Tải bản đầy đủ (.docx) (15 trang)

THỰC TRẠNG CÔNG TÁC KẾ TOÁN TẬP HỢP CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN MAY 19

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (210.4 KB, 15 trang )

THỰC TRẠNG CÔNG TÁC KẾ TOÁN TẬP HỢP CHI PHÍ SẢN XUẤT
VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN MAY 19
2.1 Tổng quan về Công ty Cổ phần May 19:
2.1.1 Qúa trình hình thành và phát triển của Công ty:
Công ty Cổ phần May 19 là đơn vị sản xuất kinh doanh có tư cách pháp
nhân, hạch toán độc lập, có con dấu riêng.
Tên giao dịch quốc tế: 19 Garment joint Stock Company
Trụ sở chính: số 311 đường Trường Chinh, quận Thanh Xuân, Hà Nội.
TK Số 4311- 010023 - 01 Ngân hàng Thương mại Cổ phần Quân đội.
TK Ngoại tệ số 361- 111- 055- 083 Ngân hàng Ngoại thương Việt Nam.
Điện thoại: (04) 853 1153 – 853 7502 – 853 1908 Fax: (04) 853 0154
Tiền thân của Công ty là trạm may đo X19 được thành lập cuối năm 1982
và đi vào hoạt động từ ngày 01/04/1983 theo quyết định số 07/QCPK của Quân
chủng Phòng không (nay là QC PK-KQ) với nhiệm vụ may quân phục k82 cho
các cán bộ cấp tá và phục vụ nhu cầu Quốc phòng. Đến năm 1993 theo nghị
định số 338/NĐ-CP của Chính phủ, Xí nghiệp May X19 được thành lập theo
quyết định số 384 ngày 27/07/1993 của Bộ Quốc phòng chính thức được phê
duyệt là doanh nghiệp Nhà nước, được Nhà nước giao vốn, có nhiệm vụ tự quản
và phát triển vốn. Ngày 03/10/1996, Xí nghiệp May 19 được sáp nhập với 3 đơn
vị khác thuộc Quân chủng Phòng không – Không quân thành Công ty 247 –
BQP theo quyết định số 1619/QĐ/BQP.
Đến ngày 05/09/2005 Công ty 247- Doanh nghiệp Nhà nước được
chuyển đổi thành Công ty Cổ phần May 19 theo quyết định số 1917/QĐ/BQP
của Bộ Trưởng Bộ quốc phòng. Công ty được phép sản xuất kinh doanh theo
ngành nghề đã đăng ký tại giấy phép kinh doanh số 0103009102 ngày
09/09/2005 do Sở Kế hoạch & đầu tư Hà Nội cấp. Mã số thuế là 0100385836 do
Cục thuế Hà Nội cấp ngày 15/10/2005.
Từ năm 1997 đến năm 2007, với những sản phẩm chất lượng cao Công ty
đã giành 19 huy chương vàng và 8 huy chương bạc tại hội chợ Quốc tế hàng
công nghiệp Việt Nam, liên tục được Tư lệnh Quân chủng tặng bằng khen. Từ
năm 1999, Công ty đã mở rộng thị trường tìm kiếm bạn hàng nước ngoài và các


sản phẩm của công ty đã có mặt tại các nước như: Đài Loan, Hàn Quốc, Cộng
hoà Litva, Đức, Bỉ, Pháp, Mỹ...Đặc biệt năm 2003, Công ty vinh dự được đón
nhận huân chương lao động hạng 3 do Nhà nước trao tặng vì đã có thành tích
xuất sắc trong lao động sản xuất. Công ty Cổ phần May 19 đã áp dụng hệ thống
quản lý chất lượng theo tiêu chuẩn ISO 9001: 2000.
Với quy mô vốn hiện nay: Về VCĐ là 19, 5 tỷ đồng, VLĐ là 24, 67 tỷ
đồng, đây là một quy mô vốn khá lớn đối với một công ty hoạt động sản xuất
trong ngành công nghiệp nhẹ, cho phép công ty có thể mở rộng và phát triển
hoạt động sản xuất kinh doanh của mình, đáp ứng mọi nhu cầu khách hàng
trong và ngoài nước.
Kết quả hoạt động của công ty trong những năm gần đây:
MỘT SỐ CHỈ TIÊU TÀI CHÍNH QUA CÁC NĂM
Chỉ tiêu Đơn vị Năm 2006 Năm 2007
So sánh 07/06
Giá trị %
1. Doanh thu
Triệu đồng
37.054 40.562 3.508 9,47
2. Lợi nhuận
Triệu đồng
3.056 3.764 708 23,17
3. Nộp ngân sách
Triệu đồng
2.863 3.542 679 23,72
4. Kim ngạch xuất khẩu
USD
1.594.327 1.973.345 379.018 23,77
5. Sản phẩm
Chiếc
1.952.336 2.463.725 511.389 26,2

6. Tổng số lao động
Người
1.115 1.205 90 8,07
7. Thu nhập bình quân
Nghìn đồng
1.090 1.215 125 11,47
Nhận xét: Qua số liệu vài năm gần đây, ta thấy các chỉ tiêu của công ty
đều tăng. Doanh thu năm 2007/2006 tăng 9,47% đây là một tỷ lệ tăng trưởng
cao so với tốc độ tăng trưởng của ngành. Sản lượng sản xuất năm 2007/2006
tăng 26,2% là do công ty đã đầu tư thêm máy móc thiết bị, tuyển thêm lao động,
mở rộng thị trường.
Doanh thu tăng là nguyên nhân chính làm cho công ty có lãi và lợi nhuận
đạt được của năm 2007/2006 tăng 23,17%. Lợi nhuận tăng là điều kiện để đầu
tư mở rộng sản xuất, tạo công ăn việc làm cho người lao động, thu nhập tăng.
Vì vậy thu nhập bình quân của người lao động tại công ty đã tăng 11,47% đây
không phải là mức thu nhập cao so với thu nhập ngành nhưng nó cũng thể hiện
sự nỗ lực của công ty. Lợi nhuận tăng không những góp phần cải thiện đời sống
của người lao động, công ty còn nộp vào ngân sách Nhà nước một lượng đáng
kể và cũng tăng theo mức lợi nhuận thu được.
Kim ngạch xuất khẩu qua các năm đã tăng đáng kể là 23,77%, qua đó thể
hiện sự năng động, cũng như định hướng phát triển lâu dài của công ty không
chỉ phục vụ nhu cầu trong nước mà còn vươn ra thị trường nước ngoài.
2.1.2 Chức năng và nhiệm vụ của công ty:
Chức năng chủ yếu: Sản xuất và kinh doanh hàng may công nghiệp, sau
khi chuyển đổi loại hình công ty ngoài việc may đo quân phục cho các cán bộ
chiến sĩ quân đội theo kế hoạch được giao hàng năm của Bộ quốc phòng, công
ty đã chủ động tìm kiếm, khai thác nguồn hàng bên ngoài để ký kết các hợp
đồng kinh tế về may đo trang phục cho các đơn vị, tổ chức cá nhân có nhu cầu
nhằm tăng doanh lợi cho công ty cũng như các khoản đóng góp cho Nhà nước,
chăm lo đời sống của cán bộ công nhân viên.

Nhiệm vụ của công ty hiện nay gồm:
- Chủ động khai thác nguồn hàng may mặc phục vụ nhu cầu trong và
ngoài quân đội đặc biệt là khai thác các nguồn hàng trang phục của các cơ quan
chuyên ngành Nhà nước cũng như nhu cầu may mặc dân sinh.
- Chủ động quan hệ, giao dịch tìm kiếm thị trường, lo đủ và dư việc làm
cho công nhân, tổ chức huấn luyện, đào tạo nâng cao tay nghề cho cán bộ, công
nhân.
- Tìm các giải pháp quản lý, chỉ đạo hướng dẫn công nghệ, nâng cao chất
lượng sản phẩm và tổ chức tiêu thụ hết số sản phẩm làm ra, củng cố từng bước
uy tín và vị thế của công ty trên thị trường.
- Trực tiếp thực hiện và đảm bảo các chế độ quyền lợi của người lao động
theo quy định của luật lao động và chỉ đạo của giám đốc công ty.
2.1.3 Đặc điểm quy trình công nghệ sản xuất: (PHỤ LỤC 06)
Công ty Cổ phần May 19 tổ chức sản xuất theo quy trình sản xuất phức
tạp kiểu chế biến liên tục. Sản phẩm sản xuất ra trải qua 2 giai đoạn sản xuất
liên tiếp nhau theo dây truyền công nghệ khép kín: Cắt - May hoàn thiện sản
phẩm, đồng thời trong giai đoạn may, các bộ phận, chi tiết sản phẩm lại được
sản xuất một cách độc lập song song và cuối cùng được lắp ráp, ghép nối thành
bán thành phẩm may.
Từ nguyên liệu chính là vải (loại vải tuỳ theo yêu cầu của mỗi đơn đặt
hàng), Phòng kỹ thuật căn cứ vào lệnh sản xuất của giám đốc do Phòng kế
hoạch chuyển sang để tiến hành thiết kế, may thử mẫu áo (nếu khách hàng yêu
cầu) và lập kế hoạch cắt đối với những đơn đặt hàng lớn, số lượng nhiều, sản
xuất hàng loạt; viết phiếu may đo đối với những hợp đồng may đo số lượng ít,
khách hàng thường xuyên. Phòng kế hoạch căn cứ vào Bảng định mức vật tư
(Mẫu biểu 01) và số lượng sản phẩm sản xuất ra trong tháng của từng loại sản
phẩm, từng đơn đặt hàng để tính ra số lượng NVL chính (vải) và NVL phụ (cúc,
khóa,...) cần thiết để sản xuất. Với quy trình công nghệ sản xuất khép kín nên
NVL chính là các loại vải được sản xuất một lần trực tiếp đến xí nghiệp cắt tạo
ra bán thành phẩm, đồng thời xí nghiệp cắt còn nhận chỉ để vắt sổ, phấn may và

mex lót từ kho. Tại đây vải được cắt và pha các bán thành phẩm hoàn thiện,
đánh số thứ tự theo đơn đặt hàng. Sau đó, bán thành phẩm được chuyển đến cho
các xí nghiệp may.
Các xí nghiệp may chỉ nhận vật liệu như chỉ, cúc, market ... để may và
hoàn thiện sản phẩm. Tại các xí nghiệp này công nhân hoàn thiện sản phẩm, sau
đó những sản phẩm này được chuyển đến cho nhân viên KCS để kiểm tra.
Những sản phẩm đạt yêu cầu về quy cách, mẫu mã và chất lượng sản phẩm sẽ
được chuyển tiếp cho xí nghiệp hoàn thiện thùa khuy, đính cúc, là.... sau đó
đóng gói bao bì, nhãn mác. Cuối cùng là nhập kho thành phẩm hoặc xuất kho
trả khách hàng.
2.1.4 Đặc điểm tổ chức bộ máy quản lý của công ty: (PHỤ LỤC 07)
Bộ máy quản lý của công ty được tổ chức: ban giám đốc và các Phòng,
Ban chức năng theo kiểu trực tuyến (đây là mô hình phù hợp với quy mô của
doanh nghiệp) và trực thuộc Quân chủng Phòng không – Không quân, thực hiện
các chức năng quản lý nhất định.
*Ban giám đốc:
- Giám đốc: Là người đứng đầu Công ty, điều hành và chịu trách nhiệm cao
nhất trước công ty và pháp luật về mọi hoạt động sản xuất kinh doanh của
doanh nghiệp.
- Phó giám đốc: Có hai phó giám đốc
+ Phó giám đốc kế hoạch: Phụ trách xây dựng kế hoạch, điều hành và
thực hiện theo kế hoạch phương án sản xuất kinh doanh phục vụ cho việc mở
rộng hoạt động và quy mô của công ty.
+ Phó giám đốc phụ trách nội bộ: Có nhiệm vụ xây dựng và đề xuất
với giám đốc về định mức hàng hoá, quản lý hoạt động sản xuất của doanh
nghiệp, báo cáo định kỳ về tiến độ sản xuất chất lượng sản phẩm, nhu cầu về
NVL, sản phẩm hàng hoá và NVL tồn.
- Phòng Tài chính kế toán: Chịu trách nhiệm thực hiện toàn bộ công tác
kế toán, thông tin tình hình tài chính của công ty theo cơ chế quản lý của Nhà
nước. Theo dõi đôn đốc việc thực hiện hoạt động kinh tế đã ký, các đơn hàng đã

được xác nhận. Thanh toán, thu hồi công nợ đúng hạn.
- Phòng kế hoạch: Xây dựng các kế hoạch ngắn, trung và dài hạn, tham
mưu cho giám đốc về kế hoạch vật tư, kế hoạch sản xuất kinh doanh, kế hoạch
tiêu thụ sản phẩm...và giúp ban giám đốc đôn đốc thực hiện kế hoạch.
- Phòng chính trị: Là cơ quan đảm nhiệm công tác Đảng, công tác chính
trị ở công ty, hoạt động dưới sự lãnh đạo, chỉ huy trực tiếp của Đảng uỷ và giám
đốc công ty, sự chỉ đạo của Cục chính trị Quân chủng Phòng Không – Không
Quân.
- Phòng kỹ thuật: Tổ chức thiết kế, vẽ mẫu theo ý tưởng của khách hàng,
chịu trách nhiệm về công tác kỹ thuật, quản lý tiêu hao NVL, định mức lao
động, chất lượng sản phẩm. Nghiên cứu đổi mới quy trình công nghệ để đảm
bảo sản xuất với năng xuất cao.
- Phòng kinh doanh - XNK: tham mưu cho giám đốc về phương hướng
sản xuất, mục tiêu kinh doanh - xuất nhập khẩu trên các lĩnh vực tìm kiếm thị
trường, ký kết các hợp đồng kinh tế, đẩy mạnh công tác tiếp thị nhằm mở rộng
thị trường.
Các xí nghiệp sản xuất:
- Giám đốc xí nghiệp: quản lý toàn bộ hoạt động sản xuất của xí nghiệp,
quân số, ngày giờ làm việc...
- Thống kê xí nghiệp: ghi chép đầy đủ quá trình giao, nhận kế hoạch và
bán thành phẩm với số liệu trùng khớp.
- Nhân viên kỹ thuật: hướng dẫn công nhân cắt, may và kiểm tra sản
phẩm khi hoàn thành.
- Công nhân: được giao vải để hoàn thành bán thành phẩm theo chỉ tiêu
kế hoạch được giao.
2.1.5 Đặc điểm tổ chức kế toán tại công ty:
2.1.5.1 Cơ cấu tổ chức bộ máy kế toán :( PHỤ LỤC 08)
Tổ chức công tác kế toán của công ty theo hình thức kế toán tập trung,
xuất phát từ đặc điểm tổ chức kinh doanh, tổ chức quản lý và quy mô của công
ty.

Cơ cấu tổ chức bộ máy kế toán gồm:
- Kế toán trưởng (trưởng phòng kế toán): là người điều hành, giám sát
mọi hoạt động của bộ máy kế toán, chịu trách nhiệm trước giám đốc về toàn bộ
công tác kế toán của công ty.
- Kế toán tổng hợp kiêm kế toán TSCĐ: Chịu trách nhiệm tổng hợp tất
cả các số liệu do các kế toán viên cung cấp vào cuối tháng, quý, năm; tổng hợp
chi phí sản xuất, tính giá thành sản phẩm; ghi sổ cái theo từng khoản, lập báo
cáo tài chính; ghi chép, phản ánh đầy đủ số lượng TSCĐ hiện có và tình hình
tăng, giảm TSCĐ trong quá trình SXKD.
- Kế toán nguyên vật liệu và công cụ, dụng cụ: Theo dõi tình hình
nhập, xuất, tồn kho của các vật liệu và công cụ dụng cụ trong kỳ; đồng thời
phán ánh các số liệu phát sinh vào các sổ chi tiết, tính giá thực tế cho vật tư xuất
dùng. Cuối kỳ, lập bảng tổng hợp nhập, xuất, tồn kho và bảng phân bổ nguyên
vật liệu sau đó chuyển cho kế toán tổng hợp.
- Kế toán công nợ kiêm thanh toán: Theo dõi và phản ánh các khoản
thu chi, thanh toán công nợ trong công ty.
- Kế toán chi phí giá thành: Tính toán, tập hợp, phân bổ, ghi chép đầy
đủ các loại chi phí phát sinh vào chi phí SXKD trong kỳ, từ đó thực hiện tính
giá thành sản phẩm theo đúng đối tượng và phương pháp tính giá thành.
- Kế toán tiền lương: Có trách nhiệm phân bổ và tính toán chính xác tiền
lương và các khoản trích theo lương cho cán bộ công nhân viên toàn công ty.
Ngoài các nhân viên kế toán tham gia vào quá trình hạch toán còn có thủ quỹ và
thủ kho.
- Thủ quỹ: Theo dõi và quản lý các khoản vốn bằng tiền của công ty,
phản ánh số hiện có và tình hình tăng, giảm qũy và là người chi trả tiền lương
cho công nhân viên cũng như các khoản thu, chi bằng tiền mặt.
- Thủ kho: Theo dõi tình hình nhập, xuất, tồn kho của nguyên vật liệu,
định kỳ đối chiếu với kế toán nguyên vật liệu để xác định đúng số tồn kho.
2.1.5.2 Một số chính sách kế toán chủ yếu của công ty:
- Công ty áp dụng hình thức kế toán Nhật ký chung. Hằng ngày, căn cứ

vào chứng từ gốc hợp lệ, kế toán lập định khoản và ghi sổ nhật ký chung theo
thời gian phát sinh và theo định khoản. Sau đó, căn cứ vào số liệu trên sổ nhật
ký chung để ghi vào sổ cái các tài khoản và các sổ chi tiết có liên quan (PHỤ
LỤC 09).
- Áp dụng niên độ kế toán là một năm, bắt đầu từ ngày 01/01 và kết thúc
vào ngày 31/12 của năm.
- Kỳ kế toán là một tháng.
- Đồng tiền sử dụng trong ghi chép là đồng Việt Nam (VNĐ).
- Kế toán hàng tồn kho theo phương thức kê khai thường xuyên.
- Phương thức tính thuế GTGT: theo phương pháp khấu trừ thuế.
- Phương pháp khấu hao TSCĐ: theo phương pháp khấu hao đường
thẳng.

×