Tải bản đầy đủ (.pdf) (7 trang)

Khảo sát khả năng sinh trưởng và phát triển của 5 giống hoa chuông (Sinningia speciosa) tại Trà Vinh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (724.89 KB, 7 trang )

CÔNG BỐ KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU KH&CN

KHẢO SÁT KHẢ NĂNG SINH TRƯỞNG VÀ PHÁT TRIỂN
CỦA 5 GIỐNG HOA CHUÔNG (SINNINGIA SPECIOSA) TẠI TRÀ VINH
Evaluation on growth and development of five gloxinia (Sinningia speciosa)
varieties inTra Vinh province
Nguyễn Văn Sơn1 và nnk 2
Viện Cây Ăn quả miền Nam
Email:

TÓM TẮT
Thí nghiệm khảo sát khả năng sinh trưởng và phát triển của 5 giống hoa chuông (Si1, Si2, Si3, Si4
và Si7) đã được thực hiện tại làng hoa xã Long Đức, thành phố Trà Vinh, tỉnh Trà Vinh từ tháng
11/2015 đến 02/2016. Kết quả đã cho thấy tất cả 5 giống đều có thể sinh trưởng và phát triển tốt
tại Trà Vinh. Trong đó, có 3 giống tiềm năng phù hợp cho việc sản xuất hoa chậu do có nhiều đặc
tính nổi trội so với các giống còn lại là giống Si1 có hoa kép, màu đỏ, rất được ưa thích, thời gian ra
hoa ngắn (47,8 ngày), đường kính hoa 6,7 cm, có 7,4 hoa/cây, đường kính tán 24,5 cm, độ bền của
một hoa 4,8 ngày; giống Si2 có hoa kép, màu tím viền trắng ít, được ưa thích, thời gian ra hoa (62,3
ngày), đường kính hoa 7,4 cm, có 11,1 hoa/cây, đường kính tán 30,6 cm, độ bền của một hoa 5,5
ngày và giống Si3 có hoa kép, màu đỏ viền trắng, được ưa thích, thời gian ra hoa 62,0 ngày, đường
kính hoa 6,2 cm, có 10,6 hoa/chậu, đường kính tán 31,5 cm, độ bền của một hoa chậu 5,0 ngày.
Từ khóa : các giống, đánh giá, hoa, in vitro, Sinningia speciosa, sự sinh trưởng.
ABSTRACT
The growth and development of five gloxinia (Sinningia speciosa) varieties (Si1, Si2, Si3, Si4 and
Si7) were evaluated at Long Duc commune, Tra Vinh city, Tra Vinh province in Nov 2015 to Jan
2016. Results showed that all of varieties could be growing for pot flower production at Tra Vinh.
Among them, there were three potentiality gloxinia varieties for pot flower production with many
good charcteristics as compare to other variety i.e the Si1 variety had double-red flowers, short time
to flowering (47.8 days), flower diameter 6.7 cm, flower numbers 7.4 flowers/plant, plant-shape
diameter (24.5 cm), pot-flower life 4.8 days; the Si2 variety had double-white purple flowers, short
time to flowering (62.3 days), flower diameter 7.4 cm, flower numbers 11.1 flowers/plant, plantshape diameter (30.6 cm), pot-flower life 5.5 days and the Si3 variety had double-white red, short


time to flowering (62.0 days), flower diameter 6.2 cm, flower numbers 10.6 flowers/plant, plantshape diameter 31.5 cm, pot-flower life 5.0 days.
Key words: evaluation,flower, growth, in vitro, Sinningia speciosa, varieties.

I. ĐẶT VẤN ĐỀ
Cây hoa chuông có tên khoa học Sinningia
speciosa là giống hoa chậu trang trí nội thất mới
và rất được ưa chuộng trên thế giới[1, 7]. Chúng
không chỉ đa dạng về kiểu dáng mà màu sắc cũng
1
2

phong phú vô cùng[2]. Hoa chuông có thể trồng
bằng hạt, giâm lá hoặc nuôi cấy mô. Cây gieo hạt
có ưu điểm phong phú về màu sắc và hình dáng
hoa nhưng do tỷ lệ hao hụt cao trong giai đoạn
ươm và phải mất thời gian dài (hơn 2 tháng ươm).

Thạc sỹ - Viện Cây Ăn quả miền Nam;
Thạc sỹ Lê Nguyễn Lan Thanh, Kỹ sư Lâm Thị Thúy Ái, Kỹ sư Nguyễn Thị Vân Anh, Kỹ sư Nguyễn Thị Hương Lan - Viện Cây Ăn quả

miền Nam.

6 - TẠP CHÍ THÔNG TIN KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ TỈNH TRÀ VINH - SỐ 1 NĂM 2018


CÔNG BỐ KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU KH&CN
Cây cấy mô với nhiều ưu thế hơn như cây khỏe
mạnh, đồng đều và sạch bệnh; đồng thời có thể
chủ động được nguồn giống nên trong thời gian
qua đã có nhiều nơi nhân giống thành công và

phục vụ cho sản xuất.
Từ năm 2006, Viện Cây ăn quả miền Nam đã
đưa ra thị trường vùng đồng bằng sông Cửu Long
sản phẩm hoa chuông chậu với các dạng hoa đơn,
hoa kép và quy trình kỹ thuật trồng [8]. Đến nay,
diện tích trồng hoa chuông chậu không ngừng gia
tăng trong vùng và đang được mở rộng, phát triển
mạnh ở các tỉnh Bến Tre, Cần Thơ, Đồng Tháp,
Vĩnh Long, Hậu Giang, Tiền Giang [5], cho đến các
tỉnh ở miền Trung như Huế [9] và Đà Nẵng [6].
Trà Vinh là một tỉnh trong các tỉnh có làng hoa
truyền thống lâu đời của vùng đồng bằng sông
Cửu Long. Làng nghề trồng hoa kiểng xã Long
Đức, thành phố Trà Vinh đã có hơn 50 năm hình
thành và phát triển, được Uỷ ban nhân dân tỉnh
Trà Vinh công nhận là một trong những làng nghề
truyền thống của địa phương [10].
Do vậy, việc nghiên cứu khảo sát các giống
chuông tại làng hoa Long Đức, thành phố Trà Vinh
nhằm nắm rõ khả năng sinh trưởng và phát triển
của từng giống và chọn ra giống thích hợp phục vụ
cho sản xuất là rất cần thiết.
II. VẬT LIỆU VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN
CỨU
1. Thời gian và địa điểm
Thời gian thực hiện từ tháng 11 năm 2015 đến
tháng 02 năm 2016.
Địa điểm thực hiện tại làng hoa xã Long Đức,
thành phố Trà Vinh.
2. Vật liệu nghiên cứu

Giống hoa chuông với các kí hiệu: Si1, Si2,
Si3, Si4 và Si7 được lấy từ nguồn gen in vitro được
bảo tồn tại phòng nuôi cấy mô của Bộ môn Hoa và
Cây cảnh, Viện Cây ăn quả miền Nam [3,4,5]. Cây
nuôi cấy mô đã được thuần dưỡng 15 ngày; cây
con đạt tiêu chuẩn sạch bệnh, có từ 3 tới 4 lá.
Cây con hoa chuông chuyển vào chậu có
đường kính 15cm, cao 12 cm với giá thể trồng gồm
xơ dừa: phân chuồng (4 : 1). Giá thể trồng phải

đảm bảo tơi xốp, thoáng khí, đủ ẩm và thoát nước
tốt. Độ pH từ 5,5 - 6,5.
3. Phương pháp nghiên cứu
Thí nghiệm được bố trí theo kiểu hoàn toàn
ngẫu nhiên (CRD)với 5 nghiệm thức, 4 lần lặp lại,
mỗi nghiệm thức gồm 10 chậu, 10 cây/lặp lại, tổng
số cây thí nghiệm là 200 cây.
Quá trình trồng và chăm sóc được áp dụng kỹ
thuật trồng hoa chuông chậu của Bộ môn Hoa và
Cây cảnh, Viện Nghiên cứu Cây ăn quả miền Nam
(Viện Nghiên cứu Cây ăn quả miền Nam, 2006).
Các chỉ tiêu theo dõi gồm:
- Đặc điểm hình thái thân, lá và hoa theo đánh
giá của [4, 5 và 7]
- Thời gian ra nụ (ngày): thời gian từ khi trồng
đến hình thành nụ đầu tiên.
- Thời gian ra hoa (ngày): thời gian từ trồng
đến khi hoa đầu tiên nở.
- Chiều dài lá (cm): đo từ điểm đầu phiến lá đến
điểm cuối lá.

- Chiều rộng lá (cm): đo tại điểm lá có chiều
rộng lớn nhất.
- Số cặp lá/cây (cặp lá): đếm tổng số cặp lá
trên cây.
- Đường kính tán (cm): Đo tại vị trí có đường
kính lớn nhất.
- Số nụ/cây (nụ): đếm tổng số nụ trên cây.
- Chiều dài cuống hoa (cm): đo từ vị trí đầu đến
cuối của cuống hoa
- Đường kính hoa (cm): đo tại thời điểm hoa
nở hoàn toàn
- Độ bền của hoa (ngày) = Tính từ khi nụ hoa
bắt đầu hé nở đến khi hoa tàn.
- Đánh giá chất lượng hoa bằng cảm quan về
hình dáng và màu sắc hoa, thăm dò thị hiếu người
tiêu dùng và tình hình sâu bệnh.
4. Xử lý số liệu
Số liệu tính toán trên Excel, phân tích ANOVA
và kiểm định DUCAN ở mức ý nghĩa 1% bằng
phần mềm IBM SPSS 22.

TẠP CHÍ THÔNG TIN KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ TỈNH TRÀ VINH - SỐ 1 NĂM 2018 - 7


CÔNG BỐ KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU KH&CN
III. KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN
1. Đặc điểm hình thái thân lá của các giống
hoa chuông
Về hình thái, hình dạng lá của các giống hoa
chuông đều có một lớp lông mịn bao phủ trên bề

mặt lá, răng tròn chính điều này giúp cho cây giảm

bớt sự thoát hơi nước và xua đuổi côn trùng, sâu
hại. Lá của giống Si1 có hình oval, giống Si2 có
hình oval trứng, giống Si3 có hình thuôn, giống Si4
có đặc điểm lá hình thoi. Riêng Si7 có dạng hình
oval tròn và dún sâu, lá cứng và dày. Đây là một
trong những điểm dùng để phân biệt các giống hoa
với nhau.

Bảng 1. Đặc điểm hình thái lá của 5 giống hoa chuông tại Trà Vinh (Viện CAQMN, 2015- 2016)
Giống

Màu lá cây

Dạng lá

Kiểu dún của lá

Đặc điểm bề mặt lá

Si1

Xanh nhạt

Oval

Dún cạn

Lông mềm mịn


Si2

Xanh đậm

Oval dạng trứng

Lá thẳng

Lông mềm mịn

Si3

Xanh nhạt

Thuôn

Dún cạn

Lông mềm mịn

Si4

Xanh nhạt

Thoi

Dún sâu

Lông mềm mịn


Si7

Xanh đậm

Oval tròn

Dún sâu

Lông cứng nhám

Hình 1.
Hình dạng lá
của các giống
hoa chuông

Bảng 2. Đặc điểm hình thái thân và hoa của 5 giống hoa chuông tại Trà Vinh
(Viện CAQMN, 2015 - 2016)
Giống

Thân

Hoa

Dạng

Đốt thân

Màu sắc hoa


Dạng hoa

Si1

Củ

Thưa

Đỏ đậm

Chuông hoa kép

Si2

Củ

Khít

Tím viền trắng

Chuông hoa kép

Si3

Củ

Khít

Đỏ viền trắng


Chuông hoa kép

Si4

Củ

Khít

Tím đậm viền trắng

Chuông hoa kép

Si7

Củ

Thưa

Đỏ đậm

Chuông hoa đơn

Các giống hoa chuông có đặc tính chung là hoa lưu niên,cây có củ. Giống hoa chuông đỏ đơn (Si7)
và giống chuông đỏ kép không viền (Si1) có đốt thân thưa, tán lá mỏng. Các giống hoa kép có viền (Si2,
Si3, Si4) có đốt thân khít tán lá dày.
2.Thời gian ra nụ và ra hoa
Thời gian sinh trưởng của các giống hoa chuông khá ngắn. Mỗi giống hoa chuông đều có thời gian
ra nụ và ra hoa khác nhau, tùy vào mỗi giống mà lựa chọn thời gian trồng thích hợp để đạt hiệu quả kinh
tế cao.


8 - TẠP CHÍ THÔNG TIN KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ TỈNH TRÀ VINH - SỐ 1 NĂM 2018


CÔNG BỐ KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU KH&CN
Bảng 3. Thời gian ra nụ và ra hoa của 5 giống hoa chuôngtại Trà Vinh
(Viện CAQMN, 2015-2016)
Giống

Thời gian ra nụ (ngày)

Thời gian ra hoa (ngày)

Si1

27,3c

47,8c

Si2

34,6a

61,0b

Si3

32,3b

62,0b


Si4

31,1b

64,7a

Si7

27,8c

48,8c

F

**

**

CV%

2,5

1,2

Ghi chú: Trong cùng một cột, các số có cùng
chữ cái theo sau giống nhau thì không khác biệt ý
nghĩa thống kê qua phép thử Duncan.
(**): Khác biệt rất có ý nghĩa ở mức 1%.
Kết quả Bảng 3 cho thấy thời gian từ khi trồng
chậu đến khi ra nụ của 5 giống hoa chuông biến

động từ 27,3-34,6 ngày. Trong đó, giống Si1 có
thời gian ra nụ sớm nhất 27,3 ngày khác biệt rất có
ý nghĩa so với giống Si2 có thời gian ra nụ muộn
nhất 34,6 ngày.
Thời gian trồng đến khi cây ra hoa đầu tiên của
5 giống hoa chuông có sự khác biệt rõ rệt. Ở giai
đoạn này, cây gần như đạt được sự tăng trưởng

tốt nhất về thân lá. Thời gian ra hoa của 5 giống
hoa chuông biến động trong khoảng 44,9-64,7
ngày. Trong đó, giống Si1 có thời gian ra hoa sớm
nhất 47,8 ngày sự khác biệt không có ý nghĩa ở
mức 0.01 so với giống Si7 48,8 ngày. Tuy nhiên,
sự khác biệt rất có ý nghĩa so với giống Si4 64,7
ngày. Kết quả này cũng phù hợp với các nghiên
cứu trước đây của (4, 5, 6 và 9)
3. Đặc điểm sinh trưởng của các giống hoa
chuông
Đặc tính của hoa chuông lá mọc đối theo từng
cặp bộ lá to cân đối hài hòa. Đường kính tán cây
là biểu hiện về sự phát triển mạnh hay yếu của bộ
lá trên cây.

Bảng 4. Một số chỉ tiêu về sinh trưởng của 5 giống hoa chuông tại Trà Vinh
(Viện CAQMN, 2015-2016)
Giống

Chiều dài lá
(cm)


Chiều rộng lá
(cm)

Số cặp lá
(cặp lá/cây)

Đường kính tán
(cm)

Si1

10,0 c

8,5 c

5,7 c

24,5 c

Si2

12,3 a

9,8 a

6,7 b

30,6 a

Si3


13,1 a

9,3 ab

7,4 a

31,5 a

Si4

11,4 b

8,7 bc

6,5 b

27,1 b

Si7

9,9 c

8,2 c

5,7 c

23,6 c

F


**

**

**

**

CV%

4,1

3,7

5,0

3,9

Ghi chú: Trong cùng một cột, các số có cùng chữ cái theo sau giống nhau thì không khác biệt ý nghĩa
thống kê qua phép thử Duncan. (**): Khác biệt rất có ý nghĩa ở mức 1%.
TẠP CHÍ THÔNG TIN KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ TỈNH TRÀ VINH - SỐ 1 NĂM 2018 - 9


CÔNG BỐ KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU KH&CN
Qua kết quả thí nghiệm ở Bảng 4 cho thấy ba
giống hoa chuông kép viền trắng (Si2,Si3,Si4) có
đặc điểm sinh trưởng tương tự nhau sinh trưởng
mạnh tán lá dày, lá có kích lớn. Trong đó giống
hoa chuông đỏ viền trắng (Si3) có sức sinh trưởng

mạnh nhất cả về số cặp lá (7,4 cặp) và kích thước
lá. Còn lại hai giống hoa chuông đỏ kép không viền
(Si1) và hoa chuông đỏ đơn (Si7) khả năng sinh
trưởng yếu hơn, cả hai giống có kích thước lá và
số cặp lá tương đối giống nhau. Tuy giống hoa đỏ
đơn (Si7) có chỉ tiêu sinh trưởng thấp nhất đường
kính tán 23,6 cm, chiều dài lá 9,9 cm và chiều rộng
lá 8,2 cm nhưng có đặc điểm thân lá cứng cáp
hơn, điều này cũng ảnh hưởng đến khả năng sống
của cây.
Khi cây hoa chuông xuất hiện nụ đầu tiên, tốc
độ tăng trưởng đường kính tán khá nhanh tạo điều
kiện tốt nhất cho cây phân hóa mầm hoa, dao động
trong khoảng 23,6 - 31,5 cm. Đường kính tán của
5 giống hoa chuông đều có sự khác biệt rất có ý

nghĩa trong thống kê. Giống Si3 có đường kính tán
lớn nhất (31.5 cm), khác biệt rất có ý nghĩa so với
giống Si7 có đường kính tán nhỏ nhất (23,6 cm),
giống Si1 (24,5 cm). Khi hoa đầu tiên nở, đường
kính tán tăng nhanh và đạt gần đến giá trị cực đại,
các công thức hoa kép phát triển mạnh đường
kính tán hơn ở các công thức hoa đơn. Đường
kính tán phụ thuộc vào đặc tính giống qua đó xác
định được giống sinh trưởng mạnh làm tiền đề cho
chất lượng hoa sau này. Nhiều tác giả cho rằng
chiều dài lá và rộng lá thì phụ thuộc chính vào đặc
điểm lá của giống [3, 5 và 7].
4. Năng suất và chất lượng của các giống
hoa chuông

Năng suất và chất lượng của hoa chuông
được đánh giá qua số nụ trên cây, độ bền hoa,
đường kính hoa, chiều dài cuống. Số nụ trên cây
là chỉ tiêu quan trọng quyết định năng suất hoa,
không chỉ phụ thuộc vào giống mà còn phụ thuộc
vào điều kiện ngoại cảnh.

Bảng 6. Một số chỉ tiêu về năng suất và chất lượng hoa của 5 giống hoa chuông tại Trà Vinh
(Viện CAQMN, 2015-2016)
Giống

Số nụ trên cây
(nụ/cây)

Chiều dài
cuống (cm)

Đường kính
hoa (cm)

Độ bền hoa
(ngày)

Thị hiếu người
tiêu dùng

Si1

7,4 c


5,1e

6,7b

4,8bc

Rất thích

Si2

11,1 a

6,9c

7,4a

5,5b

Thích

Si3

10,6 a

7,6a

6,2c

5,0bc


Thích

Si4

9,2 b

5,9d

6,8b

4,2c

Thích

Si7

7,7 c

7,2b

6,6b

6,9a

Ít thích

F

**


**

**

**

CV%

4,2

1,5

3,2

11,9

Ghi chú: Trong cùng một cột, các số có cùng chữ cái theo sau giống nhau thì không khác biệt ý nghĩa
thống kê qua phép thử Duncan. (**): Khác biệt rất có ý nghĩa ở mức 1%.
Kết quả Bảng 6 cho thấy số nụ trên cây giữa
các giống có khác biệt thống kê ở mức 1%. Trong
đó, các giống hoa chuông kép viền trắng có năng
suất hoa cao hơn các giống hoa chuông còn lại.
Giống kép Si2 có số nụ trên cây lớn nhất 11,1 nụ/
cây đạt tiêu chuẩn một chậu hoa đẹp. Giống hoa
kép đỏ (Si1) có 7,4 nụ/cây đạt thấp nhất khác biệt

so với các giống còn lại.
Chất lượng hoa chuông được đánh giá thông
qua các chỉ tiêu chiều dài cuống, đường kính hoa,
độ bền tự nhiên của hoa. Sự tương quan hợp lý

giữa các yếu tố này tạo nên giá trị thẩm mỹ và giá
trị thương phẩm của hoa.

10 - TẠP CHÍ THÔNG TIN KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ TỈNH TRÀ VINH - SỐ 1 NĂM 2018


CÔNG BỐ KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU KH&CN
Đường kính hoa là chỉ tiêu quan trọng phản ánh
chất lượng hoa chuông. Đường kính hoa của các
giống biến động trong khoảng 6,2-7,4 cm. Trong
đó, giống Si2 có đường kính hoa lớn nhất 7,2cm
khác biệt rất có ý nghĩa so với các giống còn lại.
Giống có đường kính hoa thấp nhất là Si3 6,2 cm.
Chiều dài cuống hoa có ảnh hưởng đến sự hài
hòa về hình dáng cây hoa chuông. Chiều dài cuống
giữa các giống khác biệt rất có ý nghĩa thống kê ở
mức 1%. Trong đó giống Si3 có chiều dài cuống lớn
nhất 7,6 cm, thấp nhất là Si1 có chiều dài 5,1 cm.
Độ bền hoa có sự khác nhau giữa các giống
hoa đơn Si7 với các giống hoa kép. Trong đó,
giống Si7 có độ bền lâu nhất 6,9 ngày và thấp nhất
là giống Si4 chỉ đạt 4,2 ngày còn các giống hoa
chuông kép (Si1, Si2, Si3, Si7) hầu như không
có sự sai khác về mặt thống kê. Ngoài đặc tính di
truyền độ bền hoa còn phụ thuộc rất lớn vào điều
kiện ngoại cảnh (nhiệt độ, ánh sáng, độ ẩm,…),
khả năng sinh trưởng phát triển của cây, kỹ thuật
chăm sóc và tình trạng sâu bệnh hại.

Hình 2. Các giống hoa chuông đã khảo sát


Hoa chuông là giống hoa mới có hình dáng màu
sắc đẹp cả 5 giống đều được người tiêu dùng ưa
thích. Trong đó, giống hoa kép đỏ (Si1) được người
tiêu dùng rất thích và ưu tiên lựa chọn; hoa đơn
đỏ (Si7) và được đánh giá là ít được thích hơn các
giống hoa kép. Các giống còn lại đều được ưa thích.
5. Tình hình sâu bệnh hại
Cây trồng nói chung và các loại hoa cây cảnh
nói riêng đều có thể bị sâu bệnh hại. Sâu bệnh hại
hoa cây cảnh sẽ làm giảm giá trị làm cảnh, giá trị
thương phẩm của hoa. Nếu không phát hiện kịp
thời để có biện pháp xử lý kịp thời thì sẽ ảnh hưởng
lớn đến hiệu quả kinh tế của nhà vườn trồng hoa.

Bảng 7. Tình hình sâu bệnh hại (Viện CAQMN, 2015-2016)
Giống

Sâu ăn lá

Bệnh thối thân

Si1

+

-

Si2


-

+

Si3

+

-

Si4

-

+

Si7

-

-

Ghi chú: (-) không có (+) có với mức độ nhẹ (tỷ lệ sâu bệnh hại<20%)
Trong quá trình trồng hoa chuông thực nghiệm,
đã ghi nhận sự xuất hiện của các loại sâu bệnh.
Trong điều kiện thực nghiệm sâu bệnh xuất hiện
với mức độ rất ít, chỉ xuất hiện ở vài cây và rải rác
trên các giống Si1, Si2, Si3, Si4.
Về sâu hại, Bảng 7 cho thấy sự xuất hiện và
gây hại của sâu ăn lá trong thí nghiệm được ghi

nhận có sự gây hại ở mức độ nhẹ ở các giống hoa
chuông Si1 và Si3. Về bệnh gây hại, chỉ ghi nhận
bệnh thối thân ở mức độ nhẹ trên giống Si2 và Si4.
Kết quả này phù hợp với nghiên cứu trước đây của
[5,6 và 9].

Nhìn chung, tỷ lệ sâu bệnh hại ở 5 giống hoa
chuông trồng thí nghiệm là không lớn. Kết quả này
là do quá trình theo dõi và kiểm tra thường xuyên
phát hiện sớm và phun kịp thời. Đồng thời, thí
nghiệm này được bố trí trong nhà lưới ngăn cách
giữa các khu sản xuất khác nên phần nào hạn chế
được mức độ nhiễm sâu bệnh hại.
IV. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
1. Kết luận
Qua kết quả khảo sát trên, chúng tôi có các kết
luận sau:

TẠP CHÍ THÔNG TIN KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ TỈNH TRÀ VINH - SỐ 1 NĂM 2018 - 11


CÔNG BỐ KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU KH&CN
Các giống hoa chuông khảo sát đều sinh
trưởng, phát triển và ra hoa tốt tại điều kiện khí
hậu của Tp. Trà Vinh. Trong 5 giống khảo sát thì
có 3 giống hoa chuông kép có tiềm năng cho sản
xuất hoa chậu thương mại là Si1, Si2 và Si3, các
đặc tính cụ thể của từng giống như sau:
+ Giống Si1 có thời gian từ trồng đến ra hoa
47,8 ngày, đường kính hoa 6,7 cm, số hoa trên

cây 7,4 hoa/cây, đường kính tán 24,5 cm, độ bền
tự nhiên của hoa 4,8 ngày với hoa kép, cánh dày,
màu đỏ đậm, rất được ưa thích.
+ Giống Si2 có thời gian từ trồng đến ra hoa
62,3 ngày, đường kính hoa 7,4 cm, số hoa trên
cây 11,1 hoa/cây, đường kính tán 30,6 cm, độ bền
tự nhiên của hoa 5,5 ngày với hoa kép, cánh dày,
màu tím viền cánh trắng ít, được ưa thích.
+ Giống Si3 có thời gian từ trồng đến ra hoa
62,0 ngày, đường kính hoa 6,2 cm, số hoa trên
cây 10,6 hoa/cây, đường kính tán 31,5 cm, độ bền

tự nhiên của hoa 5,0 ngày với hoa kép, cánh dày,
màu đỏ viền cánh trắng, được ưa thích.
2. Kiến nghị
Hoa chuông có khả năng sinh trưởng, phát
triển và ra hoa rất tốt tại điều kiện Tp. Trà Vinh, cây
có thể trồng bán hoa chậu quanh năm và mang lại
hiệu quả kinh tế cho người nông dân. Vì vậy cần
được mở rộng sản xuất trong thời gian tới.
Tuy nhiên để nâng cao chất lượng chậu hoa
đáp ứng thị hiếu người tiêu dùng và hiệu quả kinh
tế trong thời gian tới thì cần phải đầu tư trồng từ
nguồn giống cây con nuôi cấy mô sạch bệnh và
phải được trồng trong nhà che plastic để bảo vệ
chậu hoa khỏi bị hư hại do mưa bão và sương muối.
Cần phải có những nghiên cứu để áp dụng hệ
thống tưới phân và nước tự động trong sản hoa
chuông để nâng cao sự đồng nhất và chất lượng
chậu hoa.


TÀI LIỆU THAM KHẢO
[1] John M. Dole and Harold F. Wilkins, 2005. Floriculture Principles and Sepecies. Pulisher: Stephen Helba. 833-838.
[2] Lê Nguyễn Lan Thanh, 2013. Ấn tượng từ
những Festival hoa tại Đà Lạt. Tọa đàm Hoa
Đà Lạt và du lịch tại Đà Lạt tháng 12/2013.
[3] Lê Nguyễn Lan Thanh và Nguyễn Văn Sơn,
2004. Kết quả khảo sát một số giống hoa cúc
(Chrysanthemum sp.), hoa chuông (Sinningia
speciosa) và hoa tím Châu phi (Saintpaulia
ionantha). Kết quả Nghiên cứu Khoa học Công
nghệ Rau hoa quả 2003-2004 của Viện Cây
ăn quả miền Nam. Nhà xuất bản Nông nghiệp:
604-613.
[4] Lê Nguyễn Lan Thanh và Nguyễn Văn Sơn,
2005. Kết quả bước đầu thu thập, bảo tồn và
đánh giá các giống/dòng hoa nhiệt đới ở một
số tỉnh phía Nam. Báo cáo Nghiên cứu Khoa
học Công nghệ 2005 của Bộ môn Hoa và Cây
cảnh, Viện Cây ăn quả miền Nam. Tài liệu
chưa được xuất bản.
[5] Lê Nguyễn Lan Thanh, Nguyễn Thị Vân Anh,
Nguyễn Thị Hương Lan và Nguyễn Văn Sơn
(2014), Khảo sát năng sinh trưởng và phát
triển của 6 giống hoa chuông (Sinningia speciosa) từ nguồn gen in vitro tại Tiền Giang, Tạp
chí Khoa học Trường Đại học Cần Thơ, 4, tr.
162-167.

[6] Ngô Thị Thu Vân, 2013. Nghiên cứu khả năng
sinh trưởng, phát triển của một số giống hoa

chuông (Sinningia speciosa) và kỹ thuật trồng
phù hợp với điều kiện sinh thái tại Đà Nẵng.
Tóm tắt Luận văn Thạc sĩ Khoa học chuyên
ngành Sinh thái học: 24 trang.
[7] Nguyễn Văn Sơn và Lê Nguyễn Lan Thanh,
2004. Kết quả bước đầu thu thập, bảo tồn và
đánh giá các giống/dòng hoa nhiệt đới ở một
số tỉnh phía Nam. Kết quả Nghiên cứu Khoa
học Công nghệ Rau hoa quả 2003-2004 của
Viện Cây ăn quả miền Nam. Nhà xuất bản
Nông nghiệp: 614-621.
[8] Viện Nghiên cứu Cây ăn quả miền Nam, 2006.
Kỹ thuật trồng hoa chuông (hoa Valentine). Tài
liệu bướm của Bộ môn Hoa và Cây cảnh, Viện
Nghiên cứu Cây ăn quả miền Nam: 2 trang.
[9] Lã Thị Thu Hằng, Nguyễn Tiến Long, Trần Thị
Triêu, Trần Văn Minh, 2013. Đánh giá khả năng
sinh trưởng, phát triển và sâu bệnh của giống
hoa chuông màu đỏ (Sinningia speciosa) trên
các loại giá thể khác nhau ở tỉnh Thừa Thiên
Huế. Tạp chí Khoa học Đại học Huế 75 (6): 5765. />[10] Lương Định, 2016. Trà Vinh: Nửa thế kỷ một
làng hoa. />
12 - TẠP CHÍ THÔNG TIN KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ TỈNH TRÀ VINH - SỐ 1 NĂM 2018



×