

$

$

$

$

* kiểm định T độc lập với phương sai không đồng nhất
$


Nhóm
LOS (TB ± ĐLC)
Trung vị (Tứ phân vị)

Can thiệp
TB
ĐLC
5,8
1,3
6
5–7

Đối chứng
p
TB ĐLC
6,8
2,4 0,001*
6
5 – 8 0,025

BÀN LUẬN

Nhóm tuổi

*

Bảng 3. So sánh thời gian nằm viện trung bình sau
phẫu thuật (LOS) giữa 2 nhóm chăm sóc n=53


* Kiểm định t với phương sai không đồng nhất
p

Tần số Tỉ lệ Tần số Tỉ lệ

Nghiên cứu Y học

Kiểm định Man-Whitney

Chuyên Đề Điều Dưỡng Kỹ Thuật Y Học

Hướng dẫn thực hành lâm sàng dựa trên
bằng chứng, được chứng thực bởi Hiệp hội điều
dưỡng quốc gia NAON, chỉ ra rằng vận động
sớm dẫn đến sự cải thiện đáng kể trong đau đớn
và thời gian nằm viện của người bệnh(9). Vận
động sớm được khuyến cáo bởi Hiệp hội điều
dưỡng quốc gia Hoa Kỳ (NAON) và được coi là
hướng dẫn thực hành lâm sàng của điều dưỡng
chỉnh hình(8).
Tỉ lệ các đặc điểm chung của đối tượng
tham gia nghiên cứu của chúng tôi khác nhau.
Tuy nhiên, khi so sánh từng đặc điểm nền trên
nhóm can thiệp và đối chứng, chúng tôi nhận
thấy rằng không có sự khác biệt giữa 2 nhóm ở
từng đặc điểm. Về nhóm tuổi, với p= 0,697 cho
thấy có sự tương đồng về tỉ lệ đối tượng NB
dưới 60 tuổi và từ 60 tuổi trở lên. Về giới tính,
có sự tương đồng về tỉ lệ nam, nữ giữa nhóm
can thiệp và đối chứng (với p=0,112). Xét về

chẩn đoán khi vào viện, với p=0,846, chúng tôi
nhận thấy rằng tỉ lệ người bệnh hoại tử chỏm
xương đùi và gãy kín cổ xương đùi là ngang
nhau ở 2 nhóm nghiên cứu. Đối với phương
pháp phẫu thuật và phương pháp vô cảm,
chúng tôi cũng nhận được kết quả tương tự.
Từ những phân tích trên, chúng tôi nhận thấy
rằng, mẫu nghiên cứu của chúng tôi có sự
tương đồng về các đặc điểm chung của đối
tượng tham gia giữa 2 nhóm nghiên cứu. Do
vậy, khi đánh giá hiệu quả của can thiệp, sự
ảnh hưởng của các yếu tố nền lên đối tượng
nghiên cứu ở 2 nhóm là tương tự nhau.
Trong nghiên cứu này, chăm sóc giảm đau
và tập vận động sớm sau mổ thay khớp háng đã
có hiệu quả, góp phần làm giảm điểm đau và
giảm thời gian nằm viện sau phẫu thuật của

167


Nghiên cứu Y học

Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 5 * 2019

người bệnh. Điểm đau trước can thiệp ở 2 nhóm
can thiệp và đối chứng là tương tự nhau (với
p=0,809>0,05). Sau can thiệp, điểm đau trung
bình ở nhóm can thiệp đã giảm 2,19 điểm, từ
6.81 điểm xuống còn 4,62 điểm. Trong khi đó, ở

nhóm đối chứng, do không tác động phương
thức giảm đau nào nên người bệnh báo cáo điểm
đau không thay đổi. Thời gian nằm viện trung
bình sau phẫu thuật ở nhóm chăm sóc giảm đau
và tập vận động sớm sau mổ ngắn hơn nhóm
chăm sóc thường quy 1 ngày (với p=0,01, khác
biệt có ý nghĩa thống kê). Từ những kết quả nêu
trên, chúng tôi nhận thấy rằng tập vận động sớm
từ 6-8 giờ sau phẫu thuật thay khớp háng làm
giảm điểm đau tức thì ngay sau can thiệp. Kết
quả nghiên cứu của chúng tôi tương đồng với
một nghiên cứu hệ thống của Jia-Qi Wu (2019)
trên 452 người bệnh thay khớp háng. Khi so
sánh với nhóm đối chứng, tập vận động có liên
quan giảm điểm đau (WMD 1,32; 95% CI 2,07,
0,57; p=0,001). Ngoài ra, bảy nghiên cứu với tổng
số 396 người bệnh đã cung cấp dữ liệu về thời
gian nằm viện sau phẫu thuật nhóm tập vận
động và nhóm kiểm soát. Kết quả cho thấy rằng,
so với nhóm kiểm soát, nhóm tập vận động có
thời gian nằm viện thấp hơn (WMD 0,68; KTC
95% 1,07, 0,29; p=0,001)(16). Kết quả nghiên cứu
của chúng tôi cũng tương đồng với nghiên cứu
thực hiện tại bệnh viện John T Mather (từ năm
2014 đến năm 2015): điểm đau trung bình sau
can thiệp giảm 50% từ 4,8 xuống 2,4. Ngoài ra,
thời gian nằm viện giảm một ngày từ 3,4 ngày
đến 2,4 ngày.
Kết quả trong nghiên cứu của chúng tôi cũng
tương đồng với nghiên cứu của Tayrose (2013).

Kết quả cho thấy người bệnh ở nhóm can thiệp ít
đau hơn, người bệnh ở nhóm vận động vào
ngày phẫu thuật giảm thời gian nằm viện từ 4,4
ngày xuống còn 3,9 ngày so với nhóm tập vận
động vào ngày hậu phẫu thứ nhất(15). Hiệu quả
giảm đau trong nghiên cứu của chúng tôi được
duy trì qua ngày hậu phẫu thứ nhất, thứ 2 và
ngày xuất viện. Vào ngày phẫu thuật, điểm đau
trung bình sau can thiệp ở nhóm nhận được

168

chăm sóc giảm đau và vận động sau mổ thay
khớp háng thấp hơn nhóm chăm sóc thường
quy 2,13 điểm trong khi trước can thiệp không
có sự khác biệt về điểm đau giữa 2 nhóm nghiên
cứu. Vào ngày phẫu thuật thứ nhất, điểm đau
nhóm can thiệp thấp hơn nhóm đối chứng 1,7
điểm. Ngày hậu phẫu thứ 2, điểm đau nhóm can
thiệp thấp hơn nhóm đối chứng 1,62 điểm. Ở
Ngày xuất viện, sự chênh lệch này là 0,51 điểm.
Chúng tôi nhận thấy rằng, chăm sóc giảm đau
và vận động đạt hiệu quả giả đau tức thời và
được duy trì đến ngày xuất viện. Tuy nhiên,
hiệu quả giảm đau này giảm dần từ ngày phẫu
thuật đến ngày xuất viện, bằng chứng là sự
chênh lệch điểm đau giữa 2 nhóm có xu hướng
giảm dần, mặc dù sự khác biệt giữa 2 nhóm có ý
nghĩa thống kê (p <0,001). Kết quả của chúng tôi
khác biệt với nghiên cứu của Chen (2012),

nghiên cứu này chỉ ra rằng điểm số đau chỉ giảm
trong cùng ngày phẫu thuật, còn ở những ngày
hậu phẫu sau không có sự khác biệt. Trong
nghiên cứu này cũng cho thấy vận động sớm
làm giảm thời gian nằm viện trung bình sau
phậu thuật (2,8 ± 0,8 ngày so với 3,7±1,8 ngày)(4).
Các khuyến nghị từ nghiên cứu này bao gồm:
Nghiên cứu có thể dễ dàng nhân rộng ở các
bệnh viện.
Giáo dục về vận động sớm có thể thực hiện
ngay ở giai đoạn tiền phẫu.
Cần sự tham gia liên ngành, trong đó có sự
phối hợp giữa điều dưỡng và vật lý trị liệu trong
quá trình hướng dẫn người bệnh vận động sớm,
giảm tải công việc chăm sóc cho điều dưỡng
trong ngày phẫu thuật đầu tiên khi có sự tham
gia phối hợp đa ngành.

KẾT LUẬN
Thực hiện vận động sớm cho người bệnh
thay khớp háng trong vòng 6-8 giờ sau khi phẫu
thuật, mang lại kết quả tích cực. Cụ thể, dựa trên
các hướng dẫn thực hành lâm sàng do NAON
quy định và bài bài tập vận động của Hiệp hội
chấn thương và Chỉnh hình Hoa Kỳ (AAOS), kết
quả là người bệnh thay khớp háng trải qua cơn

Chuyên Đề Điều Dưỡng Kỹ Thuật Y Học



Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 5 * 2019
đau ít hơn, tăng mức độ độc lập chức năng và
rút ngắn thời gian nằm viện (LOS).

TÀI LIỆU THAM KHẢO
1.

2.

3.

4.

5.

6.

7.

8.

9.

Anakwe R, Matthew M (2011). "Predicting dissatisfaction after
total hip arthroplasty: a study of 850 patients". Journal
Arthroplasty, 26(3):209.
Apfelbaum JL, Mehta SS, Gan ATJ (2003). "Postoperative Pain
Experience: Results from a National Survey Suggest
Postoperative Pain Continues to Be Undermanaged". Anesth
Analg, 97:534-540.

Cao Thỉ, Nguyễn Tường Quang (2014). "Kết quả phẫu thuật
thay khớp háng bán phần lưỡng cực trên bệnh nhân lớn tuổi". Y
học Thành phố Hồ Chí Minh, 18(3):371.
Chen AF, Heyl AE, Klatt BA, et al (2012). "Effect of immediate
postoperative physical therapy on length of stay for total joint
arthroplasty patients". Journal of Arthroplasty, 27(6):8-1-856.
Lâm Đạo Giang, Đinh Hữu Hào, Đỗ Phước Hùng (2015). “Hiệu
quả kiểm soát đau bằng giảm đau đa mô thức trong thay khớp
háng bán phần”. Y học Thành phố Hồ Chí Minh, 19(1):52.
Lâm Đạo Giang, Đỗ Phước Hùng, Lê Văn Tuấn (2015). "Đau và
ảnh hưởng của đau sau phẫu thuật thay khớp tại bệnh viện Chợ
Rẫy". Y học Thành phố Hồ Chí Minh, 19(1):60 .
Monera S (2015). "Efficacy of Implementing Nursing Care
Protocol on Total Hip Replacement Patient’s Outcome in
Orthopedic Department at Tanta University Hospital". Journal of
Nursing and Health Science, 4(5):118-132.
Morris BA, Benetti M, et al (2010). "Clinical practice guidelines
for early mobilization hours after surgery". Orthopedic Nursing,
29(5):290-316.
NAON (2015). "Total hip replacement". National Association of
Orthopaedic Nurses, pp.3-16.

Chuyên Đề Điều Dưỡng Kỹ Thuật Y Học

Nghiên cứu Y học

10. Nguyễn Quang Long (2005). Bài giảng bệnh học chấn thương
chỉnh hình và phục hồi chức năng, Bộ môn Chấn thương chỉnh
hình và phục hồi chức năng, Đại học Y Dược Thành phố Hồ Chí
Minh, pp.14-16.

11. Olsson LE, Ekman I (2007). "Effects of nursing interventions
within an integrated care pathway for patients with hip
fracture". Journal Adv Nursing, 58(2):116
12. Olsson LE, Ekman I (2016). "Evaluation of person-centred care
after hip replacement-a controlled before and after study on the
effects of fear of movement and self-efficacy compared to
standard care". BMC Nursing, 15(1):53.
13. Parazi J (2012). "Pain Management Following Total Joint
Arthroplasty: Making Strides". Jounal Bone Joint Surg Am,
94:1441.
14. Roos E (2003). "Effectiveness and practice variation of
rehabilitation after joint replacement". Current Opi Rheumatol,
15(2):160.
15. Thelin A (2007). "Hip osteoarthritis in a rural male population:
A prospective population-based register study". American
Journal of Industrial Medicine, 50(8):604-607.
16. Wu JQ, Wu J (2019). "Efficacy of exercise for improving
functional outcomes for patients undergoing total hip
arthroplasty". Medicine, 98:10.
17. Yeh ML (2005). "Effects of multimedia with printed nursing
guide in education on self-efficacy and functional activity and
hospitalization in patients with hip replacement". Patient
Education Counseling, 57(2):217-224.

Ngày nhận bài báo:

30/07/2019

Ngày phản biện nhận xét bài báo:


30/08/2019

Ngày bài báo được đăng:

10/10/2019

169



×