Tải bản đầy đủ (.pdf) (14 trang)

Mối quan hệ giữa năng suất và hiệu quả tài chính của các tổ chức tài chính vi mô chính thức tại Việt Nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (744.56 KB, 14 trang )

Mối quan hệ giữa năng suất và hiệu quả tài chính của
các tổ chức tài chính vi mô chính thức tại Việt Nam
Hà Văn Dương

Viện Đào tạo Sau đại học, Đại Học Quốc tế Hồng Bàng

Hoạt động của các tổ chức tài chính vi mô (TCVM) với mục tiêu cải thiện
khả năng tiếp cận các dịch vụ tài chính cho khách hàng TCVM, đồng thời
bền vững về tài chính. Trong đó, năng suất và hiệu quả tài chính là những
nhân tố tác động đến hoạt động và ảnh hưởng đến mục tiêu của các tổ chức
TCVM. Bài viết này phân tích mối quan hệ giữa năng suất và hiệu quả tài
chính của các tổ chức TCVM chính thức được Ngân hàng Nhà nước Việt
Nam (NHNN) cấp phép hoạt động. Qua phân tích hồi quy dữ liệu bảng
được thực hiện trong giai đoạn 2010- 2017, nghiên cứu cho thấy năng suất
và hiệu quả tài chính có mối quan hệ tương tác qua lại với nhau theo hướng
tích cực. Trên cơ sở kết quả nghiên cứu, bài viết đề xuất các khuyến nghị
nhằm tăng cường gắn kết mối quan hệ tương tác giữa năng suất và hiệu quả
tài chính nhằm góp phần đảm bảo các mục tiêu xã hội, gia tăng thu nhập và
bền vững tài chính của các tổ chức TCVM chính thức tại Việt Nam.
Từ khóa: Hiệu quả tài chính, năng suất, tài chính vi mô.

The Interactive Relationship between productivity and financial performance of formal microfinance
institutions in Vietnam

Abstract: Activities of microfinance institutions with the goal of improving access to financial services for
microfinance customers and along with financial sustainability. In particular, productivity and financial
performance are the factors affecting activities and the goals of microfinance institutions. This paper analyzes
the interaction between the productivity and financial performance of formal microfinance institutions, that
were licensed by the State Bank of Vietnam. Through regression analysis of the panel data carried out in the
period of 2010- 2017, this study shows that productivity and financial performance have a relationship to
interact with each other in a positive trend. Based on the research results, this paper proposes recommendations


to strengthen the interaction between the productivity and financial performance in order to contribute to
ensuring social objectives, increasing income and financial sustainability of formal microfinance institutions in
Vietnam.
Keywords: Microfinance, financial performance, productivity.
Duong Van Ha
Email:
Postgraduate Training Institute, Hong Bang International University
Ngày nhận: 21/06/2019

Tạp chí Khoa học & Đào tạo Ngân hàng
Số 214- Tháng 3. 2020

Ngày nhận bản sửa: 31/10/2019

20

Ngày duyệt đăng: 21/11/2019

© Học viện Ngân hàng
ISSN 1859 - 011X


HÀ VĂN DƯƠNG

1. Giới thiệu
Năng suất và hiệu quả tài chính là một
trong những mục tiêu của nhiều tổ chức
tài chính hướng đến. Hoạt động TCVM
phát triển tại Việt Nam trong những năm
qua đã góp phần quan trọng vào mở rộng

quy mô cung ứng dịch vụ tài chính, đặc
biệt là cung ứng các dịch vụ TCVM cho
người nghèo, người có thu nhập thấp, góp
phần vào đảm bảo an sinh xã hội. Gia tăng
khả năng cung ứng dịch vụ TCVM là một
trong những định hướng quan trọng được
nhiều tổ chức cung cấp dịch vụ TCVM
hướng đến. Với định hướng này, các tổ
chức TCVM chính thức tại Việt Nam mở
rộng quy mô cung ứng dịch vụ, đồng thời
cần đảm bảo sự cân bằng các mục tiêu xã
hội, thu nhập và tự bền vững tài chính.
Tuy vậy, năng suất và hiệu quả tài chính
của các tổ chức TCVM chính thức trong
nhiều năm qua có những biến động, ảnh
hưởng đến khả năng mở rộng quy mô
cung ứng dịch vụ TCVM. Bài viết nghiên
cứu mối quan hệ tương tác giữa năng
suất và hiệu quả tài chính của các tổ chức
TCVM chính thức, xác định được mức độ
và xu hướng tương tác nhằm đề xuất và
khuyến nghị tăng cường gắn kết giữa năng
suất và hiệu quả tài chính, giúp cho các
tổ chức TCVM chính thức tại Việt Nam
đạt được các mục tiêu xã hội, gia tăng thu
nhập và bền vững tài chính trong thời gian
tới.
2. Cơ sở lý thuyết về mối quan hệ giữa
năng suất và hiệu quả tài chính của các
tổ chức tài chính vi mô

2.1. Tổ chức tài chính vi mô chính thức
tại Việt Nam
Tổ chức TCVM bao hàm là các thực thể
pháp lý cung cấp các dịch vụ TCVM,

được thành lập dưới các hình thức khác
nhau, là các tổ chức cấp dịch vụ tài chính
cho người nghèo và các khách hàng
TCVM. Tại Việt Nam, tổ chức TCVM
chính thức là tổ chức TCVM được NHNN
cấp phép hoạt động dưới hình thức công ty
trách nhiệm hữu hạn thực hiện một số hoạt
động ngân hàng nhằm đáp ứng nhu cầu
của các cá nhân, hộ gia đình có thu nhập
thấp và doanh nghiệp siêu nhỏ.
Tổ chức TCVM chính thức đóng vai trò
quan trọng đối với phát triển kinh tế và xã
hội. Tổ chức TCVM chính thức tạo điều
kiện cho người nghèo, người có thu nhập
thấp, doanh nghiệp siêu nhỏ tiếp cận dịch
vụ TCVM, đóng góp vào việc tăng cường
và mở rộng các hệ thống tài chính chính
thức, thu hút vốn từ huy động tiết kiệm
phục vụ cho nhu cầu đầu tư, sản xuất và
trao đổi hàng hóa, góp phần giảm nghèo
và cải thiện thu nhập cho khách hàng. Để
đóng vai trò quan trọng này, các tổ chức
TCVM chính thức cần đảm bảo gia tăng
năng suất và hiệu quả tài chính.
2.2. Các yếu tố của năng suất

Năng suất là một chỉ số thiết yếu cho thấy
mức độ hợp lý hóa hoạt động của tổ chức
bằng cách phản ánh lượng đầu ra trên
mỗi đơn vị đầu vào. Trong TCVM, năng
suất được xác định theo khối lượng công
việc của nhân viên cho vay (Basharat và
cộng sự, 2014). Do vậy, nhiều nghiên
cứu đã sử dụng số lượng người vay trên
mỗi nhân viên để làm thước đo năng
suất của tổ chức TCVM. Năng suất của
nhân viên được xác định dựa vào tổng số
người vay so với tổng số nhân viên của
tổ chức TCVM trong một thời gian nhất
định (Twaha và Rashid, 2012; MicroRate,
2014). Tỷ lệ này càng cao, tổ chức TCVM
càng có năng suất cao và năng suất của

Số 214- Tháng 3. 2020- Tạp chí Khoa học & Đào tạo Ngân hàng

21


Mối quan hệ giữa năng suất và hiệu quả tài chính của các tổ chức tài chính vi mô chính thức
tại Việt Nam

nhân viên chịu sự tác động của nhiều yếu
tố, trong đó bao gồm:
Thứ nhất, số lượng các chi nhánh: Thành
công của các tổ chức TCVM xuất phát từ
tổ chức hệ thống các chi nhánh, phạm vi

hoạt động với mạng lưới chi nhánh bao
phủ rộng có thể giúp tổ chức TCVM đạt
được số lượng khách hàng tương đối lớn
hơn (Robinson, 2001). Sự gia tăng quy
mô dịch vụ TCVM bằng cách tận dụng
các mạng lưới chi nhánh để cung cấp tín
dụng vi mô cho số lượng lớn khách hàng
(World Bank, 2004). Đồng thời, mạng
lưới chi nhánh rộng lớn đảm bảo cho
khách hàng có thể tiếp cận dịch vụ TCVM
nhiều hơn và thuận lợi hơn (Hubbard,
2004). Do vậy, số lượng chi nhánh của
tổ chức TCVM sẽ ảnh hưởng đến thu hút
khách hàng và năng suất của các tổ chức
TCVM.
Thứ hai, tỷ lệ nợ so với vốn chủ sở hữu:
Tỷ lệ nợ so với vốn chủ sở hữu đo lường
đòn bẩy tổng thể của tổ chức TCVM. Tỷ
lệ này biểu hiện phần vốn chủ sở hữu và
nợ được các tổ chức TCVM sử dụng để
tài trợ cho tài sản. Tỷ lệ nợ so với vốn
chủ sở hữu là một chỉ số đánh giá mức
độ sử dụng vốn của tổ chức TCVM giúp
mở rộng tiếp cận cộng đồng (Abdulai và
Tewari, 2017). Việc gia tăng nguồn vốn
từ tài trợ sẽ tạo thuận lợi cho các tổ chức
TCVM có thêm nguồn lực tài chính đáp
ứng cho nhiều khách hàng và tác động đến
năng suất của các tổ chức TCVM.
Thứ ba, vốn huy động: Nguồn vốn được

huy động với khối lượng lớn khi các tổ
chức TCVM có sản phẩm huy động vốn
phù hợp và khách hàng dễ tiếp cận dịch
vụ huy động vốn. Nhiều khách hàng có
thể được phục vụ nhiều hơn qua cho vay
từ nguồn vốn huy động, gia tăng khả năng

22

tiếp cận dịch vụ TCVM của khách hàng
(Fiebig và cộng sự, 1999). Do đó, vốn huy
động sẽ ảnh hưởng đến năng suất của các
tổ chức TCVM.
Thứ tư, tỷ lệ vốn huy động so với dư nợ
cho vay: Tỷ lệ này thể hiện khả năng huy
động nguồn vốn tiền gửi để đáp ứng nhu
cầu cho vay của các tổ chức TCVM. Qua
đó nhiều khách hàng có thể được phục vụ
qua cho vay (Fiebig và cộng sự, 1999) và
tỷ lệ vốn huy động so với dư nợ cho vay
sẽ tác động đến năng suất của các tổ chức
TCVM.
Thứ năm, suất sinh lời của vốn chủ sở
hữu (Return on Equity- ROE ): Một trong
những thước đo hiệu quả tài chính của tổ
chức TCVM là ROE. Sự biến động của
ROE sẽ liên quan đến hoạt động của các
tổ chức TCVM. Các tổ chức TCVM có
nhiều khả năng thu hút thêm khách hàng,
gia tăng hoạt động cho vay với khả năng

sinh lời của vốn chủ sở hữu tốt hơn. Hiệu
quả của các tổ chức TCVM sẽ ảnh hưởng
đến năng suất (Twaha và Rashid, 2012) và
ROE được xem là một trong những yếu tố
ảnh hưởng đến năng suất của các tổ chức
TCVM.
Thứ sáu, suất sinh lời của tài sản (Return
on Assets- ROA): Một thước đo khác về
hiệu quả tài chính của tổ chức TCVM là
ROA và ROA tốt hơn có thể nâng cao
năng suất của tổ chức TCVM (Cumming
và cộng sự, 2017). Do vậy, ROA là yếu tố
ảnh hưởng đến năng suất của các tổ chức
TCVM.
2.3. Các yếu tố tác động đến hiệu quả tài
chính
Trong các nghiên cứu tiền nhiệm, hiệu quả
tài chính của tổ chức TCVM đã được đo

Tạp chí Khoa học & Đào tạo Ngân hàng- Số 214- Tháng 3. 2020


HÀ VĂN DƯƠNG

lường bằng nhiều cách khác nhau. Trong
hầu hết các trường hợp, các nhà nghiên cứu
sử dụng các tỷ số tài chính truyền thống
như ROE hoặc ROA để xác định hiệu quả
tài chính. ROE được tính bằng thu nhập
hoạt động ròng so với giá trị vốn chủ sở

hữu, ROA được đo bằng tỷ lệ thu nhập
hoạt động ròng so với giá trị tổng tài sản
của tổ chức TCVM (Hermes và Hudon,
2018). Suất sinh lời của vốn chủ sở hữu và
suất sinh lời của tài sản càng cao, tổ chức
TCVM càng có hiệu quả cao về mặt tài
chính và hiệu quả tài chính chịu sự tác động
của nhiều yếu tố, trong đó bao gồm:

mức độ an toàn trong hoạt động. Nếu tỷ
lệ nợ trên vốn chủ sở hữu tăng nhanh sẽ
ảnh hưởng đến mức độ an toàn trong hoạt
động và sự gia tăng nhanh chóng trong tài
trợ nợ sẽ gây áp lực đến gia tăng thu nhập
(MicroRate, 2014). Mặt khác, sự sẵn có
và sử dụng các khoản nợ của các tổ chức
TCVM sẽ giúp mở rộng tiếp cận cộng
đồng và thúc đẩy tổ chức TCVM hướng
tới đạt được hiệu quả (Abdulai và Tewari,
2017). Qua đó, có thể xác định tỷ lệ nợ so
với vốn chủ sở hữu là một yếu tố tác động
đến hiệu quả tài chính của các tổ chức
TCVM.

Một là, năng suất: Một cách gián tiếp,
năng suất phản ánh tổ chức TCVM đã cải
tiến các quy trình và thủ tục phục vụ tốt
cho các mục tiêu hoạt động. Năng suất
nhân viên thấp không có nghĩa là nhân
viên làm việc ít hơn, do bởi sự ràng buộc

trong các thủ tục giấy tờ và thủ tục quá
mức (MicroRate, 2014). Số lượng nhân
viên và năng suất nhân viên có tác động
đáng kể đến hiệu quả tài chính của tổ chức
TCVM (Wassie và cộng sự, 2019) và năng
suất được xem là một yếu tố tác động đến
hiệu quả tài chính của tổ chức TCVM.

Thứ tư, tỷ lệ cho vay so với vốn huy động:
Tỷ lệ này được sử dụng để đánh giá tính
thanh khoản của tổ chức TCVM, có mối
tương quan thuận giữa tỷ lệ cho vay so với
vốn huy động và thu nhập ròng (Monyi,
2017) và tỷ lệ cho vay so với vốn huy
động là yếu tố tác động đến hiệu quả tài
chính của tổ chức TCVM.

Hai là, số năm hoạt động: Số năm hoạt
động phản ánh trải nghiệm hoạt động của
các tổ chức TCVM, số năm hoạt động
tác động đến lợi nhuận (Kipesha, 2013)
và hiệu quả tài chính của tổ chức TCVM
(Wassie và cộng sự, 2019). Số năm hoạt
động được xem là yếu tố tác động đến
hiệu quả tài chính của các tổ chức TCVM.
Ba là, tỷ lệ nợ so với vốn chủ sở hữu: Tỷ
lệ nợ so với vốn chủ sở hữu là thước đo về
mức độ an toàn vốn vì tỷ lệ này đo lường
đòn bẩy tổng thể của tổ chức TCVM. Tỷ
lệ nợ so với vốn chủ sở hữu được đặc

biệt quan tâm bởi vì tỷ lệ này cho biết

Thứ năm, tỷ lệ hoàn trả: Tỷ lệ hoàn trả nợ
của khách hàng phản ánh chất lượng cho
vay của tổ chức TCVM. Chất lượng cho
vay thấp hơn tác động làm giảm cung tín
dụng (Barajas và cộng sự, 2010). Tỷ lệ
hoàn trả là một trong những thước đo phản
ảnh chất lượng cho vay, cho thấy một
phần của danh mục cho vay có nguy cơ
không được hoàn trả (MicroRate, 2014),
tác động đến thu nhập của tổ chức TCVM.
Do vậy, tỷ lệ hoàn trả là yếu tố liên quan
đến hiệu quả tài chính của tổ chức TCVM.
3. Dữ liệu và phương pháp nghiên cứu
Nghiên cứu sử dụng dữ liệu của các tổ
chức TCVM chính thức tại Việt Nam, sử
dụng dữ liệu thứ cấp, được thu thập từ các
báo cáo tài chính, báo cáo thường niên
và số liệu tại website của MIX Market

Số 214- Tháng 3. 2020- Tạp chí Khoa học & Đào tạo Ngân hàng

23


Mối quan hệ giữa năng suất và hiệu quả tài chính của các tổ chức tài chính vi mô chính thức
tại Việt Nam

trong giai đoạn 2010- 2017. Nghiên cứu

đã phân tích, tổng hợp các cơ sở lý thuyết
liên quan đến sự tương tác giữa năng suất
và hiệu quả của các tổ chức TCVM. Trên
cơ sở các lý thuyết được tổng hợp và qua
phân tích, xác định các yếu tố ảnh hưởng
năng suất và hiệu quả của các tổ chức
TCVM, mô hình nghiên cứu được xây
dựng đối với năng suất và hiệu quả của
các tổ chức TCVM như sau:

β3DEPOSIT + β4DLR + β5ROE + μ

3.1. Mô hình nghiên cứu đối với năng suất

3.2. Mô hình nghiên cứu đối với hiệu quả

Mô hình nghiên cứu các yếu tố ảnh hưởng
đến năng suất của tổ chức TCVM (BSR)
bao gồm ROE:

Mô hình nghiên cứu các yếu tố ảnh hưởng
đến ROE bao gồm BSR:

BSR = β0 + β1BRANCH + β2DER +

Mô hình nghiên cứu các yếu tố ảnh hưởng
đến BSR bao gồm ROA:
BSR = β0 + β1BRANCH + β2DER+
β3DEPOSIT + β4DLR + β5ROA + μ
Nghiên cứu sử dụng phần mềm Stata 15.0

với các biến được mô tả tóm tắt tại Bảng 1.

ROE = β0 + β1 BSR + β2 AGE+ β3 DER +
β4 LDR + β5 RR + μ

Bảng 1. Tóm tắt các biến của mô hình nghiên cứu đối với năng suất
Các biến

Định nghĩa

Nguồn

Dấu kỳ
vọng

Biến phụ thuộc
Tổng số người vay
Năng suất (Borrower to
BSR = ----------------------staff ratio- BSR)
Tổng số nhân viên

Twaha và Rashid, 2012;
MicroRate, 2014; Wassie
và cộng sự, 2019

Các biến độc lập
Phạm vi
(BRANCH)

hoạt


động

Cấu trúc vốn: Tỷ lệ nợ so
với vốn chủ sở hữu (Debit
to equity ratio- DER)
Vốn huy động (DEPOSIT)
Tỷ lệ vốn huy động so với
dư nợ cho vay (Deposit to
loan ratio - DLR)
Suất sinh lời của vốn chủ
sở hữu (Return on equityROE)
Suất sinh lời của tài sản
(Return on asset- ROA)

24

Phạm vi hoạt động thể hiện
Robinson, 2001; World
qua số lượng các chi nhánh Bank, 2004 và Hubbard,
+
của tổ chức TCVM
2004
Tổng nợ
DER= -------------------------MicroRate, 2014
+
Tổng vốn chủ sở hữu
Số dư vốn huy động của tổ
+
Fiebig và cộng sự, 1999

chức TCVM
Tổng vốn huy động
MIX Market, 2019; Fiebig
DLR= -------------------------và cộng sự, 1999
+
Tổng dư nợ cho vay
Thu nhập ròng
Ledgerwood, 1999;
ROE= --------------------------Twaha và Rashid, 2012;
Vốn chủ sở hữu bình
+
MicroRate, 2014
quân
Thu nhập ròng
Ledgerwood, 1999;
ROA= ----------------------------- MicroRate, 2014; Cumming
+
Tổng tài sản bình quân
và cộng sự, 2017
Nguồn: Tổng hợp của Tác giả

Tạp chí Khoa học & Đào tạo Ngân hàng- Số 214- Tháng 3. 2020


HÀ VĂN DƯƠNG

Mô hình nghiên cứu các yếu tố ảnh hưởng
đến ROA bao gồm BSR:
ROA = β0 + β1 BSR + β2 AGE + β3 DER +
β4 LDR + β5 RR + μ

Các biến của mô hình nghiên cứu được
mô tả tóm tắt tại Bảng 2.
Nghiên cứu sử dụng phương pháp thống
kê mô tả nhằm đánh giá mức độ biến động
của các biến trong các mô hình, thực hiện
phân tích tương quan để đánh giá mức độ
đa cộng tuyến và thực hiện hồi quy theo
mô hình tác động cố định và mô hình tác
động ngẫu nhiên để xác định các nhân tố
ảnh hưởng đối với từng mô hình. Qua kết

quả của các bước hồi quy xác định được
mối quan hệ tương tác giữa năng suất và
hiệu quả tài chính của các tổ chức TCVM
chính thức tại Việt Nam.
4. Kết quả nghiên cứu và thảo luận
4.1. Thống kê mô tả
Thống kê mô tả các biến quan sát BSR,
BRANCH, DLR, LDR, ROE, ROA, RR
có mức dao động ổn định, các giá trị độ
lệch chuẩn của mẫu nghiên cứu đều nhỏ
hơn so với giá trị trung bình. Biến DER,
DEPOSIT, EQUITY là các biến có những
biến động do biến DER có khoảng cách
rộng giữa mức thấp nhất là 1,6 và cao

Bảng 2. Tóm tắt các biến của mô hình nghiên cứu đối với hiệu quả
Các biến

Định nghĩa


Nguồn

Dấu kỳ
vọng

Các biến phụ thuộc
Suất sinh lời của vốn
chủ sở hữu (Return on
equity- ROE)

Thu nhập ròng
ROE = --------------------------Vốn chủ sở hữu bình quân

Suất sinh lời của tài sản
Thu nhập ròng
(Return on asset- ROA) ROA = ----------------------------Tổng tài sản bình quân

Ledgerwood, 1999;
Twaha và Rashid, 2012;
MicroRate, 2014
Ledgerwood, 1999;
MicroRate, 2014;
Cumming và cộng sự,
2017

Các biến độc lập
Năng suất (Borrower to
staff ratio- BSR)
Số năm hoạt động

(AGE)
Cấu trúc vốn: Tỷ lệ nợ
so với vốn chủ sở hữu
(Debit to equity ratioDER)
Tỷ lệ cho vay so với
vốn huy động (Loan to
deposit ratio- LDR)
Tỷ lệ hoàn trả
(Repayment rate)

Tổng số người vay
Twaha và Rashid, 2012;
BSR =  ----------------------MicroRate, 2014; Wassie
Tổng số nhân viên
và cộng sự, 2019
Số năm hoạt động theo thời gian Kipesha, 2013; Wassie
của tổ chức TCVM
và cộng sự, 2019
Tổng nợ
DER = -------------------------Tổng vốn chủ sở hữu
Tổng dư nợ cho vay
LDR = -------------------------Tổng vốn huy động
Giá trị các khoản cho vay
được hoàn trả
RR = ------------------------------------Giá trị các khoản cho vay đến hạn

+
+

MicroRate, 2014


+

Ledgerwood, 1999;
Monyi, 2017)

+

Ledgerwood, 1999;
Barajas và cộng sự,
2010; MicroRate, 2014

+

Nguồn: Tổng hợp của Tác giả

Số 214- Tháng 3. 2020- Tạp chí Khoa học & Đào tạo Ngân hàng

25


Mối quan hệ giữa năng suất và hiệu quả tài chính của các tổ chức tài chính vi mô chính thức
tại Việt Nam
Bảng 3. Thống kê mô tả

hữu thấp hơn thường có năng
suất và hiệu quả cao hơn; biến
Variable Obs Mean
Std. Dev. Min
Max

DEPOSIT với khoảng cách
BSR
32
260.64
167.8886 6.36
557.12
rộng giữa mức thấp nhất là 4
BRANCH 32
25.375
20.59713 4
66
tỷ đồng và cao nhất là 1.555
DER
32
4.756563 5.494716 1.16
24.26
tỷ đồng, tương ứng với các tổ
DEPOSIT 32
319.9688 366.2965 4
1555
chức TCVM có hiệu quả cao
DLR
32
55.08563 21.58225 23.76
109.5
hơn sẽ có mức vốn huy động
nhiều hơn; biến EQUITY với
EQUITY 32
197.8872 258.3587 6.71
1008.53

khoảng cách rộng giữa mức
LDR
32
2.209938 .9145442 .91
5.25
thấp nhất là 6,71 tỷ đồng và
ROE
32
15.935
6.132278 3.39
25.89
cao nhất là 1.008,53 tỷ đồng,
ROA
32
4.176875 2.029568 .42
7.8
tương ứng với các tổ chức
RR
32
88.21375 13.39417 60.36
99.99
TCVM có vốn chủ sở hữu
nhiều hơn thường có năng suất
Nguồn: Tổng hợp từ kết quả xử lý dữ liệu của phần mềm Stata
và hiệu quả cao hơn
(Bảng 3).
Bảng 4. Ma trận hệ số tương quan giữa các biến trong mô hình
nghiên cứu các yếu tố ảnh hưởng đến BSR bao gồm ROE
BSR BRANCH
BSR


1.0000

BRANCH

0.3215

DER

DER DEPOSIT

ROE

1.0000

-0.2676

-0.3375 1.0000

0.7398

0.5220 -0.2081

DLR

-0.4844

-0.3350 0.2389

ROE


0.5595

0.4141 -0.5127

DEPOSIT

DLR

1.0000
-0.1580 1.0000
0.3918 -0.2364 1.0000

Nguồn:Tổng hợp từ kết quả xử lý dữ liệu của phần mềm Stata

Bảng 5. Ma trận hệ số tương quan giữa các biến trong mô hình
nghiên cứu các yếu tố
ảnh hưởng đến BSR bao gồm ROA
BSR BRANCH
BSR

1.0000

BRANCH

0.3215

DER

DER DEPOSIT


ROE

1.0000

-0.2676

-0.3375 1.0000

0.7398

0.5220 -0.2081

DLR

-0.4844

-0.3350 0.2389

ROA

0.6535

0.3806 -0.5033

DEPOSIT

DLR

1.0000

-0.1580 1.0000
0.3712 -0.4546 1.0000

Nguồn: Tổng hợp từ kết quả xừ lý dữ liệu của phần mềm Stata

nhất là 24,26 lần, tương ứng với các tổ
chức TCVM có tỷ lệ nợ so với vốn chủ sở

26

4.2. Phân tích
tương quan
Kết quả phân tích
ma trận tương quan
giữa các biến trong
các mô hình nghiên
cứu phản ánh không
tồn tại các hệ số tự
tương quan cặp giữa
các biến lớn hơn 0.8
(Farrar và Glauber,
1967). Do vậy, các
mô hình không
tồn tại hiện tượng
nghiêm trọng về đa
cộng tuyến (Bảng 4,
5, 6 và 7).
4.3. Kết quả hồi quy
và thảo luận


Nghiên cứu thực
hiện hồi quy theo
mô hình FEM (Fixed effects model- Mô
hình tác động cố định) và mô hình REM

Tạp chí Khoa học & Đào tạo Ngân hàng- Số 214- Tháng 3. 2020


HÀ VĂN DƯƠNG

Bảng 6.
Ma trận hệ số tương quan giữa các biến trong mô hình
nghiên cứu các yếu tố ảnh hưởng đến ROE bao gồm BSR
ROE

BSR

AGE

DER

LDR

RR

ROE

1.0000

BSR


0.5595 1.0000

AGE

0.4320 0.7058 1.0000

DER

-0.5127 -0.2676 -0.1373 1.0000

LDR

-0.1987 0.0643 -0.0009 -0.3283 1.0000

RR

0.6902 0.5943 0.7427 -0.3153 -0.0523 1.0000
Nguồn: Tổng hợp từ kết quả xử lý dữ liệu của phần mềm Stata

Bảng 7.
Ma trận hệ số tương quan giữa các biến trong mô hình
nghiên cứu các yếu tố ảnh hưởng đến ROA bao gồm BSR
ROA

BSR

AGE

DER


ROE

1.0000

BSR

0.6535 1.0000

AGE

0.4283 0.7058 1.0000

LDR

RR

hành phân tích. Kiểm tra
đa cộng tuyến (collin) với
kết quả Mean VIF= 2.80
và VIF các biến đều nhỏ
hơn 10 (Farrar và Glauber,
1967), mô hình không
nghiêm trọng về hiện
tượng đa cộng tuyến. Kiểm
tra phương sai thay đổi
(xttest0), kết quả P-value=
1.000> 0.05 và mô hình
không bị hiện tượng
phương sai thay đổi. Kiểm

tra tự tương quan (xtserial),
kết quả P-value= 0.2556>
0.05 và mô hình không
bị hiện tượng tương quan
chuỗi.

Sử dụng kết quả hồi quy
theo REM, biến BRANCH
DER
-0.5033 -0.2676 -0.1373 1.0000
có ý nghĩa thống kê ở mức
LDR
0.0891 0.0643 -0.0009 -0.3283 1.0000
5%, tác động tiêu cực đến
RR
0.6020 0.5943 0.7427 -0.3153 -0.0523 1.0000
biến BSR. Kết quả ước
lượng này không tương
Nguồn: Tổng hợp từ kết quả xử lý dữ liệu của phần mềm Stata
đồng với kỳ vọng ban đầu
(Random effects model- Mô hình tác động
và các kết quả đánh giá của
ngẫu nhiên) đối với các mô hình nghiên cứu.
Robinson (2001), World Bank (2004) và
Hubbard (2004). Kết quả cho thấy mối quan
- Đối với mô hình nghiên cứu các yếu
hệ nghịch chiều giữa mở rộng chi nhánh và
tố ảnh hưởng đến BSR bao gồm ROE:
năng suất, trong đó mở rộng thêm chi nhánh
Thực hiện hồi quy theo FEM và REM

là nguyên nhân làm giảm năng suất của các
giữa biến phụ thuộc BSR và các biến độc
tổ chức TCVM chính thức tại Việt Nam.
lập BRANCH, DER, DEPOSIT, DLR và
Do thực tế các chi nhánh của các tổ chức
ROE. Hồi quy theo FEM và REM, các
TCVM chính thức phân bố rộng, việc thu
giá trị P-value= 0.000< 5%, do đó mô
hút khách hàng của nhân viên sẽ ít tập trung
hình ước lượng theo FEM và REM là
và cần nhiều thời gian để gia tăng lượng
phù hợp. Thực hiện kiểm định Hausman
khách hàng. DLR với ý nghĩa thống kê 1%,
để lựa chọn mô hình phù hợp và kết
tác động tiêu cực đến BSR
quả kiểm định Hausman có được giá trị
P-value= 0.2095> 5% (mức ý nghĩa), vì
Kết quả này không phù hợp với kỳ vọng
vậy mô hình REM phù hợp hơn mô hình
ban đầu và các kết quả đánh giá của Fiebig
FEM. Do đó, nghiên cứu sử dụng kết quả
và cộng sự (1999), gia tăng tỷ lệ vốn huy
hồi quy theo phương pháp REM để tiến
động so với dư nợ cho vay là yếu tố làm
Số 214- Tháng 3. 2020- Tạp chí Khoa học & Đào tạo Ngân hàng

27


Mối quan hệ giữa năng suất và hiệu quả tài chính của các tổ chức tài chính vi mô chính thức

tại Việt Nam
Bảng 8. Kết quả hồi quy theo các phương
pháp đối với mô hình nghiên cứu các yếu tố
ảnh hưởng đến BSR bao gồm ROE
Các biến độc lập

Biến phụ thuộc (BSR)
REM

FEM

BRANCH

-2.547**
(-2.81)

-2.410*
(-2.71)

DLR

-3.170***
(-4.35)

-1.288
(-1.27)

DER

1.379

(0.44)

9.181*
(2.11)

DEPOSIT

0.329***
(6.81)

0.485***
(6.59)

ROE

9.168**
(3.06)

9.434**
(2.89)

Hệ số chặn

242.1

43.52

P-value

0.0000


0.0000

Ghi chú: ***,**, * lần lượt là biểu thị mức ý nghĩa
1%, 5% và 10%
Nguồn: Tổng hợp từ kết quả xử lý dữ liệu của phần
mềm Stata

giảm năng suất của các tổ chức TCVM
chính thức tại Việt Nam. Vốn huy động
có mối tương quan tỷ lệ thuận với năng
suất được thể hiện qua biến DEPOSIT tác
động tích cực đến BSR với mức ý nghĩa
1%. Kết quả này tương đồng với kỳ vọng
ban đầu và kết quả đánh giá của Fiebig
và cộng sự (1999). Do nguồn vốn huy
động được các tổ chức TCVM sử dụng
hầu hết vào cho vay và nguồn huy động
là nguồn vốn quan trọng để cho vay ngoài
các nguồn tài trợ. ROE tác động tích cực
đến BSR ở mức ý nghĩa là 1%, tác động
phù hợp với với kỳ vọng ban đầu và các
kết quả nghiên cứu của Twaha và Rashid
(2012), nâng cao suất sinh lợi của vốn chủ
sở hữu tác động đến gia tăng năng suất của
các tổ chức TCVM chính thức (Bảng 8).
- Đối với mô hình nghiên cứu các yếu
tố ảnh hưởng đến BSR bao gồm ROA:
Thực hiện hồi quy theo FEM và REM


28

giữa biến phụ thuộc BSR và các biến độc
lập BRANCH, DER, DEPOSIT, DLR và
ROA. Hồi quy theo FEM và REM, các giá
trị P-value= 0.000< 5%, do đó mô hình
ước lượng theo FEM và REM là phù hợp.
Thực hiện kiểm định Hausman để lựa
chọn mô hình phù hợp và kết quả kiểm
định Hausman có được giá trị P-value=
0.5547> 5%, vì vậy mô hình REM phù
hợp hơn mô hình FEM. Do đó, nghiên cứu
sử dụng kết quả hồi quy theo phương pháp
REM để tiến hành phân tích. Kiểm tra đa
cộng tuyến với kết quả Mean VIF= 2.91
và VIF các biến đều nhỏ hơn 10 (Farrar và
Glauber, 1967), mô hình không nghiêm
trọng về hiện tượng đa cộng tuyến. Kiểm
tra phương sai thay đổi, kết quả P-value=
1.000> 0.05 và mô hình không bị hiện
tượng phương sai thay đổi. Kiểm tra tự
tương quan, kết quả P-value= 0.2323>
0.05 và mô hình không bị hiện tượng
tương quan chuỗi.
Theo kết quả hồi quy của mô hình REM,
biến BRANCH có ý nghĩa thống kê ở mức
5%, tác động tiêu cực đến biến BSR. Kết
quả này không phù hợp với kỳ vọng ban
đầu và các kết quả đánh giá của Robinson
(2001), World Bank (2004) và Hubbard

(2004). Kết quả cho thấy mối quan hệ
nghịch chiều giữa mở rộng chi nhánh và
năng suất, việc mở rộng phạm vi hoạt động
là một yếu tố tác động làm giảm năng suất
của các tổ chức TCVM chính thức tại Việt
Nam. Biến DER tác động tích cực đến
BSR ở mức ý nghĩa 1%, tác động của biến
này đến BSR phù hợp với kỳ vọng ban
đầu và các kết quả nghiên cứu của Abdulai
và Tewari (2017), tỷ lệ nợ so với vốn chủ
tăng qua gia tăng nguồn tài trợ tác động gia
tăng năng suất của các tổ chức TCVM chính
thức tại Việt Nam. ROA là biến tác động
tích cực đến BSR ở mức ý nghĩa đều là
1%, tác động của các biến này đến BSR

Tạp chí Khoa học & Đào tạo Ngân hàng- Số 214- Tháng 3. 2020


HÀ VĂN DƯƠNG

Bảng 9. Kết quả hồi quy theo các phương
pháp đối với mô hình nghiên cứu các yếu tố
ảnh hưởng đến BSR bao gồm ROA
Các biến độc lập

Biến phụ thuộc (BSR)
REM

FEM


-2.255**
(-2.61)

-2.183*
(-2.44)

DLR

1.596
(0.53)

6.394
(1.53)

DER

0.323***
(6.92)

0.434***
(5.44)

DEPOSIT

-2.356**
(-3.13)

-0.984
(-0.94)


ROA

31.94***
(3.48)

31.34*
(2.75)

Hệ số chặn

203.4

70.8

P-value

0.0000

0.0000

BRANCH

Ghi chú: ***,**, * lần lượt là biểu thị mức ý nghĩa
1%, 5% và 10%
Nguồn: Tổng hợp từ kết quả xử lý dữ liệu của phần
mềm Stata

tương đồng với kỳ vọng ban đầu và các kết
quả nghiên cứu của Cumming và cộng sự

(2017), nâng cao suất sinh lợi của tài sản
tác động đến gia tăng năng suất của các tổ
chức TCVM chính thức. Biến DEPOSIT
tác động tiêu cực đến BSR ở mức ý nghĩa
5% và kết quả này không phù hợp với
kỳ vọng ban đầu và kết quả nghiên cứu
của (Fiebig và cộng sự, 1999). Do nguồn
vốn hoạt động của phần lớn các tổ chức
TCVM chính thức từ nguồn tài trợ, nên
việc gia tăng năng suất, cung ứng vốn vay,
thu hút nhiều khách hàng xuất phát từ các
nguồn tài trợ bên ngoài (Bảng 9).
- Đối với mô hình nghiên cứu các yếu
tố ảnh hưởng đến ROE bao gồm BSR:
Thực hiện hồi quy theo FEM và REM
giữa biến phụ thuộc ROE và các biến
độc lập BSR, AGE, DER, LDR và RR.
Hồi quy theo FEM và REM, các giá trị
P-value= 0.000< 5%, do đó mô hình ước

lượng theo FEM và REM là phù hợp.
Kiểm định Hausman để lựa chọn mô hình
phù hợp và kết quả kiểm định Hausman có
được giá trị P-value= 0.8072> 0.05, vì vậy
mô hình REM phù hợp hơn mô hình FEM.
Do đó, nghiên cứu sử dụng kết quả hồi
quy theo phương pháp REM để tiến hành
phân tích. Kiểm tra đa cộng tuyến với kết
quả Mean VIF= 2.76 và VIF các biến đều
nhỏ hơn 10 (Farrar và Glauber, 1967), mô

hình không nghiêm trọng về hiện tượng đa
cộng tuyến. Kiểm tra phương sai thay đổi,
kết quả P-value= 1.000> 0.05 và mô hình
không bị hiện tượng phương sai thay đổi.
Kiểm tra tự tương quan, kết quả P-value=
0.1187> 0.05 và mô hình không bị hiện
tượng tương quan chuỗi.
Kết quả ước lượng theo REM, biến BSR
tác động tích cực đến biến ROE với ý
nghĩa thống kê ở mức 10%, kết quả tác
động này phủ hợp với kỳ vọng ban đầu và
kết quả đánh giá của Wassie và cộng sự
(2019), tăng năng suất góp phần gia tăng
hiệu quả của các tổ chức TCVM chính
thức.
Biến DER tác động tiêu cực đến ROE và
có ý nghĩa thống kê ở mức 5%, là kết quả
phù hợp với kỳ vọng ban đầu và kết quả
nghiên cứu của Abdulai và Tewari (2017),
sử dụng nguồn tài trợ do điều kiện vốn chủ
sở hữu chưa cao để đáp ứng nhu cầu vốn
cho hoạt động sẽ tác động tích cực đến
gia tăng hiệu quả của các tổ chức TCVM
chính thức. Biến LDR tác động tiêu cực
đến ROE và có ý nghĩa thông kê ở mức
5%, tác động này không tương đồng với
kỳ vọng ban đầu và kết quả nghiên cứu
của Monyi (2017), kết quả này phản ánh
thực tiễn nguồn cho vay tại phần lớn các
tổ chức TCVM chính thức từ nguồn tài

trợ. RR là biến có mối tương quan thuận
đến biến ROE ở mức ý nghĩa thống kê

Số 214- Tháng 3. 2020- Tạp chí Khoa học & Đào tạo Ngân hàng

29


Mối quan hệ giữa năng suất và hiệu quả tài chính của các tổ chức tài chính vi mô chính thức
tại Việt Nam
Bảng 10. Kết quả hồi quy theo các phương
pháp đối với mô hình nghiên cứu các yếu tố
ảnh hưởng đến ROE bao gồm BSR
Các biến độc lập

Biến phụ thuộc (ROE)
REM

FEM

BSR

0.0124*
(2.22)

0.00988
(1.65)

AGE


-0.254
(-1.45)

-0.0240
(-0.09)

DER

-0.437**
(-3.20)

-0.381*
(-2.39)

LDR

-2.149**
(-2.83)

-3.150
(-2.02)

RR

0.251**
(3.24)

0.196
(1.97)


Hệ số chặn

1.813

5.282

P-value

0.0000

0.0000

Ghi chú: ***,**, * lần lượt là biểu thị mức ý nghĩa
1%, 5% và 10%
Nguồn: Tổng hợp từ kết quả xử lý dữ liệu của phần
mềm Stata

Bảng 11. Kết quả hồi quy theo các phương
pháp đối với mô hình nghiên cứu các yếu tố
ảnh hưởng đến ROA bao gồm BSR
Các biến độc lập

Biến phụ thuộc (ROA)
REM

FEM

BSR

0.00666**

(3.10)

0.00530*
(2.57)

AGE

-0.0964
(-1.42)

0.0485
(0.54)

DER

-0.100
(-1.90)

-0.0589
(-1.08)

LDR

-0.0310
(-0.11)

-0.705
(-1.32)

RR


0.0631*
(2.11)

0.0277
(0.81)

Hệ số chặn

-0.913

1.353

P-value

0.0000

0.0002

Ghi chú: ***,**, * lần lượt là biểu thị mức ý nghĩa
1%, 5% và 10%
Nguồn: Tổng hợp từ kết quả xử lý dữ liệu của phần
mềm Stata

5%, tác động của biến này phù hợp với

30

kỳ vọng ban đầu và kết quả đánh giá của
Barajas và cộng sự (2010) và MicroRate

(2014), tỷ lệ hoàn trả nợ vay đến hạn càng
cao, càng góp phần gia tăng hiệu quả của
các tổ chức TCVM chính thức (Bảng 10).
- Đối với mô hình nghiên cứu các yếu
tố ảnh hưởng đến ROA bao gồm BSR:
Thực hiện hồi quy theo FEM và REM
giữa biến phụ thuộc ROA và các biến độc
lập BSR, AGE, DER, LDR và RR. Hồi
quy theo FEM, giá trị P-value= 0.0002<
0.05, hồi quy theo REM, giá trị P-value=
0.0000< 0.05, do đó mô hình ước lượng
theo FEM và REM là phù hợp. Kiểm định
Hausman để lựa chọn mô hình phù hợp
và kết quả kiểm định Hausman có được
giá trị P-value= 0.2774> 0.05, vì vậy mô
hình REM phù hợp hơn mô hình FEM.
Do đó, nghiên cứu sử dụng kết quả hồi
quy theo phương pháp REM để tiến hành
phân tích. Kiểm tra đa cộng tuyến với kết
quả Mean VIF = 2.45 và VIF các biến đều
nhỏ hơn 10 (Farrar và Glauber, 1967), mô
hình không nghiêm trọng về hiện tượng đa
cộng tuyến. Kiểm tra phương sai thay đổi,
kết quả P-value= 1.000> 0.05 và mô hình
không bị hiện tượng phương sai thay đổi.
Kiểm tra tự tương quan, kết quả P-value=
0.0947> 0.05 và mô hình không bị hiện
tượng tương quan chuỗi.
Kết quả ước lượng theo REM, biến BSR
có mối quan hệ tương quan thuận đến biến

ROE với ý nghĩa thống kê ở mức 5%, kết
quả tác động này phủ hợp với kỳ vọng
ban đầu và kết quả đánh giá của Wassie
và cộng sự (2019), tăng năng suất góp
phần gia tăng hiệu quả của các tổ chức
TCVM chính thức. Biến RR cũng là biến
có mối tương quan thuận đến biến ROE ở
mức ý nghĩa thống kê 10%, tác động của
biến này phù hợp với kỳ vọng ban đầu và
kết quả đánh giá của Barajas và cộng sự

Tạp chí Khoa học & Đào tạo Ngân hàng- Số 214- Tháng 3. 2020


HÀ VĂN DƯƠNG

(2010) và MicroRate (2014), tỷ lệ hoàn
trả nợ vay đến hạn tác động tích cực đến
gia tăng hiệu quả của các tổ chức TCVM
chính thức (Bảng 11). Nguyên do, thực
tiễn nguồn cho vay tại các tổ chức TCVM
chính thức phần lớn từ nguồn tài trợ và
số năm hoạt động của các tổ chức TCVM
chính thức chưa thực sự nhiều để thể hiện
được các trải nghiệm hoạt động theo thời
gian có tác động đến hiệu quả tài chính.
Qua các kết quả hồi quy của các mô hình
nghiên cứu, mô hình nghiên cứu các yếu
tố ảnh hưởng đến năng suất của tổ chức
TCVM chính thức như sau:

Mô hình nghiên cứu các yếu tố ảnh hưởng
đến năng suất của tổ chức TCVM chính
thức bao gồm ROE:
BSR = 242.1 – 2.547 * BRANCH + 0.329
* DEPOSIT – 3.170 * DLR + 9.168 *
ROE
Mô hình nghiên cứu các yếu tố ảnh hưởng
đến năng suất của tổ chức TCVM chính
thức bao gồm ROA:
BSR = 203.4 – 2.255 * BRANCH + 0.323
* DER – 2.356 * DEPOSIT + 31.94 *
ROA
Đối với mô hình nghiên cứu các yếu
tố ảnh hưởng đến hiệu quả của tổ chức
TCVM chính thức có kết quả như sau:
Mô hình nghiên cứu các yếu tố ảnh hưởng
đến ROE bao gồm BSR:
ROE = 1.813 + 0.0124 * BSR – 0.437 *
DER – 2.149 * LDR + 0.251 * RR
Mô hình nghiên cứu các yếu tố ảnh hưởng
đến ROA bao gồm BSR:
ROA = – 0.913 + 0.00666 * BSR + 0.0631
* RR

5. Kết luận và khuyến nghị
Nghiên cứu tiến hành xem xét mối tương
tác giữa năng suất và hiệu quả của các tổ
chức TCVM chính thức tại Việt Nam từ
2010- 2017 qua bốn mô hình nghiên cứu.
Trong đó, mô hình nghiên cứu các yếu

tố ảnh hưởng đến năng suất của tổ chức
TCVM chính thức bao gồm ROE cho kết
quả các yếu tố suất sinh lời của vốn chủ sở
hữu và vốn huy động có tác động tích cực
đến năng suất, các yếu tố phạm vi hoạt
động và tỷ lệ vốn huy động so với dư nợ
cho vay tác động tiêu cực đến năng suất.
Mô hình nghiên cứu các yếu tố ảnh hưởng
đến năng suất của tổ chức TCVM chính
thức bao gồm ROA có kết quả phản ánh
các yếu tố suất sinh lời của tài sản và tỷ lệ
nợ so với vốn chủ sở hữu có tác động tích
cực đến năng suất, các yếu tố phạm vi hoạt
động và vốn huy động tác động tiêu cực
đến năng suất.
Mô hình nghiên cứu các yếu tố ảnh hưởng
đến hiệu quả của tổ chức TCVM chính
thức có kết quả trong mô hình nghiên cứu
các yếu tố ảnh hưởng đến ROE bao gồm
BSR phản ánh năng suất và tỷ lệ hoàn trả
là các yếu tố tác động tích cực đến hiệu
quả, các yếu tố tỷ lệ nợ so với vốn chủ sở
hữu, tỷ lệ cho vay so với vốn huy động là
các yếu tố tác động tiêu cực đến hiệu quả.
Đối với mô hình nghiên cứu các yếu tố
ảnh hưởng đến ROA bao gồm BSR, kết
quả biểu hiện các yếu tố năng suất và tỷ
lệ hoàn trả là các yếu tố tác động tích cực
đến hiệu quả là hai yếu tố tác động tích
cực đến hiệu quả.

Xét mối quan hệ giữa năng suất và hiệu
quả qua kết quả nghiên cứu của bốn mô
hình cho thấy năng suất và hiệu quả của
các tổ chức TCVM chính thức tại Việt
Nam có mối quan hệ tương tác qua lại với

Số 214- Tháng 3. 2020- Tạp chí Khoa học & Đào tạo Ngân hàng

31


Mối quan hệ giữa năng suất và hiệu quả tài chính của các tổ chức tài chính vi mô chính thức
tại Việt Nam

nhau theo hướng tích cực.
Từ kết quả nghiên cứu, một số khuyến
nghị được đề xuất tăng cường gắn kết mối
quan hệ tương tác giữa năng suất và hiệu
quả tài chính nhằm góp phần đảm bảo các
mục tiêu xã hội, gia tăng thu nhập và bền
vững tài chính của các tổ chức TCVM
chính thức tại Việt Nam.
Đối với các tổ chức TCVM chính thức:
Nhiều tổ chức TCVM chính thức giảm sút
năng suất và hiệu quả trong những năm
gần đây, việc gia tăng năng suất và hiệu
quả tài chính bên cạnh gắn kết mối quan
hệ tương tác giữa năng suất và hiệu quả tài
chính, cần sớm triển khai các nội dung cụ
thể sau:

Thứ nhất, việc mở rộng phạm hoạt động
cần được cân nhắc vừa đảm bảo tạo thuận
lợi thu hút khách hàng, tiếp cận đa chiều
với khách hàng đa dạng để gia tăng năng
suất vừa đảm bảo hiệu quả trong hoạt
động.
Thứ hai, cân đối nguồn vốn phù hợp với
kế hoạch tăng trưởng hàng năm; bên cạnh
nguồn vốn huy động, cần gia tăng thu hút
thêm nguồn vốn từ bên ngoài, tranh thủ
các nguồn vốn tài trợ có chi phí thấp, tạo
thuận lợi trong thu hút nhiều khách hàng
vay vốn, gia tăng năng suất và tạo tương
tác với hiệu quả tài chính.
Thứ ba, tăng cường công tác quản lý hoạt
động cho vay, chú trọng đến công tác thu
hồi nợ nhằm đảm bảo nâng cao tỷ lệ hoàn
trả, góp phần gia tăng hiệu quả hoạt động.
Thứ tư, các tổ chức TCVM chính thức
cần tăng cường hợp tác với các đối tác,
mở rộng quan hệ với các nhà tài trợ và

32

tổ chức tài chính khác nhằm tạo mối liên
kết khách hàng, nâng cao nguồn vốn hỗ
trợ, nguồn vốn tài trợ nhằm mở rộng thị
trường, phát triển khách hàng. Qua đó, gia
tăng năng suất cùng với nâng cao hiệu quả
tài chính.

Đối với các cơ quan quản lý nhà nước
Một là, NHNN hỗ trợ và kết nối cho các tổ
chức TCVM chính thức trong liên kết, hợp
tác với các đối tác, các nhà tài trợ và các
tổ chức tài chính khác nhằm gia tăng thu
hút vốn, liên kết khách hàng.
Hai là, NHNN tạo điều kiện cho các
tổ chức TCVM chính thức tham gia thị
trường liên ngân hàng, tham gia huy động
vốn từ thị trường thứ cấp.
Ba là, để tạo điều kiện về nguồn vốn, hỗ
trợ đầu tư và phát triển khách hàng của các
tổ chức TCVM chính thức, các Bộ, ngành,
địa phương tiếp tục hỗ trợ các tổ chức
TCVM chính thức tiếp cận các nguồn vốn
ưu đãi thông qua việc tích cực khai thác,
tìm kiếm sự hỗ trợ từ các nguồn vốn ưu
đãi của các tổ chức tài chính quốc tế và
tích cực vận động, thu hút nguồn tài trợ,
viện trợ nước ngoài cho hoạt động cung
cấp dịch vụ TCVM.
Nghiên cứu này được thực hiện đối với
các tổ chức TCVM chính thức hoạt động
tại Việt Nam, nghiên cứu tiếp theo có
thể mở rộng cho tất cả các tổ chức cung
cấp dịch vụ TCVM bao gồm các tổ chức
TCVM chính thức và các tổ chức TCVM
bán chính thức, nghiên cứu thêm các yếu
tố tác động khác bao gồm các yếu tố vĩ
mô và vi mô khác để đạt được kết quả

toàn diện hơn về mối quan hệ tương tác
giữa năng suất và hiệu quả của các tổ chức
TCVM ■

Tạp chí Khoa học & Đào tạo Ngân hàng- Số 214- Tháng 3. 2020


HÀ VĂN DƯƠNG

Tài liệu tham khảo
1. Abdulai, A. and Tewari, D. D (2017), Trade-off between outreach and sustainability of microfinance institutions:
evidence from sub-Saharan Africa, Enterprise Development and Microfinance, Vol. 28 No. 3, September 2017.
2. Barajas, A., Chami, R., Espinoza, R. and Heiko, H. (2010), Recent credit stagnation in MENA region: What to
expect? What can be done?, IMF working paper 10/219.
3. Basharat, A., Arshas, A. And Khan, R. (2014), Efficiency, productivity, risk and profitability of microfinance
industry in Pakistan: A Statistical Analysis, Pakistan Microfinance Network, No: 22 May 2014.
4. Cumming, D., Dong, Y., Hou, W. and Sen, B (2017), Microfinance for Entrepreneurial Development: Sustainability
and Inclusion in Emerging Markets, Publisher Cham, Switzerland, Palgrave Macmillan.
5. Farrar, D. and Glauber, R. (1967), Multicollinearity in regression analysis: The problem revisited, Review of
Economics and Statistics, 49, 92-107.
6. Fiebig, M., Hannig, A. and Wisniwski, S. (1999), Saving in the context microfinance - state of knowledge, CGAP
Working Group on Savings Mobilization, Eschborn: GTZ.
7. Hermes, N. and Hudon, M. (2018), Determinants of the Performance of Microfinance Institutions: A Systematic,
University of Groningen, Review June 2018.
8. Hubbard, R. G. (2004). Money, the Financial System, and the Economy. Reading, MA: Addison - Wesley
Publishing Company.
9. Kipesha, E. F. (2013), Impact of Size and Age on Firm Performance: Evidences from Microfinance Institutions
in Tanzania, Research Journal of Finance and Accounting, ISSN 2222-1697 (Paper) ISSN 2222-2847 (Online) Vol.4,
No.5, 2013.
10.Ledgerwood, J. (1999), Microfinance Handbook - A Financial Market System Perspective, The World Bank,

Washington, D.C.
11.MicroRate (2014), Technical Guide: Performance and Social Indicators for Microfinance Institutions, Industry
research report, Lima, Peru.
12.MIX Market, (2019), Glossary, Available from < resources/glossary>, [18-Jun-2019].
13.Monyi, J. N. (2017), Determinants of Financial Performance of Deposit Taking Microfinance Institutions in Kenya,
A Thesis of Doctor of Philosophy, The Jomo Kenyatta University of Agriculture and Technology.
14.Robinson, M. S. (2001), The Microfinance Revolution, Sustainable Finance for the Poor, World Bank Publication,
Washington DC.
15.Twaha, K. and Rashid, A. (2012), Exploring the determinants of the productivity of microfinance institutions in
India, International Institute of Islamic Economics (IIIE), IIUI 15. December 2012.
16.Wassie, S. B., Kusakari, H. and Sumimoto, M. (2019), Performance of Microfinance Institutions in Ethiopia:
Integrating Financial and Social Metrics, MDPI Social Sciences, Soc. Sci. 2019, 8, 117.
17.World Bank (2004), Microfinance and the Poor in Central Asia Challenges and Opportunities, Agriculture and
Rural Development Discussion Paper 6, Europe and Central Asia Region, Washington, D.C.

Số 214- Tháng 3. 2020- Tạp chí Khoa học & Đào tạo Ngân hàng

33



×