Tải bản đầy đủ (.docx) (39 trang)

THỰC TRẠNG CÔNG TÁC KẾ TOÁN TẬP HỢP CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TẠI CÔNG TY MAY 10

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (785.19 KB, 39 trang )

thực trạng công tác kế toán tập hợp chi phí sản
xuất và tính giá thành sản phẩm tại công ty may 10
I. đặc điểm tình hình chung của công ty may 10
1. Quá trình hình thành và phát triển của Công ty May 10
Tiền thân của Công ty May 10 ngày nay là các xởng may quân trang, đợc
thành lập ở các chiến khu trong toàn quốc từ năm 1946 để phục vụ bộ đội trong
kháng chiến chống Pháp. Từ năm 1954, sau kháng chiến thắng lợi, các xởng
may từ Việt Bắc, khu 3, khu 4, liên khu 5 và Nam Bộ tập hợp về Hà Nội thành
xởng May 10 thuộc Quân nhu Tổng cục Hậu Cần - Bộ Quốc phòng. Với nhiệm
vụ chủ yếu là may quân trang cho bộ đội với chất lợng cao và nhiều loại quân
trang cho các binh chủng của quân đội.
Tháng 2 năm 1961 do yêu cầu phát triển kinh tế đất nớc, với kế hoạch năm
năm lần thứ nhất, Xí nghiệp May 10 chuyển từ Bộ Quốc phòng sang Bộ công
nghiệp nhẹ quản lý. Nhiệm vụ của xí nghiệp là sản xuất theo kế hoạch của Bộ
công nghiệp nhẹ giao, nhng mặt hàng chủ yếu vẫn là may quân trang cho bộ đội
( 90 - 95% ) và sản xuất một số mặt hàng cho xuất khẩu và dân dụng ( 5 - 10% ).
Tháng 1 năm 1964, May 10 lại một lần nữa chuyển đổi chịu sự quản lý của
Bộ nội thơng, với nhiệm vụ sản xuất gia công hàng may mặc phục vụ cho xuất
khẩu theo Nghị định th giữa Việt Nam-Liên Xô, và các nớc XHCN ở Đông Âu và
đồng thời sản xuất hàng may mặc phục vụ cho quân đội.
Năm 1971 Xí nghiệp May 10 lại trở về dới sự quản lý chỉ đạo của Bộ công
nghiệp nhẹ với nhiệm vụ may quân trang cho quân đội và gia công xuất khẩu
hàng may mặc.
Sau năm 1975 Xí nghiệp May 10 chuyển sang bớc ngoặt mới với nhiệm vụ
sản xuất kinh doanh là chuyên làm hàng may xuất khẩu. Có thể nói đây là điểm
khởi đầu cho sự phát triển về sau của Xí nghiệp May 10.
Tháng 8 năm 1990 Liên Xô tan rã, khối XHCN ở Đông Âu sụp đổ liên tục
đã làm cho các mặt hàng xuất khẩu ở nớc ta cũng sụp đổ theo. Thị trờng quen
thuộc của May 10 mất đi, hàng loạt các hợp đồng, các đơn đặt hàng bị huỷ bỏ
hoặc không thanh toán đợc khiến May 10 cũng nh một số xí nghiệp may khác
khốn đốn và có nguy cơ bị phá sản.


Trớc tình hình này, Xí nghiệp May 10 phải tìm hớng giải quyết ngay những
khó khăn về thị trờng, mạnh dạn chuyển sang thị trờng mới bằng cách giảm biên
chế đầu t, đổi mới thiết bị cũ, lạc hậu bằng các thiết bị mới, hiện đại. Các bạn
hàng mới đợc thiết lập, khó khăn từng bớc đợc tháo gỡ. Các sản phẩm của Xí
nghiệp May 10 từng bớc chiếm lĩnh đợc thị trờng trong nớc, vơn tới thị trờng rất
khó tính nh: Đức, Pháp, Nhật Bản, Hung, Canada...
Trớc những đòi hỏi của thị trờng may mặc trong nớc cũng nh trên thế giới, ngày
14/11/1992 theo quyết định số 1090/TCLĐ Bộ công nghiệp đã quyết định chuyển
Xí nghiệp May 10 thành Công ty May 10. Tên giao dịch là Garment Company 10
(Garco 10). Trụ sở chính đặt tại Thị trấn Sài Đồng-Gia Lâm-Hà Nội.
2. Đặc điểm tổ chức quản lý và tổ chức sản xuất của Công ty May 10
2.1 Đặc điểm tổ chức quản lý
Công ty May 10 tổ chức bộ máy quản lý theo cơ cấu trực tuyến chức năng
nhằm phục vụ cho các hoạt động SXKD với mục tiêu hợp lý và gọn nhẹ. Tổng
giám đốc là ngời chịu trách nhiệm trớc Tổng Công ty và cán bộ công nhân viên
trong Công ty về công tác bảo hộ lao động, nhận vốn, đất đai do Tổng Công ty
bàn giao để quản lý và sử dụng theo mục tiêu đợc giao. Dới Tổng giám đốc là các
Phó Tổng Giám đốc, các phòng ban giúp Tổng giám đốc thực hiện nhiệm vụ quản
lý theo từng chức năng đợc phân công phân nhiệm cụ thể. Sản xuất trực tiếp đợc
thực hiện tại các Xí nghiệp sản xuất. Hệ thống điều hành hoạt động của Công ty
đợc bố trí theo sơ đồ 10:
Ban giám đốc
Phòng
kĩ thuật
Phòng kế hoạch xuất nhập khẩu
Phòng kinh doanh
Phòngchất lợng
(QA)
Phòng
tài chính kế

toán
Văn phòng công ty
Trờng đạo tạo
Phân xởng cơ
điện
Ban tổ chức hành chính
Ban quản trị đời sống
Ban an ninh bảo vệ
Ban y tế nhà trẻ
Ban kế hoạch
Ban xuất nhập khẩu
Các xí nghiệp May từ
1-5
XN May Vị Hoàng
XN
May Hoa Phợng
XN
May
Đông Hng
XN May Hng Hà
Phân xởng thêu
in
Phân xởng bao

Các
XN liên doanh
Ban tổ chức hành chính
Sơ đồ 10: bộ máy quản lý công ty may 10
-Tổng giám đốc: Là ngời đứng đầu lãnh đạo Công ty và chịu trách nhiệm
chung về toàn bộ quá trình sản xuất kinh doanh của đơn vị. Do đó có trách nhiệm

thực hiện các chế độ chính sách của nhà nớc cũng nh tổ chức và điều hành toàn bộ
hệ thống.
-Phó tổng giám đốc: Là những ngời giúp việc cho Tổng giám đốc, đợc uỷ
quyền thay mặt giám đốc kí kết các hợp đồng, phối hợp cộng tác với tổ chức đoàn
thể trong doanh nghiệp thực hiện chỉ đạo sản xuất kinh doanh và an toàn lao động.
-Phòng kĩ thuật: Trên cơ sở hoạt động sản xuất, các tài liệu liên quan do
phòng kế hoạch cung cấp làm căn cứ để thiết kế, xây dựng các chỉ tiêu kĩ thuật
cho từng loại sản phẩm, kiểm tra việc thực hiện kế hoạch đã trình duyệt.
-Phòng kế hoạch xuất nhập khẩu: Là bộ phận tham mu của Công ty về công
tác quản lý và xuất nhập khẩu, cung ứng vật t cho sản xuất, tổ chức kinh doanh th-
ơng mại, xây dựng và đôn đốc thực hiện kế hoạch sản xuất của các đơn vị thành
viên để đảm bảo hoàn thành kế hoạch và tổ chức tiêu thụ sản phẩm.
+Ban kế hoạch: Xây dựng và phân bổ kế hoạch theo yêu cầu sản xuất để
giao cho các phân xởng, xí nghiệp sản xuất; xây dựng kế hoạch tác nghiệp từ khâu
sản xuất đến khâu tiêu thụ. Cân đối nguyên liệu nhận về để triển khai sản xuất, tổ
chức tiếp nhận nguyên vật liệu theo đúng chế độ.
+Ban xuất nhập khẩu: Trực tiếp phiên dịch ghi nội dung các buổi đàm
phán; làm thủ tục nhập xuất hàng; hoàn chỉnh chứng từ thanh toán quốc tế theo
đúng qui định.
-Phòng kinh doanh: Có chức năng quản lý, cung ứng vật t trang thiết bị
theo yêu cầu sản xuất kinh doanh hàng trong nớc; đầu t và phát triển, nghiên cứu
thị trờng tiêu thụ sản phẩm, xây dựng chiến lợc marketing nhằm chiếm lĩnh thị tr-
ờng trong nớc.
-Phòng chất lợng: (QA: Quality Assurance): Có nhiệm vụ quản lý chất lợng
sản phẩm theo hệ thống tiêu chuẩn quốc tế, thực hiện kiểm tra ở tất cả các giai
đoạn sản xuất từ cắt may đến đóng gói hoàn chỉnh.
-Phòng Tài chính-Kế toán: Tham mu giúp Tổng giám đốc về công tác kế
toán tài chính của Công ty nhằm sử dụng vốn có hiệu qủa cao, hạch toán kết quả
sản xuất kinh doanh và cung cấp thông tin, giúp giám đốc đa ra những quyết định
và biện pháp quản lý kinh tế tài chính hữu hiệu hơn.

-Văn phòng Công ty: Do Chánh văn phòng phụ trách và chịu trách nhiệm
trớc Công ty về công tác tổ chức, lao động tiền lơng, bảo hộ lao động, công tác
hành chính tiếp khách hội nghị; thực hiện các giao dịch đối nội, đối ngoại. Các
ban trực thuộc bao gồm: Ban tổ chức hành chính, Ban quản trị đời sống, Ban an
ninh bảo vệ, Ban y tế nhà trẻ.
-Trờng đào tạo (Trờng công nhân kỹ thuật may và thời trang): Có nhiệm vụ
đào tạo công nhân sản xuất bổ sung vào đội ngũ công nhân của Công ty và theo
yêu cầu của các tổ chức kinh tế khác; tổ chức các khoá học về kỹ thuật may, về
quản trị doanh nghiệp; đồng thời gửi học sinh đi học các lớp đào tạo do bộ ngành
tổ chức. Bồi dỡng, nâng cao tay nghề cho cán bộ công nhân viên và chịu sự quản
lý trực tiếp của Công ty may 10 và Tổng công ty dệt may Việt Nam.
-Phân xởng cơ điện: Chịu trách nhiệm về mạng lới điện của Công ty. Thực
hiện bảo dỡng máy móc theo kế hoạch của Công ty và sửa chữa nhỏ, nghiên cứu
chế tạo các loại thiết bị máy móc theo yêu cầu của sản phẩm và theo sự chỉ đạo
của Tổng giám đốc, nghiên cứu và chuyển giao, ứng dụng các loại máy móc mới
và các tiến bộ khoa học cho Công ty, cung cấp kịp thời nguồn điện năng riêng của
Công ty cho các xí nghiệp sản xuất, các phòng ban và các đơn vị liên quan nh
bệnh xá, nhà trẻ, nhà ăn .
-Các Xí nghiệp May từ 1 đến 5: Là các Xí nghiệp sản xuất chính của Công
ty, đợc bố trí tại trụ sở chính của Công ty tại thị trấn Sài Đồng-Gia Lâm-Hà Nội;
có nhiệm vụ chính là sản xuất sản phẩm theo đơn đặt hàng trong và ngoài nớc.
-Các Xí nghiệp thành viên: Là các đơn vị trực thuộc bao gồm các xí nghiệp
đợc đặt tại các địa phơng khác nhau: Xí nghiệp Vị Hoàng (Nam Định), Xí nghiệp
Hoa Phợng (Hải Phòng), Xí nghiệp Đông Hng (Thái Bình), Xí nghiệp Hng Hà
(Thái Bình); có nhiệm vụ sản xuất sản phẩm xuất khẩu và hàng nội địa.
-Các Xí nghiệp liên doanh: Thực hiện gia công sản phẩm theo yêu cầu của
Công ty.
-Phân xởng thêu giặt: Thực hiện công đoạn thêu in các sản phẩm, làm sạch
sản phẩm của các xí nghiệp khi hoàn chỉnh.
-Phân xởng bao bì : Cung cấp các loại bao bì, hòm hộp cho Công ty và cho

khách hàng theo đúng yêu cầu kỹ thuật.
2.2 Đặc điểm tổ chức sản xuất của Công ty
2.2.1 Đặc điểm tổ chức sản xuất
Sơ đồ 11: tổ chức sản xuất của Công ty
Ban giám đốc
Các phòng nghiệp vụ
Các
XN
May từ
1-5
Các
XN
Thành
Viên
PX

Điện
PX
Thêu
In
PX
Bao

Tổ
Cắt
Tổ
may
Tổ

Tổ

Cắt
Tổ
may
Tổ

Tổ
Cắt
2.2.2 Đặc điểm sản phẩm sản xuất
Sản phẩm của Công ty rất đa dạng về mẫu mã, kiểu dáng với nhiều loại sản
phẩm khác nhau nh áo sơ mi nam, áo jacket, quần âu, quần áo bảo hộ lao
động...Trong các loại sản phẩm trên Công ty đã chọn mặt hàng áo sơ mi nam làm
mặt hàng chiến lợc và tập trung phát triển mặt hàng mũi nhọn này.
Chu kì sản phẩm rất ngắn và kế tiếp nhau. Mỗi ngày đều có một khối lợng
lớn thành phẩm hoàn thành nhập kho. Quy trình công nghệ sản xuất sản phẩm của
Công ty là một quy trình công nghệ phức tạp theo kiểu liên tục. Toàn bộ quy trình
đợc chuyên môn hoá cao. Sau mỗi công đoạn tạo ra bán thành phẩm đều có bộ
phận thâu hoá kiểm tra các thông số kỹ thuật thì mới đợc chuyển qua công đoạn
sau. Đến công đoạn cuối cùng của quy trình sản xuất , sản phẩm phải qua sự kiểm
tra của các nhân viên phòng kiểm tra chất lợng (Phòng QA). Nếu sản phẩm đạt
đầy đủ tiêu chuẩn của Công ty thì mới đợc coi là thành phẩm và đợc nhập kho.
Toàn bộ quy trình sản xuất sản phẩm của Công ty May 10 có thể khái quát qua sơ
đồ 12:
Sơ đồ 12: Quy trình công nghệ sản xuất sản phẩm
Nguyên liệu
Thiết kế-Giác mẫu
Công đoạn cắt
Công đoạn thêu
Công đoạn in
Công đoạn giặt
Công đoạn may

Thùa - Đính; Là -Gấp ; Đóng gói - Đóng hộp
KCS - QA
Thành phẩm - Nhập kho

3. Đặc điểm công tác kế toán của Công ty
3.1 Đặc điểm bộ máy kế toán của Công ty
Do đặc điểm về tổ chức và điều kiện sản xuất kinh doanh, bộ máy kế toán
của Công ty đợc tổ chức theo hình thức bộ máy kế toán tập trung. Toàn bộ công
tác kế toán đợc thực hiện tập trung tại phòng Tài chính-Kế toán của Công ty từ
khâu tổng hợp thu nhận số liệu, ghi sổ kế toán, lập báo cáo tài chính đến phân tích
và kiểm tra kế toán. Các xí nghiệp không tổ chức hạch toán độc lập mà chỉ bố trí
các nhân viên kinh tế làm nhiệm vụ hớng dẫn, kiểm tra công tác hạch toán ban
đầu, kiểm tra chứng từ, thu thập số liệu và ghi sổ. Cuối tháng, chuyển về phòng
Tài chính-Kế toán của Công ty để xử lý và thực hiện công tác kế toán.
Sơ đồ 13: Bộ máy kế toán doanh nghiệp
Kế toán trởng
Kế toán vốn bằng tiền
Các nhân viên kinh tế ở các Xí nghiệp và phân xởng sản xuất
Kế toán
tài sản cố định
Kế toán tiền lơng và bảo hiểm xã hội
Kế toán kho thành phẩm nội địa và tiêu thụ nội địa
Kế toán vật t
Kế toán tổng hợp
Kế toán kho thành phẩm xuất khẩu
Kế toán
tập hợp
CPSX và tính giá thành sản phẩm
Bộ máy kế toán của Công ty hoạt động dới sự hớng dẫn, chỉ đạo của
kế toán trởng. Kế toán trởng chịu sự chỉ đạo của Tổng giám đốc và sự chỉ đạo

kiểm tra của kế toán trởng cấp trên.
-Kế toán trởng: Có nhiệm vụ tổ chức công tác kế toán tại Công ty; hớng
dẫn thực hiện và kiểm tra việc ghi chép, tính toán các nghiệp vụ kinh tế tài chính
của Công ty; phân tích các hoạt động kinh tế nhằm đánh giá đúng tình hình và
kết quả hoạt động của Công ty; bảo toàn và phát triển vốn sản xuất kinh doanh.
Các phần hành kế toán đều do Kế toán trởng phân công cụ thể nh sau:
-Bộ phận kế toán vốn bằng tiền và thanh toán công nợ: Có nhiệm vụ giúp
Kế toán trởng xây dựng và quản lý kế hoạch tài chính doanh nghiệp. Phản ánh số
hiện có và tình hình biến động của các khoản vốn bằng tiền. Ghi chép tổng hợp và
chi tiết các khoản vay, công nợ.
-Bộ phận kế toán TSCĐ: Theo dõi, ghi chép, phân loại, tổng hợp các nghiệp
vụ kinh tế phát sinh có liên quan đến tài sản cố định.
-Bộ phận kế toán tiền lơng và thanh toán BHXH: Có nhiệm vụ hạch toán
tiền lơng, tiền thởng, các khoản khấu trừ vào lơng và các khoản thu nhập khác.
Theo dõi việc trích nộp, chi trả BHXH, BHYT, KPCĐ.
-Bộ phận kế toán kho thành phẩm nội địa và tiêu thụ nội địa: Theo dõi hạch
toán kho thành phẩm nội địa; quản lý các cửa hàng giới thiệu sản phẩm và các đại
lí của Công ty. Xác định kết quả tiêu thụ trong nớc.
-Bộ phận kế toán vật t: Quản lý, theo dõi hạch toán tổng hợp, chi tiết
nguyên vật liệu; theo dõi tình hình hiện có và sự biến động của nguyên vật liệu.
-Bộ phận kế toán tập hợp CPSX và tính giá thành sản phẩm: Tập hợp chi
phí sản xuất, xác định đối tợng tập hợp chi phí sản xuất và đối tợng tính giá thành
sản phẩm. Phân bổ chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm chính và phụ.
-Bộ phận kế toán kho thành phẩm xuất khẩu: Theo dõi và hạch toán kho
thành phẩm xuất khẩu; tính doanh thu lỗ lãi phần tiêu thụ xuất khẩu.
-Bộ phận kế toán tổng hợp: Có nhiệm vụ kiểm tra, xử lí các nghiệp vụ phát
sinh có liên quan đến hoạt động sản xuất kinh doanh của đơn vị. Thực hiện các
bút toán kết chuyển và lập các bút toán khoá sổ cuối kỳ. Kiểm tra số liệu của các
bộ phận kế toán khác chuyển sang để phục vụ cho việc khoá sổ kế toán, lập báo
cáo tài chính theo quy định.

-Các nhân viên kinh tế ở các xí nghiệp và phân xởng sản xuất: Có nhiệm vụ
thu thập các chứng từ, ghi sổ và chuyển về phòng Tài chính-Kế toán vào cuối
tháng.
3.2 Chế độ kế toán áp dụng tại Công ty May 10
Công ty áp dụng theo chế độ kế toán doanh nghiệp do Bộ tài chính ban hành
theo quyết định số 1141/CĐKT ngày 01/11/1995 và các quyết định sửa đổi bổ
sung tính đến thời điểm hiện nay.
-Niên độ kế toán: từ 01/01 đến 31/12 (dơng lịch).
-Đơn vị tiền tệ: VND, chuyển đổi tiền tệ theo tỷ giá hiện hành do Nhà nớc
công bố.
- Phơng pháp kế toán TSCĐ: theo nguyên tắc đánh giá tài sản; áp dụng ph-
ơng pháp khấu hao theo chế độ quản lý, sử dụng và trích khấu hao TSCĐ của Bộ
Tài chính.
- Phơng pháp kế toán hàng tồn kho: phơng pháp kê khai thờng xuyên; xác
định giá trị hàng tồn kho theo phơng pháp bình quân gia quyền (cuối kỳ).
-Thực hiện nộp thuế GTGT theo phơng pháp khấu trừ.
3.3 . Hình thức tổ chức sổ kế toán áp dụng tại Công ty
Xuất phát từ đặc điểm sản xuất kinh doanh và yêu cầu của công tác quản
lý tài chính, Công ty đã tổ chức hệ thống sổ kế toán để hệ thống hoá thông tin
theo hình thức kế toán Nhật Ký Chung.
Sơ đồ 14: Trình tự hạch toán theo hình thức Nhật Ký Chung
Chứng từ gốc (Bảng Tổng hợp chứng từ gốc cùng loại)
Nhật Ký Chung
Sổ Cái
Bảng cân đối số phát sinh các tài khoản
Các báo cáo tài chính
Sổ (thẻ) kế toán chi tiết
Bảng tổng hợp số chi tiết
Báo cáo quỹ hàng ngày


Chó thÝch:
: Ghi hµng ngµy
: Ghi cuèi th¸ng
: §èi chiÕu, kiÓm tra
II. Tình hình thực tế về công tác kế toán tập hợp chi
phí và tính giá thành ở Công ty May 10
Việc tổ chức hạch toán chính xác, hợp lý CPSX và tính giá thành sản phẩm
trong các doanh nghiệp sản xuất nói chung và Công ty May 10 nói riêng có ý
nghĩa rất quan trọng trong công tác quản lý chi phí và tính giá thành, tạo cơ sở để
đa ra các biện pháp hạ giá thành, nâng cao chất lợng sản phẩm. Đó là một trong
những điều kiện quan trọng để sản phẩm của doanh nghiệp có thể cạnh tranh với
sản phẩm của những doanh nghiệp khác và có thể đứng vững trên thị trờng.
1. Kế toán chi phí sản xuất
1.1. Đối tợng tập hợp CPSX của Công ty
Việc xác định đối tợng tập hợp chi phí sản xuất tại Công ty May 10 đợc quan
tâm và coi trọng đúng mức. Quy trình công nghệ sản xuất sản phẩm của Công ty
là quy trình phức tạp kiểu liên tục, bao gồm nhiều giai đoạn công nghệ cấu thành.
Kết quả sản xuất của mỗi giai đoạn đều tạo ra bán thành phẩm, chúng không đợc
bán ra ngoài, chỉ những sản phẩm hoàn thành ở giai đoạn công nghệ cuối cùng
mới đợc xác định là thành phẩm. Mặt khác, sản phẩm sản xuất của Công ty có
khối lợng lớn và đợc phân chia thành một số loại nhất định đợc bố trí sản xuất tại
các xí nghiệp thành viên với chu kỳ sản xuất rất ngắn, quy trình sản xuất ở mỗi xí
nghiệp thành viên đều đợc bố trí giống nhau. Xuất phát từ những đặc điểm đó, đối
tợng tập hợp CPSX đợc xác định tại Công ty là từng địa điểm phát sinh chi phí,
sau đó xác định chi phí cho từng loại sản phẩm sản xuất.
1.2. Nội dung chi phí sản xuất của Công ty May 10
Công ty May 10 là một doanh nghiệp nhà nớc trực thuộc Tổng công ty dệt
may Việt Nam. Do vậy, các khoản mục chi phí mà Công ty sử dụng đợc quy định
thống nhất trong ngành dệt may và phù hợp với tình hình thực tế của Công ty. Nội
dung chi phí sản xuất của Công ty bao gồm:

1.2.1 Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
Bao gồm toàn bộ những chi phí về nguyên liệu chính và vật liệu phụ, nửa
thành phẩm mua ngoài, nhiên liệu dùng trực tiếp cho sản xuất, chế tạo sản phẩm.
Cụ thể:
- Chi phí nguyên vật liệu chính: Bao gồm những nguyên liệu, vật liệu mà
khi tham gia vào quá trình sản xuất nó cấu thành thực thể chính của sản phẩm.
Nguyên vật liệu chính đợc sử dụng vào sản xuất của Công ty May 10 bao gồm các
loại vải: vải màu, vải lót, vải ngoài, bông...Đặc điểm nổi bật của nguyên vật liệu
chính ở Công ty là rất phong phú về thể loại do ảnh hởng của các nhân tố cấu
thành nguyên liệu đó nh là chất liệu, màu sắc.. Mỗi loại vải, bông sản xuất ra một
mặt hàng nhất định, ví dụ: vải Hung dùng để may áo sơ mi Hung, vải Chemo
dùng để may áo sơ mi Chemo...Trong loại hình gia công xuất khẩu, giá trị nguyên
vật liệu chính là của khách hàng, Công ty chỉ hạch toán vào khoản mục chi phí
này phần chi phí làm thủ tục giao nhận, vận chuyển, bốc dỡ nguyên vật liệu mà
Công ty thực tế chi ra.
-Chi phí vật liệu phụ: Vật liệu phụ là những loại vật liệu có tác dụng phụ
trong quá trình sản xuất , bao gồm những thứ vật liệu mà khi tham gia vào quá
trình sản xuất nó kết hợp với vật liệu chính làm thay đổi màu sắc, hình dáng bề
ngoài của sản phẩm, góp phần làm tăng thêm chất lợng sản phẩm hoặc đảm bảo
cho hoạt động sản xuất tiến hành đợc thuận lợi. Vật liệu phụ của Công ty May 10
bao gồm nhiều loại nh kim, chỉ, nhãn, mex, ghim, cúc, bìa lng, đề can, nơ cổ,
khoá, đệm, nẹp...Trong đó, phần lớn vật liệu phụ là do khách hàng đem đến, chỉ
có một bộ phận nhỏ là do Công ty mua tại thị trờng trong nớc. Chính vì vậy, Công
ty chỉ hạch toán vào phần chi phí này giá trị của những loại vật liệu phụ do Công
ty bỏ tiền ra mua. Còn đối với vật liệu phụ do khách hàng đem đến Công ty chỉ
theo dõi chỉ tiêu số lợng.
1.2.2. Chi phí nhân công trực tiếp
Tại Công ty May 10 cũng nh các doanh nghiệp may khác trong Tổng công ty
dệt may Việt Nam, chi phí nhân công trực tiếp chính là toàn bộ số chi phí về tiền
công và các khoản phải trả cho ngời lao động trực tiếp sản xuất, chế tạo sản phẩm

×