Tải bản đầy đủ (.docx) (42 trang)

THỰC TRẠNG KẾ TOÁN TIỀN LƯƠNG VÀ CÁC KHOẢN TRÍCH THEO LƯƠNG TẠI XÍ NGHIỆP 26.1 CÔNG TY CỔ PHẦN 26

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (263.82 KB, 42 trang )

Thực trạng kế toán tiền lơng và các khoản trích
theo lơng tại Xí nghiệp 26.1 công ty cổ phần 26
I. Cơ sở lý luận:
1. Vị trí, vai trò của tiền lơng và các khoản trích theo lơng trong sản xuất kinh
doanh.
Tiền lơng về bản chất thờng có sự khác nhau ở các thời kì, do vậy khi
chuyển sang cơ ché quản lý, bản chất tiền lơng nớc ta cũng thay đổi hoàn toàn
so với cơ chế tập trung quan liêu bao cấp trớc đây. Trong cơ chế tập trung quan
liêu bao cấp thì quan niệm cũ biểu hiện một cách đơn giản, máy móc rằng: Cứ
có chế độ sở hữu toàn dân và chế độ làm chủ tập thể về t liệu sản xuất, những
ngời cũng sở hữu về t liệu sản xuất đi liền đó là quan niệm sản xuất cho rằng
nền kinh tế xã hội chủ nghĩa không thể là nền kinh tế thị trờng mà là nền kinh
tế hoạt động trên cơ sở kế toán tập trung và do đó về bản chất tiền lơng không
phải là giá cả sức lao động mà là một phần của thu nhập quốc dân đợc nhà nớc
phân phối có kế hoạch cho ngời lao động theo số lợng và chất lợng.
Tiền lơng không thể hiện là đòn bảy kinh tế cho đến khi Đại hội Đảng
cộng sản Việt Nam ra một loạt nghị quyết để đổi mới về cơ chế quản lý kinh tế
đã khẳng định chủ sở hữu về t liệu sản xuất chính là nhà nớc chứ không phải là
tập thể lao động. Vì vậy trong lĩnh vực tiền lơng và trả công cho ngời lao động,
định hớng cơ bản của chính sách tiền lơng mới phải là một hệ thống đợc áp
dụng cho ngời lao động.
Mặt khác tiền lơng phải đảm bảo nguồn thu nhập, nguồn sống chủ yếu
của bản thân và gia đình ngời lao động. Là điều kiện để ngời hởng lơng hòa
nhập với thị trờng xã hội, giá cả của tiền lơng là tiền công do thị trờng quy định.
Nguồn tiền lơng và thu nhập của ngời lao động từ hiệu quả sản xuất kinh doanh
một phần trong giá trị mới tạo ra.
*Tiền lơng gồm có những chức năng sau
- Chức năng tái sản xuất sức lao động:
1
Phạm Thị Huyền
- Chức năng đòn bẩy kinh tế:


- Chức năng là công cụ quản lý doanh nghiệp:
- Chức năng công cụ quản lý nhà nớc:
- Chức năng thớc đo hao phí cho ngời lao động:
- Chức năng điều tiết ngời lao động:
* Nguyên tắc cơ bản của việc tính trả lơng:
- Nguyên tắc trả lơng ngang bằng:
- Đảm bảo năng suất lao động tăng nhanh hơn tiền lơng bình quân.
- Nguyên tắc hợp lý về tiền lơng giữa những ngời lao động khác ngành
nghề trong nền kinh tế quôc dân
2. Nhiệm vụ kế toán tiền lơng và các khoản trích theo lơng:
Hạch toán lao động, kế toán tiền lơng và các khoản trích theo lơng không
chỉ liên quan đến quyền lợi ngời lao động mà còn ảnh hởng sâu sắc đến chi phí
hoạt động sản xuất kinh doanh, giá thành sản phẩm của doanh nghiệp và liên
quan đến tình hình chấp hành các chính sách về lao động tiền lơng của nhà nớc.
Chính vì nh vậy kế toán tiền lơng và các khoản trích theo lơng và thực
hiện đầy đủ các nhiệm vụ sau:
- Tổ chức hạch toán đúng thời gian, số lợng, chất lợng và kết quả của ng-
ời lao động, tính toán và thanh toán kịp thời tiền lơng và các khoản liên quan
khác cho ngời lao động.
- Tính toán, phân bố hợp lí và chính xác chi phí tiền lơng, tiền công và
các khoản trích BHXH, BHYT, KPCĐ cho các đối tợng sử dụng có liên quan.
- Định kỳ tiền hành phân tích tình hình sử dụng lao động, chi phí nhân
công, năng suất lao động, tình hình quản lí và chỉ tiêu quỹ lơng, đề ra các biện
pháp nhằm sử dụng triệt để có hiệu quả mọi tiềm năng lao động sẵn có trong
doanh nghiệp.
2
Phạm Thị Huyền
- Thu nhập đầy đủ các chứng từ ghi chép ban đầu về lao động tiền lơng,
mở sổ kế toán cần thiết và hạch toán nghiệp vụ lao động tiền lơng theo đúng
chế độ, đúng phơng pháp.

- Lập các báo cáo liên quan đến lao động tiền lơng.
3. Hạch toán số lợng lao động, thời gian lao động, kết quả lao động:
* Hạch toán số lợng lao động:
Hạch toán số lợng lao động là việc theo dõi kịp thời, chính xác tình hình
biến động tăng giảm số lợng lao động theo từng loại lao động.
Để quản lý lao động về mặt số lợng các doanh nghiệp sử dụng "Sổ danh
sách lao động".Sổ này do phòng tổ chức lao động tiền lơng lập (lập chung toàn
doanh nghiệp và lập riêng cho từng bộ phận) và sổ danh sách lao động đợc lập
thành 02 bản:
- 01 bản do phòng Tổ chức lao động quản lý ghi chép.
- 01 bản do phòng Kế toán quản lý.
Căn cứ để ghi chép sổ lao động là các hợp đồng lao động, các quyết định
thôi việc, các quyết định xin chuyển công tác.
Các chứng từ về ngời lao động sẽ chuyển từ phòng tổ chức lao động tiền
lơng lên phòng kế toán. các nhân viên kế toán phải ghi chép cào sổ lao động
toàn công ty và chi tiết các bộ phận. Việc ghi chép này là cơ sở đầu tiên để lập
báo cáo lao động, phân tích tình hình biến động về lao động trong doanh nghiệp
theo yêu cầu quản lý của cấp trên.
* Hạch toán thời gian lao động:
Hạch toán là hạch toán việc sử dụng thời gian đối với từng công nhân
viên ở từng bộ phận, tổ đội hay phòng ban trong các doanh nghiệp.
Chứng từ sử dụng để hạch toán thời gian lao động gồm:
- Bảng chấm công (MS 01- LĐTL).
- Bảng thanh toán tiền lơng (MS - LĐTL).
- Bảng thanh toán bảo hiểm xã hội ( MS 04- LĐTL).
3
Phạm Thị Huyền
- Bảng thanh toán tiền thởng (MS 05 - LĐTL).
Các phiếu chi chứng từ liên quan đến khoản khấu trừ, trích nộp.
* Hạch toán kết quả lao động:

Hạch toán kết quả lao động là việc theo dõi, ghi chép kịp thời chính xác
số lợng, chất lợng sản phẩm hay công việc đã hoàn thành của từng ngời, tổ, đội,
nhóm lao động.
Các chứng từ sử dụng:
- Bảng theo dõi công tác tổ.
- Phiếu giao nhận sản phẩm.
- Phiếu khoán.
- Hợp đồng giao khoán
- Bảng kê khối lợng công việc hoàn thành.
Các chứng từ này đều do ngời lập ký, cán bộ kiểm tra kỹ thuật xác nhận.
lãnh đạo duyệt y, sau đó chuyển sang phòng kế toán của công ty để làm căn cứ
tính lơng và tính thởng.
4. Các hình thức tiền lơng:
a, Phân loại tiền lơng:
Xét về mặt hạch toán chia tiền lơng thành lơng chính và lơng phụ.
- Lơng chính: Là lơng trả cho ngời lao động trong thời gian họ thực hiện
nhiệm vụ chính, gồm có lơng trả theo cấp bậc và các khoản phụ cấp kèm theo.
- Lơng phụ: Là lơng trả cho ngời lao động trong khi họ thực hiện nhiệm
vụ khác ngoài nhiệm vụ chính và thời gian lao động nghỉ phép, nghỉ tết nghỉ vì
ngừng sản xuất.
Trong hạch toán kế toán tiền lơng chính của ngời lao động đợc hạch toán
trực tiếp vào chi phí sản xuất, còn tiền lơng phụ đợc hạch toán và phân bổ gián
tiếp vào chi phí sản xuất các loại sản phẩm có liên quan.
b, Các hình thức tiền lơng:
4
Phạm Thị Huyền
* Hình thức tiền lơng theo thời gian.
Đây là hình thức tiền lơng tính theo thời gian làm việc thực tế của công
nhân, cấp bậc kỹ thuật và thang lơng của ngời lao động. Tùy theo mỗi ngành
nghề tính chất công việc đặc thù công việc mà áp dụng thang lơng khác nhau.

Hình thức tiền lơng theo theo gian có hai loại:
- Hình thức tiền lơng theo thời gian giản đơn: hình thức này bao gồm:
+ Lơng tháng: Là tiền lơng trả cho cán bộ công nhân viên theo tháng và
bậc lơng đã sắp xếp theo quy định của nhà nơc, áp dụng cho từng ngời lao động
làm những công việc kéo dài trong nhiều ngày.
Lơng tháng = Lơng cấp bậc công việc + Phụ cấp (nếu có)
+ Lơng ngày: Là tiền lơng trả cho ngời lao động theo số ngày làm việc
thực tế.
Tiền lơng ngày =
Lơng cấp bậc công nhân
x
Số giờ làm việc
thực tế
Số ngày làm việc chế độ
+ Lơng giờ: áp dụng đối với những ngời làm việc tạm thời theo từng công
việc.
Lơng ngày
Tiền lơng giờ = x Số giờ làm việc thực tế
8 giờ
Hiện nay hình thức trả lơng ngày là hình thức trả lơng thời gian đợc các
doanh nghiệp áp dụng nhiều do đơn vị thời gian ngắn, phản ánh sát thực mức độ
hao phí lao động của mỗi ngời.
5
Phạm Thị Huyền
Hình thức tiền lơng này có u điểm là đơn giản, dễ tính toán, phản ánh đợc
mức độ nhất định của chất lợng lao động, trình độ kỹ thuật và điều kiện làm
việc của ngời lao động. Tuy nhiên, đây là hình thức trả lơng mang tính bình
quân chủ nghĩa nhất bởi thực sự gắn thu nhập của ngời lao động với kết quả sản
xuất của chính họ, không kích thích ngời lao động để nâng cao năng suất lao
động và chất lợng sản phẩm.

- Hình thức tiền lơng theo thời gian có thởng: thực chất hình thức này là
sự kết hợp giữa tiền lơng theo thời gian và tiền thởng khi ngời lao động vợt mức
chỉ tiêu số lợng và chất lợng.
Tiền lơng thời gian = Tiền lơng thời gian giản đơn + tiền thởng.
Hình thức này không chỉ phản ánh đợc trình độ thành thạo của ngời lao
động mà còn thể hiện thành tích lao động của từng ngời, do vậy sẽ khuyến
khích ngời lao động có trách nhiệm về phần việc của mình, tích cực đa ra những
sáng kiến có ích cho doanh nghiệp.
* Hình thức trả lơng theo sản phẩm:
Đây là hình thức trả lơng tính theo số lợng và cất lợng sản phẩm, công
việcđã hoàn thành, áp dụng chủ yếu cho khối lao động sản xuất hiện nay.
Tùy theo tình hình thực tế mà doanh nghiệp áp dụng trả lơng theo sản
phẩm theo các hình thức sau:
Tiền lơng =
Khối lợng sản phẩm công
việc hoàn thành
x
Đơn giá tiền lơng
theo sản phẩm
Lơng cấp bậc công nhân
Đơn giá tiền lơng
=
Khối lợng sản phẩm công việc định mức
6
Phạm Thị Huyền
Đối với công nhân trực tiếp sản xuất tham gia những công việc có thể
định mức và hạch toán kết quả riêng cho từng ngời lao động thì đây là một hình
thức lơng đơn giản, dễ hiểu nhng cũng dễ dẫn đến tình trạng ngời lao động chỉ
quan tâm đến số lợng sản phẩm mà không quan tâm đến việc sử dụng tốt máy
móc, tiết kiệm vậy t và không quan tâm đến lợi ích chung của tập thể.

- Tiền lơng theo sản phẩm tập thể:
* Tiền lơng cả tổ =
Đơn giá chung
cả tổ
x
Khối lợng công việc thực
tế hoàn thành
:
* Đơn giá chung
cả tổ
=
Tổng tiền lơng cấp
bậc của cả tổ
x
Khối lợng công việc
định mức
Hình thức này có u điểm là làm cho công nhân quan tâm hơn đến kết quả
sản xuất chung, phát triển việc kiểm nghiệm nghề nghiệp và nâng cao trình độ
cho công nhân. Tuy nhiên phơng pháp này cha xét đến tinh thần lao động, sự
nhanh nhẹn, tháo vát, két quả lao động của từng công nhân nên cha thực sự gắn
kết quả lao động của từng ngời với đóng góp của họ vào công việc chung của cả
tổ.
- Tiền lơng theo sản phẩm cá nhân gián tiếp: áp dụng để tính lơng cho
công nhân phục vụ sản xuất mà năng suất lao động của họ ảnh hởng lớn đến kết
quả lao động của công nhân chính.
- Tiền lơng theo sản phẩm lũy tiến: Dùng nhiều đơn giá tiền lơng khác
nhau, tùy theo mức độ hoàn thành vợt mức khởi điểm lũy tiến để tính trả lơng
cho công nhân.
Hình thức này khuyến khích mạnh mẽ tăng năng suất lao động và tăng
sản lợng ở những thời điểm quan trọng của sản xuất nhng thờng dẫn đến tình

7
Phạm Thị Huyền
trạng tăng tốc độ tiền lơng cao hơn tốc độ tăng năng suất lao động một dấu
hiệu sấu trong quản lý lao động và tiền lơng. Do vậy doanh nghiệp chỉ nên áp
dụng phơng pháp này nh một biện pháp tạm thời trong hoàn cảnh nhất định,
việc trả lơng theo sản phẩm vợt thời điểm lũy tiến phải tính theo kết quả của cả
tháng tránh tình trạng có ngày vợt nhiều, có ngày lại không đạt định mức, dẫn
đến việc tổng hợp cả tháng, định mức sản phẩm vẫn hụt mà tiền lơng nhận đợc
lại lớn hơn tiền lơng cấp bậc hàng tháng.
- Tiền lơng theo sản phẩm có thởng: Hình thức này thực chất là sự kết
hợp chế độ tiền lơng theo sản phẩm với chế độ tiền thởng. Theo đó số sản phẩm
làm vợt định mức sẽ đợc trả thêm một khoản tiền thởng ngoài số lơng đã nhận
đợc theo đơn giá lơng bình thờng.
* Hình thức tiền lơng khoán:
Lơng khoán là hình thức trả lơng cho nghời lao động theo khối lợng và
chất lợng công việc mà họ hoàn thành
Lơng khoán =
Khối lợng công việc
hoàn thành
x
Đơn giá khán cho một đơn
vị công việc
Xét về bản chất, đây chỉ là một hình thức phát triển cao hơn của hình
thức trả lơng theo sản phẩm vì đã khắc phục đợc những hạn chế trong hình thức
lơng trả theo sản phẩm đơn thuần. cụ thể là:
- Đảm bảo cho ngời lao động liên kết chặt chẽ với nhau và quan tâm đến
kết quả cuối cùng hơn. ở hình thức lơng sản phẩm có thể có hiện tợng công
nhân bỏ sót những công việc giáp danh do hai đơn vị khác nhau làm, khối lợng
công việc có thể bị trùng lặp, ngời làm việc trớc không quan tâm đến ngời làm
việc tiếp theo. Với hình thức lơng khoán, nhợng điểm này cơ bản đã đợc khác

phục.
8
Phạm Thị Huyền
- Trong hình thức lơng khoán, công nhân và ngời chỉ huy xây dựng phải
ký kết một hợp động khoán về lơng, trong đó chỉ rõ nhiệm vụ của ngời công
nhân phải làm và khoản tiền đợc hởng, nên họ đợc kích thích mành về kinh tế
để họ lao động tích cực và hiệu qủa hơn.
- Sản phẩm của khoán gọn thờng có mức hoàn thiện cao hơn, khi sản
phảm giao khoán là cả một công trình, bảo đảm đợc chất lợng và khối lợng
công việc để thanh toán cho ngời lao động.
Phạm vi áp dụng hình thức lơng khoán tơng đối rộng và linh hoạt. Tuy
nhiên, ngời lao động muốn hoàn thành sớm công việc nên rất dễ làm bừa, làm
ẩu khiến cho chất lơng sản phẩm không đợc đảm bảo, Do đó công tác nghiệm
thu sản phẩm phải đợc tiến hành chặt chẽ.
c, Một số chế độ khác khi tính lơng.
* Chế độ tiền thởng.
Ngoài chế độ tiền lơng, các doanh nghiệp còn xây dựng chế độ tiền thởng
cho ác cá nhân, tập thể có thành tích trong hoạt động sản xuất kinh doanh. Một
chế độ tiền thởng hợp lý sẽ có tác dụng to lớn trong việc kích thích sản xuất, tạo
hiệu quả lao động ngày càng cao cho doanh nghiệp. Chế độ tiền thởng thực hiện
các nguyên tắc sau:
- Đối tợng xét thởng:
+ lao động có thời gian làm việc từ một năm trở lên.
+ Lao động có đóng góp vào kết quả sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp.
- Mức thởng:
+ Căn cứ vào hiệu qủ đóng góp của ngời lao động đối với doanh nghiệp
thể hiện qua năng suất chất lợng công việc.
9
Phạm Thị Huyền

+ Căn cứ vào thời gian làm việc tại doanh nghiệp, ngời có thâm niên
trong công tác lâu hơn thì đợc hởng nhiều hơn.
+ Chầp hành tốt nội quy kỷ luật của doanh nghiệp.
Hiện nay các doanh nghiệp hay các công ty thờng có hình thức thởng nh
sau:
+ Thởng hàng năm
+ Thởng theo công trình
+ Thởng theo công việc tác nghiệp
+ Thởng tiết kiệm vật t
+ Thởng do tăng năng suất lao động
Ngoài ra còn có các hình thức thởng khác nhằm bổ xung thêm thu nhập
cho ngời lao độngnh thởng thi đua vào dịp cuối năm, thởng dịp lễ tết,...
* Chế độ phụ cấp.
Để tăng thu nhập cho ngời lao động, nhà nớc ta còn quy định một số
khoản phụ cấp khác ngoài tiền lơng và tiền thởng. Theo điều 4 thông t liên bộ
số 20/lB-TT ngày 02/06/0993 của bộ Lao động- Thơng binh xã hội- Tài chính
có bẩy loại:
- Phụ cấp khu vực.
- Phụ cấp đắt đỏ.
- Phụ cấp độc hại.
- Phụ cấp trách nhiệm.
- Phụ cấp làm đêm.
- 30% tiền lơng cấp bậc( chức vụ) đối với công việc không thờng xuyên
làm ban đêm.
10
Phạm Thị Huyền
- 40% tiền lơng cấp bậc( chức vụ) đối với công việc thờng xuyên làm
theo ca ( chế độ làm việc ba ca) hoặc chuyên làm việc ban đêm.
Lơng cấp bậc X số giờ làm thêm
- Phụ cấp thu hút: Giành cho các công chức, viên chức đến làm ở các

vùng mới khai phá, xa đất liền, có điều kiện sống và làm việc khó khăn, bao
gồm 4 mức: 20%, 30%, 50%,70% mc lơng cấp bậc, thời gian hởng từ 3 đến 9
năm.
- Phụ cấp lu động: dành cho một số ngành nghề hoạc công việc phải th-
ơng xuyên thay đổi nơi ở và làm việc, bao gồm 3 mc: 0,1; 0,4; và 0,6 so với mc
lơng tối thiểu.
* Chế độ làm việc trả lơng làm thêm giờ.
Theo quy định, những ngời làm việc trong thời gian ngoài giờ làm việc
theo quy định trong hợp đồng lao động đợc hởng tiền lơng làm thêm giờ: Số giờ
làm thêm đợc trả bằng 150% tiền lơng giờ tiêu chuẩn nếu làm thêm vào giờ
bình thờng, đợc trả 200% tiền lơng giờ tiêu chuẩn nếu làm thêm vào ngay nghỉ
cuối tuần hoặc ngày lễ.
Tiền lơng cấp bậc số giờ
Tiền thởng làm thêm giờ = x 150%
Số giờ quy định trong tháng làm
Thêm
* Chế độ trả lơng ngừng việc:
Chế độ này đợc áp dụng cho ngời lao động làm việc thờng xuyên buộc
phải ngừng việc do nguyên nhân khách quan nh bão lụt, mất điện, máy hỏng,
thiếu nguyên vật liệu... do bố trí kế hoạch, do ngời khác gây ra khi chế thử sản
xuất thử sản phẩm mới. Cụ thể:
11
Phạm Thị Huyền
- 70% lơng khi không làm việc.
- ít nhất 85% lơng nếu phải làm việc ở mức độ khác thấp hơn.
- 100% lơng do khi làm việc do chế thử sản phẩm, sản xuất thử.
5. Quỹ lơng và khoản trích theo lơng.
a, Quỹ tiền lơng và các phơng pháp xác định quỹ tiền lơng.
Quỹ tiền lơng là toàn bộ số tiền dùng để trả lơng và các khoản phụ cấp
cho cán bộ công nhân viên do doanh nghiệp quản lý. Theo quy định của nhà n-

ớc quỹ tiền lơng bao gồm:
- Tiền lơng tháng, ngày theo hệ thống các thang bảng lơng của nhà nớc.
- Tiền lơng trả theo sản phẩm.
- Tiền lơng công nhận cho lao động ngoài biên chế.
- Tiền lơng trả cho ngời lao động trong thời gian ngừng việc vì các
nguyên nhân khách quan không do cán bộ công nhân viên gây ra.
- Tiền lơng trả cho ngời lao động trong thời gian điều động công tác huy
động đi làm nghĩa vụ của nhà nớc và xã hội.
- Tiền lơng trả cho ngời lao động trong thời gian nghỉ phép định kỳ, nghỉ
theo chế độ nhà nớc.
- Tiền lơng trả cho ngời đi học theo chế độ nhng vẫn thuộc biên chế.
- Các loại tiền thởng có tính chất thờng xuyên.
- Các phụ cấp theo chế độ quy định, và các phụ cấp khác đợc ghi trong
quỹ lơng.
Để xem xét tình hình sử dụng tiền lơng và lao động, các Doanh nghiệp
sản xuất nhất thiết phải nghiên cứu cấu thành tổng mc tiền lơng nhằm phục vụ
cho việc tinh toán các chỉ tiêu tiền lơng bình quân, phân tích mối quan hệ giữ
12
Phạm Thị Huyền
tốc độ tăng tiền lơng và năng xuất lao động...Thông qua các tài liệu này, doanh
nghiệp có thể tìm ra những biện pháp thích hợp nhằm thỏa nãm đồng thời các
mục tiêu quản lý lao động và tiền lơng, đảm bảo va nâng cao thu nhập cho cán
bộ công nhân viên vừa có thể tăng tích lũy cho xã hội.
* Các phơng pháp xác định quỹ tiền lơng.
Quỹ tiền lơng thc hiện đợc tính nh sau:
Quỹ tiền lơng thực
hiện theo đơn vị SP
=
Đơn giá tiền
lơng

x
Tổng SP hàng
hóa thực hiện
x
Quỹ tiền lơng
bổ xung
Quỹ tiền lơng bổ xung là quỹ tiền lơng trả cho thời gian không tham gia
sản xuất theo chế độ vẫn đợc hởng lơng gồm: Nghỉ phép năm, nghỉ phép theo
chế độ nữ, làm công tác xã hội.
Quỹ tiền lơng
theo DT & CP
=
Đơn giá
tiền lơng
x
Tổng DT
thực hiện
-
Tổng chi phí thực
hiện (cha có tiền
thởng)
Tổng doanh thu thực hiện và tổng chi phí thực hiện đă loại trừ các yếu tố
tăng giảm do các nguyên nhân khách quan đợc cơ quan có thẩm quyền nhà nớc
quyết định.
Quỹ tiền lơng thực
hiện theo lợi nhuận
=
Đơn giá tiền
lơng
x

Lợi nhuận thực
hiện
Lợi nhuận thực hiện để xá định quỹ tiền lơng theo lợi nhuận đợc tính theo
công thức sau:
Tổng DT thực hiện - Tổng CP thực hiện (cha có tiền thởng)
Lợi nhuận thực
hiện
= 1 + Đơn giá tiền lơng
Trong đó: Tổng doanh thu thực hiện đã loại trừ tăng giảm do những
nguyên nhân khách quan.
13
Phạm Thị Huyền
b, Nội dung các khoản trích theo lơng.
* Quỹ bảo hiểm xã hội (BHXH)
Quỹ BHXH hình thành bằng cách trích theo trích theo tỉ lệ quy định trên
tổng số quỹ tiền lơng cơ bản của công nhân viên thực tế phát sinh trong tháng.
Theo quỹ tiền lơng cơ bản của công nhân thực tế phát sinh trong tháng, theo chế
độ hiện hành tỷ lệ trích BHXH là 20%, trong đó 15% do doanh nghiệp nộp, đợc
tính vào chi phí sản xuất kinh doanh trong kỳ, 5% còn lại ngời lao động đóng
góp và đợc tính trừ vào thu nhập.
Cả 20% BHXH trích đợc doanh nghiệp phải nộp cho cơ quan bảo hiểm
nhà nớc để đài thọ cho các đối tợng có tham gia đóng BHXH, trong trờng hợp
họ ốm đau, thai sản, tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp, hu trí tử tuất.
* Quỹ bảo hiểm y tế ( BHYT): BHYT đợc hình thành bằng cách trích tỷ
lệ trên tổng số tiền cơ bản của công nhân viên trong tháng, tỷ lệ trích hiện nay
là 3%, trong đó 2% tính vào chi phí sản xuất kinh doanh và 1% trừ vào thu nhập
của ngời lao động.
Cả 3% trích đợc, doanh nghiệp phải nộp cho cơ quan bảo hiểm y tế nhà
nớc, để đài thọ cho những đối tợng có tham gia BHYT trong trờng hợp ốm đau,
vào viện có chế độ viện phí, tiền thuốc, tiền khám sức khỏe định kỳ nhằm bảo

vệ sức khỏa cho ngời lao động.
* Kinh phí công đoàn.(KPCĐ)
Quỹ này đợc hình thành do việc trích lập theo tỷ lệ quy định trên tổng số
tiền lơng cơ bản và các khoản phụ cấp của công nhân viên trong tháng. Đợc tính
vào chi phí sản xuất kinh doanh với tỷ lệ 2%. Trong đó doanh nghiệp phải nộp
14
Phạm Thị Huyền
1% cho cơ quan quản lý công đoàn cấp trên, 1% để lại doanh nghiệp chi tiêu
cho các hoạt động công đoàn cấp cơ sở.
6. Tính lơng phải trả và trợ cấp bảo hiểm xã hội:
a, Trình tự tính lơng và các khoản trích theo lơng.
Tính lơng và trợ cấp BHXH trong doanh nghiệp đợc tiến hành hàng tháng
trên cơ sở các chứng từ hạch toán lao động và các chính sách chế độ lao động
tiền lơng, BHXH mà Nhà nớc đã ban hành.
Các chứng từ hạch toán:
- Nếu trả lơng theo thời gian: Phải có bảng chấm công, bảng tổng hợp giờ
công làm thêm và một số chứng từ khác liên quan.
- Nếu trả lơng theo sản phẩm: Phải có bảng kê khối lợng công việc hoàn
thành, phiếu giao nhận sản phẩm.
- Nếu trả lơng theo hình thức lơng khoán: Phải có hợp đồng làm khoán,
bảng chấm công.
Trên cơ sở các chứng từ ở trên kế toán tiền lơng lập bảng thanh toán tiền
lơng cho từng tổ, đội và các phòng ban, trong đó ghi rõ từng khoản tiền lơng,
các khoản phụ cấp, trợ cấp, các khoản khấu trừ và số tiền ngời lao động còn đợc
lĩnh.
Việc thanh toán BHXH phải căn cứ vào các chứng từ nh phiếu nghỉ hởng
BHXH, hoặc giấy chứng nhận nghỉ ốm hởng BHXH, biên bản lao động... để
lập bảng thanh toán BHXH.
Sau đó kế toán tiền lơng sẽ lập ra bảng thanh toán tiền lơng và bảng
thanh toán BHXH tổng hợp cho toàn doanh nghiệp.

Sau khi kế toán trởng kiểm tra, ký xác nhận, Giám đốc duyệt y, bảng
thanh toán tiền lơng và bảng thanh toán BHXH tổng hợp cho toàn doanh nghiệp
đợc làm căn cứ viết phiếu chi thanh toán lơng cho ngời lao động ở từng bộ
15
Phạm Thị Huyền
phận. Tại các Doanh nghiệp, việc thanh toán tiền lơng và các khoản khác cho
ngời lao động thờng đợc chia làm hai kỳ: kỳ 1 tạm ứng, kỳ hai sẽ nhận số tiền
còn lại sau khi đã trừ đi khoản khấu trừ.
b, Trích trớc tiền lơng nghỉ phép.
Tại các doanh nghiệp sản xuất mang tính thời vụ, không bố trí cho công
nhân sản xuất nghỉ phép ổn định , để chánh sự biến động của giá cả sản phẩm,
ké toán thờng áp dụng phơng pháp trích trớc chi phí nhân công trực tiếp sản
xuất đều đặn dụa vào giá thành sản phẩm coi nh một khoản chi phí phải trả.
7. Hạch toán kế toán tổng hợp tiền lơng:
a, Tài khoản kế toán sử dụng.
* TK 334 - Phải trả công nhân viên:
Tài khoản này dùng để phản ánh các khoản phải trả và tình hình thanh
toán các khoản phải trả cho công nhân viên của doanh nghiệp về tiền lơng, phụ
cấp, tiền công, tiền thởng,BHXH....
Bên nợ TK 334: Các khoản tiền lơng tiền công tiền thởng phụ cấp
BHXH, các khoản khác đã ứng, đã trả, các khoản khấu trừvào tiền lơngcủa công
nhân viên, tiền lơng công nhân viên đi vắnh cha lĩnh.
Bên có TK334: Các khoản tiền lơng, tiền công, tiền thởng, BHXH, và các
khoản phải trả cho công nhân viên.
Số d bên có: tiền lơng, tiền công, tiền thởng, và các khoản khác còn phải
trả cho công nhân viên.
Số d bên nợ (nếu có): phản ánh số tiền đã trả quá sổ phải trả cho công
nhân viên.
* TK 338- Phải trả phải nộp khác.
16

Phạm Thị Huyền
Tài khoản này dùng để phản ánh tình hình thanh toán về các khoản phải
trả, phải nộp cho cơ quan pháp luật, cho tổ chức đoàn thể xã hội, cho cấp trên
về BHXH, BHYT, KPCĐ, các khoản khấu trừ vào tiền lơng của công nhân viên
theo quyết định của tòa án giá trị tài sản thừa chờ sử lý.
Bên nợ TK338: Các khoản đã nộp cho cơ quan quản lý, các khoản đã chi
về KPCĐ,BHXH, phải trả cho công nhân viên, sử lý giá trị tài sản thừa, các
khoản đã trả đã nộp khác.
Bên có TK 338: các khoản phải nộp phải trả hoặc thu hộ, giá trị tài sản
thừa chờ sử lý, số đã nộp, đã trả lớn hơn số phải nộp phải trả đợc bù cấp.
Số d bên nợ (nếu có): Số trả thừa, nộp thừa, vợt chi cha đợc thanh toán.
Số d bên có: số còn phải trả, phải nộp hoặc giá trị thừa chờ sử lý.
TK388 có 6 TK cấp 2:
- TK 338.1: giá trị tài sản thừa chờ sử lý.
- TK 338.2: phản ánh tình hình trích và nộp KPCĐ ở đơn vị.
- TK 338.3: phản ánh tình hình trích và thanh toán BHXH theo quy định.
- TK 338.4: phản ánh tình hình trích và nộp BHXH theo quy định.
- TK 338.7: phản ánh doanh thu cha thực hiện.
- TK 338.8: phải trả phải nộp khác.
* TK 335 - chi phí phải trả:
Tài khoản này dùng dể phản ánh các khoản đã ghi nhận là chi phí hoạt
động sản xuất, kinh doanh trong kỳ nhng thực tế cha phát sinh, mà sẽ phát sinh
trong kỳ này hoặc trong nhiều kỳ sau.
- Bên nợ:
+ Các chi phí thực tế phát sinh thuộc nội dung chi phí phải trả.
17
Phạm Thị Huyền

×