Tải bản đầy đủ (.pdf) (6 trang)

Khó khăn trong hoạt động học tập của sinh viên năm thứ nhất Khoa Giáo dục mầm non trường Đại học Sài Gòn khi đào tạo theo hệ thống tín chỉ

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (416.9 KB, 6 trang )

c ỉ là một
trong những việc làm quen thuộc của sinh
viên khi theo học ở nhữ g trườ g đào tạo
theo học chế tín chỉ. Việc đă g kí tí c ỉ
cho phép sinh viên chủ động trong việc
đă g kí mô ọc, sắp xếp thời gian học,
thời gian thi phù hợp với ă g lực và điều
kiện của bả t â Đây là một trong những
ưu điểm của hình thức đào tạo tín chỉ bởi
nó góp phần nâng cao chất lượng giảng dạy
cũ g ư mở ra cơ ội tốt nghiệp sớm cho
nhữ g si viê có ă g lực uy iê , để
việc đă g kí tí c ỉ diễn ra thuận lợi, đòi
hỏi sinh viên phải nghiên cứu trước
c ươ g trì đào tạo, lập kế hoạch học tập
cho bản thân từ đó mới có thể sắp xếp việc
đă g kí tí c ỉ nào trong học kì thứ mấy…
Đối với si viê ăm t ứ nhất, đây t ực
sự là việc làm rất k ó k ă C c bạn mới từ
c c trường phổ t ô g lê Đại học, Cao
đẳ g đ que với hình thức đào tạo niên
chế, các môn học, nội du g, p ươ g p p
học được sắp xếp sẵn theo từng học kì,
từ g ăm Bê cạ đó, việc đă g kí tí c ỉ
được tiến hành qua mạng trên website của
à trường trong một khoảng thời gian
nhất đ nh với số lượ g đă g kí của hàng
ngàn sinh viên cùng một l c tro g điều
kiện hệ thống mạ g k ô g đủ mạ cũ g
55



xếp ở thứ hạng thứ 9 đồ g g ĩa với việc ít
gây k ó k ă c o si
viê tro g oạt
động học tập là cơ sở vật chất của nhà
trường và nhữ g k ó k ă tâm lý liê qua
đến ý thức học tập của bả t â Đây là
một kết quả khả quan vì với vai trò là sinh
viê đại học việc có ý thức học tập sẽ là
một trong những yếu tố quan trọng giúp

cho mỗi si
viê
ăm
ất có thể đạt
được thành công ở môi trường hoàn toàn
mới so với phổ thông.
2.2.2. Các yếu tố ảnh hưởng đến sự
hình thành những khó khăn trong hoạt
động học tập của sinh viên năm thứ nhất
khoa giáo dục mầm non trường ĐH Sài
Gòn khi đào tạo theo học chế tín chỉ

Bảng Các yếu tố ảnh hưởng đến sự hình thành những khó khăn trong hoạt động
học tập của sinh viên năm thứ nhất
STT

ĐTB

ĐLC


Thứ
hạng

2.70

1.0008

6

1.79

0.929

1

3.05

1.060

7

Do kiến thức tiếp thu trong một ngày quá nhiều

2.13

1.008

3


Do lượng tri thức tiếp thu ở trườ g Đại học là
quá lớn

2.18

0.920

5

Do tính chất học tập ở

2.15

0.974

4

1.95

0.749

2

4.23

1.114

8

Do lực học của bản thân


3.25

0.829

5

Do b thu hút vào các quan hệ xã hội, các hoạt
động khác

4.04

0.962

9

2.71

1.127

2

2.75

1.347

4

V c ưa có ý t ức trong học tập


3.45

1.090

6

V c ưa có p ươ g p p ọc tập hợp lý

2.62

1.226

1

Do thiếu kinh nghiệm sống và học tập một cách
độc lập

2.73

1.226

3

Do không hứng thú với ngành học

3.83

1.091

7


Do độ g cơ c ọn nghề của SV

4.01

1.176

8

Các yếu tố ảnh hưởng

Do ít được ướng dẫn về p ươ g p p ọc tập
1. Các yếu tố Do ả
ưởng cách dạy cũ ở phổ t ô g, c ưa
khách quan quen với PPDH mới
(ĐTB = 2.96)
Do thiếu sách, giáo trình, tài liệu tham khảo

à trườ g Đại học

Nhiều môn học khó, mới lạ
Do thiếu thốn tình cảm gia đì
tâm học tập

ê k ông an

2. Các yếu tố
Do c ưa que với môi trường học tập mới ở đại học
chủ quan
(ĐTB = 3.95) Do tính cách cá nhân rụt rè, nhút nhát, không

ch u học hỏi

56


Khi xem xét những yếu tố ả
ưởng
đến việc hình thành nhữ g k ó k ă tro g
hoạt động học tập của si viê ăm ất,
chúng tôi chia thành 2 nhóm yếu tố khách
quan và chủ qua Că cứ vào điểm trung
bình chung của nhóm, ta thấy sinh viên
ăm ất đ
gi c c yếu tố thuộc về mặt
k c qua (Đ BC = 2 96) ả
ưở g đến
sự hình thành nhữ g k ó k ă
iều ơ
những yếu tố thuộc nhóm chủ qua (Đ BC
= 3.95). Bên cạ đó, độ lệch chuẩn ở yếu
tố chủ qua tươ g đối cao ( ĐLC từ 0,829
đến 1,347) chứng tỏ có những nhóm mẫu
sinh viên gặp k ó k ă rất lớn ở vấ đề
ày, gược lại có những nhóm mẫu sinh
viên hoàn toàn không gặp k ó k ă ào
Điều ày cũ g tươ g đối dễ hiểu, bởi trong
hình thức đào tạo theo học chế tín chỉ các
yếu tố chủ quan là hoàn toàn phụ thuộc vào
lực học, ý thức học, p ươ g p p ọc, kinh
nghiệm sống và học tập…của từng cá nhân

Ở nhóm yếu tố khách quan, chúng tôi
xem xét tất cả 8 yếu tố có khả ă g ảnh
ưở g đến quá trình hình thành những khó
k ă tro g oạt động học tập cho sinh viên
ăm t ứ nhất ro g đó có 5/8 yếu tố được
si viê đ
gi có ả
ưởng khá nhiều
đến việc hình thành nhữ g k ó k ă c o
hoạt động học tập của si viê được xếp
hạng từ 1 đến 5, cụ thể ư sau: 1 Do ảnh
hưởng cách dạy cũ ở phổ thông, chưa quen
với PPDH mới (Đ B = 1 79); 2 Nhiều
môn học khó, mới lạ (Đ B = 1 95); 3 Do
kiến thức tiếp thu trong một ngày quá
nhiều (Đ B = 2 13); 4. Do tính chất học
tập ở nhà trường Đại học (Đ B = 2 15); 5
Do lượng tri thức tiếp thu ở trường Đại
học là quá lớn (Đ B = 2 18) Ở thứ hạng
thứ 6 (Đ B = 2 70), t ứ 7 (Đ B = 3 05)
theo tuần tự là “Do ít được hướng dẫn về
phương pháp học tập” và “Do thiếu sách,
giáo trình, tài liệu tham khảo”, c c yếu tố

này ả
ưởng ở mức độ trung bì đến
việc ì
t à
c c k ó k ă c o si
viên. Xếp ở thứ hạng thấp nhất là yếu tố

“Do thiếu thốn tình cảm gia đình nên
không an tâm học tập” (Đ B = 4 23) ít ảnh
ưở g đến việc ì t à c c k ó k ă
cho sinh viên nhất N ư vậy, trong các yếu
tố ảnh ưở g đến việc ì t à k ó k ă
c o si viê ăm t ứ nhất trong hoạt động
học tập ở thứ hạng cao thì chủ yếu là các
yếu tố từ p ía à trườ g Đây là kết quả
đ g lưu ý để à trường có những sự thay
đổi, điều chỉnh, hỗ trợ k p thời nhằm giúp
sinh viên giảm thiểu nhữ g k ó k ă
Ở nhóm các yếu tố chủ quan, sinh viên
đ
gi c c yếu tố ả
ưở g đến việc
hình thành nhữ g k ó k ă c ủ yếu ở mức
độ trung bình và thấp. Cụ thể: có 6/9 yếu tố
được đ
gi ở mức độ ả
ưởng trung
bình, xếp từ thứ hạ g 1 đế 6 (Đ B từ 2.62
đến 3.45) theo thứ tự là: 1. SV chưa có
phương pháp học tập hợp lý; 2. Do chưa
quen với môi trường học tập mới ở đại
học; 3. Do thiếu kinh nghiệm sống và học
tập một cách độc lập; 4. Do tính cách cá
nhân rụt rè, nhút nhát, không chịu học hỏi;
5. Do lực học của bản thân; 6. SV chưa có
ý thức trong học tập. Ở ba thứ hạng thấp
thứ 7, 8, 9 là yếu tố “Không có hứng thú

với ngành học; độ g cơ c ọn nghề của SV,
Do b thu hút vào các quan hệ xã hội, các
hoạt động khác”. N ư vậy về mặt chủ
quan, do c ưa có p ươ g p p ọc tập hợp
lý bên cạnh việc thiếu kinh nghiệm sống,
kinh nghiệm học tập cùng tính cách cá
nhân còn rụt rè, nhút nhát khi làm quen với
môi trường học tập mới làm cho nhiều vấn
đề trở ê k ó k ă đối với sinh viên, do
đó ếu được trang b nhữ g p ươ g p p,
kinh nghiệm học tập ở đại học từ sớm,
chuẩn b tốt về mặt tâm lý, ý thức k i bước
vào giả g đườ g Đại học t ì si viê ăm
57


nhất sẽ không cảm thấy có nhiều k ó k ă
tồn tại ở mình. Từ đó c o t ấy, việc trang
b p ươ g p p ọc tập Đại học cùng việc
hỗ trợ về mặt tâm lý, ý thức cho sinh viên
ăm ất là một việc làm rất cần thiết khi
sinh viên mới bước c â vào môi trường
đại học để giúp họ tự mình khắc phục
nhữ g k ó k ă tro g oạt động học tập
của bản thân.
3. Kết luận
i viê ăm nhất bắt đầu làm quen
với học tập theo hệ thố g đào tạo tín chỉ,
do vậy sinh viên cần phải thích nghi với
nội du g và p ươ g p p ọc tập mới mẻ.

Điều đó gây ra ữ g k ó k ă
ất đ nh
c o si viê ăm ất khi theo học tại
trườ g Đại học. Có nhiều yếu tố ảnh
ưởng tới việc hình thành nhữ g k ó k ă
ày, tro g đó cầ đặc biệt lưu ý đến
nhữ g k ó k ă k c qua
ư Ảnh
ưởng cách dạy cũ ở phổ t ô g, c ưa
quen với p ươ g p p dạy học mới,
Ngày

ậ bài: 09/5/2016

Nhiều môn học khó, mới lạ, Kiến thức
tiếp thu trong một ngày quá nhiều, Do tính
chất học tập ở tườ g Đại học, Do lượng tri
thức tiếp thu ở trườ g Đại học là quá
lớ … Để khắc phục nhữ g k ó k ă ày
đòi ỏi sự phối hợp đồng bộ của nhà
trường, các giảng viên bộ môn, cố vấn học
tập và đặc biệt là sự cố gắng, nỗ lực của
bản thân các bạn sinh viên.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Nguyễn Th Thiên Kim (2007), Khó khăn
tâm lý trong hoạt động học tập của sinh
viên năm thứ nhất Trường Đại học Sư
phạm Thành phố Hồ Chí Minh, Luậ vă
Thạc sĩ.
2. Nguyễn Thạc - Phạm Thành Ngh (1992),

Tâm lý học sư phạm đại học, Nxb Giáo
dục, Hà Nội.
3. Nguyễn Th Tứ (2015), Thực trạng những
khó khăn trong cuộc sống của sinh viên năm
nhất Trường Đại học Sư phạm TP.HCM, Đề
tài nghiên cứu khoa học cấp rường.

Biê tập xo g: 15/6/2016

58

Duyệt đă g: 20/6/2016



×