Tải bản đầy đủ (.pdf) (6 trang)

Mô phỏng cân bằng động cho rô to bằng phần mềm mô phỏng cân bằng động rô to đặt trên máy cân bằng động

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (353.96 KB, 6 trang )

BÀI BÁO KHOA HỌC

MÔ PHỎNG CÂN BẰNG ĐỘNG CHO RÔ TO BẰNG PHẦN MỀM
MÔ PHỎNG CÂN BẰNG ĐỘNG RÔ TO ĐẶT TRÊN MÁY CÂN BẰNG ĐỘNG
Lưu Minh Hải1, Đỗ Đức Lưu2
Tóm tắt: Phần mềm mô phỏng cân bằng động giúp đào tạo học viên cũng như các kỹ sư khai thác máy tàu
thủy hiểu và có kỹ năng nghề thuần thục trước khi thực hiện cân bằng động rô to, đặc biệt đối với đào tạo
đội ngũ sỹ quan cơ-điện cho Hải quân Việt Nam. Phần mềm mô phỏng dao động và cân bằng động được xây
dựng tại Trường Đại học Hàng hải Việt Nam (ĐHHHVN) do Ban chủ nhiệm đề tài cấp quốc gia, MS.
ĐTĐLCN14/15 xây dựng, Trường ĐHHHVN chủ trì. Phần mềm có thể được sử dụng đào tạo, huấn luyện
học viên và sĩ quan cơ điện tàu quân sự. Bài báo đánh giá độ tin cậy của kết quả mô phỏng cân bằng động
rô to khi thực hiện cân bằng được xem là quá trình ngẫu nhiên (có sai số) trên phần mềm mô phỏng cân
bằng động rô to, áp dụng cho các chi tiết quan trọng trong động cơ tua bin khí tàu Hải quân. Kết quả thu
được với độ tin cậy 99 % theo tiêu chuẩn thống kê schi (2) khẳng định tính chính xác và ý nghĩa đào tạo của
sản phẩm.
Từ khóa: Phần mềm mô phỏng cân bằng động; độ tin cậy của phần mềm mô phỏng.
1. ĐẶT VẤN ĐỀ*
Mất cân bằng thường diễn ra và rất nguy hiểm
trên các máy rô to, đặc biệt đối với các rô to quay
tốc độ cao như Tuabine khí (Gas Turbine Engine,
GTE) dùng trên các tàu hải quân (HQ, có tốc độ
trên 10000vòng/phút, RPM) trong quá trình động
cơ hoạt động. Đối với các máy rô to, việc kiểm
soát lượng mất cân bằng dư sau sửa chữa tháo rời
là yêu cầu bắt buộc và được tiến hành cân bằng
động (CBĐ) trên các máy CBĐ. Đối với GTE
trên các tàu HQ của Việt Nam trước đây được
sửa chữa từ các chuyên gia có tay nghề cao, tại
các xưởng sửa chữa của nước ngoài. Hiện nay
một số công đoạn lắp ráp GTE trên tàu đã do đội
ngũ chuyên gia trong nước thực hiện, tuy nhiên


việc CBĐ được thực hiện có sự giám sát chặt chẽ
của các chuyên gia nước ngoài và thực hiện trên
xưởng chuyên dùng. Việc chủ động, làm chủ
công nghệ cùng với kinh nghiệm, kỹ năng tốt
CBĐ cho các máy rô to là nhiệm vụ quan trọng
đối với đội ngũ kỹ thuật của Hải quân Việt Nam,
để đảm bảo tàu và lực lượng tàu đặc chủng luôn
1

NCS ĐH Nha Trang, CNBM Máy tàu,Khoa Cơ điện,
Học viện Hải quân.
2
Viện trưởng, Viện NCKH&CNHH, Đại học Hàng Hải
Việt Nam.

sẵn sàng chiến đấu. Chính vì vậy việc sử dụng
phần mềm mô phỏng vào đào tạo, huấn luyện
trong các cơ sở đào tạo, huấn luyện là quan trọng
và hiệu quả, đặc biệt đối với ngành kỹ thuật Hải
quân Việt Nam.
Một trong các sản phẩm của đề tài độc lập công
nghệ cấp quốc gia, MS.DTDL.CN-14/15 do
GS. Lương Công Nhớ làm chủ nhiệm (Lương
Công Nhớ, nnk 2019) là mô đun mô phỏng dao
động và CBĐ máy rô to, được các tác giả xây
dựng trên cơ sở toán học và các phương pháp cân
bằng động trên một và hai mặt phẳng; phương pháp
ma trận các hệ số ảnh hưởng; phương pháp số
phức,và triển khai lập trình trên LabView (Lương
Công Nhớ, nnk 2019), (Đỗ Đức Lưu, nnk 2016),

(Đỗ Đức Lưu, nnk 2015). Đưa sản phẩm mô phỏng
vào đào tạo và huấn luyện mang lại hiệu quả cao vì
tính trực quan, kinh tế, tính sử dụng nhiều lần,
không bị hư hỏng và đảm bảo an toàn tuyệt đối cho
người khai thác, vận hành. Tuy nhiên, để nâng cao
chất lượng đào tạo học viên trên phần mềm mô
phỏng
CBĐ
(Dynamic
BalanceSimulation
Software, DBSS), chúng ta cần nghiên cứu đầy đủ
hơn về độ tin cậy (tính chính xác) của kết quả cân
bằng. Đó chính là vấn đề đặt ra cho nghiên cứu này
trước khi đưa sản phẩm vào đào tạo.

KHOA HỌC KỸ THUẬT THỦY LỢI VÀ MÔI TRƯỜNG - SỐ ĐẶC BIỆT (10/2019) - HỘI NGHỊ KHCN LẦN THỨ XII - CLB CƠ KHÍ - ĐỘNG LỰC

197


2. CƠ SỞ ĐÁNH GIÁ ĐỘ TIN CẬY CHO DBSS
2.1. Nguyên nhân dẫn đến sai số của phần
mềm mô phỏng cân bằng động
DBSS được xây dựng trên cơ sở mô hình hóa cơ
hệ rô to đặt trên máy CBĐ thành một hệ phương
trình toán học, với giả thiết gần đúng bản chất vật lý
giữa cơ hệ thực với mô hình toán thu được. Sai số
luôn tồn tại dưới dạng sai số khách quan. Việc hoàn
thiện mô hình trong quá trình nghiên cứu ảnh hưởng
của mất cân bằng đến dao động thu được sẽ làm

giảm sai số của bài toán thuận: Từ mất cân bằng đến
dao động đo được cho CBĐ.
Dao động tại hai gối động của máy cân bằng
được mô phỏng là nghiệm thu được khi giải hệ
phương trình bậc nhất hai ẩn viết cho trạng thái dao
động tại hai gối này, theo hệ phương trình viết dưới
dạng ma trận số phức (Đỗ Đức Lưu, nnk 2015):
  Dx  Kx   F0 exp(it )  F0 exp( it )
Mx
(1)
 ( K   2M  i D) z  F0
Với x,z –véc tơ trạng thái dao động viết dưới
dạng số thực, số phức. Các ma trận hệ số M, D, K –
giả thiết trong mô phỏng đều đã biết và đưa vào đều
xác định cụ thể.
Nghiệm của phương trình (1) có sai số trong tính
toán làm tròn số và là bài toán không xác định do có
sai số từ vế phải tại F0=[f0,0]T. Giá trị đánh giá lực
quy đổi f0= 0.5*m*r* 2 = 0.5u* 2, với các ký hiệu
m, r, , u – khối lượng mất cân bằng (ước lượng), bán
kính lệch tâm (quy ước), vận tốc góc (rad/s) và lượng
mất cân bằng u=mr, g.mm (Đỗ Đức Lưu, nnk 2015).
Bài toán ngược trong DBSS là trên cơ sở dao
động thu được, theo phương pháp CBĐ trên một mặt
phẳng/hai mặt phẳng chúng ta xử lý các tín hiệu dao
động thu được khi đo trên hai gối động của máy
CBĐ, sử dụng phương pháp hệ số ảnh hưởng và giải
ma trận hệ số ảnh hưởng để xác định lượng mất cân
bằng của một/hai mặt phẳng cân bằng (quy ước).
Thực tế đây là bài toán ngược giải hệ phương trình

bậc nhất có các hệ số không xác định chính xác (có
sai số). Sai số của phương pháp giải bao giờ cũng
tồn tại, tuy nhiên việc lựa chọn thuật toán giải các
bài toán dạng không xác định rất quan trọng, ảnh
hưởng trực tiếp đến kết quả tính nghiệm, đặc biệt
trong các trường hợp ma trận hệ số vế trái (ma trận
hệ số ảnh hường) có định thức gần bằng không (ma

198

trận suy diễn). Các vấn đề sai số khi giải bài toán
không xác định được PGS.TSKH. Đỗ Đức Lưu
nghiên cứu, đề cập trong luận văn tiến sỹ khoa học
liên quan đến các bài toán chẩn đoán(Đỗ Đức Lưu,
2007). Khi xây dựng DBSS (Lương Công Nhớ, nnk
2019), PGS Lưu đã sử dụng phương pháp ma trận và
thuật toán tối ưu để giảm sai số đã được nêu trên.
Đối với bài toán CBĐ, vấn đề không xác định của
các hệ số ảnh hưởng đến độ chính xác trong xác định
độ mất cân bằng dư tại các mặt phẳng cân bằng được
thể hiện dưới đây (Đỗ Đức Lưu, 2007).
+ Mô phỏng lực mất cân bằng (do khối lượng
mất cân bằng tạo ra, đây là đầu vào giả thiết đã biết
chính xác) tại các mặt phẳng cân bằng quy đổi tương
đương về hai gối đỡ thành các lực điều hòa hình sin
với các tham số biên độ, pha và tần số đều xác định,
nếu vòng quay cân bằng xác định và không đổi. Sai
số của các tham số trên có thể sinh ra trong tính
toán làm tròn số của máy tính. Lực cưỡng bức biểu
diễn dưới dạng số phức: F(t)= F0.exp(it), với F0 là

biên độ phức của lực quy đổi, sai số do làm tròn số.
+ Từ các lần thử nghiệm, ta xác định ma trận các
hệ số ảnh hưởng từ dao động (mô phỏng đo được)
tác động đến lượng mất cân bằng dư U=[u1, u2]T
(được đánh giá, xác định trong bài toán ngược,
g.mm), hoặc khối lượng mất cân bằng được đánh giá
(thu được từ mô phỏng,gam) dm =[dm1, dm2]Ttại hai
mặt phẳng cân bằng:

 q11 q12   u1   v1-0 
q
 .       Q.U  V
 21 q 22  u 2   v 2-0 

(2)

Với Q, U, V là ma trận và véc tơ tương ứng. Kí
hiệu v1-0, v2-0 – các số phức thu được từ hiệu số giữa
hai dao động thu được tại lần thí nghiệm 2 (hoặc
3)với thí nghiệm đầu tiên. Trong (2) hệ số qrs – hệ số
ảnh hưởng, [q] = [v]/[u] –biểu thị ảnh hưởng của dao
động tác động đến mất cân bằng dư.
Sai số trong tính toán xác định U từ (2) là một
trong các dạng của bài toán không xác định khi giải
bài toán ngược, ta tìm U theo:
U = [QTQ]-1 QTV
(3)
Trong phương pháp CBĐ, mất cân bằng gây nên
dao động với tần số bằng tần số cơ sở (tần số quay
của trục rô to cân bằng). Do vậy tín hiệu dao động

đo được trong miền thời gian (có sai số, có chứa
nhiễu) được xử lý Furie (qua thuật toán FFT), xác

KHOA HỌC KỸ THUẬT THỦY LỢI VÀ MÔI TRƯỜNG - SỐ ĐẶC BIỆT (10/2019) - HỘI NGHỊ KHCN LẦN THỨ XII - CLB CƠ KHÍ - ĐỘNG LỰC


định biên độ và pha của dao động với tần số cơ sở.
Về phương pháp luận, xử lý FFT luôn tồn tại hiện
tượng “méo”, “rò lọt” tín hiệu. Kết hợp với FFT,
trong thuật toán có sử dụng các cửa sổ lọc để làm
giảm các hiệu ứng xấu nêu trên. Tuy vậy, kết quả
cuối cùng luôn tồn tại sai số.
Sản phẩm DBSS được các tác giả (Lương Công
Nhớ, nnk 2019) xây dựng trên LabView và sử dụng
phần mềm MathScript của hãng National
Instruments (Hoa kỳ) có bản quyền. Cơ sở toán học
của các sản phẩm này rất tốt, được tích hợp với
MATLAB (sử dụng MatScript giống như m.file của
MatLab). Do vậy chúng tôi tin tưởng các sản phẩm
được xây dựng trên LabView sẽ có độ chính xác
cao, mặc dù luôn tồn tại sai số trong quá trình tính
(thuật toán gần đúng và phép làm tròn số).
2.2. Phương pháp đánh giá độ tin cậy của kết
quả cân bằng trên phần mềm mô phỏng
Chúng ta sẽ đánh giá sai số để xem xét độ tin cậy
của kết quả cân bằng do các thao tác không chính
xác từ người vận hành. Thao tác trong cân bằng là
trực tiếp thêm vào hoặc lấy đi một khối lượng mà
máy đưa ra (Add Mass/ Remove Mass). Thao tác
tuyệt đối chính xác nếu tại vị trí được máy chỉ ra,

thực hiện theo đúng khối lượng chỉ dẫn. Tuy nhiên,
thực tế thao tác có thể có sai lệch cả về vị trí (góc)
lẫn độ lớn khối lượng. Và sai số này ta mô hình hóa
và đưa vào là đại lượng ngẫu nhiên cho quá trình
nghiên cứu.
Phương pháp đánh giá sai số dưa trên cơ sở lý
thuyết thống kê. Ta thiết kế các thí nghiệm có đầu
vào cho rô to cân bằng với các mức độ sai số khác
nhau, có tính đến sai số ngẫu nhiên. Thực hiện quá
trình cân bằng và xử lý các số liệu thu được từ
DBSS khi phần mềm đưa ra kết quả đánh giá mất
cân bằng dư (đầu ra của bài toán ngược). Với số liệu
đầu vào (mô phỏng mất cân bằng dư) và đầu ra (tính
ngược lại chính đại lượng mất cân bằng dư đó) cho
phép thực hiện đánh giá thống kê độ chụm (sự tập
trung) và phương sai (sự phân tán), đưa ra độ tin cậy
của phần mềm theo tiêu chuẩn thống kê Schi (2)
(Lương Công Nhớ, nnk 2019).

Cơ sở dữ liệu thu được qua n lần thử lặp (mô
phỏng có sai số đầu vào mi(k)=m  dm (với dm
là sai số giả định do nhiễu trắng), sau đó ta mô
phỏng được quá trình xác định bài toán ngược,

đánh giá lượng mất cân bằng m e(k), k=1,2,…,n
(giả thiết bán kính r xác định, không đổi). Giá
trị trung bình mất cân bằng ước lượng:
n
1 n
me   me ( k ); SE   [ me ( k )  me ]2 (4)

n k 1
k 1
Tổng bình phương sai số SE có bậc tự do = n-1
(bằng số lần thí nghiệm lặp trừ 1 do 1 phương trình
liên kết tính giá trị trung bình). Tiêu chuẩn Schi
được sử dụng cho kiểm tra độ tin cậy (độ chụm) dữ
liệu đầu ra.
c2 ( )  SE/ (n  1)
(5)
Kiểm tra giá trị tính (5) với giá trị tiêu chuẩn theo
lý thuyết thống kê  2 ( ) đạt b=(1-a) độ tin cậy (a sai số), nếu xảy ra:  c2 ( )   2 ( ) .

(6)

Khi đó, tín hiệu nằm trong đoạn:

 me  k , me  k  ; 2  SE / n

(7)

Trong lý thuyết thống kê, thông thường chọn độ
tin cậy b=95%, hay sai số a=5% , nếu dữ liệu thỏa
mãn điều kiện (6), khi đó k=2. Nếu b=99%, k
=2.8÷3.
3. THÍ NGHIỆM ĐÁNH GIÁ ĐỘ TIN CẬY
CÂN BẰNG ĐỘNG TRÊN DBSS
Mô phỏng CBĐ trên máy CBĐ, cho cụm rô to
máy nén thấp áp GTE (hình 1) với các thông số cơ
bản (bảng 1).Theo tiêu chuẩn ISO 1940-1, đối với rô
to GTE ta chọn G6.3 (Đỗ Đức Lưu, nnk 2016).Giả

định lượng mất cân bằng dư rô to m1 = 8 (g), m2 = 6
(g) tại 2 mặt phẳng hiệu chỉnh cách gối đỡ trái một
khoảng lần lượt là A và B, tại các bán kính R1, R2.
Khối lượng thử được xác định theo tiêu chuẩn
G6.3 tại các mặt phẳng hiệu chỉnh là mt1≤7,5 (g) ,
mt2≤ 4,5 (g). Chương trình tự động tính toán xác
định lượng mất cân bằng dư như hình 2. Ở đây ta
thấy lượng mất cân bằng dư qui đổi về 2 gối đỡ trái
(740,58 g.mm), phải (597.38 g.mm) đều lớn hơn
mức cho phép (143 g.mm). Đồng thời chương trình
cũng xác định lượng mất cân bằng dư tại các mặt
phẳng hiệu chỉnh đã chọn để tham khảo và thực hiện
cân bằng động (thêm/ bớt các khối lượng tại các vị
trí đã xác định).
Hình 2 thể hiện giao diện chính thu được qua 3
lần thử đánh giá mức độ mất cân bằng dư thực tế
theo phương pháp cân bằng động tại hai mặt phẳng
cân bằng, áp dụng cho CBĐ tua bin khí áp suất
thấp (tàu Hải quân được mô phỏng).

KHOA HỌC KỸ THUẬT THỦY LỢI VÀ MÔI TRƯỜNG - SỐ ĐẶC BIỆT (10/2019) - HỘI NGHỊ KHCN LẦN THỨ XII - CLB CƠ KHÍ - ĐỘNG LỰC

199


khối lượng giả định m1, m2 và xác định độ lệch trung
bình, phương sai để đánh giá độ tin cậy của phần
mềm theo tiêu chuẩn Schi.

Bảng 1. Thông số rô to máy nén thấp áp


Hình 1. Cấu tạo rô to máy nén thấp áp
của động cơ tua bin khí
Giả thiết cân bằng động qua 3 thử nghiệm. Kết
quả sau cân bằng động được thể hiện trên hình 3. Ta
thấy mất cân bằng dư quy đổi về 2 gối đỡ trái, phải
đã ở mức cho phép an toàn. Như vậy quá trình CBĐ
cho rô to có thể chấp nhận được. Để đánh giá độ tin
cậy của phần mềm ta lần lượt tiến hành thay đổi các

TT
1
2
3
4
5
6
7
8
9
10

Thông số ban đầu
Tốc độ khai thác
Khối lượng rô to
Tiêu chuẩn cân bằng
Mô hình
Tốc độ cân bằng
A
B

C
R1 (bán kính cân bằng)
R2(bán kính cân bằng)

Đơn
vị
rpm
kg

rpm
mm
mm
mm
mm
mm

Giá trị
10000
47,5
G6.3
CF1
900
75
565
740
95
160

Hình 2. Giao diện chính qua 3 lần thí nghiệm trong CBĐ tại hai mặt phẳng
Kết quả được tổng hợp trong bảng 2, khi thay đổi

lượng dm1, dm2 theo mức nhiễu trắng với 5 lần lặp,
biên độ nhiễu 5% so với m1 và m2. Trong MatLab,
dùng m.file với lệnh:
for k=1:5
Ra(k)=0.05*rand;
end

Ta thu được:
Ra = [0.0379 0.0372 0.0196 0.0328 0.0086]
m1=8 (1+Ra) = [8.3031 8.2973 8.1569 8.2622
8.0685];
m2=6(1+Ra) = [6.2273
6.2229
6.1177
6.1966 6.0514];

Bảng 2. Tổng hợp kết quả đánh giá độ tin cậy phần mềm mô phỏng CBĐ
N
1
200

m1
8,0

m2
6,23

Kết quả trước cân bằng động
MCB dư (g.mm)
KQ tính MCB

G.trái
G.phải Cho phép
me 1 (g)
SE1
me 2 (g)
739,08
620.60
143
7,80
0.009025
6.21

SE2
0.023409

KHOA HỌC KỸ THUẬT THỦY LỢI VÀ MÔI TRƯỜNG - SỐ ĐẶC BIỆT (10/2019) - HỘI NGHỊ KHCN LẦN THỨ XII - CLB CƠ KHÍ - ĐỘNG LỰC


N

m1

m2

2
3
4
5
6
7


8,0
8,0
8,0
8,0
8,30
8,29

6,22
6,13
6,20
6,05
6,0
6,0

8
9
10

8,16
8,26
8,07

6,0
6,0
6,0

TB

8.108


6.083

G.trái
739.11
739,41
739,18
739,68
750,09
755,60
755,06
764.57
788,14

Kết quả trước cân bằng động
MCB dư (g.mm)
KQ tính MCB
G.phải Cho phép
me 1 (g)
SE1
me 2 (g)
619.6
143
7,78
0.013225
6,20
610,53
143
7,78
0.013225

6,11
617,58
143
7,78
0.013225
6,18
602,48
143
7,79
0.011025
6,02
597,30
143
8.08
0.034225
5,97
597,.31
143
8,08
0.034225
5,97
143
597,31
7.95
0.003025
5,97
597,22
596,96

143

143
2

Trung bình,  c ( )

SE2
0.020449
0.002809
0.015129
0.001369
0.007569
0.007569

8,05
7.86

0.024025
0.001225

5,97
5,97

0.007569
0.007569
0.007569

7.895

0.017383


6.057

0.011223

Hình 3. Giao diện chính sau khi cân bằng tại hai mặt phẳng
4. KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN
Theo các công thức trên ta tính được:
Đối với mặt phẳng cân bằng 1, me1: SE/(n-1) =
2
0.017383<<  99% (9) = 21.67;
Đối với mặt phẳng cân bằng 2, me1: SE/(n-1) =

2

0.011223<<  99% (9) = 21.67.
Như vậy, các kết quả xác định mất cân bằng tại
hai mặt phẳng cân bằng me1 và me2có độ tin cậy
cao, đạt b= 99%. Trong trường hợp này, ta có
khoảng xác định:

me1  [7.895  3x 0.039554, 7.895  3x0.039554]  [7.78, 8.01]
me 2  [6.057  3x 0.031782, 7.895  3 x0.031782]  [5.96, 6.15]
5. KẾT LUẬN
Thực hiện mô phỏng tính lượng mất cân bằng của
rô to động cơ tua bin khí tàu Hải quân khi đặt trên
máy cân bằng động cho thấy độ tin cậy của các kết
quả thu được đều đạt 99% khi sai số đầu vào giả
định trong phạm vị 10% khối lượng mất cân bằng,

sai số tuân theo luật ngẫu nhiên, nhiễu trắng. Kết

quả chứng minh độ tập trung rất cao khi có sai số
nêu trên, với phương sai 1=0.0396 và 2= 0.0318.
Sự khác lệch giữa giá trị đầu vào và giá trị đầu ra
(trung bình) ở mức: m1=0.213 (g), m1=0.026 (g)
hay m1% = 2.6%, m2%= 0.43%.

KHOA HỌC KỸ THUẬT THỦY LỢI VÀ MÔI TRƯỜNG - SỐ ĐẶC BIỆT (10/2019) - HỘI NGHỊ KHCN LẦN THỨ XII - CLB CƠ KHÍ - ĐỘNG LỰC

201


Kết quả nghiên cứu khẳng định tính ứng dụng
cao của phần mềm mô phỏng cân bằng động
được Ban chủ nhiệm đề tài xây dựng cho đào tạo,
huấn luyện.

6. LỜI CẢM ƠN
Các tác giả xin trân thành cảm ơn Ban chủ nhiệm
đề tài MS. ĐTĐLCN-14/15 đã cho phép sử dụng sản
phẩm phần mềm để thực hiện nội dung bài báo này.

TÀI LIỆU THAM KHẢO
Lương Công Nhớ và các tg, (2019), Báo cáo tổng hợp đề tài KHCN cấp Quốc gia, MS. ĐTĐL.CN-14/15
(Tên đề tài: Nghiên cứu, xây dựng mô phỏng hệ động lực chính và trạm phát điện cho tàu biển chở hàng
tổng hợp), Đại học Hàng hải Việt Nam.
Đỗ Đức Lưu và các tg, (2015), Xây dựng cơ sở toán học và truyền tin cho cân bằng động rô to cứng, Đề tài
NCKH trường Đại học Hàng hải Việt Nam.
Đỗ Đức Lưu và các tg, (2016), Nghiên cứu, xây dựng mô phỏng dao động trên gối động máy cân bằng động
đặt nằm ngang, Kỷ yếu Hội nghị quốc tế về Khoa học công nghệ Hàng hải, Đại học Hàng hải Việt Nam.
Đỗ Đức Lưu, (2007), Chẩn đoán động cơ diesel tàu biển bằng dao động xoắn đường trục, Luận án Tiến sỹ

Khoa học; Học viện Hàng hải Quốc gia mang tên Đô đốc Hải quân S.O. Macarov, Saint Petecbuarg –
Liên Bang Nga.
Abstract:
SIMULATING DYNAMIC BALANCE ROTORSUSING THE DYNAMIC BALANCE
SIMULATION SOFTWARE FOR ROTORS PLACED ON DYNAMIC BALANCE MACHINES
Dynamic balance simulation software (DBSS) helps educatied trainees, as well as mechanical enginers and
students to understand and have good skills before carrying out the rotor dynamic balance in practice,
especially for training team of electro-mechanical officers for the Vietnam Navy. Dynamic simulation and
dynamic balance software was built at Vietnam Maritime University (VMU) by the National Project
Management Board, MS. ĐTĐL.CN14 / 15, chaired by VMU. The software can be used for training navy
students, officers and mechanical crew of military ships. The article estimates the reliability of the dynamic
balance simulation software, applied to important details in the Navy Ship Gas Turbine Engines. The results
were obtained with 99 % confidence according to the Chi (2) statistic creterion and confirmed the accuracy
and applied goals of the studied simulation software.
Keywords: Simulation software for dynamic balancing; convidence of simulation software.
Ngày nhận bài:

21/6/2019

Ngày chấp nhận đăng: 23/8/2019

202

KHOA HỌC KỸ THUẬT THỦY LỢI VÀ MÔI TRƯỜNG - SỐ ĐẶC BIỆT (10/2019) - HỘI NGHỊ KHCN LẦN THỨ XII - CLB CƠ KHÍ - ĐỘNG LỰC



×