Tải bản đầy đủ (.docx) (36 trang)

THỰC TRẠNG CÔNG TÁC KẾ TOÁN TÀI SẢN CỐ ĐỊNH HỮU HÌNH Ở CÔNG CỔ PHẦN BÓNG ĐÈN PHÍCH NƯỚC RẠNG ĐÔNG

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (344.44 KB, 36 trang )

Thực trạng công tác kế toán tài sản cố định hữu hình
ở công cổ phần bóng đèn phích nớc Rạng Đông
2.1 Đặc điểm chung của công ty cổ phần bóng đèn phích nớc Rạng Đông
2.1.1 Giới thiệu khái quát về công ty
Tên công ty: Công ty cổ phần bóng đèn phích nớc Rạng Đông
Tên giao dịch: Rang Dong light source and vacuum-flask company
Trực thuộc: Bộ công nghiệp
Tên giám đốc: KS Nguyễn Đoàn Thăng
Tài khoản: 102010000079107 mở tại ngân hàng công thơng chi nhánh
Đống Đa-hà Nội
MÃ số thuế: 0101526991
MÃ cổ phiếu: RAL
Địa chỉ: 87-89 Hạ Đình-Thanh Xuân-Hà Nội
Tel: (84-4)8.584310 / 8.589138 / 8.584576.
Fax: (04)8.585038
Email:
2.1.2.Quá trình hình thành và phát triển của công ty
Công ty đợc thành lập năm 1961 với tên ban đầu là: Nhà máy bóng đèn
phích nớc Rạng Đông trực thuộc tổng công ty sành sứ thuỷ tinh-Bộ công nghiệp,
với hình thức là sản xuất công nghiệp. Sản phẩm chính của công ty là: Bóng đèn
tròn, bóng đèn Huỳnh quang, bóng đèn Huỳnh quang Compact, phụ kiện các thiết
bị chiếu sáng, phích nớc và các sản phẩm khác.
Nhà máy đợc xây dựng theo thiết kế của Trung Quốc, khởi công vào tháng
5/1959 đến tháng 6/1962 thì hoàn thành. Ngày 16/3/1963, nhà máy bóng đèn
phích nớc Rạng Đông chính thức đi vào hoạt động với công suất thiết kế ban đầu:
1,9 triệu bóng đèn tròn và 200 nghìn ruột phích /1 năm.
Sau hơn 40 năm thành lập và phát triển công ty cổ phần bóng đèn phích nớc
Rạng Đông ngày càng phát triển và giữ vững đợc chỗ đứng trên thị trờng trong nớc và thế giới. Để có sự phát triển lớn mạnh nh ngày nay công ty đà trải qua bao
nhiêu thăng trầm vất vả.
Thị trờng chính của công ty:Thị trờng trong nớc và một số nớc ngoµi nh:
Hµn Quèc, Australia, Anh, Ai CËp.




1963-1977: Sản lợng bình quân 1 năm bóng đèn các loại là 1tr/năm. Phích
nớc: 170 ngàn/năm
1978-1989: Sản lợng bình quân 1 năm 4,3 triệu bóng/ năm. Phích nớc: 370
ngàn sp/năm
1994-1997: Công ty thực hiện chiến lợc đầu t theo chiều sâu. Sản lợng bình
quân 1 năm: Bóng đèn các loại 18.6 tr/năm. Phích nớc: 1.4tr/năm
1998-2002: Giai đoạn công ty thực hiện hiện đại hoá. Sản lợng bình quân
1 năm: Bóng đèn các loại 36.7tr/năm.Thiết bị chiếu sáng và phụ kiện 900
ngàn/năm. Phích nớc: 3.5tr/năm
2003-2005: Giai đoạn hội nhập kinh tế quốc tế. Đặc biệt ngày 1/7/2004
công ty có quyết định chính thức chuyển sang công ty cổ phần.
Sản lợng bình quân 1 năm: Bóng đèn các loại 62.3tr/năm.Thiết bị chiếu
sáng và phụ kiện 4tr/năm. Phích nớc: 5.8tr/năm
2006: sản lợng bình quân:
15 dây chuyền sản xuất bóng đèn :80trsp/năm
5 dây chuyền sản xuất thiết bị chiếu sáng và phụ kiện:30trsp/năm
2 dây chuyền sản xuất phích nớc :7trsp/năm
Khánh thành nhà máy thứ 2 tại Bắc Ninh với diện tích:62000 m2.

Một số chỉ tiêu mà công ty đà đạt đợc qua một số năm:
một vài chỉ tiêu kinh tế từ 2002-2006
2002
2003
2004
2005
2006
chỉ tiêu
đ.vị

Giá trị tsl
Tỷ đồng 335,662 470,00 511,917 605,297 809,500
Doanh số tiêu Tỷ ®ång 297,882 354,03 399,38 471,205 609,75


thụ
Nộp ngân
sách
Tỷ đồng
Thu nhập bình
quân
1000đ
Ln thực hiện
Tỷ đồng

27,764 23,500

22,022

33,860

36,400

2294
2340
15,310 17,800

2195
2450
12,597 40,00


2550
45,755

2.1.3 Đặc điểm tổ chức của công ty
2.1.3.1 Đặc điểm tổ chức quản lý sản xuất kinh doanh
Công ty hiện nay đà chuyển đổi thành công ty cổ phần, có quy mô tơng đối
lớn. Bộ máy quản lý của công ty có :
- Ban điều hành:
Đại hội đồng cổ đông: bao gồm tất cả các cổ đông có quyền biểu quyết, có
quyền quyết định cao nhất công ty.
Hội đồng quản trị: Nhân danh công ty quyết định tất các vấn đề liên quan
đến công ty trừ những vấn đề thuộc thẩm quyền của đại hội đồng cổ đông. Thay
mặt hội đồng quản trị là chủ tịch hội đồng quản trị, có quyền quyết định cao nhất.
Ban kiểm soát: do Đại hội đồng cổ đông bầu ra để kiểm tra tính hợp lý,
hợp pháp trong hoạt động điều hành sản xuất kinh doanh, báo cáo tài chính của
công ty.
Ban giám đốc: Điều hành mọi hoạt động của công ty là giám đốc cùng ba
phó giám đốc và một kế toán trởng. Ba phó giám đốc( PGĐ) gồm:
Một PGĐ phụ trách tiêu thụ sản phẩm
Một PGĐ phụ trách phân xởng
Một PGĐ phụ trách xuất khẩu, tổ chức điều hành
- Các phòng ban chức năng:
+ Văn phòng giám đốc và đầu t phát triển: Gồm hai bộ phận:
Văn th: Phụ trách công việc hành chính nh tiếp khách, hội họp,lu trữ
giấy tờ .
T vấn đầu t : Thẩm định các dự án đầu t, xây dựng các dự án mới
+ Phòng tổ chức điều hành sản xuất: Quản lý nhân sự, điều phối lao
động, đảm bảo vật t cho sản xuất, lên kế hoạch sản xuất và điều hành chung,
thống kê vật t tồn kho, tham mu cho giám đốc về kỹ thuật, c«ng nghƯ.



+ Phòng quản lý kho: Quản lý vật t, hàng hoá, tài sản trong kho, tiến
hành các thủ tục nhập- xuất kho. Thông báo tình hình luân chuyển vật t lên các
phòng ban chức năng của công ty.
+ Phòng KCS: Kiểm tra chất lợng đầu vào, sản phẩm đầu ra qua tất cả các
công đoạn sản xuất, giải quyết các vấn đề về chất lợng vật t, sản phẩm, phụ tùng.
+ Phòng thị trờng: Nghiên cứu, khảo sát thị trờng, xây dựng các chiến lợc
marketing, thực hiện việc bán hàng, mở rộng thị trờng, quảng cáo sản phẩm.
+ Phòng Kỹ thuật Công nghệ : hoạch định chiến lợc phát triển khoa häc
c«ng nghƯ, øng dơng khoa häc c«ng nghƯ míi, nâng cấp thay thế máy móc hiện
đại.
+ Phòng bảo vệ: Đảm bảo an ninh, an toàn trong sản xuất, trong toàn công
ty, duy trì nội quy và chế độ kỷ luật của công ty, tiến hành công tác tự vệ phòng
cháy chữa cháy.
+ Phòng tài chính kế hoạch tổng hợp: Tổ chức hạch toán, thực hiện các
chế độ của của Nhà Nớc, tổng hợp số liệu cung cấp thông tin cho nhu cầu quản lý,
quản lý các hoạt động tài chính, giám sát hiệu quả sử dụng vốn của công ty, xây
dựng kế hoạch tài chính.

Sơ đồ 25: Sơ đồ bộ máy quản lý của công ty


Đại hội đồng cổ đông
Hội đồng quản trị
Chủ tịch hội đồng quản trị
Giám đốc

PGĐ phụ trách XK, tổ chức điều hành


PGĐ phụ trách phân xưởng

PGĐ tiêu thụ sản phẩm

Kế toán trưởng

Văn phòng GĐ Phòng tổ phát triển Phòngsản xuất đời sốngthuật công nghệ quản lý kho
và đầu tư chức điều hành dịch vụ
Phòng kỹ
Phòng
Phòng bảo vệ Phòng KCS Phòng thị trường TCKT tổng hợp
Phòng

Phân
cơ động
Phân xưởng phíchPhân xưởng huỳnh quang thiết bị chiếu sáng xưởng compact
nước
Phân xưởng thuỷ tinh xưởngPhân xưởng bóng đèn tròn
Phân xưởng
Phân

2.1.3.2 Đặc điểm tổ chức sản xuất kinh doanh
Sản phẩm chủ yếu của công ty là:
-Bóng đèn tròn
-Bóng đèn huỳnh quang
-Phích nớc
Để phù hợp với quy trình công nghệ sản xuất 3 sản phẩm chính trên công ty
tổ chức thành 7 phân xởng chính với những nhiệm vụ cụ thể sau:
+ Phân xởng thuỷ tinh: Là khâu mở đầu cho quá trình công nghệ sản
xuất sản phẩm, có nhiệm vụ sản xuất ra thành phẩm thuỷ tinh làm vỏ bóng đèn

tròn, và bình phích nớc từ nguyên vật liệu: Cát vân hải, trờng thạch, bạch vân
+ Phân xởng bóng đèn tròn: Nhận thuỷ tinh từ phân xởng thuỷ tinh tạo
nên vỏ bóng, sản xuất phụ kiện bóng đèn tròn và lắp ráp thành bóng đèn tròn hoàn
chỉnh.
+ Phân xởng chấn lu: Sản xuất ra các loại chấn lu phục vụ cho phân xởng huỳnh quang để sản xuất ra các loại đèn huỳnh quang.


+ Phân xởng phích nứơc: Có nhiệm vụ sản xuất thành ruột phích, trong
đó một phần ruột phích nhập kho để bán và một phần chuyển sang giai đoạn đột
dập để lắp ráp thành phích hoàn chỉnh.
+ Phân xởng cơ động: Cung cấp năng lợng, đông lực( điện, nớc, than,
ga) cho các phòng ban và các phân xởng sản xuất.
+ Phân xởng huỳnh quang: Sản xuất các loại đèn huỳnh quang.
+ Phân xởng compact: Sản xuất ra đèn huỳnh quang compact. Trong
phân xởng compact có 3 nghành: Ngành chấn lu điện tử, Ngành chấn lu điện từ
tắc te và ngành ống và lắp ráp
Quy trình sản xuất các loại sản phẩm đợc thể hiện qua sơ đồ 26:


sản phẩm ruột phích

PX phích nước

PX cơ động

Giai đoạn đột dập sản phẩm phích

PX thuỷ tinh

PX bóng đèn


PX Huỳnh quang

sản phẩm bóng đèn tròn

Đèn huỳnh quang

PX compactưNgành c.lưu điện tử

PX compactưngành ống và lắp ráp

PX compactưNgành c.lưu điện từ tắc te

PX thiết bị chiếu sáng

Ban tư vấn chiếu sáng


2.1.4 Đặc điểm tổ chức công tác kế toán
2.1.4.1 Tổ chức bộ máy kế toán
Công ty Cổ Phần Bóng đèn phích nớc Rạng Đông là đơn vị hạch toán độc
lập, tổ chức kế toán theo hình thức tập trung tại phòng tài chính kế toán tổng hợp.
Phòng có nhiệm vụ tổng hợp số liệu kế toán,lập các báo cáo tài chính, lu trữ
chứng từ. Các phân xởng không tổ chức bộ máy kế toán riêng. Phòng tài chính kế
toán tổng hợp gồm có 15 ngời với các chức năng:
- Kế toán trởng:Điều hành bộ máy kế toán thực thi theo đúng chính sách
chế độ kế toán của Nhà Nớc, chịu trách nhiệm trớc giám đốc về toàn bộ công tác
kế toán tài chính của công ty
- Ba phó phòng gồm:
Một phó phòng phụ trách kế toán tổng hợp: Cùng kế toán trởng theo dõi

định mức vật t, các yếu tố sản xuất,để có các quyết định cụ thể. Cuối tháng tiếp
nhận các nhật ký chứng từ để lên sổ cái các tài khoản, lập các báo cáo tài chính
Một phó phòng phụ trách kế toán vật t và tính giá thành sản phẩm: Quản lý
tổng thể tình hình thu mua, nhập xuất tồn kho các loại vật t, tính giá thành các
loại thành phẩm.
Một phó phòng phụ trách tin học
Và các bộ phận khác:
* Bộ phận kế toán tiền mặt và tiền gửi Ngân Hàng: Theo dõi các khoản thu
chi bằng tiền mặt, tiền gửi NH, các khoản tiền vay; quản lý và phản ánh tình hình
hiện có, tăng giảm của các quĩ tiền mặt và tiền gửi.
* Bộ phận kế toán vật t và tính giá thành sản phẩm: gồm một số kế toán
viên phụ trách quản lí từng loại vật t (tình hình thu mua, nhập, xuất, tồn kho), tính
giá thành từng loại sản phẩm.
* Bộ phận kế toán tạm ứng và công nợ: theo dõi tình hình tạm ứng và thanh
toán tạm ứng, quản lí và phản ánh tình hình công nợ.
* Bộ phận kế toán tiền lơng: tập hợp, thống kê tình hình thực hiện lao động
của công nhân viên, tính và thanh toán lơng cho cán bộ công nhân viên, quản lý
quĩ lơng của công ty.
* Bộ phận kế toán tiêu thụ và xác định kết quả kinh doanh: theo dõi tình
hình bán hàng của các loại sản phẩm, tổng hợp số liệu để xác định kết quả bán
hàng, xác định kết quả kinh doanh th«ng thêng.


Bộ máy kế toán đợc thể hiện qua sơ đồ sau (sơ đồ 27):

Kế toán trưởng

Bộ phận kế toán tiền mặtphận KT gửi NH giá thànhtạm ứng và công nợ Bộ tiền phận KTphí và TSCĐxác định kết quả
Bộ và tiền và tính phận KT SP Bộ phận kế toán phận KT chi tiêu thụ và
Bộ

Bộ lương

2.1.4.2 Hình thức kế toán
Hình thức kế toán, hệ thống sổ đợc áp dụng là hình thức nhật ký chứng từ.
Đây là hình thức khoa học, phù hợp với thực tế sản xuất kinh doanh, quy m« cđa
c«ng ty. HƯ thèng sỉ cđa c«ng ty gåm: NhËt ký chøng tõ sè: 1, 2, 4, 5, 7, 8. Bảng
kê số: 1, 2, 4, 5, 6, 11. Bảng phân bổ 1,2,3. Sổ cái các tài khoản.Các sổ kế toán chi
Chứng từ gốc vCác bảng phân bổ
tiết.Sơ đồ trình tự ghi sổ kế toán: Sơ đồ 29:

Bảng kê

NKCT

Sổ cái

Báo cáo ti chính
Ghi hàng ngày
Ghi cuối tháng
Đối chiếu kiểm tra

Sổ thẻ kế toán chi tiết

Bảng tổng hợpchi tiết


2.1.4.3 Một số vấn đề cơ bản khác
Công ty hạch toán hàng tồn kho theo phơng pháp kê khai thờng xuyên.
Tính thuế GTGT theo phơng pháp khấu trừ.
Tính khấu hao TSCĐ theo phơng pháp: đờng thẳng, với nguyên tắc tròn

tháng.
Công ty áp dụng chế độ kế toán theo quyết định 15.
Niên độ kế toán : từ ngày 1/1 đến 31/12 hàng năm.
Đơn vị tiền tệ hạch toán: Việt Nam đồng.
Kỳ hạch toán: Theo tháng
2.2 Thực trạng công tác kế toán tài sản cố định HH ở công ty cổ phần bóng
đèn phích nớc Rạng Đông
2.2.1 Đặc điểm tài sản cố định trong công ty
Do là một doanh nghiệp sản xuất lớn, sản phẩm của công ty đợc sản xuất ra
đòi hỏi phải có điều kiện sản xuất, vận chuyển, dự trữ, cung ứng. Để đáp ứng đợc
quá trình sản xuất đó, TSCĐ của công ty rất đa dang về số lợng, chủng loại, và cả
chất lợng. Để quản lý tốt TSCĐ, công ty tiến hành phân loại TSCĐ theo các chỉ
tiêu sau:
- Phân loại theo hình thái biểu hiện: gồm TSCĐ hữu hình, TSCĐ vô hình.
Theo cách phân loại này, công ty đà quản lý đợc cả mặt hiện vật, giá trị và
khấu hao TSCĐ một cách khoa học và hợp lý.
- Phân loại theo quyền sở hữu: TSCĐ tự có, TSCĐ thuê ngoài.
Cách phân loại này giúp công ty hạch toán và phản ánh hao mòn, khấu hao,
chi phí thuê tài sản.
- Phân loại theo nguồn hình thành: TSCĐ hình thành từ nguồn ngân sách
Nhà nớc, TSCĐ hình thành từ nguồn vốn tự bổ sung,TSCĐ hình thành từ nguồn
vốn vay khác.
Với cách phân loại này, Công ty đà biết đợc TSCĐ đợc hình thành từ
nguồn nào chiếm tỷ lệ bao nhiêu trong tổng vốn cố định. Từ đó công ty sẽ có kế
hoạch thanh toán các khoản vay đúng h¹n.


Do thời gian nghiên cứu có giới hạn, em xin đi sâu nghiên cứu công tác kế
toán TSCĐ hữu hình tại công ty.
2.2.2 Phân loại và đánh giá TSCĐ HH ở công ty cổ phần bóng đèn

phích nớc Rạng Đông
2.2.2.1 Phân loại TSCĐ HH
Để quản lý chặt chẽ và có hiệu quả TSCĐ hữu hình thì công ty đà tiến hành
phân loại TSCĐ hữu hình theo đặc trng kỹ thuật:gồm các loại:
- Nhà cửa, vật kiến trúc: Văn phòng, nhà xởng, kho.
- Máy móc thiết bị sản xuất: Các dây chuyền sản xuất
- Phơng tiện vận tải: ô tô.
- Dụng cụ quản lý.
Theo cách phân loại này cho ta biết đợc cấu kết TSCĐ ở trong công ty theo
từng nhóm đặc trng và tỷ trọng của từng nhóm trong tổng số TSCĐ hiện có. Qua
đó biết đợc công ty chú trọng đầu t TSCĐ HH nào. Tại 31/03/07(quý I/07), tình
hình TSCĐ HH của công ty nh sau:
Loại TSCĐ
I. TSCĐ hữu hình
1. Nhà cửa, vật kiến trúc
2. Máy móc thiết bị
3. Phơng tiện vận tải
4. Dụng cụ quản lý

Nguyên giá
239.047.301.992
69.097.411.049
100.498.470.304
69.190.418.624
4.318.076.837

Giá trị hao mòn
160.704.284.178
46.295.265.402
67.333.975.104

46.357.580.478
2.893.111.480

Giá trị còn lại
78.343.017.814
39.297.854.353
33.164.495.200
22.832.838.146
1.424.965.357

2.2.2.2 Đánh gía TSCĐ HH
Việc đánh giá TCSĐ trong doanh nghiệp là vô cùng cần thiết vì nó là điều kiện
quan trọng để kế hoạch hoá và hạch toán TCSĐ. Tính và phân bổ khấu hoa chính
xác, phân tích hiệu quả sử dụng vốn trong công ty . Vì vậy muốn thực hiện đợc
công việc đó cần phải đánh giá TCSĐ. ở công ty cổ phần bóng đèn phích nớc
Rạng Đông thì việc đánh giá tài sản đợc tiến hành theo nguyên tắc chung của chế
độ kế toán. Đó là việc đánh giá TSCĐ theo nguyên giá và theo giá trị còn lại.
2.2.2.2.1 Đánh giá TSCĐ HH theo nguyên giá
Nguyên giá TCSĐ là toàn bộ chi phí mà doanh nghiệp bỏ ra để có đợc
TSCĐ và đa tài sản đó vào quá trình sử dụng.


Các khoản
Chi phí liên
+ thuế không +
quan trực tiếp
hòan lạị
TSCĐ hữu hình của công ty tăng lên chủ yếu là do mua sắm và do đầu t xây dựng
cơ bản .
Ví dụ:

Ngày 14/2/2007, công ty cổ phần bóng đèn phích nớc Rạng Đông mua 1 dây
Nguyên giá
=
TSCĐ

Giá mua
thực tế

chuyền sản xuất thiết bị chiếu sáng mới dùng cho phân xởng sản xuất thiết bị
chiếu sáng. Tổng giá mua: 550 triệu, thuế GTGT: 55triệu. Chi phí vận chuyển trả
bằng tiền mặt: 3.500.000, phí lắp đăt chạy thử trả bằng tiền mặt: 3.000.000đ.
Nguyên giá của TSCĐ đợc xác định là:
(1) Giá mua:
= 550.000.000đ
(2) Phí vận chuyển
= 3.500.000đ
(3) Phí lắp đặt chạy thử
= 3.000.000 đ
Căn cứ vào nghiệp vụ trên do dây chuyền sx mua về dùng vào hoạt động
sản xuất kinh doanh chịu thuế GTGT theo phơng pháp khấu trừ nên nguyên giá đợc xác định nh sau:
Nguyên giá = (1) + (2) + (3)
= 556.500.000đồng
Số tiền thuế GTGT đầu vào đợc khấu trừ là 55.000.000đ số thuế này đợc
phản ánh vào tài khoản 1332 thuế GTGT đợc khấu trừ TSCĐ. Trong 3 tháng nếu
số thuế này cha đợc hoàn lại hết thì cơ quan đề nghị cơ quan thuế hoàn lại số thuế
trên
2.2.2.2.2 Đánh giá TSCĐ HH theo giá trị hao mòn
Trong quá trình sử dụngTSCĐ bị hao mòn dần về vật chất, giá trị. Công ty
cần phải xác định đợc giá trị hao mòn để đảm bảo cho việc quản lý TSCĐ đợc
chặt chẽ, chính xác. Để tính toán khấu hao TSCĐ, công ty sử dụng phơng pháp

khấu hao theo đờng thẳng.
Ví dụ: ở ví dụ trên, thời gian sử dụng tài sản trên là 10 năm, thời gian bắt đầu tính khấu hao là tháng 3
năm 2007. Khấu hao đợc tính theo phơng pháp đờng thẳng. Vậy mức khấu hao phải trích trong năm 2007 cho tài
sản này là:

556.500.000
10năm x 12 tháng

x 10 tháng

=

46.375.000đồng

2.2.2.2.3 Đánh giá TSCĐ HH theo giá trị còn lại


Trong thời gian sử dụng TSCĐ, giá trị hao mòn luỹ kếgày càng tăng lên, giá
trịcòn lại đợc phản ánh trên sổ kế toán và báo cáo tài chính ngày càng giảm đi. Kế
toán theo dõi ghi chép giá trị còn lại nhằm cung cấp số liệu cho công ty xác định
phần vốn đầu t còn lại ở TSCĐ cần phải đợc thu hồi, đồng thời đánh giá hiện trạng
TSCĐ để đề ra các quyết định đầu t bổ sung, sửa chữa TSCĐ.
Việc đánh giá TSCĐ theo giá trị còn lại đợc áp dụng theo đúng quy định
của nhà nớc. Cụ thể:
Giá trị còn lại của TSCĐ = Nguyên giá TSCĐ - Giá trị hao mòn luỹ kế của TSCĐ.
VD: 1dây chuyền sản xuất thiết bị chiếu sáng đợc công ty mua vào ngày
14/02/2007 có nguyên giá là:543.500.000đ, đà khấu hao đến hết năm 2007 là
46.375.000đồng. Vậy giá trị còn lại của dây chuyền sản xuất đó tại thời điểm
(1/1/2008) :
556.500.000đ 46.375.000đ = 510.125.000đ.

2.2.3 Tổ chức kế toán TSCĐ HH tại công ty
2.2.3.1 Tổ chức kế toán chi tiết TSCĐ HH tại công ty
Căn cứ vào đặc điểm tổ chức sản xuất và quy trình kỹ thuật công nghệ, căn
cứ vào yêu cầu quản lý TSCĐ, công ty tổ chức hạch toán ghi chép sổ kế toán theo
hình thức kế toán nhật ký chứng từ.
Tài khoản kế toán sử dụng : TK 211 Tài sản cố định hữu hình trong đó :
+ TK 2112 Nhà cửa vật kiến trúc.
+TK 2113 Máy móc thiết bị sản xuất
+TK 2114 Phơng tiện vận tải truyền dẫn
+TK 2115 Thiết bị quản lý.
TK 211 còn đợc mở chi tiết theo từng phân xởng: Ví dơ TK 2113 më chi
tiÕt theo tõng ph©n xëng nh sau:
2113.1
Máy móc thiết bị sản xuất Phân xởng thuỷ tinh
2113.2
Máy móc thiết bị sản xuất Phân xởng compact
2113.3
Máy móc thiết bị sản xuất PX bóng đèn
2113.4
Máy móc thiết bị sản xuất Phân xởng phích nớc
2113.5
Máy móc thiết bị sản xuất Phân xởng cơ động
2113.6
Máy móc thiết bị sản xuất Phân xởng huỳnh quang
2113.7
Máy móc thiết bị sản xuất Phân xởng thiết bị chiếu s¸ng


2113.8
Máy móc thiết bị sản xuất Ban t vấn chiếu sáng.

Các TK khác mở chi tiết tơng tự nh trên.
Các chứng từ kế toán sử dụng :
+ Biên bản giao nhận tài sản cố định
+ Biên bản thanh lý tài sản cố định
+Các hoá đơn GTGT .
+Phiếu thu, chi.
+Giấy đề nghị thanh toán.
* Tại bộ phận kế toán
Để thực hiện kế toán chi tiết TSCĐ, ngoài các chứng từ trên kế toán công ty
còn quản lý chi tiết TSCĐ bằng sổ TSCĐ và thẻ TSCĐ.
Sổ TSCĐ đợc công ty lập để theo dõi toàn bộ tài sản của công ty chi tiết
theo nguồn hình thành theo các chỉ tiêu: số thẻ, tên TSCĐ, nớc sản xuất, ngày,
tháng, năm đa vào sử dụng.
Thẻ TSCĐ đợc mở để theo dõi chi tiết từng TSCĐ hiện có của công ty, tình
hình thay đổi nguyên giá , giá trị hao mòn đà trích hàng năm của từng TSCĐ.
Căn cứ lập thẻ TSCĐ:
- Biên bản giao nhận TSCĐ
- Biên bản thanh lý TSCĐ.
Mỗi khi TSCĐ tăng thêm công ty thành lập ban nghiệm thu kiểm nhận
TSCĐ. Ban này có nhiệm vụ cùng với đại diện bên giao TSCĐ lập và kí vào biên
bản giao nhận TSCĐ. Biên bản này lập cho từng đối tợng TSCĐ. Với những loại
TSCĐ cùng loại giao nhận cùng một lúc, do cùng một đơn vị chuyển đến thì lập
chung một biên bản, sau đó kế toán giao cho mỗi đối tợng một bản để lu vào hồ
sơ riêng của từng TSCĐ. Hồ sơ này gồm có (biên bản giao nhận TSCĐ, hoá đơn
GTGT kiêm phiếu xuất kho nếu có của đơn vị bán, phiếu chi, các bản sao tài liệu
kế toán).
Khi có giảm TSCĐ do thanh lý , nhợng bán công ty lập ban kiểm định
TSCĐ và cùng với bên nhận TCSĐ kí xác nhận vào biên bản thanh lý TSCĐ.
Hội đồng kiểm định TSCĐ: ban giám đốc, ban vật t thiết bị, ban tài chính
kế toán sẽ tiến hành đánh giá lại TSCĐ theo hiện trạng, tình trạng kỹ thuật , giá trị

còn lại của TSCĐ.
VD: Ngày 14/2/2007 theo hoá đơn mua 1 dây chuyền sản xuất thiết bị
chiếu sáng mới công ty đà trả bằng tài khoản. Căn cứ vào hoá đơn GTGT biên


bản giao nhận TSCĐ,giấy báo nợ của ngân hàng, phiếu chi tiền mặt 55 kế toán
định khoản , mở thẻ TSCĐ số 181 ghi vào sổ TSCĐ (ghi tăng) của công ty.
Đơn vị: Công ty cổ phần bóng đèn phích nớc Rạng Đông.
Địa chỉ: 87-89 Hạ Đình, Thanh Xuân, Hà Nội.
Thẻ tài sản cố định

Số:181

Mẫu số 02/TSCĐ
Lập ngày 14/02/2007

- Căn cứ vào biên bản giao nhận TSCĐ số 09 ngày 14/02/2007
- Tên, kí hiệu , quy cách (cấp hạng) TSCĐ: dây chuyền SX thiết bị chiếu sáng.
- Nớc sản xuất: Singapo
Năm sản xuất: 2003
- Bộ phận quản lý sử dụng : Phân xởng thiết bị chiếu sáng. Năm đa vào sử dụng
T3/2007
- Công suất thiết kế:..
- Đình chỉ sử dụng TSCĐ ngày tháng năm..
- Lý do đình chỉ .
Nguyên giá TSCĐ
Ngày
tháng
năm
22, 2/2007


Chứng từ
GBN
PC55

Giá trị hao mòn TSCĐ

Diễn giải

Nguyên gíá

Năm

Giá trị hao
mòn

Cộng dồn

Mua 1 dây chuyền SX
thiết bị chiếu sáng.

556.500.000

2007 46.375.000

46.375.000

Cộng

556.500.000


46.375.000

46.375.000

Ngời lập thẻ (Ký, họ tên)

Kế toán trởng (Ký, họ tªn)


Công tác kế toán tài chính chi tiết TSCĐ ở công ty không những đáp ứng đợc yêu cầu quản lý chi tiết TSCĐ theo nguồn hình thành, theo loại, theo giá trị còn
lại , theo ngyên giá mà còn giúp cho việc sử dụng TSCĐ và bảo toàn vốn cố định
ở công ty đạt hiệu quả cao.
Sổ nguồn vốn
T02/2007
Ngày
tháng

Tên tài sản

Thông số
kỹ thuật

..
1 dây chuyền SX
02/2007
thiết bị chiếu sáng

.
..


Cộng

Nguồn hình thành
Ngân sách

Bổ sung

Ghi chú
vay


556.500.000



.

* Tại các phân xởng : đầu kỳ kế toán phải gửi tài liệu về tình hình sử dụng
máy móc thiết bị phơng tiện vận tải truyền dẫn, máy móc thiết bị quản lý phục vụ
quá trình sản xuất kinh doanh lên phòng kế toán của công ty, kế toán công ty sẽ
tổng hợp, trích và phân bổ khấu hao. Tập hợp chi phí sản xuất, tính giá thành sản
phẩm và xác định kết quả kinh doanh cho toàn công ty, lập báo cáo kế toán, báo
cáo tài chính theo quy định. Các phân xởng sử dụng sổ TSCĐ theo đơn vị đơn vị
sử dụng để theo dõi tình hình tăng giảm TSCĐ trong phạm vi bộ phận quản lý.
* Cuối tháng kế toán lập Bảng tổng hợp chi tiết tăng giảm TSCĐ: đợc ghi
dựa trên số liệu từ sổ thẻ chi tiết TSCĐ:

Bảng tổng hợp chi tiết tăng giảm TSCĐ



Tháng 2 năm 2007
S
T
T
A

Đơn vị tính: đồng

Phân theo nguồn hình thành
Tên TSCĐ

Nguyên giá

TSCĐ tăng trong kỳ

822.202.521

Ngân
sách


I

Do đầu t mua sắm

822.202.521




1

Dây chuyềnSXTB chiêú sáng

556.500.000

2

Hoàn thành XD nhà xởng

265.702.521

265.702.5211

II

Do điều chỉnh nguyên giá

0

11

B

TSCĐ giảm trong kỳ

I

Do thanh lý, nhợng bán




1

Máy tính AT 486

21.500.000







1.202.149.539

Bổ sung

Vay









556.500.000














21.500.000






Ngày 28 tháng 02 năm 2007
Kế toán ghi sổ

Kế toán trởng

2.2.3.2 Kế toán tổng hợp tăng, giảm TSCĐ HH tại công ty Cổ phần bóng đèn
phích nớc Rạng Đông
2.2.3.2.1 Tài khoản kế toán sử dụng
Để thực hiện kế toán tổng hợp , kế toán TSCĐ HH công ty sử dụng các tài
khoản nh sau: TK 211, TK241,và một số TK liên quan khác nh: TK411,TK 414,
các tài khoản này đều đợc phản ánh trên sổ cái TK , các bảng kê TK . TK 211 đợc

mở chi tiết nh trên.
2.2.3.2.2 Kế toán tổng hợp tăng TSCĐ HH
a) TSCĐ HH của công ty tăng do mua sắm.
Trong trờng hợp này căn cứ vào nhu cầu đổi mới trang thiết bị, máy móc
thiết bị sản xuất. Giám đốc sẽ ra quyết định mua sắm. Sau đó công ty sẽ tiến hành
ký kết hợp đồng kinh tế với bên cung cấp TSCĐ. Khi các TSCĐ nói trên đa bản
nghiệm thu và bàn giao máy móc thiết bị, đồng thời bên bán sẽ viết hoá đơn làm
cơ sở để thanh toán. Đây là một trong những căn cứ cùng với các chứng từ ghi
nhận chi phí phát sinh có liên quan để tính nguyên giá TSCĐ và kế toán ghi vào
sổ và thẻ kế toán có liên quan.


Các chứng từ sử dụng trong trờng hợp này gồm:
- Hợp đồng kinh tế mua sắm TSCĐ
- Biên bản giao nhận TSCĐ
- Hoá đơn GTGT
- Tài liệu kỹ thuật TSCĐ (nếu có).
- Phiếu chi.
Căn cứ vào các chứng từ trên Kế toán công ty xác định nguyên giá và hạch
toán nh sau :
Nợ TK211
Có TK liên quan (111, 112,141).
Trờng hợp nếu TSCĐ của ông ty đơc mua sắm bằng nguồn vốn quỹ đầu t
phát triển , nguồn vốn đầu t XDCB các quỹ của công ty thì đồng thời với việc
ghi tăng nguyên giá TSCĐ thì phải ghi bút toán kết chuyển nguồn vốn kinh
doanh:
Nợ TK 411
Có TK liên quan.
Ví dụ: Tháng 2/ 2007 công ty mua 1 dây chuyền sản xuất thiết bị chiếu
sáng, hình thức thanh toán bằng tài khoản. Trị giá mua của dây chuyền trên hoá

đơn GTGT là 550 triệu, thuế GTGG (10%) là: 55 triệu.TSCĐ đợc đầu t bằng
nguồn vốn đầu t phát triển.
Căn cứ vào hoá đơn GTGT số 00773, hoá đơn vận chuyển, lắp đặt, kế toán
xác định nguyên giá của dây chuyền sản xuất thiết bị chiếu sáng nh trên là:
556.500.000đồng.
Kế toán đà lập biên bản giao nhận TSCĐ số 45 ngày 14/2/2007 để đa dây
chuyền sản xuất vào sử dụng.


Mẫu số: 01/GTGT

Hoá đơn (GTGT)

Ký hiệu AA/2007

(Liên 2: Giao khách hàng)
Ngày 14 tháng 2 năm 2007

No 007773

Đơn vị bán hàng: Công
Địa chỉ: 158

ty Hỗ trợ phát triển công nghệ và th ơng mại

Xuân Diệu- Hà Nội .

Số tài khoản:1791.4

Indovina Bank Hà Nội


Điện thoại:...........................................................MS: 0100516528
Họ tên ngời mua hàng: Nguyễn Văn Việt
Đơn vị:Công
Địa chỉ:

ty cổ phần bóng đèn phích n ớc Rạng Đông .......................................

Hạ Đình-Thanh Xuân-HN

.Số tài khoản:102010000079107

Công Th -

ơng Đống Đa,HN
Hình thức thanh toán:chuyển
STT

A

01

khoản

Đơn vị

Tên hàng hoá, dịch vụ

B


MS: 0100101072-1
Số lợng

tính

Dây chuyền SX thiết bị chiếu

C

Chiếc

1

01

Đơn giá

2
550.000.0000

Thành tiền

3
550.000.000

sáng

Cộng tiền hàng
Thuế st: 10%


TiỊn th GTGT
Tỉng céng tiỊn thanh to¸n

Sè tiỊn viÕt bằng chữ: Sáu

Ngời mua hàng
(Ký, họ tên)

550.000.000
55.000.000
605.000.000

trăm linh năm triệu đồng tiền Việt Nam

Kế toán trởng
(Ký, họ tên)

GĐ đơn vị
(Ký, họ tên, đóng dấu)


Công ty cổ phần bóng đèn

Công hoà xà hội chủ nghĩa Việt Nam

phích nớc rạng đông

Độc lập Tự do Hạnh phúc

Biên bản giao nhận TSCĐ

Căn cứ vào quyết định số 133 Ngày 5 tháng 02 năm 2007 của Ban Giám đốc
công ty cổ phần bóng đèn phích nớc Rạng Đông về việc bàn giao TSCĐ.
Ban giao nhận TSCĐ gồm:
Ông:
Lê Đức Thọ
Chức vụ..Đại diện bên giao.
Ông : Nguyễn Văn Việt
Chức vụ Đại diện bên nhận.
Địa điểm giao nhận tại công ty cổ phần bóng đèn phích nớc Rạng Đông.
Xác nhận việc giao nhận TSCĐ nh sau :
Nớc sản
xuất

TT

Tên số hiệu TS

1

Dây
chuyền Singapo
SX thiết bị
chiếu sáng

Cộng

Năm
sản xuất

Năm sử

dụng

2003

2007

Công
suất
thiết kế

Giá bán

Tài liệu
KT

605.000.000 Không

605.000.000


Tổng số tiền ghi bằng chữ : Sáu trăm linh năm triệu đồng chẵn.
Đại diện bên bán
Đại diện bên mua

Căn cứ vào biên bản giao nhận TSCĐ, hoá đơn GTGT, giấy báo nợ 34 kế
toán lập định khoản nh sau:
- BT1: Kế toán ghi tăng nguyên giá TSCĐ
Nợ TK 211 (2113.7)

550.000.000


Nợ TK 1332

55.000.000

Có TK 112

605.000.000

Căn cứ vào phiếu chi tiền mặt số 55 kế toán ghi :
Nợ TK 211 (2113.7)
Có TK 111

6.500.000
6.500.000

Bút toán này đợc phản ánh trên NKCT số 1, 2 ( ghi cã TK 111, TK 112), vµ đến
cuối tháng ghi vào sổ cái TK 211.

Nhật ký chứng từ số 1
Ghi có TK 111- Tiền mặt
Tháng 02/2007
STT Ngày Ghi có TK 111, ghi nợ các TK khác
TK642
1

TK 133

14


TK 211

TK 811

6.500.000


Cộng



Cộng có TK
111
6.500.000



6.500.000

6.500.000

ĐÃ ghi sổ ngày 14/02/2007
Ngày14 tháng 02 năm 2007
Kế toán ghi số

Kế toán tổng hợp

Kế toán trởng



( Ký, hä tªn)

( Ký, hä tªn)

( Ký, hä tªn)

NhËt ký chøng tõ sè 2
Ghi cã TK 112- TGNH
Th¸ng 02/2007
STT Ngày Ghi có TK 112, ghi nợ các TK khác
TK642
1

TK 133

TK 211

TK 811

Cộng có TK
112

02

55.000.000 550.000.000

605.000.000

Cộng


55.000.000 550.000.000

605.000.000

ĐÃ ghi sổ ngày 14/02/2007
Ngàythángnăm2007
Kế toán ghi số

Kế toán tổng hợp

( Ký, họ tên)

Kế toán trởng

( Ký, họ tên)

- BT2: Đồng thời kết chuyển ngn vèn kinh doanh:
Nỵ TK 414: 556.500.000
Cã TK 411: 556.500.000

Bót toán này phản ánh trên NKCT số 10 (ghi có TK 411).

( Ký, hä tªn)


NhËt ký chøng tõ sè 10
Ghi Cã TK 411- Nguån vốn kinh doanh
Tháng 2/2007
Diễn giải


Số d

Ghi Có TK 411, ghi Nợ TK khác

Nợ Có TK 441

TK414

Cộng Có TK
411

Mua dây chuyền
SX thiết bị chiếu
sáng

556.500.000

556.500.000

Cộng

556.500.000

Số d cuối
tháng
Nợ



556.500.000


ĐÃ ghi sổ ngày 14/02/2007
Kế toán ghi số
( Ký, họ tên)

Kế toán tổng hợp
( Ký, họ tên)

Kế toán trởng
( Ký, họ tên).

a) Kế toán TSCĐ HH tăng do đầu t xây dựng cơ bản hoàn thành:
Để tiến hành xây dựng mới các công trình thì trớc hết công ty phải bỏ thầu
(đối với những công trình lớn) rồi ký kết hợp đồng xây lắp với những công ty xây
dựng đảm nhận công việc thi công.
Sau khi kết thúc quá trình thi công, công ty sẽ tiến hành lập biên bản
nghiệm thu công trình để đánh giá chất lợng thi công, khi công trình đà đợc tổ
giám định chấp nhận về chất lợng của công trình thì hai bên sẽ làm biên bản thanh
lý và bàn giao công trình, đồng thời bên nhận thầu phát hành hoá đơn thanh toán
công trình xây dựng cơ bản hoàn thành và đây là căn cứ để ghi sổ nghiệp vụ này,
thủ tục giấy tờ gồm:
- Hợp đồng kinh tế giao nhận thầu xây lắp
- Biên bản nghiệm thu và bàn giao công trình


- Biên bản thanh lý hợp đồng xây lắp
- Hoá ®¬n GTGT
- PhiÕu chi.



Kế toán tiến hành định khoản :
Nợ TK 211 Giá quyết toán
Có TK 241(2) XDCB.
VD: Ngày 27/2/2007 công ty hoàn thành công trình XD nhà xởng, nhà xởng này đợc xây dựng từ tháng 12/2006 .Với tổng giá trị quyết toán là:
265.701.521. Bản phê duyêt quyết toán , bản tính giá thành công trình bàn giao.
Biên bản nghiệm thu bàn giao công trình số 38 ngày 27/2/2007.
Ta có mẫy bản phê duyệt quyết toán nh sau:
PHÊ DUYệT CHI PHí
Công trình :Xây dựng nhà xởng của công ty cổ phần BĐPNRĐ
Địa điểm : Bắc Ninh.
Cán bộ chủ trì : Trần Trọng.
(Hợp đồng ký ngày 22/12/2006)
I/ Giá thành sản xuất
Nguyên vật liệu :
166.150.751
Nhân công
:
46.766.842
Máy thi công :
1.217.582
Sản xuất chung :
50.084.690
II/ Thuế VAT đầu vào :
12.652.453
Tổng chi phí :
265.701.521
Bằng chữ: Hai trăm sáu mơi lăm triệu bảy trăm linh một nghìn năm trăm hai
mơi mốt .
Chủ công trờng


Kế toán trởng

Giám đốc

Cộng hoà XÃ Hội Chủ Nghĩa Việt Nam

Độc lập- Tự do hạnh phóc


×