1
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ QUỐC PHÒNG
HỌC VIỆN QUÂN Y
VŨ TIẾN THĂNG
NGHIÊN CỨU NỒNG ĐỘ TNF , MỘT SỐ INTERLEUKIN
HUYẾT THANH VÀ MỐI LIÊN QUAN VỚI YẾU TỐ
NGUY CƠ, TỔN THƯƠNG ĐỘNG MẠCH VÀNH
Ở BỆNH NHÂN NHỒI MÁU CƠ TIM CẤP
Chuyên ngành: Nội tim mạch
Mã số: 62 72 01 41
TÓM TẮT LUẬN ÁN TIẾN SĨ Y HỌC
2
CÔNG TRÌNH ĐƯỢC HOÀN THÀNH TẠI HỌC VIỆN QUÂN
Y
Người hướng dẫn khoa học:
1. PGS.TS Nguyễn Oanh Oanh
2. TS Đặng Lịch
Phản biện 1: PGS.TS. Đinh Thị Thu Hương Viện Tim mạch
Phản biện 2: GS.TS. Huỳnh Văn Minh Trường ĐH Y Dược
Huế
Phản biện 3: PGS.TS. Phạm Nguyên Sơn Bệnh viện TƯQĐ
108
Luận án sẽ được bảo vệ trước Hội đồng chấm luận án
cấp trường vào hồi:
giờ
ngày tháng năm
3
DANH MỤC CÁC CÔNG TRÌNH CÔNG BỐ KẾT QUẢ
NGHIÊN CỨU CỦA ĐỀ TÀI LUẬN ÁN
1. Vũ Tiến Thăng, Nguyễn Oanh Oanh, Đặng Lịch (2016),
“ Đặc điểm tổn thương động mạch vành và nồng độ IL8,
TNFα ở bệnh nhân nhồi máu cơ tim cấp”, Tạp chí Y học Việt
Nam, 2, tr. 3134.
2. Vũ Tiến Thăng, Nguyễn Oanh Oanh, Đặng Lịch (2016),
“Nghiên cứu yếu tố nguy cơ, nồng độ IL6 và IL10 ở bệnh
nhân nhồi máu cơ tim cấp”, Tạp chí Y học Việt Nam, 1, tr. 15
18.
4
ĐẶT VẤN ĐỀ
1. Tính cấp thiết của đề tài
Năm 1976, Russell Ross nhận thấy chính tổn thương
tế bào nội mô và tình trạng viêm là sự khởi đầu cho sự thành
lập các mảng vữa xơ.
Một nhận xét cho rằng, trong nhồi máu cơ tim cấp
tính có thể làm tăng tổng hợp các cytokin viêm, có thể làm
nặng thêm các tổn thương cơ tim do tác động trực tiếp trên
cơ tim hoặc phản ứng viêm dẫn đến huyết khối.
Tuy nhiên, còn nhiều câu hỏi về cytokin như vai trò
thực sự của chúng trong bệnh động mạch vành tim, giá trị để
phát hiện các biến cố tim mạch. Cytokin có trực tiếp gây nên
bệnh xơ vữa động mạch?. Có sự gia tăng các cytokin ?. Nồng
độ cytokin có phản ánh tổn thương động mạch vành và tiên
lượng tình trạng bệnh nhân nhồi máu cơ tim?.
2. Mục tiêu của đề tài
Mục tiêu 1: Nghiên cứu đặc điểm lâm sàng, yếu tố
nguy cơ, tổn thương động mạch vành, TNFα, một số
interleukin huyết thanh ở bệnh nhân nhồi máu cơ tim cấp.
Mục tiêu 2: Tìm hiểu mối liên quan giữa nồng độ TNF
α, một số interleukin huyết thanh với một số yếu tố nguy cơ tim
mạch, đặc điểm tổn thương động mạch vành và biến đổi các
interleukin 6, 8, 10, TNFα sau giai đoạn nhồi máu cơ tim cấp.
3. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài
Đề tài nghiên cứu đã đưa ra một số kết luận:
5
Đặc điểm lâm sàng, các yếu tố nguy cơ và đặc điểm
tổn thương động mạch vành ở bệnh nhân nhồi máu cơ tim
cấp.
Định lượng nồng độ một số cytokin viêm gồm IL6, IL
8, IL10 và TNFα ở giai đoạn cấp và hết giai đoạn cấp của
bệnh nhân nhồi máu cơ tim. Nồng độ các cytokin ở giai đoạn
cấp của nhồi máu cơ tim cao hơn hẳn so với bệnh nhân nhóm
chứng không có nhồi máu cơ tim. Nồng độ các cytokin giảm
sau can thiệp và điều trị nội khoa tích cực theo khuyến cáo.
Nghiên cứu không thấy có mối liên quan giữa nồng độ
các cytokin với các yếu tố nguy cơ. Như vậy có thể nhận
định các cytokin là yếu tố độc lập trong vấn đề tổn thương
động mạch vành nói chung và nhồi máu cơ tim nói riêng.
Nồng độ IL6, TNFα cao hơn ở nhóm có động mạch
thủ phạm gây nhồi máu cơ tim là RCA. Nồng độ trung bình
IL6, IL10, TNFα cao hơn ở nhóm có tổn thương nhiều
nhánh động mạch vành. Có mối tương quan thuận yếu giữa
nồng độ IL6 và IL10 với thời gian điều trị hết giai đoạn cấp
nhồi máu cơ tim. Như vậy nồng độ cytokin phản ánh mức độ
tổn thương động mạch vành.
Luận án là một nghiên cứu góp phần vào việc khẳng
định viêm là một yếu tố tham gia vào cơ chế bệnh sinh của
nhồi máu cơ tim. Sự gia tăng nồng độ các cytokin có thể là
một chỉ điểm trong bệnh cảnh nhồi máu cơ tim.
Kết quả nghiên cứu cho thấy có thể xem sự gia tăng các
cytokin phản ánh đặc điểm tổn thương của động mạch vành
ở bệnh nhân nhồi máu cơ tim.
6
Vấn đề chống viêm trong điều trị và dự phòng nhồi máu
cơ tim cần được nghiên cứu thêm nhằm mục tiêu kiểm soát
toàn diện bệnh lý nhồi máu cơ tim. Việc áp dụng các thuốc
chống viêm trong điều trị bệnh lý động mạch vành cho đến
nay vẫn chưa được đưa vào khuyến cáo ngoài một số nghiên
cứu nhỏ.
4. Cấu trúc luận án:
Luận án được trình bày trong 122 trang (không kể tài
liệu tham khảo và phần phụ lục). Luận án được chia làm 7
phần:
+ Đặt vấn đề: 2 trang
+ Chương 1: Tổng quan tài liệu 35 trang
+ Chương 2: Đối tượng và phương pháp nghiên cứu 17
trang
+ Chương 3: Kết quả nghiên cứu 26 trang
+ Chương 4: Bàn luận 39 trang
+ Kết luận: 2 trang
+ Kiến nghị: 1 trang
Luận án gồm 44 bảng, 3 biểu đồ và 8 hình. Sử dụng
138 tài liệu tham khảo gồm 22 tài liệu tiếng Việt, 117 tài liệu
tiếng Anh. Phần phụ lục gồm mẫu phiếu nghiên cứu, danh
sách 71 bệnh nhân nhồi máu cơ tim cấp và 32 bệnh nhân
nhóm chứng.
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN
1.1. Nhồi máu cơ tim cấp
1.1.1. Các yếu tố nguy cơ bệnh tim mạch
* Các yếu tố nguy cơ không thay đổi được
7
Tuổi
Giới
Yếu tố di truyền
* Các yếu tố nguy cơ thay đổi được
Tăng huyết áp
Rối loạn lipid máu
Hút thuốc lá
Béo phì
Đái tháo đường và kháng insulin
Fibrinogen
1.1.2. Điều trị nhồi máu cơ tim
* Các biện pháp chung điều trị ban đầu
Bệnh nhân phải được bất động tại giường
Thở ôxy
Giảm đau đầy đủ
Nitroglycerin
Thuốc chống ngưng kết tiểu cầu:
Aspirin,clopidogrel
Thuốc chống đông
Thuốc chẹn bê ta giao cảm
Thuốc ức chế men chuyển
Các thuốc chống loạn nhịp
* Điêu tri tai t
̀ ̣ ́ ươi mau
́ ́
Can thiệp động mạch vành thì đầu trong giai đoạn
cấp cứu (nong, đặt stent):
+ Can thiệp động mạch vành thì đầu
+ Can thiệp sau khi dùng thuốc tiêu huyết khối thất
bại
8
+ Can thiệp động mạch vành có tạo thuận
Mổ làm cầu nối chủ vành cấp cứu
* Điều trị nội khoa
Các thuốc chống ngưng kết tiểu cầu
Các thuốc chống đông
Các nitrate
Các thuốc chẹn beta giao cảm
Các thuốc ức chế men chuyển
Các thuốc chẹn kênh calci
Điều trị tích cực các yếu tố nguy cơ
1.2. Viêm và bệnh động mạch vành
Năm 1976, Russell Ross nhận thấy chính tổn thương
tế bào nội mô và tình trạng viêm là sự khởi đầu cho sự thành
lập các mảng vữa xơ.
1.2.1. Rối loạn chức năng nội mạc mạch máu và vữa xơ
động mạch, viêm
Kết quả từ nhiều nghiên cứu đã chứng minh, rối loạn
chức năng nội mạc mạch máu có thể đóng vai trò quan trọng
trong bệnh sinh của vữa xơ động mạch. Vữa xơ động mạch
là do các đáp ứng viêm quá mức và tăng sinh fibrin.
1.2.2. Vai trò của một số cytokin trong đáp ứng viêm và
cơ chế bệnh sinh của nhồi máu cơ tim.
Các cytokin khác nhau có ảnh hưởng đến đáp ứng
viêm tại chỗ thông qua khả năng làm thúc đẩy cả hiện tượng
bám dính của các tế bào viêm vào các tế bào nội mô mạch
máu và hiện tượng di chuyển xuyên qua thành mạch vào mô
kẽ.
* Yếu tố hoại tử u alpha (TNF α )
9
TNF là chất chủ lực phát động phản ứng viêm,
bằng cách tương tác “dương” với các cytokin khác như IL1,
IL6, yếu tố hoạt hóa tiểu cầu (PAF), do vậy nó có vai trò
then chốt trong đáp ứng viêm. Đặc biệt nó có vai trò quan
trọng trong điều hòa phản ứng miễn dịch viêm tại chỗ.
* Interleukin 6 ( IL6)
IL6 và CRP được biết là có tương quan với hội
chứng kháng insulin và rối loạn chức năng nội mô. IL6 tăng
cao nồng độ và thấy có liên quan đến các bệnh sinh một số
bệnh mãn tính như tim mạch, bệnh xơ vữa động mạch và béo
phì.
IL6 được phát hiện có quan đến sự phát triển của xơ
vữa, đặc biệt là bắt đầu chuỗi các sự kiện dẫn đến xơ vữa
động mạch. Vai trò cụ thể của IL6 trên mạch máu trong sự
phát triển và tiến triển của xơ vữa động mạch chưa thực sự
sáng tỏ. Tuy nhiên, trong điều kiện cơ bản, IL6 trên một
phạm vi rộng của các mô có ảnh hưởng đến sự phát triển
của tế bào bao gồm tái cấu trúc thành mạch và tổn thương tại
chỗ.
* Interleukin8 (IL 8)
IL8 được tìm thấy trong mảng bám của vữa xơ động
mạch, nó gợi ý rằng có thể là một yếu tố quan trọng trong
việc hình thành mảng bám.
IL8 là một yếu tố quan trọng điều chỉnh dòng bạch
cầu trung tính và kích hoạt quá trình viêm, nó còn tác động
hiệu ứng và kích thích tạo mạch có vai trò trong việc chữa
lành vết thương và sửa chữa cấu trúc.
* Interleukin 10 (IL10)
10
Các nghiên cứu gần đây cho thấy rằng, nồng độ huyết
thanh của IL10 không chỉ là một dấu hiệu của mảng bám
không ổn định và khởi đầu của hội chứng động mạch vành
cấp tính, mà có thể tiên đoán một tiên lượng xấu sau sự kiện
mạch động vành cấp.
1.2.2.3. Viêm và sự hình thành huyết khối
Đã có nhiều nhận xét cho rằng, viêm có thể dẫn đến
kích hoạt của hệ thống đông máu.
Yếu tố then chốt kích hoạt đông máu trong phản ứng
viêm được nhận định là IL6. TNF gián tiếp ảnh hưởng
đến kích hoạt đông máu do tác động của nó trên IL6, và nó là
trung gian quan trọng trong sự bất hoạt của các thuốc chống
đông máu sinh lý và gây khiếm khuyết trong tiêu sợi huyết.
Cytokin kháng viêm, chẳng hạn như IL10, có thể điều chỉnh
kích hoạt đông máu thông qua việc hạn chế được các yếu tố
làm rối loạn quá trình đông máu.
1.2.2.4. Điều trị nhồi máu cơ tim và vấn đề kháng viêm trong
bệnh lý mạch vành
Vấn đề nội mô, viêm và các rối loạn do nó gây ra
đang được đề cập và dần được công nhận. Vậy can thiệp vào
các rối loạn đó thế nào, ảnh hưởng của các biện pháp điều trị
bệnh mạch vành tới các vấn đề đó đang được một số nghiên
cứu tổng hợp.
Statin đã được chứng minh có tác dụng nổi bật mang
lại lợi ích trong việc làm giảm bệnh lý động mạch vành, và
phục hồi của xơ vữa động mạch vành được cho là liên quan
với hạ LDLC cholesterol, CRP và nâng cao nồng độ
cholesterol HDLC.
11
CHƯƠNG 2
ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1. Đối tượng nghiên cứu
Nhóm bệnh nhân nghiên cứu gồm 103 bệnh nhân, được
chia làm 2 nhóm:
2.1.1. Nhóm bệnh nhân nhồi máu cơ tim cấp
Gồm 71 bệnh nhân được chẩn đoán nhồi máu cơ tim
theo tiêu chuẩn chẩn đoán của tổ chức Y tế Thế giới (2000)
được đồng thuận của liên ủy ban ESC/ACC/AHA/WHF 2007,
lấy theo trình tự thời gian không phân biệt tuổi, giới.
2.1.2. Nhóm chứng bệnh
Gồm 32 bệnh nhân tại thời điểm nghiên cứu có:
Tuổi tương ứng với nhóm bệnh nhân nhồi máu cơ tim.
Được xác định không có nhồi máu cơ tim và các tiêu
chuẩn loại trừ.
2.2. Thời gian và địa điểm nghiên cứu
Thời gian nghiên cứu: Từ 03/20107/2012
Địa điểm nghiên cứu: Tại khoa Tim mạch Viện Quân y
103
2.3. Phương pháp nghiên cứu
Phương pháp nghiên cứu tiến cứu, mô tả so sánh giữa
các nhóm nghiên cứu.
2.5. Phương pháp xử lý số liệu
Số liệu thu thập được quản lý bằng phần mềm Excel.
Số liệu nghiên cứu được xử lý bằng phần mềm STATA
12.0.
12
CHƯƠNG 3: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
3.1. Đặc điểm chung
Bảng 3.2. Phân bố tỉ lệ theo giới của nhóm bệnh nhân nhồi
máu cơ tim và nhóm chứng
Nhóm NMCT
Nhóm chứng
Giới
n
%
n
%
Nam
53
74,6
23
71,9
Nữ
18
25,4
9
28,1
Nhóm bệnh nhân nhồi máu cơ tim có tỉ lệ nam 74,6%
và nữ là 25,4%. Tỉ lệ bệnh nhân nam cao hơn so với nữ.
Bảng 3.3. Đặc điểm theo tuổi của nhóm bệnh nhân nhồi máu cơ
tim và nhóm chứng
Nhóm NMCT (n=71)
Nhóm chứng (n=32)
Tuổi
(năm)
n
%
n
%
<60
20
28,2
8
25,0
6074
31
43,7
22
68,7
≥75
20
28,2
2
6,3
Tuổi TB
66,39 ± 13,28
62,06 ± 10,18
Nam
63,79 ± 13,36
60,65 ± 11,16
Nữ
74,06 ± 9,88
65,67 ± 6,24
Tuổi trung bình của nhóm bệnh nhân nghiên cứu là
66,39 ± 13,28 tuổi. Trong đó, tuổi trung bình nhóm bệnh nhân
nam là 63,79 ± 13,36 thấp hơn so với tuổi trung bình của
nhóm bệnh nhân nữ với tuổi trung bình là 74,06 ± 9,88
(p<0,05).
13
3.2. Đặc điểm lâm sàng, yếu tố nguy cơ, tổn thương động
mạch vành và nồng độ TNFα, IL6, IL8, IL10 ở các
giai đoạn
3.2.1. Đặc điểm lâm sàng, yếu tố nguy cơ, tổn thương
động mạch vành
Bảng 3.5. Các biểu hiện lâm sàng nhồi máu cơ tim của nhóm
bệnh nhân nghiên cứu
Triệu chứng
Nam (n=53)
Nữ
(n=18)
Tổng
(n=71)
n
%
n
%
n
%
Thắt nghẹn
50 94,3 15 83,3
65
91,6
Đau
ngực Tức nặng
3
5,7
3 16,7
6
8,5
Khó thở
36 67,9 16 88,9
52
73,2
Vã mồi hôi
42 79,2 13 72,2
55
77,5
Hồi hộp, trống ngực
50 94,3 15 83,3
65
91,6
Mệt mỏi
52 98,1 16 88,9
68
95,8
Buồn nôn
5
9,4
3 16,7
8
11,3
RL tri giác
3
5,7
1
5,6
4
5,6
Các biểu hiện lâm sàng: Đau ngực với đặc điểm thắt
ngẹn gặp ở 91,6%, khó thở (73,2%), hồi hộp (91,6%).
Bảng 3.7. Tỉ lệ các yếu tố nguy cơ của nhóm bệnh nhân nghiên
cứu
Nhóm
YTNC
Nam
Nhóm
Nhóm
NMCT
chứng
cấp
(n=23)
(n=53)
Nữ
Tổng
Nhóm
Nhóm
Nhóm
Nhóm
NMCT
NMCT
chứng
chứng
cấp
cấp
(n=9)
(n=32)
(n=18)
(n=71)
Tăng huyết áp (n,
24 (45,3) 10 (43,5) 10 (55,6) 5 (55,6) 34 (47,9) 15 (46,9)
%)
Đái tháo đường (n, %) 8 (15,1) 1 (4,3) 6 (33,3) 1 (11,1) 14 (19,7) 2 (6,3)
Hút thuốc lá (n, %) 37 (69,8) 15 (65,2) 0 (0%) 0 (0%) 37 (52,1) 15 (46,9)
14
RLCH Lipid (n, %)
34 (64,2) 17 (73,9) 14 (77,8) 7 (77,8) 48 (69,6) 24 (75,0)
Các yếu tố nguy cơ: tăng huyết áp 47,9% số bệnh
nhân, đái tháo đường 19,7%; hút thuốc 52,1%. Tỉ lệ bệnh
nhân có rối loạn chuyển hóa lipid là 69,6% (n=69).
Bảng 3.10. Tỉ lệ theo vị trí động mạch “thủ phạm” của nhồi
máu cơ tim
Nghiên cứu có 63 bệnh nhân được chụp, can thiệp
động mạch vành cấp cứu. Chụp động mạch vành xác định
động mạch thủ phạm và các nhánh động mạch vành tổn
thương phối hợp có ý nghĩa.
Nhánh
n
%
%
LAD1
17
27,0
52,4
LAD2
16
25,4
RCA1
5
7,9
RCA2
14
22,2
36,5
RCA3
4
6,4
LCx1
4
6,4
9,5
LCx2
2
3,2
LM
1
1,6
1,6
Vị trí động mạch là động mạch thủ phạm có tỉ lệ cao
là LAD1 (27,0%), LAD2 (25,4%) và RCA2 (22,2%). Động
mạch “thủ phạm” là LAD chiếm tỉ lệ cao nhất với 52,4%.
Bảng 3.16. Mối liên quan giữa các yếu tố nguy cơ với vị trí
động mạch thủ phạm của nhồi máu cơ tim
Động mạch
Yếu tố nguy cơ
thủ phạm
OR
CI 95%
n=63
LAD
Tăng huyết áp
1,06
0,392,88
Đái tháo đường
1,88
0,546,53
Hút thuốc
0,62
0,220,71
15
Rối loạn CH lipid
0,43
0,131,41
Tăng huyết áp
0,63
0,221,80
Đái tháo đường
0,63
0,172,34
RCA
Hút thuốc
3,13
0,9810,06
Rối loạn CH lipid
1,19
0,373,82
Tăng huyết áp
2,07
0,3412,52
Đái tháo đường
0,68
0,076,45
LCx
Hút thuốc
0,34
0,062,08
Rối loạn CH lipid
na
na
Tăng huyết áp
na
na
Đái tháo đường
na
na
LM
Hút thuốc
na
na
Rối loạn CH lipid
na
na
*na: không phân tích
Nhóm bệnh nhân có đái tháo đường có động mạch thủ
phạm là LAD gấp 1,88 lần. Nhóm bệnh nhân có hút thuốc có
động mạch thủ phạm là RCA gấp 3,13 lần. Nhóm bệnh nhân
có tăng huyết áp thì động mạch thủ phạm là LCx cao gấp
2,07 lần.
3.2.2. Nồng độ các cytokin
Bảng 3.18. Nồng độ cytokin ở giai đoạn cấp của
nhóm bệnh nhân nghiên cứu và nhóm chứng
Nhóm NMCT
Nhóm chứng
Cytokin
p*
(n=71)
(n=32)
IL6 (pg/ml)
38,39±7,30
3,43±0,94
<0,001
IL8 (pg/ml)
337,93±67,50
13,19±6,70
<0,001
IL10 (pg/ml)
2,15±0,26
2,57±1,34
>0,05
TNFα (pg/ml)
75,20±35,69
3,19±1,20
<0,001
Nồng độ các cytokin của nhóm bệnh nhân nhồi máu
cơ tim là: IL6 38,39pg/ml; IL8 337,93 pg/ml; TNFα 75,20
16
pg/ml; cao hơn so với nồng độ các cytokin tương ứng của
nhóm chứng. Nồng độ IL10 của nhóm bệnh nhân 2,15 pg/ml
thấp hơn so với nhóm chứng 2,57pg/ml không có ý nghĩa thống
kê.
Bảng 3.23. Tương quan nồng độ cytokin với thời gian từ lúc
xuất hiện triệu chứng nhồi máu cơ tim đến khi nhập viện và
thời gian điều trị hết giai đoạn cấp
Thời gian
Thời gian hết
Chỉ số
trước đến viện
giai đoạn cấp
(n=71)
(n=31)
Thời gian trung bình 13,86 ± 1,97 (giờ) 7,84 ± 0,76 (ngày)
Tương quan
r
p
r
p
IL6
0,12
>0,05
0,27
>0,05
IL8
0,06
>0,05
0,13
>0,05
IL10
0,13
>0,05
0,26
>0,05
TNFα
0,02
>0,05
0,26
>0,05
Thời gian trung bình từ lúc khởi phát đau ngực đến lúc
vào viện là 13,86 ± 1,97 giờ. Thời gian trung bình từ lúc nhập
viện điều trị đến lúc hết giai đoạn cấp là 7,84 ± 0,76 ngày.
Có mối tương quan thuận mức độ yếu giữa nồng độ IL6,
IL10 với thời gian hết giai đoạn cấp tương ứng.
Bảng 3.29. Mối liên quan giữa nồng độ các cytokin với các yếu
tố nguy cơ
Cytokin
Yếu tố nguy cơ
r
p
n=71
IL6
Hút thuốc
0,15
0,21
IL6
Đái tháo đường
0,08
0,49
IL6
Tăng huyết áp
0,05
0,69
IL6
Rối loạn CH lipid
0,15
0,21
17
IL8
Hút thuốc
0,05
0,67
IL8
Đái tháo đường
0,08
0,49
IL8
Tăng huyết áp
0,13
0,27
IL8
Rối loạn CH lipid
0,16
0,19
IL10
Hút thuốc
0,05
0,69
IL10
Đái tháo đường
0,06
0,60
IL10
Tăng huyết áp
0,18
0,14
IL10
Rối loạn CH lipid
0,05
0,69
0,21
0,07
TNFα
Hút thuốc
TNFα
Đái tháo đường
0,001
1,00
TNFα
Tăng huyết áp
0,14
0,26
TNFα
Rối loạn CH lipid
0,13
0,30
Nồng độ TNFα và yếu tố nguy cơ hút thuốc có mối
tương quan yếu (r = 0,21), tuy nhiên mối tương quan này
không có ý nghĩa thống kê. Nồng độ các cytokin khác và các
yếu tố nguy cơ không có mối liên quan có ý nghĩa thống kê.
Bảng 3.33. Mối liên quan giữa nồng độ các cytokin với vị trí
động mạch thủ phạm
Động mạch
Cytokin
thủ phạm
r
p
n=63
IL6
0,08
0,52
IL8
0,14
0,27
LAD
IL10
0,18
0,16
TNFα
0,08
0,57
IL6
0,19
0,13
IL8
0,07
0,56
RCA
IL10
0,09
0,50
TNFα
0,05
0,71
LCx
IL6
0,14
0,29
IL8
0,16
0,20
18
IL10
0,10
0,42
TNFα
0,10
0,44
IL6
0,09
0,48
IL8
0,11
0,40
LM
IL10
0,14
0,29
TNFα
0,09
0,49
Không có mối liên quan có ý nghĩa thống kê giữa nồng độ
các cytokin với vị trí động mạch thủ phạm của nhồi máu cơ
tim.
Bảng 3.38. Liên quan nồng độ cytokin ở giai đoạn cấp và
thời điểm hết giai đoạn cấp với số nhánh tổn thương trung
bình và chỉ số Gensini
Số nhánh
Gensini
Cytokin
GĐ cấp Hết GĐ cấp GĐ cấp Hết GĐ cấp
r
p
r
p
r
p
r
p
0,43 <0,05 0,28 >0,05 0,82 <0,05 0,31 >0,05
IL6
0,29 <0,05 0,03 >0,05 0,36 <0,05 0,07 >0,05
IL8
0,17 >0,05 0,10 >0,05 0,39 <0,05 0,05 >0,05
IL10
0,10 >0,05 0,22 >0,05 0,17 >0,05 0,18 >0,05
TNFα
Có mối tương quan thuận giữa nồng độ IL6, IL8, IL
10 tại thời điểm giai đoạn cấp với điểm gensini. Có tương
quan thuận mức độ vừa giữa nồng độ IL6, IL8 giai đoạn
cấp với số nhánh tổn thương động mạch vành (r = 0,43 và r =
0,29).
Bảng 3.39. Mối tương quan tuyến tính giữa nồng độ các
cytokin ở giai đoạn cấp của nhồi máu cơ tim.
Cặp tương quan
r2
p
Y
X
IL6
IL8
0,02
>0,05
IL8
IL6
0,009
>0,05
IL6
IL10
0,33
<0,01
19
IL10
IL6
0,32
<0,01
IL6
TNFα
0,025
>0,05
TNFα
IL6
0,025
>0,05
IL8
IL10
0,009
>0,05
IL10
IL8
0,009
>0,05
IL8
TNFα
0,03
>0,05
TNFα
IL8
0,03
>0,05
IL10
TNFα
0,05
<0,05
TNFα
IL10
0,05
<0,05
Có mối tương quan thuận chặt chẽ giữa nồng độ IL6 với
nồng độ IL10 ( r = 0,57).
CHƯƠNG 4: BÀN LUẬN
4.1. Các yếu tố nguy cơ, triệu chứng lâm sàng và đặc
điểm tổn thương động mạch vành
4.1.1 Đặc điểm các yếu tố nguy cơ của nhóm bệnh nhân
nghiên cứu
Nghiên cứu của chúng tôi thấy tuổi trung bình của
nhóm bệnh nhân nhồi máu cơ tim là 66,39 tuổi. Tỉ lệ bệnh
nhân nam cao gấp 2,9 lần so với nhóm bệnh nhân nữ.
Nhóm bệnh nhân nhồi máu cơ tim có 47,9% số bệnh
nhân có tiền sử phát hiện tăng huyết áp ; 69,6% bệnh nhân có
rối loạn chuyển hóa lipid. Có 19,7% số bệnh nhân được chẩn
đoán đái tháo đường.
Nghiên cứu yếu tố nguy cơ hút thuốc lá chúng tôi thấy
có 52,1% số bệnh nhân nhồi máu cơ tim có hút thuốc lá,
những bệnh nhân này hoàn toàn là nam giới. Không có sự
khác biệt về tỉ lệ nhồi máu cơ tim giữa nhóm có hút thuốc và
nhóm không hút thuốc.
20
Nghiên cứu của chúng tôi về các yếu tố nguy cơ của
bệnh động mạch vành nói chung và nhồi máu cơ tim nói riêng
cũng cho kết quả tương tự như trong các nghiên cứu của
những tác giả khác (Nguyễn Ngọc Tú, Tavani A.).
4.1.2. Đặc điểm lâm sàng của nhóm nghiên cứu
Kết quả nghiên cứu của chúng tôi thấy, các triệu
chứng lâm sàng của nhóm bệnh nhân nhồi máu cơ tim có tỉ lệ
tương tự như một số nghiên cứu đã thực hiện trước đây. Đau
thắt ngực điển hình 91,6%; khó thở 73,2%; vã mồ hôi 77,5%;
hồi hộp 91,6%; mệt mỏi 95,8%.
Thời gian trung bình kể từ khi khởi phát triệu chứng
nhồi máu cơ tim đến khi bệnh nhân được cấp cứu tại khoa
tim mạch là 13,86 ± 1,97 giờ. Thời gian điều trị từ lúc nhập
viện đến thời điểm hết giai đoạn cấp là 7,84 ± 0,76 ngày.
Nghiên cứu của chúng tôi cho kết quả tương tự như
kết quả nghiên cứu của các tác giả Abduelkarem A.R., Tavani
A.
4.1.3. Đặc điểm tổn thương động mạch vành của nhóm
nghiên cứu
Chụp động mạch vành xác định động mạch thủ phạm
gây nhồi máu cơ tim chúng tôi thấy, tỉ lệ gặp nhiều nhất là
nhánh xuống hay nhánh liên thất trước của động mạch vành
trái gặp ở 52,4% bệnh nhân. Có 36,5% trường hợp có động
mạch thủ phạm là động mạch vành phải.
Nghiên cứu của chúng tôi cũng cho kết quả tương tự
như trong nghiên cứu của tác giả Phạm Văn Hùng và một số
tác giả đã cho thấy tổn thương ưu tiên từ động mạch liên thất
21
trước đến động mạch vành phải và cuối cùng là động mạch
mũ.
Nghiên cứu của chúng tôi về tổn thương có ý nghĩa
của động mạch vành cho thấy chỉ số điểm Gensini trung bình
của nhóm bệnh nhân nhồi máu cơ tim là 64,33 ± 4,86.
4.2. Kết quả nồng độ các cytokin của nhóm bệnh nhân
nghiên cứu
4.2.1. Bàn luận về kết quả nồng độ IL6 của nhóm bệnh
nhân nghiên cứu
Định lượng nồng độ IL6 ở giai đoạn cấp trung bình là
38,39±7,30 pg/ml; nồng độ này cao hơn so với nhóm chứng.
Nồng độ IL6 xét nghiệm tại thời điểm được đánh giá
là hết giai đoạn cấp là 3,93±0,53pg/ml.
Một số tác giả nghiên cứu cũng cho thấy, sự tăng nồng
độ IL6 đáng kể ở nhóm bệnh nhân nhồi máu cơ tim. Tuy
nhiên, chưa có nghiên cứu nào đề cập đến sự biến thiên nồng
độ các cytokin ở bệnh nhân nhồi máu cơ tim. Sự gia tăng
nồng độ IL6 được nhận định là một yếu tố dự báo tỉ lệ đáng
kể của nhồi máu cơ tim. Ngoài ra, nồng độ cao hơn của IL6
có tương quan với mức độ nghiêm trọng của bệnh.
4.2.2. Bàn luận về kết quả nồng độ IL8 của nhóm bệnh
nhân nghiên cứu
Kết quả nồng độ IL8 ở giai đoạn cấp là
337,93±67,50pg/ml cao hơn so với nồng độ IL8 của nhóm
chứng. Nồng độ IL8 ở thời điểm hết giai đoạn cấp là 94,38
± 27,16pg/ml; nồng độ này giảm đáng kể so với giai đoạn
cấp, tuy nhiên vẫn cao hơn có ý nghĩa so với nhóm chứng.
22
Nghiên cứu của chúng tôi cho kết quả tương tự một
số tác giả khác. Có sự gia tăng đáng kể của IL8, là một
cytokin chống viêm cùng với IL10. Có nhận định cho rằng
các can thiệp trong nhồi máu cơ tim có thể kích thích IL8 gia
tăng.
4.2.3. Bàn luận về kết quả nồng độ IL10 của nhóm bệnh
nhân nghiên cứu
Nồng độ IL10 ở giai đoạn cấp của bệnh nhân nhồi
máu cơ tim là 2,15 ± 0,26pg/ml thấp hơn so với nhóm chứng.
Nồng độ IL10 ở thời điểm hết giai đoạn cấp là giảm so với
giai đoạn cấp. Kết quả nghiên cứu của chúng tôi tương tự
một số nghiên cứu khác.
Chúng tôi có chung nhận định cho rằng mức độ giảm
của nồng độ IL10 ở bệnh nhân nhồi máu cơ tim có thể cho
thấy sự bất ổn của mảng bám và sự phát triển của nhồi máu
cơ tim.
4.2.4. Bàn luận về kết quả về nồng độ TNFα của nhóm
bệnh nhân nghiên cứu
Tại thời điểm giai đoạn cấp, lúc bệnh nhân nhập viện
nồng độ TNF là 72,20±35,69pg/ml, nồng độ này cao hơn so
với nhóm chứng và giảm ở thời điểm hết giai đoạn cấp. Các
tác giả cho rằng nồng độ TNFα trong giai đoạn cấp của nhồi
máu cơ tim tỷ lệ thuận với mức độ tổn thương cơ tim và
TNF đóng vai trò quan trọng trong phát triển của suy tim
sau nhồi máu cơ tim.
23
4.3. Liên quan giữa nồng độ các cytokin, các yếu tố nguy
cơ, tổn thương động mạch vành.
4.3.1. Các yếu tố nguy cơ và tổn thương động mạch vành
Tìm hiểu về mối liên quan giữa các yếu tố nguy cơ
với vị trí động mạch “thủ phạm” gây nhồi máu cơ tim và tổn
thương có ý nghĩa của động mạch vành, phân tích liên quan
qua tỉ suất chênh (OR) chúng tôi thấy:
Động mạch vành “thủ phạm” của nhồi máu cơ tim ở
nhóm bệnh nhân có đái tháo đường là LAD gấp 1,88 lần.
Nhóm bệnh nhân có hút thuốc có động mạch thủ phạm là
RCA gấp 3,13 lần. Nhóm bệnh nhân có tăng huyết áp thì
động mạch thủ phạm là LCx cao gấp 2,07 lần.
Kết quả phân tích các tổn thương có ý nghĩa của động
mạch vành cho thấy, nhóm bệnh nhân có đái tháo đường có
nguy cơ cao tổn thương LAD. Nhóm bệnh nhân có hút thuốc
hoặc rối loạn chuyển hóa lipid có tổn thương chủ yếu RCA.
Nhóm bệnh nhân có tăng huyết áp hoặc rối loạn chuyển hóa
lipid thì tổn thương LCx cao gấp 1,58 và 11,11 lần.
Kết quả nghiên cứu của chúng tôi cho kết quả tương
tự như kết quả của một số nghiên cứu khác. Các yếu tố nguy
cơ của bệnh nhân có thể tiên đoán động mạch vành thủ phạm
của nhồi máu cơ tim, cũng như các tổn thương có ý nghĩa của
động mạch vành.
4.3.2. Nồng độ cytokin và các yếu tố nguy cơ
Nghiên cứu tìm hiểu mối liên quan giữa nồng độ các
cytokin, một số yếu tố nguy cơ chúng tôi thấy, sự khác biệt
về nồng độ các cytokin giữa các nhóm yếu tố nguy cơ không
24
có ý nghĩa thống kê. Như vậy các cytokin viêm có thể là yếu
tố nguy cơ độc lập trong bệnh cảnh động mạch vành.
Kết quả nghiên cứu của chúng tôi tương tự với một
số nghiên cứu khác. Từ vấn đề này chúng tôi ủng hộ các
nhận định cho rằng viêm có thể là yếu tố khởi phát của tổn
thương vữa xơ động mạch, cho dù có hay không có các yếu
tố nguy cơ truyền thống.
4.3.3. Nồng độ cytokin và tổn thương động mạch vành
Nồng độ IL6, TNFα với động mạch vành “thủ
phạm” của nhồi máu cơ tim là RCA cao hơn so với nồng độ
các cytokin tương ứng ở nhóm có động mạch “thủ phạm”
khác. Chúng tôi chưa thấy có mối liên quan chặt chẽ giữa
nồng độ các cytokin với vị trí động mạch thủ phạm của nhồi
máu cơ tim. Như vậy sự gia tăng nồng độ các cytokin viêm
trong nhồi máu cơ tim có thể chỉ là biểu hiện biến cố của
động mạch vành.
Kết quả về mối liên quan giữa nồng độ các cytokin và
mức độ tổn thương có ý nghĩa của động mạch vành: Nồng
độ trung bình IL6, IL10 tăng tương ứng với số nhánh tổn
thương động mạch vành. Nồng độ IL6, IL8 cao hơn ở nhóm
có tổn thương 2 hoặc 3 nhánh so với nhóm có tổn thương 1
nhánh động mạch vành. Có mối tương quan thuận giữa nồng
độ IL6, IL8, IL10 với điểm gensini (r = 0,43; r = 0,36; r =
0,39). Nồng độ IL8, IL10 cũng tăng cao hơn ở nhóm có tổn
thương 23 nhánh động mạch vành.
Một số nghiên cứu cũng cho thấy mối liên quan của
nồng độ các cytokin và tổn thương động mạch vành của TNF
α, IL6
25
Có mối tương quan thuận mức độ yếu giữa nồng độ
IL6 (r = 0,27); IL10 (r = 0,26) với thời gian hết giai đoạn
cấp. Tương quan nghịch mức độ yếu giữa nồng độ TNFα (r
= 0,26) với thời gian hết giai đoạn cấp.
Hiện tại chúng tôi chưa tham khảo được nghiên cứu
nào đề cập đến vấn đề này, để có một nhận định đầy đủ hơn
cần phải có nghiên cứu thêm về vấn đề này.
Có mối tương quan thuận giữa IL6 với IL10 ( r=
0,57). Qua kết quả trên có thể nhận định IL6, IL10 là hai
cytokin chủ chốt tham gia đáp ứng viêm trong bệnh cảnh nhồi
máu cơ tim, có sự gia tăng đồng thời của cytokin gây viêm IL
6 và cytokin chống viêm IL10.
4.4. Nồng độ cytokin ở thời điểm hết giai đoạn cấp, vấn
đề chống viêm trong điều trị nhồi máu cơ tim
Nhóm bệnh nhân nghiên cứu được điều trị theo
khuyến cáo của hội tim mạch học Việt Nam 2008 về điều trị
nhồi máu cơ tim có và không có ST chênh lên.
Thời gian điều trị tính từ thời điểm nhập viện đến khi
hết giai đoạn cấp 7,84 ± 0,76 ngày.
Nồng độ trung bình các cytokin xét nghiệm tại thời
điểm được đánh giá là hết giai đoạn cấp thấp hơn so với
nồng độ trung bình các cytokin ở giai đoạn cấp.
Phân tích so sánh ghép cặp nồng độ các cytokin ở giai
đoạn cấp và hết giai đoạn cấp thấy, nồng độ IL6, TNFα ở
giai đoạn cấp cao hơn so với hết giai đoạn cấp. Như vậy,
nồng độ cytokin thuộc nhóm “gây viêm” có sự biến đổi rõ rệt
sau điều trị bao gồm can thiệp động mạch vành và điều trị
nội khoa. Nghiên cứu của chúng tôi chưa khảo sát sự biến