BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
ĐẶNG THỊ HỒNG PHƯƠNG
NGHIÊN CỨU ĐẶC TÍNH VÀ KHẢ NĂNG SỬ DỤNG
BÙN THẢI ĐÔ THỊ HÀ NỘI LÀM PHÂN BÓN
Ngành: Khoa học môi trường
Mã số: 62.44.03.01
TÓM TẮT
LUẬN ÁN TIẾN SĨ KHOA HỌC MÔI TRƯỜNG
Công trình được hoàn thành tại:
Trường Đại học Nông Lâm Đại học Thái Nguyên
Người hướng dẫn khoa học:
1. PGS.TS. Nguyễn Mạnh Khải
2. GS.TS. Nguyễn Thế Đặng
Phản biện 1: ……………………………………
Phản biện 2: ……………………………………
Phản biện 3: ……………………………………
Đề tài sẽ được bảo vệ trước Hội đồng đánh giá đề tài cấp
Đại học họp tại: Trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên
Vào hồi……….. giờ …… ngày ……. tháng ……. năm 2017
Có thể tìm hiểu đề tài tại:
Thư viện Quốc gia
Trung tâm học liệu Đại học Thái Nguyên
Thư viện Trường Đại học Nông Lâm
DANH MỤC CÁC CÔNG TRÌNH KHOA HỌC CÓ
LIÊN QUAN ĐẾN LUẬN ÁN
1. Đặng Thị Hồng Phương, Đặng Văn Thành, Nguyễn Mạnh
Khải, Nguyễn Thế Đặng (2017), “Nghiên cứu tách chiết một số
kim loại (Cu, Cr, Pn, Zn, Cd) trong bùn thải đô thị bằng dung dịch
axit”, Tạp chí Nông nghiệp và phát triển nông thôn, Số 14/2017,
trang 119 124. ISSN 18594581.
2. Đặng Thị Hồng Phương, Nguyễn Mạnh Khải, Nguyễn Thế
Đặng (2017), “Nghiên cứu mức độ khoáng hóa và chất lượng hỗn
hợp bùn thải đô thị sau xử lý kim loại nặng có phối trộn một số
vật liệu hữu cơ thô và nấm Trichoderma spp”, Tạp chí Nông
nghiệp và phát triển nông thôn, Số 15/2017, trang 111 120. ISSN
18594581.
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Bùn thải đô thị phát sinh chủ yếu từ các hoạt động xử lý nước
thải và nạo vét hệ thống thoát nước đô thị, phát sinh ngày càng
nhiều tại các đô thị. Bùn thải đô thị có hàm lượng chất dinh dưỡng
như nitơ, phốt pho khá cao (Nguyễn Việt Anh, 2015). Mặt khác, quá
trình hình thành bùn thải cũng tích lũy nhiều chất gây ô nhiễm như
kim loại nặng, vi sinh vật gây bệnh. Ngày nay, trên thế giới bùn thải
được tái sử dụng rất phổ biến. Sử dung bun thai lam phân bon cho
̣
̀
̉ ̀
́
nông nghiêp nh
̣
ư la môt trong nh
̀ ̣
ưng biên phap x
̃
̣
́ ử ly, đô thai, đ
́ ̉
̉ ược
ap dung
́ ̣ ở nhiêu quôc gia. V
̀
́
ơi muc đich hai hoa gi
́
̣
́
̀ ̀ ưa l
̃ ợi ich tai s
́
́ ử
dung nguôn dinh d
̣
̀
ương nh
̃
ưng lai han chê nguy c
̣ ̣
́
ơ tich luy kim loai
́
̃
̣
năng va cac chât nguy hai trong bun thai vao môi tr
̣
̀ ́
́
̣
̀
̉ ̀
ương thi nhât thiêt
̀
̀ ́
́
phai co nh
̉ ́ ưng nghiên c
̃
ưu, đanh gia phu h
́
́
́ ̀ ợp va đê xuât cac công nghê
̀ ̀ ́ ́
̣
thân thiên v
̣ ơi môi tr
́
ương nhăm khai thac tôi đa tai nguyên vât chât
̀
̀
́ ́
̀
̣
́
chưa trong bun thai. Chính vì v
́
̀
̉
ậy, đề tài “ Nghiên cứu đặc tính và
khả năng sử dụng bùn thải đô thị Hà Nội làm phân bón " được
nghiên cứu và thực hiện.
2. Mục tiêu nghiên cứu
2.1. Mục tiêu tổng quát
Đánh giá đặc tính và khả năng sử dụng bùn thải đô thị Hà Nội
làm phân bón.
2.2. Mục tiêu cụ thể
Đánh giá đặc điểm lý, hóa, sinh học va d
̀ ự báo khối lượng bùn
thải đô thị Hà Nội.
Đánh giá khả năng tách chiết một số kim loại nặng (Zn, Cu, Pb,
Cr, Cd) trong bùn thải trạm xử lý nước thải sinh hoạt bằng dung dịch
axit.
Đánh giá khả năng ủ bùn thải đô thị sau xử lý kim loại nặng
phối trộn với một số chất thải nông nghiệp (rơm, phân lợn) có bổ
1
sung chế phẩm sinh học (EMIC và nấm Trichoderma spp.) làm
phân bón hữu cơ.
Đánh giá hiệu lực của phân hữu cơ bùn thải đối với cây cải bẹ
(Brassica campestris L.) và cây xác pháo (Salvia splendens ker. Gawl).
3. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của luận án
Bổ sung thêm tư liệu đánh giá chi tiết đặc tính lý, hóa học và
phát sinh bùn thải đô thị Hà Nội.
Tìm được các điều kiện thích hợp (về thời gian tương tác,
nồng độ dung dịch axit, số lần chiết tách) để loại bỏ kim loại
nặng trong bùn thải đô thị bằng dung dịch axit.
Đánh giá được khả năng khoáng hóa bùn thải sau xử lý kim
loại nặng phối trộn với một số vật liệu hữu cơ (rơm, phân lợn) và
chế phẩm sinh học (EMIC và nấm Trichoderma spp).
Làm cơ sở tham khảo cho các nhà quản lý lập kế hoạch quản
lý và xử lý các loại bùn thải đô thị Hà Nội.
4. Những đóng góp mới của luận án
Đã đề xuất phương án chiết rút bằng dung dịch axit xitric để
tiền xử lý kim loại nặng trong bùn thải từ hệ thống xử lý nước
thải sinh hoạt tập trung làm cơ chất cho ủ phân compost.
Đã đề xuất giải pháp sản xuất phân hữu cơ từ bùn thải trạm
xử lý nước thải sinh hoạt sau tiền xử lý kim loại nặng phối trộn
với phụ phẩm nông nghiệp (rơm, phân lợn) và chế phẩm sinh
học (EMIC, Trichoderma spp.).
5. Giới thiệu bố cục luận án
Luận án bao gồm 160 trang đánh máy A4 được cấu trúc gồm có 3
chương không kể phần mở đầu, kết luận, kiến nghị (Chương 1:
Tổng quan tài liệu, chương 2: Nội dung và phương pháp nghiên cứu,
chương 3: Kết quả nghiên cứu). Luận án có 60 bảng và 37 hình vẽ
(không kể phần phụ lục minh họa). Tham khảo 119 tài liệu, trong
đó 53 tài liệu tiếng Việt, 66 tài liệu tiếng nước ngoài.
2
Chương 1
TỔNG QUAN TÀI LIỆU
1.1. Khái quát về bùn thải đô thị
Trong phần này, tác giả trình bày tổng quan các vấn đề như
khái niệm, nguồn phát sinh, đặc tính, các phương pháp xử lý bùn
thải đô thị, thực trạng công tác quản lý bùn thải đô thị ở Hà Nội.
Các loại bùn thải phát sinh từ các nguồn khác nhau và các vùng
miền khác nhau có đặc điểm hóa lý khác nhau. Điểm chung của
các loại bùn thải là lượng phát sinh từ các đô thị ngày càng nhiều,
trong bùn có chứa thành phần dinh dưỡng cho cây trồng như nitơ,
phốt pho khá cao và bùn còn chứa nhiều KLN và vi sinh vật gây
bệnh.
1.2. Phương pháp hóa học tách chiết KLN trong bùn thải đô
thị
Chiết hóa học là quá trình tách các chất ô nhiễm từ đất, bùn và
trầm tích bằng cách sử dụng chất chiết xuất. Phương pháp này
được sử dụng để xử lý đất bị nhiễm KLN. Các chất chiết xuất có
thể là các axit vô cơ (HNO3, HCl, H2SO4), axit hữu cơ (axit xitric,
axetic và axit oxalic), tác nhân tạo phức mạnh (NTA và EDTA) và
một số hóa chất vô cơ khác (Marchioretto và cs, 2002).
1.3. Phương pháp ủ phân compost
Trong phần này, tác giả trình bày tổng quan về khái niệm, các
yếu tố ảnh hưởng và các phương pháp ủ phân compost. Với các
ưu điểm như thời gian phân hủy nhanh, hầu hết cỏ dại, mầm
bệnh bị tiêu diệt và dễ thực hiện, phương pháp ủ nóng được ưu
tiên lựa chọn.
1.4. Một số nghiên cứu ủ phân compost từ bùn thải đô thị ứng
dụng trong sản xuất nông nghiệp
3
Trong phần này, tác giả đã trình bày tóm tắt một số kết quả
nghiên cứu về ủ phân compost từ bùn thải đô thị và ứng dụng
trong sản xuất nông nghiệp trên thế giới và ở Việt Nam.
4
Chương 2
NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Bùn thải đô thị; vật liệu phối trộn ủ phân: rơm, phân lợn, chế
phẩm EMIC, nấm Trichoderma spp; cây trồng thử nghiệm hiệu
lực của phân bón là cây cải bẹ ( Brassica campestris L.) và cây xác
pháo (Salvia splendens ker. Gawl).
2.2. Nội dung nghiên cứu
Hiện trạng phát sinh và đặc tính bùn thải đô thị Hà Nội.
Nghiên cứu khả năng tách chiết một số kim loại nặng (Cd, Cu, Zn,
Pb, Cr) trong bùn thải.
Nghiên cứu tận dụng bùn thải nhà máy xử lý nước thải sinh hoạt
sau xử lý KLN làm phân hữu cơ.
Nghiên cứu thử nghiệm phân hữu cơ sản xuất từ bùn thải sau xử lý
KLN đối với cây trồng.
2.3. Phương pháp nghiên cứu
Để thực hiện được các nội dung nghiên cứu đề tài đã sử dụng
các phương pháp như: Phương pháp điều tra thu thập tài liệu,
phương pháp dự báo phát sinh lượng bùn thải đô thị Hà Nội,
phương pháp lấy mẫu, bảo quản và phân tích mẫu, phương pháp
thực nghiệm, phương pháp xử lý số liệu.
Các thí nghiệm trong nghiên cứu:
* Thí nghiệm chiết tách một số kim loại nặng (Cd, Cu, Zn, Pb,
Cr) trong bùn thải của trạm XLNTSH Kim Liên bằng axit: Các thí
nghiệm thực hiện song song giữa 3 axit: xitric, axetic và nitric (Lựa
chọn thời gian tương tác, lựa chọn nồng độ axit tối ưu và lựa chọn
số lần chiết tách KLN)
5
* Thí nghiệm ủ phân hữu cơ bùn thải (HCBT):
Các công thức thí nghiệm: CT1: Bùn, CT2: Bùn Rơm, CT3:
Bùn Rơm Phân lợn, CT4: Bùn Trichoderma, CT5: Bùn Rơm
Trichoderma, CT6: Bùn Rơm Phân lợn Trichoderma, CT7: Bùn
EMIC, CT8: Bùn Rơm EMIC, CT9: Bùn Rơm Phân lợn
EMIC, CT10: Bùn EMIC Trichoderma, CT11: Bùn Rơm EMIC
Trichoderma, CT12: Bùn Rơm Phân lợn EMIC Trichoderma.
* Thí nghiệm thử nghiệm hiệu lực của phân HCBT đối với cây
cải bẹ (Brassica campestris L.)
Các công thức bón phân: CT1 (ĐC1): 70 kg N + 50 kg P2O5 + 40
kg K2O (nền); CT2 (ĐC2): Nền + 15 tấn phân chuồng hoai, CT3:
Nền + 5,6 tấn phân HCBT; CT4: Nền + 6,4 tấn phân HCBT, CT5:
Nền + 7,2 tấn phân HCBT.
* Thí nghiệm thử nghiệm hiệu lực của phân HCBT đối với cây
xác pháo (Salvia splendens)
Các công thức bón phân: CT1 (ĐC1): 70 kg N + 60 kg P2O5 + 80
kg K2O (nền); CT2 (ĐC2): Nền + 15 tấn phân chuồng hoai, CT3:
Nền + 5,6 tấn phân HCBT; CT4: Nền + 6,4 tấn phân HCBT, CT5:
Nền + 7,2 tấn phân HCBT.
CHƯƠNG 3
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN
3.1. Hiện trạng phát sinh và đặc tính bùn thải đô thị Hà Nội
3.1.1. Hiện trạng và dự báo lượng phát sinh các loại bùn thải đô
thị Hà Nội
* Bùn thải từ bể phốt: Tính riêng trong năm 2015, lượng phân
bùn bể phốt phát sinh từ 12 quận nội thành Hà Nội là khoảng
250.020 tấn/năm.
6
Bảng 3.1. Dự báo phát sinh lượng bùn từ bể phốt đô thị Hà Nội
Lượng phân bùn bể phốt khu vực đô thị Hà Nội được dự báo
tăng lên khoảng 345.450 tấn/năm vào năm 2030.
* Bùn thải hệ thống thoát nước:
Hình 3.1. Biểu đồ tăng trưởng công tác nạo vét bùn thải từ
HTTN của Công ty Thoát nước Hà Nội qua các năm
Dự báo phát sinh khối lượng bùn thải HTTN được xác định
theo tiêu chuẩn thải và số liệu dự báo dân số theo Quy hoạch
chung Thủ đô Hà Nội đến năm 2030 tầm nhìn đến năm 2050 được
trình bày ở các bảng 3.2.
7
Bảng 3.2. Dự báo phát sinh khối lượng bùn thải HTTN khu
vực đô thị trung tâm thành phố Hà Nội năm 2020, 2030
* Bùn thải từ các trạm XLNT tập trung:
Bảng 3.3. Lượng bùn phát sinh từ các trạm XLNT tập trung
Theo đó, hệ số phát thải bùn bình quân của các nhà máy xử lý
nước thải hiện nay ở Hà Nội là 0,58 ± 0,01 kg bùn/m 3 nước thải.
Dự báo lượng bùn thải phát sinh từ các nhà máy XLNT tập trung ở
khu vực đô thị trung tâm vào năm 2030 sẽ là 304.699,81 tấn/năm,
lớn hơn rất nhiều lượng bùn phát sinh từ các trạm XLNT tập trung
trong giai đoạn hiện nay. Điều này hoàn toàn phù hợp với xu
hướng phát triển của các quốc gia trên Thế giới.
8
3.1.2. Đặc tính các loại bùn thải đô thị Hà Nội
3.1.2.1. Một số tính chất lý học
Đôi v
́ ơi bun trâm tich sông va công thai thi câp hat thô >0,02
́ ̀
̀ ́
̀ ́
̉
̀ ́ ̣
mm chiêm ty lê l
́
̉ ̣ ơn. Thanh phân câp hat
́
̀
̀ ́ ̣ ở bun thai t
̀
̉ ừ hê thông x
̣
́ ử
ly n
́ ươc thai chu yêu la cac vât liêu h
́
̉
̉ ́ ̀ ́ ̣
̣ ữu cơ va khoang chât co kich
̀
́
́ ́ ́
thươc nho (< 0,02 mm).
́
̉
Độ ẩm: Dao động trong khoảng 71% 93%, cao nhất là bùn
nạo vét từ sông hồ và cống thải, dao động từ 80% 91%.
Tổng hàm lượng cặn (TS) trong các mẫu bùn chênh lệch khá
lớn, dao động từ 0,99% đến 25,4%, cao nhất là ở các mẫu bùn
trầm tích sông hồ (trung bình đạt 17,37%), thấp nhất ở các mẫu
bùn bể phốt và bùn từ trạm XLNT tập trung. TS của các mẫu bùn
cặn từ hệ thống cống thoát nước dao động 12,83% 17,24%.
Tổng chất rắn bay hơi (VS) trong các mẫu bùn chên lệch khá
lớn, dao động 15,55 84 (%TS), cao nhất là ở các mẫu phân bùn
bể phốt và bùn từ trạm XLNT tập trung.
3.1.2.2. Một số tính chất hóa học
Giá trị pH: pH của các mẫu bùn thải đô thị tương đối ổn định
và dao động 6,8 đến 7,7.
Hàm lượng chất hữu cơ: Cao nhất trong bùn thải từ bể phốt,
hố gas (trung bình 50,2% chất khô, cao nhất đạt 69,5% chất khô ở
các bể tự hoại hoạt động dưới 3 năm), thấp nhất là hàm lượng
chất hữu cơ trong bùn cống rãnh (trung bình đạt 9,95%). Theo
thang đánh giá của I. V. Chiurin (1972), chất hữu cơ trong đất >
8% chứng tỏ đất giàu chất hữu cơ thì hầu hết các mẫu bùn thải đô
thị đều có hàm lượng chất hữu cơ rất giàu. Đây là cơ sở quan
trọng để định hướng tái sử dụng bùn thải, thu hồi tài nguyên có
ích.
9
Hàm lượng nitơ và phốt pho tổng số (%)
Hình 3.2: Hàm lượng Nts và hình 3.3: Hàm lượng P2O5ts trong
các mẫu bùn thải
Hàm lượng Nts trong các mẫu bùn dao động 0,17% 3,64%,
phân bùn bể phốt và bùn thải từ các trạm xử lý nước thải có Nts
thuộc loại rất giàu (>1%) theo thang đánh giá nitơ trong đất.
Hàm lượng P2O5ts dao động 0,68% 2,45%, ở mức giàu so với
thang đánh giá phốt pho trong đất.
Hàm lượng một số kim loại nặng trong bùn thải (Bảng 3.4).
Bảng 3.4. Hàm lượng một số KLN trong bùn thải đô thị Hà
Nội
Đơn vị: mg/kg
Kết quả phân tích ở bảng 3.4 cho thấy, hàm lượng KLN trong
các loại bùn chênh lệch khá lớn. Nhìn chung, phân bùn bể phốt có
hàm lượng các KLN thấp nhất trong số các loại bùn thải đô thị
10
khảo sát và đều đạt ngưỡng cho phép đối với KLN trong đất
(QCVN 03MT:2015/BTNMT). Trong số các KLN khảo sát, Zn là
kim loại có hàm lượng tổng số trong các mẫu bùn cao hơn cả.
3.1.2.3. Một số chỉ tiêu sinh học của bùn thải đô thị Hà Nội
Bảng 3.5. Mật độ một số vi sinh vật trong mẫu bùn thải
Đơn vị: CFU/g
Ghi chú: n: Số mẫu, Min: Giá trị nhỏ nhất, Max: Giá trị lớn
nhất
Kết quả phân tích ở bảng 3.5 cho thấy, hàm lượng một số chỉ
tiêu vi sinh vật gây bệnh như E.coli và Salmonella của các mẫu bùn
thải đô thị Hà Nội khá lớn, vượt tiêu chuẩn cho phép đối với hàm
lượng VSV có trong phân bón theo thông tư 41/2014 của Bộ
NN&PTNT, đặc biệt là các mẫu phân bùn bể phốt.
3.1.3. Đánh giá khả năng tái sử dụng bùn thải đô thị Hà Nội cho
mục đích nông nghiệp
Từ các kết quả đánh giá hiện trạng và dự báo phát sinh bùn
thải cũng như đặc tính lý, hóa, sinh học của bùn thải đô thị, bùn
thải từ trạm XLNTSH Kim Liên được ưu tiên lựa chọn để nghiên
cứu các giải pháp tách chiết KLN trong bùn và nghiên cứu ủ phân
hữu cơ từ bùn thải sau xử lý KLN phục vụ cho mục đích nông
nghiệp.
3.2. Nghiên cứu tách chiết một số KLN (Cu, Zn, Pb, Cr, Cd)
trong bùn thải trạm XLNTSH bằng dung dịch axit
3.2.1. Đặc điểm các dạng KLN
11
Hình 3.4. Thành phần (%) các dạng tồn tại của các KLN trong
bùn thải trạm một số trạm XLNT tập trung ở Hà Nội
Theo đó, hầu hết các KLN trong các mẫu bùn thải tồn tại
nhiều ở dạng liên kết hữu cơ (F4), cao nhất là Cu (trên 70%) và Pb
(từ 6080%). Dạng ion trao đổi (F1) gần như không tìm thấy đối
với Cr, Cu, Cd. Cr tồn tại nhiều nhất ở dạng cặn dư (F5) (chiếm
từ 52,7 65,37%), Zn và Pb tồn tại ở dạng cặn dư ít nhất. Dạng
liên kết cacbonat (F2) và dạng liên kết FeMn oxit (F3) trong các
mẫu bùn thải chủ yếu được thấy nhiều là ở các nguyên tố Zn, Cd,
Cr và Pb.
3.2.2. Nghiên cứu tách chiết một số KLN trong bùn thải trạm
XLNT Kim Liên bằng dung dịch axit
3.2.2.1. Nghiên cứu ảnh hưởng của thời gian đến hiệu suất loại
bỏ KLN trong bùn thải
Bảng 3.6. Ảnh hưởng của thời gian đến hiệu suất chiết KLN
12
Ghi chú: Theo hàng, trong từng thí nghiệm, các số mang chữ cái
(a, b, c, d) khác nhau thì sai khác có ý nghĩa thống kê ở độ tin cậy
95%.
Kết quả Bảng 3.6 cho thấy, hiệu suất chiết tách các KLN của
axit hữu cơ (citric và axetic) đạt cao và ổn định ở 120 phút, của axit
nitric là 60 phút.
3.2.2.2. Ảnh hưởng của nồng độ axit đến hiệu suất tách chiết
KLN
Bảng 3.7. Hiệu suất loại bỏ KLN của các axit ở các nồng độ
Ghi chú: Theo hàng, trong từng thí nghiệm, các số mang chữ cái
(a, b, c, d) khác nhau thì sai khác có ý nghĩa thống kê ở độ tin cậy
95%.
Kết quả bảng 3.7 cho thấy, đối với các axit hữu cơ (citric và
axetic), hiệu quả loại bỏ KLN cao nhất ở nồng độ 0,3 0,5 M (với
thời gian phản ứng 120 phút); đối với axit nitric hiệu quả loại bỏ các
KLN cao nhất ở nồng độ 0,5 0,65 M (với thời gian phản ứng 60
phút).
13
3.2.2.3. Ảnh hưởng của số lần chiết đến hiệu quả loại bỏ KLN
Kết quả thí nghiệm ảnh hưởng số lần chiết tách KLN cho thấy,
ngoại trừ Cr, các KLN khác (Cu, Zn, Pb, Cd) đạt cao và ổn định sau
5 lần chiết. Đối với Cr, sau 7 lần chiết lượng Cr tách ra đạt ổn định,
khác biệt không có ý nghĩa thống kê 5% so với sau 8 lần chiết. Như
vậy, hiệu quả loại bỏ hầu hết các KLN của cả 3 axit là sau 5 lần
chiết tách.
Axit citric có nhiều ưu thế hơn trong tách chiết các KLN, quá
trình tách chiết có thể được thực hiện ở điều kiện có tính axit nhẹ
(pH = 3 5). Do vậy, axit citric được lựa chọn để thực hiện tách
chiết các KLN trong bùn thải đô thị.
3.2.3. Thành phần một số chất trong bùn thải sau quá trình
chiết tách bằng axit
Bảng 3.8. Thành phần một số chất trong bùn trước và sau loại bỏ
Nts
P 2O5ts
Cu
Zn
Pb
Cd
Cr
KLN
(%)
(%) (mg/kg) (mg/kg) (mg/kg) (mg/kg) (mg/kg)
pH
OM
(%)
Trước chiết xuất
7,1
30,38
1,28
1,46
59,29
380,43
17,61
1,21
38,21
Sau chiết xuất bằng axetic
4,5
27,2
0,91
1,01
21,94
68,47
7,92
0,56
32,48
Sau chiết xuất bằng xitric
4,5
27,7
0,95
1,03
24,31
26,63
7,04
0,18
21,4
Sau chiết xuất bằng nitric
2,5
25,2
0,52
0,79
11,27
19,02
5,81
0,88
16,57
100
200
70
1,5
150
Bùn thải
QCVN 03MT:2015/BTNMT về KLN trong đất nông nghiệp
Như vậy, sau khi sử dụng các axit để loại bỏ các KLN, hàm
lượng chất hữu cơ, nitơ, phốt pho trong bùn giảm so với ban đầu
nhưng vẫn ở mức giàu so với thang đánh giá dinh dưỡng trong đất.
Sau xử lý bằng dung dịch axit, hàm lượng các KLN giảm khác biệt
qua phép thử Ttest và đều đạt ngưỡng cho phép đối với KLN
trong đất nông nghiệp. Bùn thải sau xử lý KLN cần được điều
chỉnh pH bằng vôi bột đến pH trung tính (pH = 6,8 7,3), nghiên
cứu thêm giải pháp bổ sung chất hữu cơ (phân gà, phân lợn),
14
cacbon (rơm, cỏ,…) để tận dụng theo hướng làm phân compost
cho nông nghiệp.
Trong số các axit thử nghiệm để loại bỏ một số KLN trong
bùn thải, axit xitric được lựa chọn. Theo tính toán, lượng axit xitric
dùng để loại bỏ KLN trong 1 tấn bùn (khô không khí Độ ẩm của
bùn khô không khí là 25%) khoảng 7,5 kg. Bùn trạm XLNT có độ
ẩm khoảng 90,2% (bảng 3.10), lượng axit xitric cần dùng để loại
bỏ KLN trong 1 tấn bùn tươi là 1 kg.
3.3. Nghiên cứu tận dụng bùn thải trạm XLNTSH sau xử lý
KLN làm phân hữu cơ
3.3.1. Biến động các yếu tố trong quá trình ủ phân
Nhiệt độ:
Nhiệt độ của các công thức thí nghiệm có bổ sung thêm vật
liệu hữu cơ (rơm, phân lợn) dao động trong khoảng 28 oC 64,3oC,
cao hơn hẳn các công thức không bổ sung vật liệu hữu cơ. Nhiệt
độ tăng cao nhất ở CT12, đạt 64,3oC vào ngày thứ 16 17 sau ủ.
Độ ẩm: Sau 75 ngày ủ, độ ẩm của các khối ủ ở các công thức
thí nghiệm có bổ sung vật liệu hữu cơ đạt 25% 34%.
Hàm lượng các bon tổng số:
Tổng các bon ngày đầu ở các công thức thí nghiệm dao động
trong khoảng 15,89 33,37%. Sau 75 ngày ủ của các công thức thí
nghiệm có bổ sung chế phẩm EMIC và nấm Trichoderma spp.
thấp khác biệt có ý nghĩa so với công thức thí nghiệm còn lại.
15
Hình 3.5. Hàm lượng tổng các bon hữu cơ ở các công thức thí
nghiệm sau 75 ngày ủ
Hàm lượng nitơ tổng số:
Hình 3.6. Hàm lượng Nts ở các công thức sau 75 ngày ủ
Sau 75 ngày ủ, hàm lượng Nts ở các thí nghiệm dao động trong
khoảng từ 0,94 % đến 2,52%, việc bổ sung thêm chế phẩm không có
ý nghĩa trong việc làm tăng lượng Nts trong các vật liệu sau quá trình
ủ.
Tỷ lệ C/N:
Hình 3.7. Tỷ lệ C/N ở các công thức sau 75 ngày ủ
Tỷ lệ C/N ở các công thức thí nghiệm giảm dần theo thời gian
ủ giảm khác biệt theo thời gian ủ, trừ công thức bùn không phối
trộn vật liệu hữu cơ. CT12 có tỷ lệ C/N giảm thấp nhất, khác biệt
so với các công thức khác.
16
Hàm lượng lân tổng số và dễ tiêu
Hình 3.8. Hàm lượng P2O5 tổng số (%) và hình 3.9. Hàm lượng
P2O5 dễ tiêu (mg/kg) của các công thức sau 75 ngày ủ
Hàm lượng phốt pho tổng số ở các công thức sau 75 ngày ủ
biến động trong khoảng 0,84 2,65% P2O5. Khi bổ sung thêm chế
phẩm sinh học EMIC và/hoặc nấm Trichoderma spp, hàm lượng
phốt pho tổng số của các công thức khác biệt không có ý nghĩa
thống kê, tuy nhiên hàm lượng phốt pho dễ tiêu cao khác biệt so
với các công thức không bổ sung chế phẩm.
Hàm lượng kali tổng số (%)
Hình 3.10. Hàm lượng K2O tổng số sau 75 ngày ủ
Sau 75 ngày ủ, hàm lượng kali tổng số trong các công thức dao
động từ 0,42 1,58%. Việc bổ sung chế phẩm EMIC và/hoặc nấm
Trichoderma spp chưa cho kết quả khác biệt rõ ràng đối với tổng
kali trong thời gian 75 ngày ủ phân.
Biến động E.coli và Salmonella
Các công thức khi bắt đầu ủ đều nhiễm E.coli và dao động
trong khoảng 1,27 1,85x102 CFU/g, công thức thí nghiệm có bổ
17
sung phân lợn có Salmonella với mật độ 1,23 CFU/g. Sau 75 ngày
ủ, không phát hiện E.coli và Salmonella trong hỗn hợp ủ.
Hàm lượng các KLN: Các KLN trong hỗn hợp ủ phân sau 75
ngày đều dưới ngưỡng cho phép đối với KLN trong đất nông
nghiệp
3.3.3. Đánh giá chất lượng phân hữu cơ sản xuất từ bùn thải
sau xử lý KLN
Bảng 3.9. Đặc tính lý hóa của phân HCBT sau 75 ngày ủ
3.3.4. Quy trình sản xuất phân hữu cơ từ bùn thải sau xử lý
KLN
Quy trình sản xuất phân hữu cơ bùn thải (HCBT) được nêu ở
Hình 3.26 Theo tính toán của đề tài, chi phí sản xuất 1 tấn phân
HCBT là 25.000.000 đồng (2.500 đồng/kg).
18
Hình 3.11. Quy trình sản xuất phân hữu cơ bùn thải
3.4. Thử nghiệm hiệu lực phân HCBT trên cây trồng
3.4.1. Thử nghiệm hiệu lực phân HCBT trên cây cải bẹ
Bảng 3.10. Ảnh hưởng đến năng suất của cây cải bẹ
19
Kết quả ở bảng 3.10 cho thấy, khi bón lượng phân khác nhau,
năng suất cây cải bẹ khác nhau rõ rệt. Trong vụ Đông Xuân (chính
vụ), năng suất lý thuyết và năng suất thực thu của cây cải bẹ cao
hơn hẳn vụ Hè Thu. Công thức CT4 cho năng suất thực thu cao
khác biệt không có ý nghĩa thống kê so với CT5.
Kết quả ở bảng 3.11 cho thấy, tất cả các công thức phân bón ở
có hàm lượng NO3 trong ngưỡng cho phép (< 500 mg/kg).
Bảng 3.11. Hàm lượng nitrat và KLN trong cây cải bẹ
ĐVT: mg/kg tươi
Ghi chú: Giá trị hàm lượng trong cây là giá trị trung bình của 2
vụ thí nghiệm.
Về hiệu quả kinh tế: Năng suất vụ hè thu khá thấp (từ 10,64
18,54 tấn/ha). Năng suất cây cải bẹ Đông Dư lúc chính vụ (vụ
đông xuân) cao, đạt 21,55 44,18 tấn/ha. Tuy nhiên, giá bán lúc
chính vụ chỉ bằng 1/3 lúc trái vụ. Do vậy, vụ đông xuân mặc dù
cây cho năng suất cao, nhưng lãi thuần lại thấp hơn vụ hè thu.
Bảng 3.12. Hiệu quả kinh tế của các công thức bón phân
20
Ghi chú: NSTT: Năng suất thực thu, : CPTT: Chi phí tăng thêm,
GTSP: Giá trị sản phẩm, VCR: Tỷ số giữa giá trị sản phẩm tăng
lên do sử dụng phân bón và Chi phí tăng thêm phân bón.
Giá bán rau vụ hè thu: 9.000 đồng/kg, giá bán rau vụ đông
xuân: 3.000 đồng/kg.
Như vậy, khi thay thế phân chồng hoai mà nông dân địa
phương sử dụng bằng phân HCBT, chi phí đầu tư không tăng
nhưng năng suất cải thiện đáng kể, do vậy lãi suất cao hơn hẳn.
Ở vụ hè thu, mức bón thêm phân hữu cơ tốt nhất cho cây cải bẹ là
7,2 tấn phân HCBT/ha (CT5). Ở vụ đông xuân, CT4 cho hiệu quả
cao nhất (nền + 6,4 tấn phân HCBT/ha). Hàm lượng nitrat trong rau
ở các công thức bón phân đều đạt ngưỡng an toàn.
21