Tải bản đầy đủ (.docx) (33 trang)

THỰC TRẠNG KẾ TOÁN BÁN HÀNG VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ BÁN HÀNG Ở CÔNG TY TNHH THƯƠNG MẠI & SX TÂN SƠN HÀ

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (255.88 KB, 33 trang )

thực trạng kế toán bán hàng và xác định kết
quả bán hàng ở công ty TNHH thơng mại & SX Tân
sơn hà
I. khái quát chung về công ty tnhh thơng mại & sx tân sơn hà
1. Quá trình hình thành và phát triển của công ty
Qua quá trình buôn bán cửa hàng không ngừng phát triển lớn mạnh và đến năm
2002 chính thức thành lập công ty với tên gọi Công ty TNHH thơng mại & SX
Tân Sơn Hà theo giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh số 010200684 do phòng
đăng ký kinh doanh sở kế hoạch và đầu t Hà Nội cấp phép.
Tên công ty : Công ty TNHH thơng mại & sx Tân Sơn Hà
Trụ sở chính của công ty : 277- Kim Ngu Hai Bà Trng Hà Nội
Tên giao dịch : Tan Son Ha trading and service company limited
Công ty là một đơn vị hạch toán kinh tế độc lập, có t cách pháp nhân, có tài
khoản riêng tại Ngân Hàng Nông Nghiệp Và Phát Triển Nông Thôn thành phố Hà
Nội số tài khoản 0431101005271, công ty có con dấu riêng để giao dịch, có vốn
và tài sản riêng, đợc quyền tự chủ về tài chính và hoạt động kinh doanh theo pháp
luật của nhà nớc Việt Nam, có trách nhiệm thực hiện đầy đủ nghĩa vụ với ngân
sách nhà nớc và ngời lao động trong công ty.
Công ty TNHH thơng mại & sx Tân Sơn Hà gồm có 25 nhân viên chính thức
bao gồm cả giám đốc đợc phân thành các phòng ban khác nhau. Tuy là mới thành
lập nhng do sự cố gắng làm việc không ngừng của toàn bộ nhân viên mà công ty
đã đứng vững đợc trong thị trờng cạnh tranh khốc liệt. Đó là tiền đề cùng với các
doanh nghiệp khác đa đất nớc nhanh chóng phát triển.
2. Đặc điểm kinh doanh của công ty
Đơn vị kinh doanh với số vốn ban đầu hơn một tỷ đồng. Công ty đã không ngừng
cố gắng sáng tạo, năng động trong kinh doanh. Các mặt hàng kinh doanh của
công ty bao gồm:
Giám Đốc
Phòng kinh doanh
Phòng kế toán
Phòng kỹ thuật


Phó Giám Đốc Kinh Doanh Phó Giám Đốc Kỹ Thuật
+ Các loại quạt
+Máy bơm
+Mô tơ
+Máy nén khí
Do đợc thành lập trong nền kinh tế thị trờng nên công ty đã nắm bắt đợc nhiều
kinh nghiệm của ngời đi trớc với đội ngũ cán bộ công nhân viên trẻ có trình độ
hiểu biết và sáng tạo trong kinh doanh
Tuy la công ty mới thành lập nhng mục tiêu của công ty là không ngừng nâng cao
uy tín và mở rộng thị trờng để đạt đợc lợi nhuận cao nhất tạo tiền đề vững chắc để
bớc vào thiên niên kỉ mới.
3.Tổ chức bộ máy quản lý của công ty.
Cùng với quá trình phát triển Công ty TNHH thơng mại & sx Tân Sơn Hà luôn
cố gắng hoàn thiện bộ máy tổ chức quản lý của mình theo hệ thống chặt chẽ gồm:
1GĐ, 2PGĐ và 3 phòng ban. Mối quan hệ giữa ban GĐ với các phòng ban trong
công ty đợc khái quát qua sơ đồ sau.
Sơ đồ 1: Sơ đồ tổ chức bộ máy quản lý của Công ty TNHH thơng mại & SX
Tân Sơn Hà


*Đặc điểm tổ chức bộ máy quản lý
Do đặc điểm là công ty TNHH và kinh doanh liên tục nên công ty thờng kỳ họp
vào cuối tháng để tổng kết tình hình kinh doanh của các thành viên
Đứng đầu công ty là giám đốc. Là ngời bỏ vốn và công sức thành lập công ty
theo đúng quy định của nhà nớc, giám đốc cũng chịu hình thức khen thởng, kỷ
luật theo đúng các quy định mà công ty đề ra.
Giám đốc là ngời chịu trách nhiệm chỉ đạo chung mọi hoạt động kinh doanh và
quản lý công ty ,công ty chia thành 3 phòng ban chính và giao trách nhiệm trực
tiếp cho từng bộ phận .
Phó giám đốc: Giúp giám đốc quản lý, điều hành trong các lĩnh vực hoạt động

của công ty theo phân công của giám đốc và chịu trách nhiệm trớc giám đốc và
pháp luật về thực hiện nhiệm vụ đợc phân công.
-Phòng kế toán :Bộ phận này giúp giám đốc điều hành về lĩnh vực kế toán, tài
chính của công ty theo quy định và điều lệ của công ty phù hợp với quy định của
pháp luật
-Phòng kinh doanh: bộ phận này thực hiện công tác quảng cáo, mở rộng thị trờng
bán hàng của công ty, tổ chức công tác điều tra, tổng hợp và phân tích thông tin
thị trờng, giá cả, khách hàng phục vụ nhiệm vụ kinh doanh của công ty.Triển khai
các hình thức marketing, giới thiệu đẩy mạnh việc bán hàng và mạng lới tiêu thụ
hàng hoá. Phòng kinh doanh chủ động đàm phán, xử lý báo giá cho khách hàng,
các thành viên thuộc phòng kinh doanh có nhiệm vụ hoàn thành kế hoạch đặt ra
về mức bán hàng tối thiểu để có thể đợc hởng %hoa hồng, mức thởng hàng tháng.
Bộ phận này chia thành
+Trởng phòng kinh doanh
+Phó phòng kinh doanh
+Các thành viên
-Bộ phận kỹ thuật: Đảm nhận việc sửa chữa các loại thiết bị, mặt hàng mà công ty
đã giao bán cho khác hàng bị hỏng trong thời gian còn bảo hành và có thể sửa
chữa nếu có ngời yêu cầu.Bộ phận này chia thành
+Trởng phòng kỹ thuật: Là ngời chịu trách nhiệm trong việc sửa chữa
+Phó Phòng kỹ thuật
+Các nhân viên
4.Tổ chức bộ máy kế toán tại công ty.
Kế Toán Trưởng
Kế Toán Tổng Hợp
Kế Toán Vật Tư Hàng HoáKế Toán bán hàng và xác định kết quảThủ Quỹ
Bộ máy kế toán của công ty tổ chức theo mô hình kế toán tập trung, tức là công
ty chỉ mở một bộ sổ kế toán, tổ chức một bộ máy kế toán để thực hiện tất cả các
giai đoạn
Sơ đồ 2: Sơ đồ tổ chức bộ máy kế toán tại Công ty TNHH thơng mại và sx Tân

Sơn Hà


Nhận thức đợc tầm quan trọng của công tác tổ chức kế toán công ty đã đào tạo,
tuyển dụng đợc một đội ngũ kế toán có trình độ cao, có tinh thần trách nhiệm, tận
tụy với công việc, không ngừng học hỏi nâng cao nghiệp vụ...
Phòng kế toán của công ty có 5 thành viên và đợc phân thành:
-Kế toán trởng: Là ngời chịu trách nhiệm điều hành, theo dõi, quản lý chung
trong công việc của từng nhân viên
-Kế toán tổng hợp: Theo dõi, tổng hợp, lập báo cáo hàng ngày, hạch toán số liệu
phát sinh trong ngày, đảm bảo độ chính xác cao, trung thực và chịu trách nhiệm
trớc công việc đã giao.
Chứng từ gốc
Sổ cái
Bảng cân đối SPS
Sổ nhật ký chung
Sổ kế toán chi tiết
Bảng tổng hợp chi tiết
Báo cáo tài chính
-Kế toán vật t hàng hoá: Theo dõi tình hình nhập, xuất, tồn trong ngày, kiểm tra
đối chiếu, theo dõi kho hàng và phải đảm bảo độ chính xác cao trong từng đơn đặt
hàng.
-Kế toán bán hàng và xác định kết quả: Theo dõi tình hình thu, chi chung của
toàn công ty, giám sát các khoản công nợ phải thu, phải trả của công ty trong quá
trình kinh doanh đối với bạn hàng, khách hàng và đối với nhà nớc. Xác định tình
hình bán hàng của các thành viên phòng kinh doanh để từ đó tính mức thởng cho
từng nhân viên kinh doanh và đa ra kết quả bán hàng cuối tháng, quý cho giám
đốc kiểm tra.
-Thủ quỹ: Quản lý tiền mặt, trực tiếp thu, chi tiền mặt, ngân phiếu khi có chứng
từ thu, chi do kế toán lập, có sổ theo dõi thu, chi tiền mặt, ngân phiếu hàng ngày

Hình thức sổ sách kế toán của Công ty TNHH thơng mại & sx Tân Sơn Hà.
Quy mô hoạt động của công ty nhỏ, loại hình hoạt động đơn giản, hầu hết các
công việc kế toán đều đợc thực hiện trên kế toán máy. Do vậy, Công ty lựa chọn tổ
chức hệ thống sổ hạch toán theo hình thức nhật ký chung.
Với hình thức sổ nhật ký chung, bộ phận kế toán sử dụng hệ thống sổ:
Nhật ký chung, sổ cái, các sổ(thẻ) kế toán chi tiết . Hàng ngày phải căn cứ vào
các chứng từ đợc dùng để ghi sổ, trớc hết ghi nghiệp vụ phát sinh vào sổ nhật ký
chung, sau đó căn cứ số liệu đã ghi trên sổ nhật ký chung để ghi vào sổ cái ,sổ
(thẻ) kế toán chi tiết theo các tài khoản kế toán phù hợp . Cuối quý, cuối năm
cộng số liệu trên sổ cái lập bảng cân đối số phát sinh. Sau khi kiểm tra đối chiếu
tính khớp đúng số liệu ghi trên sổ cái và bảng tổng hợp chi tiết(đợc lập từ sổ kế
toán chi tiết) lập các báo cáo tài chính.
Trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức nhật ký chung tại Công ty TNHH thơng
mại & sx Tân Sơn Hà :
Sơ đồ 3 : Sơ đồ trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức nhật ký chung tại Công
ty TNHH thơng mại & sx Tân Sơn Hà .

Chú thích :
: Ghi hàng ngày
: Ghi cuối tháng
: Đối chiếu
Chứng từ gốc gồm: Phiếu nhập, phiếu xuất, hoá đơn GTGT
Sổ kế toán chi tiết gồm: Sổ chi tiết tài khoản 156,632,511,642...
Sổ cái gồm: Sổ cái các tài khoản 511,632,642
5.Kết quả hoạt động kinh doanh trong năm 2006 2007
Công ty đã có biện pháp quản lí và sử dụng vốn đúng chế độ hiện hành, nắm bắt
khả năng kinh doanh, nhu cầu tiêu dùng của thị trờng để đa ra các biện pháp kinh
doanh có hiệu quả cao nhất, đáp ứng đầy đủ yêu cầu của khách hàng nhằm đạt tối
đa hoá lợi nhuận. Chính vì vậy trong những năm qua công ty đã đạt đợc một số
thành quả đáng kể thể hiện qua một số chỉ tiêu tài chính sau :

Kết quả hoạt động kinh doanh trong hai năm 2006 2007:
STT Chỉ tiêu Năm 2006 Năm 2007 Chênh lệch
1 Tổng DTBH &
CCDV
33092065367 37788194799 +4696129432 +14.2
2 Giá vốn hàng bán 31902186942 36025853225 +4123666283 +12.9
3 Lợi nhuận gộp 1189878425 1762341574 +572436149 +48.1
4 Doanh thu HĐTC 4063758 4072710 +8952 +0.22
5 Chi fí QLDN 850886664 1216620744 +365734080 +43
6 Chi fí tài chính 119456247 365054756 +245598509 +205.6
7 Tổng LN trớc thuế 223599272 184738784 -38861488 -17.4
8 Thuế TNDN tạm
nộp
14985368 20400000 +5414632 +36.1
9 Lợi nhuận sau thuế 208613904 164338784 -44275120 -21.22
10 Tổng vốn kinh
doanh
2500000000 2500000000 0 0
11 Số lao động 25 31 +6 +24
12 Thu nhập bình
quân
1200000 1400000 +200000 +16.67
Theo bảng số liệu ta thấy tình hình kinh doanh của công ty ngày càng có hiệu quả
nhờ việc nỗ lực tìm kiếm bạn hàng, mở rộng thị trờng kinh doanh đa dạng hoá các
phơng thức bán hàng nên công ty đã dành đợc những kết quả :
- Tổng DTBH và CCDV năm 2007 đạt 37788194199 tăng 4696129432 tơng ứng
với tỉ lệ 14.2% so với năm 2006 do công ty mở rộng kinh doanh thêm một số mặt
hàng đem lại lợi nhuận.
- Giá vốn hàng bán năm 2007 đạt 36025853225 tăng 4123666283 tơng ứng với
12.9% so với năm 2006 đợc kết quả trên do mỗi năm công ty đa dạng hoá các mặt

hàng kinh doanh hơn nữa giá cả thị trờng cũng tác động lớn giá vốn hàng bán.
- Bên cạnh đó tổng lợi nhuận trớc thuế và lợi nhuận sau thuế không tăng mà giảm
dần. Năm 2007 giảm lần lợt so với năm 2006 là -17.4%, -21.22%. Điều này chứng
tỏ công ty làm ăn cha đợc hiệu quả song thu nhập bình quân đầu ngời năm 2007
so với năm 2006 cũng có sự thay đổi rõ rệt, lơng của cán bộ công nhân viên cũng
đợc tăng nếu năm 2006 là 1.200.000đ thì đến năm 2007 là 1.400.000đ tăng
16.67% điều này khẳng định sự cố gắng của lãnh đạo công ty trong việc quan tâm
đến đời sống ngời lao động. Qua bảng báo cáo két quả kinh doanh chúng ta có thể
thấy doanh nghiệp đang làm ăn có hiệu quả, tình hình tài chính của công ty ổn
định hứa hẹn nhiều trong tơng lai tới.
II. Thực trạng kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh tại
công ty TNHH thơng mại và sx tân sơn hà.
1. Đặc điểm chung về quá trình bán hàng và xác định kết quả kimh doanh
tại công ty
Các phơng thức bán hàng và thủ tục chứng từ mà công ty sử dụng
Trong điều kiện nền kinh tế thị trờng hiện nay để có thể cạnh tranh đợc với các
công ty thơng mại lớn nhỏ, đứng vững đợc trên thị trờng và kinh doanh có lãi thì
đòi hỏi các phơng thức bán hàng và thủ tục chứng từ mà công ty sử dụng phải phù
hợp với ngành nghề, mặt hàng kinh doanh vừa thuận tiện, đáp ứng đợc nhu cầu
của khách hàng và yêu cầu quản lý của công ty.
Hiện nay công ty áp dụng hai phơng thức bán hàng chủ yếu là : Bán buôn và bán
lẻ
-Bán buôn vận chuyển thẳng có tham gia thanh toán: Công ty vừa tiến hành
thanh toán với bên cung cấp về mua hàng, đồng thời vừa tiến hành thanh toán với
bên mua về bán hàng nghĩa là đồng thời phát sinh cả nghiệp vụ mua hàng và bán
hàng ở công ty. Chứng từ bán hàng là hoá đơn bán hàng do công ty lập. 1 liên của
chứng từ gửi theo hàng cùng với vận đơn cho bên mua, 2 liên gửi về phòng kế
toán để làm thủ tục thanh toán tiền bán hàng. Tuỳ theo hợp đồng giữa các bên,
nếu hàng giao thẳng do công ty chuyển cho bên mua bằng phơng tiện của mình
hay thuê ngoài thì số hàng này vẫn thuộc quyền sở hữu và chỉ chuyển quyền sở

hữu khi bên mua đã trả tiền hay chấp nhận thanh toán.
-Bán buôn hàng hoá qua kho theo hình thức chuyển hàng gửi đi cho ngời mua
Hàng hoá bán cho bên mua đợc xuất ra từ kho của công ty. Công ty sẽ có trách
nhiệm chuyển hàng gửi đi cho ngời mua theo hợp đồng . Chứng từ bán hàng là
hoá đơn kiêm phiếu xuất kho, 1 liên chứng từ gửi cho bên mua cùng với vận đơn 2
liên gửi về phòng kế toán để làm thủ tục thanh toán bán hàng. Số hàng khi bên
mua chấp nhận thanh toán đợc coi là tiêu thụ
-Bán lẻ hàng hoá thu tiền trực tiếp: Nhân viên bán hàng thu tiền trực tiếp của
khách hàng và trực tiếp giao hàng cho khách. Khi có nghiệp vụ bán hàng xảy ra,
nhân viên bán hàng lập bảng kê bán lẻ hàng hoá và viết hoá đơn GTGT, thủ kho sẽ
viết phiếu xuất kho. Bảng kê bán lẻ và hoá đơn GTGT là cơ sở để ghi vào sổ nhật
ký chung, sổ chi tiết hàng hoá, là cơ sở để xác định doanh thu, giá vốn và tính
thuế GTGT đầu vào phải nộp.
Chính sách giá cả và phơng thức thanh toán.
Để thu hút và tạo đợc uy tín với khách hàng, tăng thị phần của công ty trên thị tr-
ờng, công ty đã có chính sách giá cả và phơng thức thanh toán rất linh hoạt, đa
dạng áp dụng cho các khách hàng khác nhau.
- Về chính sách giá cả: Giá bán hàng hoá đợc xác định trên ba căn cứ giá thị tr-
ờng hàng mua vào, giá cả thị trờng và mối quan hệ của công ty với khách hàng.
Công ty thực hiện giảm giá đối với khách hàng mua thờng xuyên, mua với khối l-
ợng lớn, khách hàng ở xa hoặc thanh toán ngay. Nhờ thực hiện tốt chính sách này
mà uy tín của công ty với bạn hàng ngày càng cao, tạo điều kiện thuận lợi cho
việc hoạt động kinh doanh của công ty .
- Về phơng thức thanh toán : Công ty thực hiện phơng thức thanh toán dựa vào
hợp đồng kinh tế giữa hai bên, việc thanh toán có thể thực hiện ngay hoặc thanh
toán sau một thời gian nhất định . Với khách hàng thờng xuyên, có tín nhiệm
công ty cho phép nợ lại theo thời hạn nhng thời hạn này ngắn hơn hoặc bằng thời
hạn công ty phải trả cho nhà cung cấp. Còn những khách hàng không thờng xuyên
thì phải thanh toán đầy đủ mới đợc nhận hàng . Công ty luôn tạo điều kiện thuận
lợi cho khách hàng trong khâu thanh toán nhng vẫn luôn cố gắng không làm ảnh

hởng đến tiến độ hoạt động kinh doanh của Công ty . Hình thức thanh toán chậm
hiện nay là phổ biến , nó chiếm tỷ trọng lớn do vậy Công ty luôn giám sát chặt
chẽ các khoản phải thu của khách hàng, phân tích các mối quan hệ để có kế hoạch
thu hồi số nợ tránh tình trạng vốn bị ứ đọng quá nhiều . Để có thể thu hồi nợ của
khách hàng đúng hạn Công ty áp dụng hình thức thu lãi tiền nợ trên số nợ quá hạn
để có thể khuyến khích khách hàng thanh toán sớm.
Phơng pháp giá vốn hàng bán
Công ty sử tài khoản 632 Giá vốn hàng bán
Tài khoản này dùng để phản ánh trị giá vốn của lao vụ, dịch vụ, hàng hoá xuất
bán trong kỳ. Do công ty hạch toán hàng tồn kho theo phơng pháp kê khai thờng
xuyên nên kết cấu và nội dung phản ánh của tài khoản này nh sau:
Bên nợ:
Trị giá vốn của hàng hoá, lao vụ, dịch vụ đã cung cấp theo từng hoá đơn.
Bên có:
Kết chuyển giá vốn của thành phẩm hàng hoá, lao vụ, dịch vụ vào bên nợ TK
911
Tài khoản này không có số d cuối kỳ
+Hàng hoá nhập kho đợc tính theo giá thực tế
Giá thực tế
hàng hoá thu mua
trong nớc
=
Giá mua
ghi trên
hoá đơn
+
Chi phí sơ
chế, hoàn
thiện
+

Chi phí
thu mua
hàng hoá
Giá thực tế Giá mua hàng thuế Chi phí thu Chi phí gia
hàng hoá = hoá nhập + nhập + Mua hàng + công, hoàn
nhập khẩu khẩu(CIF) khẩu nhập khẩu thiện
+ Hàng hoá xuất kho đợc tính theo giá bình quân cả tháng
Trị giá thực tế Số lợng Giá đơn vị
hàng hoá = hàng hoá * bình quân sau
xuất kho xuất kho mỗi lần nhập
Giá đơn vị Trị giá tồn đầu tháng + Giá trị hàng nhập trong tháng
bình quân sau =
mỗi lần nhập Lợng hàng tồn đầu tháng+Lợng hàng nhập trong tháng

Công ty sử dụng phơng pháp này để tính giá hàng hoá xuất kho có u điểm là tính
toán đợc một cách chính xác giá trị hàng hoá xuất kho và phản ánh đợc một cách
kịp thời tình hình biến động hàng hoá trong kỳ. Nhng phơng pháp này nếu đợc
thực hiện bằng thủ công sẽ gây khó khăn cho kế toán công ty trong việc tính toán
(phải tính toán nhiều lần) và rất tốn công sức. Tuy nhiên, do công ty sử dụng phần
mềm kế toán máy nên việc tính toán giá hàng hoá xuất kho đợc máy tự động thực
hiện nên công việc của kế toán trở nên đơn giản và đã khắc phục đợc nhợc điểm.
Phơng pháp xác định kết quả kinh doanh
Để hạch toán kết quả kinh doanh, kế toán sử dụng TK 911 Xác định kết quả
kinh doanh
Nội dung : Kết qủa hoạt động kinh doanh của công ty là số chênh lệch giữa
doanh thu thuần và trị giá vốn hàng bán, chi phí quản lý doanh nghiệp
Kết cấu
Bên nợ: Trị giá vốn của hàng hoá đã tiêu thụ
Chi phí quản lý doanh nghiệp
Số lãi trớc thuế và hoạt động kinh doanh trong kỳ

Bên có: Doanh thu thuần về số hàng hoá tiêu thụ trong kỳ
Thực lỗ về hoạt động kinh doanh trong kỳ
Tài khoản này không có số d cuối kỳ.
Phơng pháp xác định lợi nhuận của công ty
Lợi nhuận gộp = Doanh thu thuần - Giá vốn hàng bán

Trong đó: Giá vốn hàng bán bao gồm: Giá mua hàng hoá thực tế và chi phí thu
mua phân bổ cho hàng hoá tiêu thụ.
Doanh thu thuần = Doanh thu bán hàng - Hàng bán bị trả lại
Lợi nhuận
=
Lợi nhuận
-
Chi phí
-
Chi phí quản lý
thuần Gộp bán hàng doanh nghiệp
2. Thực trạng kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh tại công ty
TNHH thơng mại & sx Tân Sơn Hà.
2.1. Hạch toán ban đầu.
* Hạch toán nghiệp vụ bán buôn hàng hoá tại công ty.
Khi có nghiệp vụ bán hàng xảy ra, căn cứ vào hợp đồng kinh tế đã ký kết hay
đơn đặt hàng đã đợc giám đốc, phó giám đốc kinh doanh duyệt, căn cứ trên lệnh
xuất kho kế toán lập hoá đơn GTGT, hóa đơn GTGT vừa là hoá đơn bán hàng vừa
là căn cứ để hạch toán doanh thu. Đối với ngời mua, nó là chứng từ đi đờng và để
ghi sổ kế toán. Hoá đơn GTGT đợc lập thành 3 liên ( đặt giấy than viết một lần):
Liên 1: Lu tại quyển gốc
Liên 2&3: Giao cho bộ phận thủ kho để kiểm tra hàng xuất. Sau khi kiểm tra
xong hàng xuất 2 liên này đợc cán bộ phụ trách giao hàng đa cho khách hàng ký
nhận kèm với biên bản giao hàng

Khách hàng giữ một bản
Nộp cho phòng kế toán để kế toán ghi sổ và làm thủ tục thanh toán
Trên mỗi hoá đơn bán hàng có ghi đầy đủ họ tên khách hàng, địa chỉ, hình thức
thanh toán, khối lợng, đơn giá của từng loại hàng bán ra, tổng tiền hàng, thuế
GTGT và tổng số tiền thanh toán
Sau khi lập hoá đơn GTGT nhân viên phòng kinh doanh sẽ cầm hoá đơn này
xuống kho làm thủ tục xuất hàng ở kho, khi nhận đợc hoá đơn thủ kho sẽ ghi vào
thẻ kho theo số lợng hàng bán. Thẻ kho do thủ kho mở hàng quý và mở chi tiết
cho từng loại hàng hoá, thủ kho có nhiệm vụ theo dõi chi tiết hàng hoá nhập, xuất,
tồn và sau khi ghi vào thẻ kho, thủ kho mang hoá đơn GTGT đến cho phòng kế
toán. Đến cuối quý thủ kho sẽ tính số tồn kho từng loại hàng hoá để đối chiếu với
phòng kế toán.
* Hạch toán các nghiệp vụ bán lẻ hàng hoá tại công ty.
Đối với hình thức này, khi phát sinh các nghiệp vụ bán hàng nhân viên bán
hàng không lập hoá đơn bán hàng mà chỉ ghi loại hàng, số lợng, giá vốn, giá bán
và tính thành tiền vào Bảng kê bán lẻ hàng hoá.
* Hạch toán các khoản giảm trừ doanh thu
Công ty TNHH thơng mại & sx Tân Sơn Hà áp dụng các phơng thức thanh toán
linh hoạt, chính sách giá cả hợp lý, hàng hoá lại không có hình thức tiêu thụ xuất
khẩu nên chỉ có khoản hàng bán bị trả lại mới làm giảm trừ doanh thu của công ty.
Khi bán hàng cho khách hàng nếu kém phẩm chất, không đúng quy cách, chủng
loại hàng hoá,...nh đã ghi trong hợp đồng thì công ty cho phép khách hàng trả lại
một phần hay tất cả số hàng đã mua tuỳ theo mức độ vi phạm.
Trị giá của hàng bán bị trả lại đợc tính đúng trị giá ghi trên hoá đơn và kế toán
sử dụng tài khoản 5212 Hàng bán bị trả lại để theo dõi. Khi phát sinh nghiệp vụ
này, ngời bán sẽ lập phiếu nhập kho cho số hàng bán bị trả lại.
2.2. Thực tế kế toán bán buôn hàng hoá tại công ty TNHH thơng mại & sx
Tân Sơn Hà.
* Thực tế tại công ty
Ngày 9/2/2007 Công ty bán cho cửa hàng 20- Đê La Thành chiếc quạt cây

FS.FB-50-220v. Sau khi hai bên thoả thuận và đã đồng ý các điều khoản cụ thể
nh sau:
- Số lợng, đơn giá, tổng giá trị nh trong hoá đơn GTGT .
- Thuế suất GTGT 10 %
- Thời hạn thanh toán: Vào ngày 20/3/2007
Căn cứ vào hợp đồng đã ký kết, kế toán vật t, hàng hoá lập hoá đơn GTGT(Biểu
1), căn cứ vào hợp đồng này, kế toán vật t hàng hoá viết phiếu xuất kho(Biểu 2)
cho số hàng này và vào thẻ kho(Biểu 3). Sau khi vào thẻ kho, thủ kho chuyển hoá
đơn GTGT cùng với phiếu xuất kho cho số hàng vừa xuất cho phòng kế toán. Căn
cứ vào đó, kế toán vào sổ nhật ký chung(Biểu 4), sổ chi tiết sản phẩm hàng hoá
(Biểu 5). Tại thời điểm đó, kế toán không phản ánh ngay giá vốn hàng bán vào
Nhật ký chung, vì kế toán tính giá vốn theo phơng pháp bình quân từng tháng.
Cuối tháng, sau khi tính giá bình quân xuất kho, kế toán phản ánh vào Nhật ký
chung, đồng thời mở sổ chi tiết giá vốn hàng bán(Biểu 6) .
Cuối quý, kế toán mở Bảng tổng hợp sản phẩm hàng hoá(Biểu 7), Bảng tổng hợp
giá vốn hàng bán(Biểu 8), Bảng tổng hợp doanh thu(Biểu 9), dựa trên các sổ chi
tiết tơng ứng, và mở sổ chi tiết thuế GTGT phải nộp(Biểu 10), sổ chi tiết tài khoản
thuế đầu vào đợc khấu trừ (Biểu 11)
Từ Nhật ký chung, kế toán mở các sổ cái liên quan: Sổ cái TK 156(Biểu 12), Sổ
cái TK 632(Biểu 13), sổ cái TK 511(Biểu 13).
Do Cửa hàng 20- Đê La Thành cha thanh toán cho Công ty ngay, nên ngoài các
sổ chi tiết trên, kế toán mở sổ chi tiết phải thu khách hàng( Biểu 14) theo dõi riêng
cho từng khách hàng.

×