Tải bản đầy đủ (.pdf) (29 trang)

Tóm tắt Luận án tiến sĩ Y học: Nghiên cứu nồng độ TNF -α, một số interleukin huyết thanh và mối liên quan với yếu tố nguy cơ, tổn thương động mạch vành ở bệnh nhân nhồi máu cơ

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (553.94 KB, 29 trang )

1
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO          BỘ QUỐC PHÒNG
HỌC VIỆN QUÂN Y

VŨ TIẾN THĂNG

NGHIÊN CỨU NỒNG ĐỘ TNF­ , MỘT SỐ INTERLEUKIN 
HUYẾT THANH VÀ MỐI LIÊN QUAN VỚI YẾU TỐ
NGUY CƠ, TỔN THƯƠNG ĐỘNG MẠCH VÀNH
 Ở BỆNH NHÂN NHỒI MÁU CƠ TIM CẤP

Chuyên ngành: Nội tim mạch
Mã số: 62 72 01 41

TÓM TẮT LUẬN ÁN TIẾN SĨ Y HỌC


2
CÔNG TRÌNH ĐƯỢC HOÀN THÀNH TẠI HỌC VIỆN QUÂN 
Y
Người hướng dẫn khoa học:
1.  PGS.TS Nguyễn Oanh Oanh
2.  TS Đặng Lịch

Phản biện 1: PGS.TS. Đinh Thị Thu Hương ­ Viện Tim mạch
Phản biện 2: GS.TS. Huỳnh Văn Minh ­ Trường ĐH Y Dược  
Huế
Phản biện 3: PGS.TS. Phạm Nguyên Sơn ­ Bệnh viện TƯQĐ 
108

Luận án sẽ được bảo vệ trước Hội đồng chấm luận án 


cấp trường vào hồi: 

  giờ

 ngày     tháng      năm


3

DANH MỤC CÁC CÔNG TRÌNH CÔNG BỐ KẾT QUẢ 
NGHIÊN CỨU CỦA ĐỀ TÀI LUẬN ÁN

1. Vũ Tiến Thăng, Nguyễn Oanh Oanh, Đặng Lịch (2016), 
“ Đặc điểm tổn thương động mạch vành và nồng độ  IL­8,  
TNF­α ở bệnh nhân nhồi máu cơ tim cấp”,  Tạp chí Y học Việt  
Nam, 2, tr. 31­34.
2. Vũ Tiến Thăng, Nguyễn Oanh Oanh, Đặng Lịch (2016), 
“Nghiên cứu yếu tố  nguy cơ, nồng độ  IL­6 và IL­10  ở  bệnh  
nhân nhồi máu cơ tim cấp”, Tạp chí Y học Việt Nam, 1, tr. 15­
18.


4

ĐẶT VẤN ĐỀ
1. Tính cấp thiết của đề tài
Năm  1976,  Russell  Ross  nhận  thấy  chính  tổn  thương 
tế bào nội mô và tình trạng viêm là sự khởi đầu cho sự thành 
lập các mảng vữa xơ.
Một nhận xét cho rằng, trong nhồi máu cơ  tim cấp 

tính có thể  làm tăng tổng hợp các cytokin viêm, có thể  làm  
nặng thêm các tổn thương cơ  tim do tác động trực tiếp trên  
cơ tim hoặc phản ứng viêm dẫn đến huyết khối.
Tuy nhiên, còn nhiều câu hỏi về  cytokin như  vai trò  
thực sự của chúng trong bệnh động mạch vành tim, giá trị để 
phát hiện các biến cố tim mạch. Cytokin có trực tiếp gây nên 
bệnh xơ vữa động mạch?. Có sự gia tăng các cytokin  ?. Nồng 
độ  cytokin có phản ánh tổn thương động mạch vành và tiên 
lượng tình trạng bệnh nhân nhồi máu cơ tim?. 
2. Mục tiêu của đề tài

­ Mục tiêu 1: Nghiên cứu đặc điểm lâm sàng, yếu tố  
nguy   cơ,   tổn   thương   động   mạch   vành,   TNF­α,   một   số 
interleukin huyết thanh ở bệnh nhân nhồi máu cơ tim cấp.
­ Mục tiêu 2: Tìm hiểu mối liên quan giữa nồng độ TNF­
α, một số interleukin huyết thanh với một số yếu tố nguy cơ tim  
mạch, đặc điểm tổn thương động mạch vành và biến đổi các  
interleukin 6, 8, 10, TNF­α sau giai đoạn nhồi máu cơ tim cấp.
3. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài

Đề tài nghiên cứu đã đưa ra một số kết luận:


5
Đặc điểm lâm sàng, các yếu tố  nguy cơ  và đặc điểm 
tổn thương động mạch vành  ở  bệnh nhân nhồi máu cơ  tim  
cấp.
Định lượng nồng độ một số cytokin viêm gồm IL­6, IL­
8, IL­10 và TNF­α ở giai đoạn cấp và hết giai đoạn cấp của  
bệnh nhân nhồi máu cơ tim. Nồng độ các cytokin ở giai đoạn 

cấp của nhồi máu cơ tim cao hơn hẳn so với bệnh nhân nhóm 
chứng không có nhồi máu cơ tim. Nồng độ  các cytokin giảm 
sau can thiệp và điều trị nội khoa tích cực theo khuyến cáo.
Nghiên cứu không thấy có mối liên quan giữa nồng độ 
các cytokin với các yếu tố  nguy cơ. Như  vậy có thể  nhận 
định các cytokin là yếu tố  độc lập trong vấn đề  tổn thương 
động mạch vành nói chung và nhồi máu cơ tim nói riêng. 
Nồng độ  IL­6, TNF­α  cao hơn  ở  nhóm có động mạch 
thủ  phạm gây nhồi máu cơ  tim là RCA. Nồng độ  trung bình 
IL­6,  IL­10,  TNF­α  cao   hơn   ở   nhóm  có  tổn  thương   nhiều 
nhánh động mạch vành. Có mối tương quan thuận yếu giữa 
nồng độ IL­6 và IL­10 với thời gian điều trị hết giai đoạn cấp 
nhồi máu cơ tim. Như vậy nồng độ cytokin phản ánh mức độ 
tổn thương động mạch vành.
Luận án là một nghiên cứu góp phần vào việc khẳng  
định viêm là một yếu tố  tham gia vào cơ  chế  bệnh sinh của  
nhồi máu cơ  tim. Sự  gia tăng nồng độ  các cytokin có thể  là  
một chỉ điểm trong bệnh cảnh nhồi máu cơ tim. 
Kết quả nghiên cứu cho thấy có thể xem sự gia tăng các 
cytokin phản ánh đặc điểm tổn thương của động mạch vành  
ở bệnh nhân nhồi máu cơ tim.


6
Vấn đề chống viêm trong điều trị và dự phòng nhồi máu 
cơ  tim cần được nghiên cứu thêm nhằm mục tiêu kiểm soát 
toàn diện bệnh lý nhồi máu cơ  tim. Việc áp dụng các thuốc  
chống viêm trong điều trị  bệnh lý động mạch vành cho đến  
nay vẫn chưa được đưa vào khuyến cáo ngoài một số nghiên 
cứu nhỏ.

4. Cấu trúc luận án:
­ Luận án được trình bày trong 122  trang (không kể  tài 
liệu tham khảo và phần phụ  lục). Luận án được chia làm 7 
phần:
+ Đặt vấn đề: 2 trang
+ Chương 1: Tổng quan tài liệu 35 trang
+ Chương 2: Đối tượng và phương pháp nghiên cứu 17  
trang
+ Chương 3: Kết quả nghiên cứu 26 trang
+ Chương 4: Bàn luận 39 trang
+ Kết luận: 2 trang
+ Kiến nghị: 1 trang
Luận án gồm 44  bảng, 3 biểu đồ  và 8 hình. Sử  dụng 
138 tài liệu tham khảo gồm 22 tài liệu tiếng Việt, 117 tài liệu 
tiếng Anh. Phần phụ  lục gồm mẫu phiếu nghiên cứu, danh 
sách 71 bệnh nhân nhồi máu cơ  tim cấp và 32 bệnh nhân  
nhóm chứng. 
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN
1.1. Nhồi máu cơ tim cấp
1.1.1. Các yếu tố nguy cơ bệnh tim mạch
* Các yếu tố nguy cơ không thay đổi được


7
­ Tuổi
­ Giới
­ Yếu tố di truyền
* Các yếu tố nguy cơ thay đổi được
­ Tăng huyết áp 
­ Rối loạn lipid máu

­ Hút thuốc lá 
­ Béo phì
­ Đái tháo đường và kháng insulin 
­ Fibrinogen
1.1.2. Điều trị nhồi máu cơ tim
* Các biện pháp chung điều trị ban đầu
­ Bệnh nhân phải được bất động tại giường 
­ Thở ôxy
­ Giảm đau đầy đủ
­ Nitroglycerin 
­   Thuốc   chống   ngưng   kết   tiểu   cầu: 
Aspirin,clopidogrel 
­ Thuốc chống đông
­ Thuốc chẹn bê ta giao cảm
­ Thuốc ức chế men chuyển
­ Các thuốc chống loạn nhịp
* Điêu tri tai t
̀ ̣ ́ ươi mau
́ ́
­ Can thiệp động mạch vành thì đầu trong giai đoạn  
cấp cứu (nong, đặt stent):
+ Can thiệp động mạch vành thì đầu
+ Can thiệp sau khi dùng thuốc tiêu huyết khối thất  
bại


8
+ Can thiệp động mạch vành có tạo thuận
­ Mổ làm cầu nối chủ ­ vành cấp cứu
*  Điều trị nội khoa  

­ Các thuốc chống ngưng kết tiểu cầu
­ Các thuốc chống đông
­ Các nitrate
­ Các thuốc chẹn beta giao cảm
­ Các thuốc ức chế men chuyển
­ Các thuốc chẹn kênh calci
­ Điều trị tích cực các yếu tố nguy cơ
1.2. Viêm và bệnh động mạch vành
Năm 1976, Russell Ross nhận thấy chính tổn thương 
tế bào nội mô và tình trạng viêm là sự khởi đầu cho sự thành 
lập các mảng vữa xơ.
1.2.1. Rối loạn chức năng nội mạc mạch máu và vữa xơ 
động mạch, viêm
Kết quả từ nhiều nghiên cứu đã chứng minh, rối loạn  
chức năng nội mạc mạch máu có thể đóng vai trò quan trọng 
trong bệnh sinh của vữa xơ động mạch. Vữa xơ động mạch  
là do các đáp ứng viêm quá mức và tăng sinh fibrin.
1.2.2. Vai trò của một số  cytokin trong đáp  ứng viêm và 
cơ chế bệnh sinh của nhồi máu cơ tim.
Các   cytokin   khác   nhau   có   ảnh   hưởng   đến   đáp   ứng 
viêm tại chỗ thông qua khả năng làm thúc đẩy cả hiện tượng  
bám dính của các tế  bào viêm vào các tế  bào nội mô mạch 
máu và hiện tượng di chuyển xuyên qua thành mạch vào mô 
kẽ. 
* Yếu tố hoại tử u alpha (TNF­ α )


9
TNF­   là   chất   chủ   lực   phát   động   phản   ứng   viêm, 
bằng cách tương tác “dương” với các cytokin khác như  IL­1, 

IL­6, yếu tố  hoạt hóa tiểu cầu (PAF), do vậy nó có vai trò 
then chốt trong đáp  ứng viêm. Đặc biệt nó có vai trò quan 
trọng trong điều hòa phản ứng miễn dịch viêm tại chỗ.
* Interleukin ­ 6 ( IL­6)
IL­6  và   CRP  được   biết   là   có  tương  quan  với  hội 
chứng kháng insulin và rối loạn chức năng nội mô. IL­6 tăng 
cao nồng độ  và thấy có liên quan đến các bệnh sinh một số 
bệnh mãn tính như tim mạch, bệnh xơ vữa động mạch và béo 
phì. 
IL­6 được phát hiện có quan đến sự phát triển của xơ 
vữa, đặc biệt là bắt đầu chuỗi các sự  kiện dẫn đến xơ  vữa 
động mạch. Vai trò cụ  thể  của IL­6 trên mạch máu trong sự 
phát triển và tiến triển của xơ vữa động mạch chưa thực sự 
sáng tỏ. Tuy nhiên, trong điều kiện cơ  bản, IL­6 trên một 
phạm vi rộng của các mô có  ảnh hưởng đến sự  phát triển 
của tế bào bao gồm tái cấu trúc thành mạch và tổn thương tại 
chỗ. 
* Interleukin­8 (IL­ 8)
IL­8 được tìm thấy trong mảng bám của vữa xơ động  
mạch, nó gợi ý rằng có thể  là một yếu tố  quan trọng trong  
việc hình thành mảng bám.
IL­8 là một yếu tố  quan trọng điều chỉnh dòng bạch 
cầu trung tính và kích hoạt quá trình viêm, nó còn tác động 
hiệu  ứng và kích thích tạo mạch có vai trò trong việc chữa  
lành vết thương và sửa chữa cấu trúc.
* Interleukin 10 (IL­10)


10
Các nghiên cứu gần đây cho thấy rằng, nồng độ huyết  

thanh của IL­10 không chỉ  là một dấu hiệu của mảng bám 
không  ổn định và khởi đầu của hội chứng động mạch vành 
cấp tính, mà có thể  tiên đoán một tiên lượng xấu sau sự kiện 
mạch động vành cấp. 
1.2.2.3. Viêm và sự hình thành huyết khối
Đã có nhiều nhận xét cho rằng, viêm có thể  dẫn đến 
kích hoạt của hệ thống đông máu.
Yếu tố  then chốt kích hoạt đông máu trong phản  ứng  
viêm được nhận định là IL­6. TNF­   gián tiếp  ảnh hưởng 
đến kích hoạt đông máu do tác động của nó trên IL­6, và nó là 
trung gian quan trọng trong sự bất hoạt của các thuốc chống 
đông máu sinh lý và gây khiếm khuyết trong tiêu sợi huyết. 
Cytokin kháng viêm, chẳng hạn như IL­10, có thể điều chỉnh  
kích hoạt đông máu thông qua việc hạn chế được các yếu tố 
làm rối loạn quá trình đông máu. 
1.2.2.4. Điều trị  nhồi máu cơ  tim và vấn đề  kháng viêm trong  
bệnh lý mạch vành
Vấn đề  nội mô, viêm và các rối loạn do nó gây ra 
đang được đề cập và dần được công nhận. Vậy can thiệp vào 
các rối loạn đó thế nào, ảnh hưởng của các biện pháp điều trị 
bệnh mạch vành tới các vấn đề  đó đang được một số  nghiên 
cứu tổng hợp.
Statin đã được chứng minh có tác dụng nổi bật mang 
lại lợi ích trong việc làm giảm bệnh lý động mạch vành, và  
phục hồi của xơ vữa động mạch vành được cho là liên quan 
với   hạ   LDL­C   cholesterol,   CRP   và   nâng   cao   nồng   độ 
cholesterol HDL­C. 


11

CHƯƠNG 2
ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1. Đối tượng nghiên cứu
Nhóm bệnh nhân nghiên cứu gồm 103 bệnh nhân, được 
chia làm 2 nhóm:
2.1.1. Nhóm bệnh nhân nhồi máu cơ tim cấp 
Gồm 71 bệnh nhân được chẩn đoán nhồi máu cơ  tim  
theo tiêu chuẩn chẩn đoán của tổ chức Y tế Thế giới (2000) 
được đồng thuận của liên ủy ban ESC/ACC/AHA/WHF 2007, 
lấy theo trình tự thời gian không phân biệt tuổi, giới.
2.1.2. Nhóm chứng bệnh
Gồm 32 bệnh nhân tại thời điểm nghiên cứu có:
­ Tuổi tương ứng với nhóm bệnh nhân nhồi máu cơ tim. 
­ Được xác định không có nhồi máu cơ  tim và các tiêu 
chuẩn loại trừ.
2.2. Thời gian và địa điểm nghiên cứu
­ Thời gian nghiên cứu: Từ 03/2010­7/2012
­ Địa điểm nghiên cứu: Tại khoa Tim mạch ­ Viện Quân y 
103
2.3. Phương pháp nghiên cứu
­ Phương pháp nghiên cứu tiến cứu, mô tả  so sánh giữa  
các nhóm nghiên cứu.
2.5. Phương pháp xử lý số liệu
­ Số liệu thu thập được quản lý bằng phần mềm Excel.
­ Số liệu nghiên cứu được xử lý bằng phần mềm STATA  
12.0.


12
CHƯƠNG 3: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU

3.1. Đặc điểm chung
Bảng 3.2. Phân bố  tỉ  lệ  theo giới của nhóm bệnh nhân nhồi  
máu cơ tim và nhóm chứng
Nhóm NMCT
Nhóm chứng
Giới
n
%
n
%
Nam
53
74,6
23
71,9
Nữ
18
25,4
9
28,1
Nhóm bệnh nhân nhồi máu cơ tim có tỉ lệ nam 74,6% 
và nữ là 25,4%. Tỉ lệ bệnh nhân nam cao hơn so với nữ.
Bảng 3.3. Đặc điểm theo tuổi của nhóm bệnh nhân nhồi máu cơ  
tim và nhóm chứng
Nhóm NMCT (n=71)
Nhóm chứng (n=32)
Tuổi 
(năm)
n
%

n
%
<60
20
28,2
8
25,0
60­74
31
43,7
22
68,7
≥75
20
28,2
2
6,3
Tuổi TB
66,39 ± 13,28
62,06 ± 10,18
Nam
63,79 ± 13,36 
60,65 ± 11,16 
Nữ
74,06 ± 9,88
65,67 ± 6,24 
Tuổi trung bình của nhóm bệnh nhân nghiên cứu là 
66,39 ± 13,28 tuổi. Trong đó, tuổi trung bình nhóm bệnh nhân  
nam là 63,79  ±  13,36 thấp hơn so với tuổi trung bình của 
nhóm   bệnh   nhân   nữ   với   tuổi   trung   bình   là   74,06  ±  9,88 

(p<0,05). 


13
3.2. Đặc điểm lâm sàng, yếu tố nguy cơ, tổn thương động  
mạch vành và nồng độ TNF­α, IL­6, IL­8, IL­10 ở các 
giai đoạn
3.2.1.  Đặc   điểm   lâm  sàng,  yếu   tố  nguy cơ,  tổn  thương  
động mạch vành
Bảng 3.5. Các biểu hiện lâm sàng nhồi máu cơ  tim của nhóm  
bệnh nhân nghiên cứu
Triệu chứng

Nam (n=53)

Nữ 
(n=18)

Tổng 
(n=71)

n
%
n
%
n
%
Thắt nghẹn
50  94,3 15 83,3
65

91,6
Đau 
ngực Tức nặng

5,7
3  16,7
6
8,5
Khó thở
36 67,9 16 88,9
52
73,2
Vã mồi hôi
42 79,2 13 72,2
55
77,5
Hồi hộp, trống ngực
50 94,3 15 83,3
65
91,6
Mệt mỏi
52 98,1 16 88,9
68
95,8
Buồn nôn
5
9,4
3 16,7
8
11,3

RL tri giác
3
5,7
1
5,6
4
5,6
Các biểu hiện lâm sàng: Đau ngực với đặc điểm thắt  
ngẹn gặp ở 91,6%, khó thở (73,2%), hồi hộp (91,6%).
Bảng 3.7. Tỉ lệ các yếu tố nguy cơ của nhóm bệnh nhân nghiên 
cứu
Nhóm
YTNC

Nam
Nhóm 
Nhóm 
NMCT 
chứng
cấp 
(n=23)
(n=53)

Nữ
Tổng
Nhóm 
Nhóm 
Nhóm 
Nhóm 
NMCT 

NMCT 
chứng 
chứng 
cấp 
cấp 
(n=9)
(n=32)
(n=18)
(n=71)

Tăng huyết áp (n, 
24 (45,3) 10 (43,5) 10 (55,6) 5 (55,6) 34 (47,9) 15 (46,9)
%)
Đái tháo đường (n, %) 8 (15,1) 1 (4,3) 6 (33,3) 1 (11,1) 14 (19,7) 2 (6,3)
Hút thuốc lá (n, %) 37 (69,8) 15 (65,2) 0 (0%) 0 (0%) 37 (52,1) 15 (46,9)


14
RLCH Lipid (n, %)

34 (64,2) 17 (73,9) 14 (77,8) 7 (77,8) 48 (69,6) 24 (75,0)

Các yếu tố  nguy cơ:  tăng huyết  áp 47,9% số  bệnh  
nhân,   đái  tháo   đường  19,7%;  hút  thuốc  52,1%.  Tỉ  lệ   bệnh 
nhân có rối loạn chuyển hóa lipid là 69,6% (n=69).
Bảng 3.10. Tỉ lệ theo vị trí động mạch “thủ phạm” của nhồi  
máu cơ tim
Nghiên cứu có  63 bệnh nhân  được chụp, can thiệp  
động mạch vành cấp cứu. Chụp động mạch vành xác định 
động   mạch   thủ   phạm   và   các   nhánh   động   mạch   vành   tổn 

thương phối hợp có ý nghĩa.
Nhánh
n
%
%
LAD1
17
27,0
52,4
LAD2
16
25,4
RCA1
5
7,9
RCA2
14
22,2
36,5
RCA3
4
6,4
LCx1
4
6,4
9,5
LCx2
2
3,2
LM

1
1,6
1,6
Vị trí động mạch là động mạch thủ phạm có tỉ lệ  cao 
là   LAD1  (27,0%),   LAD2  (25,4%)   và   RCA2  (22,2%).   Động 
mạch “thủ phạm” là LAD chiếm tỉ lệ cao nhất với 52,4%.
Bảng 3.16. Mối liên quan giữa các yếu tố  nguy cơ  với vị  trí  
động mạch thủ phạm của nhồi máu cơ tim
Động mạch
Yếu tố nguy cơ
thủ phạm
OR
CI 95%
n=63
LAD
Tăng huyết áp
1,06
0,39­2,88
Đái tháo đường
1,88
0,54­6,53
Hút thuốc
0,62
0,22­0,71


15
Rối loạn CH lipid
0,43
0,13­1,41

Tăng huyết áp
0,63
0,22­1,80
Đái tháo đường
0,63
0,17­2,34
RCA
Hút thuốc
3,13
0,98­10,06
Rối loạn CH lipid
1,19
0,37­3,82
Tăng huyết áp
2,07
0,34­12,52
Đái tháo đường
0,68
0,07­6,45
LCx
Hút thuốc
0,34
0,06­2,08
Rối loạn CH lipid
na
na
Tăng huyết áp
na
na
Đái tháo đường

na
na
LM
Hút thuốc
na
na
Rối loạn CH lipid
na
na
*na: không phân tích
Nhóm bệnh nhân có đái tháo đường có động mạch thủ 
phạm là LAD gấp 1,88 lần. Nhóm bệnh nhân có hút thuốc có 
động mạch thủ phạm là RCA gấp 3,13 lần. Nhóm bệnh nhân 
có tăng huyết áp thì động mạch thủ  phạm là LCx cao gấp  
2,07 lần.
3.2.2. Nồng độ các cytokin
Bảng   3.18.   Nồng   độ   cytokin   ở   giai   đoạn   cấp   của  
nhóm bệnh nhân nghiên cứu và nhóm chứng 
Nhóm NMCT 
Nhóm chứng 
Cytokin
p*
(n=71)
(n=32)
IL­6 (pg/ml)
38,39±7,30
3,43±0,94
<0,001
IL­8 (pg/ml)
337,93±67,50

13,19±6,70
<0,001
IL­10 (pg/ml)
2,15±0,26
2,57±1,34
>0,05
TNF­α (pg/ml)
75,20±35,69
3,19±1,20
<0,001
Nồng độ  các cytokin của nhóm bệnh nhân nhồi máu 
cơ  tim là: IL­6 38,39pg/ml; IL­8 337,93 pg/ml;   TNF­α  75,20 


16
pg/ml; cao hơn so với nồng độ  các cytokin tương  ứng của  
nhóm chứng. Nồng độ IL­10 của nhóm bệnh nhân 2,15 pg/ml  
thấp hơn so với nhóm chứng 2,57pg/ml không có ý nghĩa thống 
kê.
Bảng 3.23. Tương quan nồng độ  cytokin với thời gian từ lúc  
xuất hiện triệu chứng nhồi máu cơ  tim đến khi nhập viện và  
thời gian điều trị hết giai đoạn cấp
Thời gian 
Thời gian hết 
Chỉ số
trước đến viện 
giai đoạn cấp 
(n=71)
(n=31)
Thời gian trung bình 13,86 ± 1,97 (giờ) 7,84 ± 0,76 (ngày)

Tương quan
r
p
r
p
IL­6
0,12
>0,05
0,27
>0,05
IL­8
0,06
>0,05
­0,13
>0,05
IL­10
0,13
>0,05
0,26
>0,05
TNF­α
­0,02
>0,05
­0,26
>0,05
Thời gian trung bình từ lúc khởi phát đau ngực đến lúc  
vào viện là 13,86 ± 1,97 giờ. Thời gian trung bình từ lúc nhập 
viện điều trị  đến lúc hết giai đoạn cấp là 7,84 ± 0,76 ngày.  
Có mối tương quan thuận mức độ  yếu giữa nồng độ  IL­6,  
IL­10 với thời gian hết giai đoạn cấp tương ứng.

Bảng 3.29. Mối liên quan giữa nồng độ các cytokin với các yếu 
tố nguy cơ
Cytokin
Yếu tố nguy cơ
r
p
n=71
IL­6
Hút thuốc
­0,15
0,21
IL­6
Đái tháo đường
0,08
0,49
IL­6
Tăng huyết áp
0,05
0,69
IL­6
Rối loạn CH lipid
0,15
0,21


17
IL­8
Hút thuốc
0,05
0,67

IL­8
Đái tháo đường
0,08
0,49
IL­8
Tăng huyết áp
0,13
0,27
IL­8
Rối loạn CH lipid
0,16
0,19
IL­10
Hút thuốc
­0,05
0,69
IL­10
Đái tháo đường
­0,06
0,60
IL­10
Tăng huyết áp
­0,18
0,14
IL­10
Rối loạn CH lipid
­0,05
0,69
0,21
0,07

TNF­α
Hút thuốc
TNF­α
Đái tháo đường
0,001
1,00
TNF­α
Tăng huyết áp
0,14
0,26
TNF­α
Rối loạn CH lipid
0,13
0,30
Nồng độ  TNF­α  và yếu tố  nguy cơ  hút thuốc có mối  
tương  quan yếu (r = 0,21), tuy nhiên mối tương  quan này 
không có ý nghĩa thống kê. Nồng độ  các cytokin khác và các 
yếu tố nguy cơ không có mối liên quan có ý nghĩa thống kê.
Bảng 3.33. Mối liên quan giữa nồng độ  các cytokin với vị trí  
động mạch thủ phạm
Động mạch 
Cytokin
thủ phạm
r
p
n=63
IL­6
0,08
0,52
IL­8

­0,14
0,27
LAD
IL­10
0,18
0,16
TNF­α
­0,08
0,57
IL­6
­0,19
0,13
IL­8
0,07
0,56
RCA
IL­10
­0,09
0,50
TNF­α
0,05
0,71
LCx
IL­6
0,14
0,29
IL­8
0,16
0,20



18
IL­10
­0,10
0,42
TNF­α
0,10
0,44
IL­6
0,09
0,48
IL­8
­0,11
0,40
LM
IL­10
­0,14
0,29
TNF­α
­0,09
0,49
Không có mối liên quan có ý nghĩa thống kê giữa nồng độ 
các cytokin với vị  trí động mạch thủ  phạm của nhồi máu cơ 
tim.
Bảng 3.38. Liên quan nồng độ  cytokin  ở  giai đoạn cấp và  
thời điểm hết giai đoạn cấp với số  nhánh tổn thương trung  
bình và chỉ số Gensini
Số nhánh
Gensini
Cytokin

GĐ cấp Hết GĐ cấp GĐ cấp Hết GĐ cấp
r
p
r
p
r
p
r
p
0,43 <0,05 0,28 >0,05 0,82 <0,05 0,31 >0,05
IL­6
0,29 <0,05 ­0,03 >0,05 0,36 <0,05 0,07 >0,05
IL­8
0,17 >0,05 0,10 >0,05 0,39 <0,05 ­0,05 >0,05
IL­10
0,10 >0,05 0,22 >0,05 0,17 >0,05 0,18 >0,05
TNF­α
Có mối tương quan thuận giữa nồng độ IL­6, IL­8, IL­
10 tại thời điểm giai đoạn cấp với điểm gensini. Có tương  
quan thuận mức độ  vừa giữa nồng độ  IL­6, IL­8 giai đoạn 
cấp với số nhánh tổn thương động mạch vành (r = 0,43 và r = 
0,29).
Bảng   3.39.  Mối   tương   quan  tuyến   tính   giữa   nồng   độ   các  
cytokin ở giai đoạn cấp của nhồi máu cơ tim.
Cặp tương quan
r2
p
Y
X
IL­6

IL­8
0,02
>0,05
IL­8
IL­6
0,009
>0,05
IL­6
IL­10
0,33
<0,01


19
IL­10
IL­6
0,32
<0,01
IL­6
TNF­α 
0,025
>0,05
TNF­α 
IL­6
0,025
>0,05
IL­8
IL­10
­0,009
>0,05

IL­10
IL­8
­0,009
>0,05
IL­8
TNF­α 
0,03
>0,05
TNF­α 
IL­8
0,03
>0,05
IL­10
TNF­α 
0,05
<0,05
TNF­α 
IL­10
0,05
<0,05
Có mối tương quan thuận chặt chẽ  giữa nồng độ  IL­6 với  
nồng độ IL­10 ( r = 0,57). 
CHƯƠNG 4: BÀN LUẬN
4.1. Các yếu tố nguy cơ, triệu chứng lâm sàng và đặc 
điểm tổn thương động mạch vành
4.1.1 Đặc điểm các yếu tố nguy cơ của nhóm bệnh nhân 
nghiên cứu
Nghiên   cứu  của  chúng   tôi  thấy  tuổi  trung   bình  của 
nhóm bệnh nhân nhồi máu cơ  tim là 66,39 tuổi. Tỉ  lệ  bệnh 
nhân nam cao gấp 2,9 lần so với nhóm bệnh nhân nữ.

Nhóm bệnh nhân nhồi máu cơ  tim có 47,9% số  bệnh 
nhân có tiền sử  phát hiện tăng huyết áp ; 69,6% bệnh nhân có 
rối loạn chuyển hóa lipid. Có 19,7% số bệnh nhân được chẩn 
đoán đái tháo đường.
Nghiên cứu yếu tố nguy cơ hút thuốc lá chúng tôi thấy 
có  52,1%  số   bệnh  nhân  nhồi   máu  cơ   tim  có  hút  thuốc  lá, 
những bệnh nhân này hoàn toàn là nam giới. Không có sự 
khác biệt về tỉ lệ nhồi máu cơ tim giữa nhóm có hút thuốc và 
nhóm không hút thuốc. 


20
Nghiên cứu của chúng tôi về  các yếu tố  nguy cơ của  
bệnh động mạch vành nói chung và nhồi máu cơ tim nói riêng  
cũng cho kết quả  tương  tự  như  trong các nghiên cứu của 
những tác giả khác (Nguyễn Ngọc Tú, Tavani A.).
4.1.2. Đặc điểm lâm sàng của nhóm nghiên cứu
Kết   quả   nghiên   cứu   của   chúng   tôi   thấy,   các   triệu 
chứng lâm sàng của nhóm bệnh nhân nhồi máu cơ tim có tỉ lệ 
tương tự như một số nghiên cứu đã thực hiện trước đây. Đau  
thắt ngực điển hình 91,6%; khó thở 73,2%; vã mồ hôi 77,5%; 
hồi hộp 91,6%; mệt mỏi 95,8%.
Thời gian trung bình kể  từ  khi khởi phát triệu chứng  
nhồi máu cơ  tim đến khi bệnh nhân được cấp cứu tại khoa 
tim mạch là 13,86 ± 1,97 giờ. Thời gian điều trị  từ  lúc nhập 
viện đến thời điểm hết giai đoạn cấp là 7,84 ± 0,76 ngày.
Nghiên cứu của chúng tôi cho kết quả  tương tự  như 
kết quả nghiên cứu của các tác giả Abduelkarem A.R., Tavani 
A. 
4.1.3. Đặc điểm tổn thương động mạch vành của nhóm 

nghiên cứu
Chụp động mạch vành xác định động mạch thủ phạm 
gây nhồi máu cơ  tim chúng tôi thấy, tỉ  lệ  gặp nhiều nhất là  
nhánh xuống hay nhánh liên thất trước của động mạch vành 
trái gặp  ở  52,4% bệnh nhân. Có 36,5% trường hợp có động 
mạch thủ phạm là động mạch vành phải.
Nghiên cứu của chúng tôi cũng cho kết quả  tương tự 
như trong nghiên cứu của tác giả Phạm Văn Hùng và một số 
tác giả đã cho thấy tổn thương ưu tiên từ động mạch liên thất 


21
trước đến động mạch vành phải và cuối cùng là động mạch 
mũ. 
Nghiên cứu của chúng tôi về  tổn thương có ý nghĩa  
của động mạch vành cho thấy chỉ số điểm Gensini trung bình 
của nhóm bệnh nhân nhồi máu cơ tim là 64,33 ± 4,86.
4.2. Kết quả  nồng độ  các cytokin của nhóm bệnh nhân 
nghiên cứu
4.2.1. Bàn luận về  kết quả nồng độ  IL­6 của nhóm bệnh  
nhân nghiên cứu
Định lượng nồng độ IL­6 ở  giai đoạn cấp trung bình là 
38,39±7,30 pg/ml; nồng độ này cao hơn so với nhóm chứng. 
Nồng độ  IL­6 xét nghiệm tại thời điểm được đánh giá 
là hết giai đoạn cấp là 3,93±0,53pg/ml.
Một số tác giả nghiên cứu cũng cho thấy, sự tăng nồng 
độ  IL­6 đáng kể   ở  nhóm bệnh nhân nhồi máu cơ  tim. Tuy  
nhiên, chưa có nghiên cứu nào đề cập đến sự biến thiên nồng  
độ  các cytokin  ở  bệnh nhân nhồi máu cơ  tim. Sự  gia tăng  
nồng độ IL­6 được nhận định là một yếu tố dự báo tỉ lệ đáng 

kể của nhồi máu cơ tim. Ngoài ra, nồng độ cao hơn của IL­6 
có tương quan với mức độ nghiêm trọng của bệnh.
4.2.2. Bàn luận về  kết quả nồng độ  IL­8 của nhóm bệnh  
nhân nghiên cứu
Kết   quả   nồng   độ   IL­8   ở   giai   đoạn   cấp   là  
337,93±67,50pg/ml cao hơn so với nồng độ  IL­8 của nhóm 
chứng. Nồng độ IL­8 ở  thời điểm hết giai đoạn cấp là 94,38 
± 27,16pg/ml; nồng độ  này giảm đáng kể  so với giai đoạn 
cấp, tuy nhiên vẫn cao hơn có ý nghĩa so với nhóm chứng.


22
Nghiên cứu của chúng tôi cho kết quả  tương tự  một 
số  tác giả  khác. Có sự  gia tăng  đáng kể  của IL­8, là  một 
cytokin chống viêm cùng với IL­10. Có nhận định cho rằng 
các can thiệp trong nhồi máu cơ tim có thể kích thích IL­8 gia 
tăng.
4.2.3. Bàn luận về  kết quả  nồng độ  IL­10 của nhóm bệnh  
nhân nghiên cứu 
Nồng độ  IL­10  ở  giai đoạn cấp của bệnh nhân nhồi  
máu cơ tim là 2,15 ± 0,26pg/ml thấp hơn so với nhóm chứng. 
Nồng độ IL­10 ở thời điểm hết giai đoạn cấp là giảm so với  
giai đoạn cấp. Kết quả  nghiên cứu của chúng tôi tương tự 
một số nghiên cứu khác.
Chúng tôi có chung nhận định cho rằng mức độ  giảm 
của nồng độ  IL­10  ở  bệnh nhân nhồi máu cơ  tim có thể  cho 
thấy sự bất  ổn của mảng bám và sự  phát triển của nhồi máu 
cơ tim.
4.2.4. Bàn luận về kết quả về nồng độ TNF­α của nhóm 
bệnh nhân nghiên cứu

Tại thời điểm giai đoạn cấp, lúc bệnh nhân nhập viện  
nồng độ TNF­  là 72,20±35,69pg/ml, nồng độ này cao hơn so 
với nhóm chứng và giảm ở thời điểm hết giai đoạn cấp.  Các 
tác giả cho rằng nồng độ TNF­α trong giai đoạn cấp của nhồi 
máu cơ  tim tỷ  lệ  thuận với mức độ  tổn thương cơ  tim và 
TNF­   đóng vai trò quan trọng trong phát triển của suy tim  
sau nhồi máu cơ tim.


23
4.3. Liên quan giữa nồng độ các cytokin, các yếu tố nguy  
cơ, tổn thương động mạch vành.
4.3.1. Các yếu tố nguy cơ và tổn thương động mạch vành
Tìm hiểu về  mối liên quan giữa các yếu tố  nguy cơ 
với vị trí động mạch “thủ phạm” gây nhồi máu cơ tim và tổn  
thương có ý nghĩa của động mạch vành, phân tích liên quan 
qua tỉ suất chênh (OR) chúng tôi thấy: 
Động mạch vành “thủ  phạm” của nhồi máu cơ  tim  ở 
nhóm bệnh nhân có  đái tháo đường là LAD gấp 1,88 lần.  
Nhóm bệnh nhân có hút thuốc có động mạch thủ  phạm là 
RCA  gấp 3,13 lần. Nhóm bệnh nhân có  tăng huyết  áp  thì 
động mạch thủ phạm là LCx cao gấp 2,07 lần.
Kết quả phân tích các tổn thương có ý nghĩa của động  
mạch vành cho thấy, nhóm bệnh nhân có đái tháo đường có 
nguy cơ cao tổn thương LAD. Nhóm bệnh nhân có hút thuốc 
hoặc rối loạn chuyển hóa lipid có tổn thương chủ yếu RCA. 
Nhóm bệnh nhân có tăng huyết áp hoặc rối loạn chuyển hóa 
lipid thì tổn thương LCx cao gấp 1,58 và 11,11 lần.
Kết quả nghiên cứu của chúng tôi cho kết quả tương  
tự như kết quả của một số nghiên cứu khác. Các yếu tố nguy  

cơ của bệnh nhân có thể tiên đoán động mạch vành thủ phạm 
của nhồi máu cơ tim, cũng như các tổn thương có ý nghĩa của 
động mạch vành.
4.3.2. Nồng độ cytokin và các yếu tố nguy cơ
Nghiên cứu tìm hiểu mối liên quan giữa nồng độ  các  
cytokin, một số  yếu tố  nguy cơ chúng tôi thấy, sự  khác biệt  
về nồng độ các cytokin giữa các nhóm yếu tố nguy cơ không  


24
có ý nghĩa thống kê. Như vậy các cytokin viêm có thể là yếu 
tố nguy cơ độc lập trong bệnh cảnh động mạch vành.
Kết quả  nghiên cứu của chúng tôi tương tự  với một  
số  nghiên cứu khác. Từ  vấn đề  này chúng tôi  ủng hộ  các 
nhận định cho rằng viêm có thể  là yếu tố  khởi phát của tổn  
thương vữa xơ  động mạch, cho dù có hay không có các yếu 
tố nguy cơ truyền thống.
4.3.3.  Nồng độ cytokin và tổn thương động mạch vành
Nồng   độ   IL­6,   TNF­α  với   động   mạch   vành   “thủ 
phạm” của nhồi máu cơ  tim là RCA cao hơn so với nồng độ 
các cytokin tương  ứng  ở  nhóm có động mạch “thủ  phạm” 
khác. Chúng tôi chưa thấy có mối liên quan chặt chẽ  giữa  
nồng độ các cytokin với vị trí động mạch thủ phạm của nhồi 
máu cơ  tim. Như  vậy sự  gia tăng nồng độ  các cytokin viêm  
trong nhồi máu cơ  tim có thể  chỉ  là biểu hiện biến cố  của 
động mạch vành.
Kết quả về mối liên quan giữa nồng độ các cytokin và  
mức độ  tổn thương có ý nghĩa của động mạch vành: Nồng  
độ  trung bình IL­6, IL­10 tăng tương  ứng với số  nhánh tổn 
thương động mạch vành. Nồng độ IL­6, IL­8 cao hơn ở nhóm  

có tổn thương 2 hoặc 3 nhánh so với nhóm có tổn thương 1  
nhánh động mạch vành. Có mối tương quan thuận giữa nồng  
độ  IL­6, IL­8, IL­10 với điểm gensini (r = 0,43; r = 0,36; r =  
0,39). Nồng độ  IL­8, IL­10 cũng tăng cao hơn  ở nhóm có tổn 
thương 2­3 nhánh động mạch vành.
Một số  nghiên cứu cũng cho thấy mối liên quan của  
nồng độ các cytokin và tổn thương động mạch vành của TNF­
α, IL­6  


25
Có mối tương quan thuận mức độ  yếu giữa nồng độ 
IL­6 (r = 0,27); IL­10 (r = 0,26) với thời gian hết giai đoạn 
cấp. Tương quan nghịch mức độ yếu giữa nồng độ  TNF­α (r 
= ­0,26) với thời gian hết giai đoạn cấp.
Hiện tại chúng tôi chưa tham khảo được nghiên cứu 
nào đề cập đến vấn đề này, để có một nhận định đầy đủ hơn 
cần phải có nghiên cứu thêm về vấn đề này.
Có mối tương quan thuận giữa IL­6 với IL­10 ( r=  
0,57).  Qua kết quả  trên có thể  nhận định IL­6, IL­10 là hai 
cytokin chủ chốt tham gia đáp ứng viêm trong bệnh cảnh nhồi 
máu cơ tim, có sự gia tăng đồng thời của cytokin gây viêm IL­
6 và cytokin chống viêm IL­10.
4.4. Nồng độ cytokin ở thời điểm hết giai đoạn cấp, vấn 
đề chống viêm trong điều trị nhồi máu cơ tim
Nhóm   bệnh   nhân   nghiên   cứu   được   điều   trị   theo 
khuyến cáo của hội tim mạch học Việt Nam 2008 về điều trị 
nhồi máu cơ tim có và không có ST chênh lên.
Thời gian điều trị tính từ thời điểm nhập viện đến khi  
hết giai đoạn cấp 7,84 ± 0,76 ngày. 

Nồng độ  trung bình các cytokin xét nghiệm tại thời  
điểm được đánh giá là hết giai đoạn cấp thấp hơn so với 
nồng độ trung bình các cytokin ở giai đoạn cấp. 
Phân tích so sánh ghép cặp nồng độ các cytokin ở giai  
đoạn cấp và hết giai đoạn cấp thấy, nồng độ  IL­6, TNF­α ở 
giai đoạn cấp cao hơn so với hết giai đoạn cấp. Như  vậy, 
nồng độ cytokin thuộc nhóm “gây viêm” có sự biến đổi rõ rệt 
sau điều trị  bao gồm can thiệp động mạch vành và điều trị 
nội khoa. Nghiên cứu của chúng tôi chưa khảo sát sự  biến  


×