Tải bản đầy đủ (.pdf) (11 trang)

Nhận thức của người lập và người sử dụng báo cáo kế toán về việc thực hiện báo cáo tích hợp trong các doanh nghiệp quản lý và khai thác công trình thủy lợi Việt Nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (617.87 KB, 11 trang )

Nhận thức của người lập và người sử dụng
báo cáo kế toán về việc thực hiện Báo cáo
tích hợp trong các Doanh nghiệp Quản lý và
Khai thác Công trình Thủy lợi Việt Nam
Hoàng Thị Mai Lan
Đại học Thủy Lợi

Báo cáo tích hợp (IR) cung cấp thông tin cho các bên liên quan về thông
tin tài chính, kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh và mối quan hệ giữa
doanh nghiệp (DN) với người lao động, xã hội và môi trường. Vì vậy IR là
một công cụ hữu hiệu để giám sát việc quản lý sử dụng các nguồn lực, tài
sản của nhà nước trong các DN có vốn sở hữu thuộc nhà nước. Tại Việt
Nam, các doanh nghiệp Nhà nước (SOE) cùng với việc công bố báo cáo
tài chính (BCTC) thì còn công bố các báo cáo phi tài chính khác về trách
nhiệm xã hội và tác động của DN đến các bên liên quan khác. IR vẫn là
một khái niệm mới mẻ và chưa được triển khai ở SOE nói chung và các
doanh nghiệp quản lý và khai thác công trình thủy lợi ViệtNam (VIDMC)
nói riêng. Mục đích của nghiên cứu này là để khám phá nhận thức của các
Perception of Accounting Report Preparers and Users on the Implementation of Integrated Reporting
in Vietnamese Irrigation and Drainage Management Companies

Abstract: Integrated report (IR) provides information to related parties about financial information, business
results and the relationship between enterprises with employees, society and environment. Therefore, IR is an
effective tool to monitor the management and use of state resources and assets in state-owned enterprises
(SOEs). In Vietnam, when SOEs publish their financial statements, they also publish non-financial statements
related to social responsibility and the impact of enterpise on related parties. IR is still a new concept and has
not been implemented in SOEs in general and Vietnamese Irrigation and Drainage Management Companies
(VIDMC) in particular. The purpose of this study is to explore the experts’ perceptions of advantages and
disadvantages of the IR that is implemented in VIDMC in the future. Based on interviews with the board
of directors, the chief accountant, the accountant at VIDMC and the managers of provincial department of
finance, it shows that although there are challenges in implementing IR, the benefits are more significant, so


experts have great expectations for the future of IR in VIDMC. The results of the research also suggest to the
State and VIDMC to make IR application feasible in the future.
Keywords: Perception, Integrated Reporting, Stated Owned Enterprise, Vietnamese Irrigation and Drainage
Management Companies
Lan Thi Mai Hoang,
Email:
Thuy Loi University
Ngày nhận: 21/10/2019

Tạp chí Khoa học & Đào tạo Ngân hàng
Số 214- Tháng 3. 2020

Ngày nhận bản sửa: 21/11/2019

34

Ngày duyệt đăng: 20/12/2019

© Học viện Ngân hàng
ISSN 1859 - 011X


HONG TH MAI LAN

chuyờn gia v li ớch v khú khn ca vic VIDMC ỏp dng IR trong tng
lai. Trờn c s phng vn ban giỏm c, k toỏn trng, nhõn viờn k toỏn
ti VIDMC v cỏc trng phũng qun lý DN thuc S Ti chớnh tnh cho
thy, mc dự cú nhng bt li trong vic thc hin IR nhng li ớch m bỏo
cỏo ny mang li ỏng k nờn cỏc chuyờn gia cú s k vng ln vo tng
lai ca IR cỏc DN ny. Kt qu ca nghiờn cu cng gi ý nhng khuyn

ngh i vi nh nc v VIDMC cho vic ỏp dng IR mt cỏch kh thi
trong tng lai.
T khúa: Bỏo cỏo tớch hp (IR), doanh nghip nh nc, nhn thc, doanh
nghip qun lý v khai thỏc cụng trỡnh thy li Vit Nam

1. Gii thiu
IR ang c quan tõm t cỏc t chc
ngh nghip, cỏc t chc hp tỏc kinh t
v cỏc nh nghiờn cu trong c SOE v
DN t nhõn. Theo Mahmood Surty v
cng s (2018), IR c nh ngha l bỏo
cỏo cho thy v minh ha cỏc mi liờn kt
gia chin lc ca DN, qun tr v hiu
qu ti chớnh vi bi cnh xó hi, mụi
trng v kinh t m DN hot ng. Khỏi
nim ny c phỏt trin t khỏi nim IR
ca Hi ng bỏo cỏo tớch hp quc t, IR
l phng thc truyn thụng sỳc tớch v
cỏch thc m chin lc, cụng tỏc qun tr,
tỡnh hỡnh hot ng v trin vng ca t
chc dn n vic to ra giỏ tr trong ngn,
trung v di hn, t trong bi cnh mụi
trng bờn ngoi m t chc chu chi phi
(IIRC, 2013). IR cú th h tr cỏc SOE t
c trỏch nhim v tp trung vo mc
tiờu m nhim (Mark Hoffman, 2012).
Hn na IR gii thớch v chin lc, lm
rừ mụ hỡnh hot ng, qun lý iu hnh,
kt qu t c so vi chin lc ó
ra, trỡnh by v cỏc c hi v ri ro m

t chc cú th gp phi (Mark Hoffman,
2012). Vỡ vy, IR cú th giỳp DN a ra
cỏc quyt nh bn vng hn v cho phộp
cỏc nh u t v cỏc bờn liờn quan khỏc
hiu lm th no DN thc hin nhim
v v s mnh ca mỡnh.

Trờn th gii, IR u tiờn c cụng b
vo nm 2010 v nm 2013, Hi ng Bỏo
cỏo tớch hp quc t ban hnh khuụn kh
v lp v trỡnh by bỏo cỏo tớch hp. Nam
phi l quc gia u tiờn bt buc thc hin
IR, v trong tng lai s lng cỏc quc
gia bt buc thc hin IR c d bỏo l
s tng lờn. Ti Liờn Minh Chõu u, cỏc
DN cú s lng lao ng trờn 500 ngi
yờu cu bt buc phi bỏo cỏo minh bch
thụng tin v quyn con ngi, trỏch nhim
vi xó hi v mụi trng, v vic chuyn
i sang IR ang c xut thc hin.
Cỏc quc gia khỏc nh Brazil, Nht Bn,
New Zealand ang tin hnh nghiờn cu,
tin ti vic trin khai IR cỏc DN cú li
ớch cụng chỳng (Gỹlỗin Yildirim v cng
s, 2017).
Tuy nhiờn hin nay Vit Nam, IR cha
bt buc ỏp dng i vi bt k DN no,
k c cỏc DN cú li ớch cụng chỳng v
SOE. Vic trin khai ỏp dng IR mang
tớnh cht t nguyn v hin nay, Tp on

Bo Vit l n v tiờn phong thc hin
IR v cú nhng phn hi tớch cc. Tng
giỏm c Tp on Bo Vit cho rng IR
l thc o DN ỏnh giỏ hiu qu ca
vic thc hin chin lc phỏt trin bn
vng qua nhiu nm, ng thi giỳp DN
nhn ra mỡnh ang õu v cn phỏt trin
theo hng no to giỏ tr lõu di cho

S 214- Thỏng 3. 2020- Tp chớ Khoa hc & o to Ngõn hng

35


Nhận thức của người lập và người sử dụng báo cáo kế toán về việc thực hiện báo cáo tích hợp
trong các doanh nghiệp Quản lý và Khai thác công trình thủy lợi Việt Nam

DN và các bên liên quan (Thời báo Tài
chính, 2018).
VIDMC là SOE cung cấp dịch vụ công
ích- những DN sử dụng công quỹ và
nguồn lực khan hiếm của Nhà nước và
cung cấp dịch vụ thiết yếu gắn với đời
sống sản xuất nông nghiệp. VIDMC thực
hiện sứ mệnh đáp ứng yêu cầu của nền
nông nghiệp có tưới theo hướng nâng cao
giá trị gia tăng và phát triển bền vững, góp
phần cung cấp, tạo nguồn nước cho sinh
hoạt, công nghiệp, dịch vụ phục vụ phát
triển kinh tế xã hội, cải thiện đời sống

nhân dân, đảm bảo an ninh lương thực,
phòng chống khắc phục, hạn chế tác hại
do nước gây ra. Thông tin tài chính và kết
quả hoạt động sản xuất kinh doanh cũng
như đóng góp của VIDMC với xã hội cần
được công khai minh bạch, để Nhà nước
và công chúng có thể giám sát giá trị mà
DN mang lại từ việc sử dụng tài sản của
Nhà nước. IR là một công cụ truyền tải
thông tin có thể giúp cân bằng được mục
tiêu đó. VIDMC hiện nay thể hiện trách
nhiệm giải trình thông qua công bố các
BCTC và phi tài chính theo Nghị định
81/2015/NĐ-CP, Nghị định 87/2015/NĐCP và Nghị định 91/2015/NĐ-CP. Bài
báo này tập trung nghiên cứu khả năng
áp dụng IR trong tương lai của VIDMC.
Thông qua phỏng vấn các chuyên gia, tác
giả khám phá về thực trạng báo cáo kế
toán của VIDMC có hỗ trợ DN đạt được
mục tiêu hay không và nhận thức của các
chuyên gia về lợi ích và khó khăn trong
việc thực hiện IR tại các DN này
2. Tổng quan nghiên cứu
IR hiện nay mang tính thời sự được nhiều
nhà khoa học trên thế giới quan tâm, do IR
phần lớn là chưa bắt buộc ở các quốc gia
trên thế giới, vì vậy hiện nay có rất nhiều

36


công trình nghiên cứu về lợi ích và vai trò
của IR. Atkins, J. và cộng sự (2015) trong
nghiên cứu của mình đã chỉ ra các nhà đầu
tư ở Nam Phi rất ủng hộ việc các DN niêm
yết trên thị trường chứng khoán (TTCK)
công bố IR và IR là một phần không thể
thiếu của các tổ chức uy tín. Tuy nhiên các
nhà đầu tư cho rằng, các IR quá dài và có
cấu trúc lặp lại khó theo dõi và phân tích,
vì vậy các báo cáo này cần ngắn gọn và
tập trung hơn vào các số liệu chính về tài
chính và phi tài chính ảnh hưởng đến hiệu
suất và tính bền vững của DN. Lee, K. W.
và cộng sự (2016) chỉ ra mối liên hệ giữa
IR và định giá DN. Kết quả nghiên cứu
cho thấy lợi ích mà IR vượt xa so với chi
phí để lập trình bày và công bố báo cáo
này, đồng thời IR cải thiện môi trường
thông tin trong các công ty có các nghiệp
vụ và quy mô phức tạp. Ngoài ra, IR giúp
giảm thiểu sự bất cân xứng về thông tin
giữa người quản lý DN và các đối tượng
bên ngoài có nhu cầu sử dụng thông tin.
Barth, M.E và cộng sự (2017), thực hiện
nghiên cứu trên dữ liệu của Nam Phi, nơi
IR là bắt buộc, đã chỉ ra có mối liên hệ
tích cực giữa chất lượng IR và giá trị DN.
Như vậy IR đã giúp DN đạt được mục tiêu
kép đó là thông tin cung cấp ra cho các đối
tượng bên ngoài được cải thiện và giúp cho

các quyết định nội bộ hiệu quả hơn. Hugo
A. Macias (2017), thực hiện nghiên cứu
nhằm đánh giá việc thực hiện khuôn khổ
IR của các DN ở Colombia. Kết quả nghiên
cứu chỉ ra rằng phần lớn các DN không
áp dụng trình bày IR, với các DN áp dụng
là những DN có nhu cầu cao về vốn để
mở rộng ra thị trường quốc tế. Tác giả của
nghiên cứu đưa ra kết luận IR có ý nghĩa
trong sự tăng trưởng bền vững của DN.
Mahmood Surty và cộng sự (2018) đã
tổng hợp vai trò của IR đối với SOE, đó là
hỗ trợ các DN này đạt được trách nhiệm

Tạp chí Khoa học & Đào tạo Ngân hàng- Số 214- Tháng 3. 2020


HOÀNG THỊ MAI LAN

của mình bao gồm: (i) Giúp đạt được các
mục tiêu của SOE; (ii) cung cấp cho các
bên liên quan có cái nhìn sâu sắc về mục
tiêu và hiệu suất của DN; (iii) cung cấp
một sự đảm bảo rằng SOE đã đưa ra các
quyết định bền vững; (iv) giúp các bên
liên quan thấy được giá trị của của SOE
tạo ra một cách tổng thể thông qua cung
cấp thông tin tài chính và phi tài chính; (v)
thông qua IR, các bên liên quan đưa ra các
giải pháp và tác động trong việc thay đổi

quản lý.
Nguyễn Thị Hồng Nga và cộng sự (2018)
đã làm nổi bật vai trò của IR trong việc
thúc đẩy sự phát triển bền vững của DN.
Nghiên cứu tiến hành đánh giá chất lượng
công bố thông tin trên báo cáo thường
niên của các DN niêm yết trên TTCK giữa
hai thời điểm trước và sau khi Thông tư
155/2015/TT-BTC có hiệu lực. Kết quả
cho thấy các DN đã tăng cường tiết lộ các
thông tin về trách nhiệm xã hội và môi
trường nhưng chất lượng thông tin không
có sự thay đổi đáng kể so với trước đó.
Trên cơ sở kết quả nghiên cứu, tác giả
đưa ra một số khuyến nghị nhằm tăng tính
minh bạch thông tin, trong đó có giải pháp
nhà nước cần nghiên cứu ban hành các
quy định pháp luật về báo cáo tích hợp.
Lập, trình bày và công bố IR chủ yếu là tự
nguyện và đang còn mới ở các quốc gia,
do đó các nhà nghiên cứu trên thế giới
cũng tiến hành tập trung nghiên cứu về
nhận thức của các đối tượng như nhà đầu
tư, người lập báo cáo, các nhà quản lý về
lợi ích cũng như nhược điểm của IR này.
Từ các bằng chứng thu thập được qua các
cuộc phỏng vấn với các nhà đầu tư, Slack
và cộng sự (2016) đưa ra kết luận nhu
cầu sử dụng IR ngày càng tăng và sự cần
thiết phải có khuôn khổ hay khung của IR.

Phần lớn người được phỏng vấn ủng hộ sự

thay đổi hệ thống báo cáo hiện tại của DN
để có thể kết nối thông tin tốt hơn về chiến
lược, rủi ro và kiểm soát giá trị DN. Sự gia
tăng nhu cầu sử dụng IR sẽ tạo ra áp lực
đối với các DN cần thay đổi cả về nguồn
nhân lực và cơ sở vật chất để có thể lập
và trình bày IR chất lượng đáp ứng được
nhu cầu đó. Chaidali (2017) lại tiến hành
khám phá nhận thức của những người
chịu trách nhiệm lập báo cáo, nghiên cứu
chỉ ra những người được phỏng vấn tỏ ra
thiếu sự tin tưởng đối với thành công của
IR. Hơn nữa, họ cũng cho rằng việc lập
ra IR sẽ đòi hỏi chi phí cao và nội dung
của báo cáo thiếu liên kết, không rõ ràng
và quá dài. Nghiên cứu của Nguyễn Thị
Thu Hằng và cộng sự (2018) được thực
hiện dựa trên khảo sát 300 công ty niêm
yết trên TTCK để đánh giá nhận thức của
các nhà quản lý về các lợi ích, thách thức
và yêu cầu đào tạo của các DN cho việc
lập và phát hành IR ở Việt Nam. Kết quả
nghiên cứu cho thấy chưa có công ty nào
lập và trình bày IR, một số công ty đang
cân nhắc việc lập báo cáo này, đồng thời
kết quả nghiên cứu cũng chỉ ra nhận thức
của các nhà quản lý là yếu tố quyết định
trong việc áp dụng và triển khai IR. Tóm

lại, hầu hết các nghiên cứu đều khẳng
định vai trò và lợi ích của IR mang lại, tuy
nhiên kết quả của các nghiên cứu có luồng
nhận thức khác nhau về sự thành công của
IR. Ngoài ra, các nghiên cứu trên chủ yếu
tập trung vào nhận thức về IR trong các
DN niêm yết trên TTCK, mà ít các nghiên
cứu đối với SOE.
3. Dữ liệu và phương pháp nghiên cứu

Nghiên cứu thực hiện dựa trên phương
pháp nghiên cứu định tính là phỏng vấn
chuyên gia, bao gồm Giám đốc VIDMC,
Kế toán trưởng VIDMC, Kế toán viên
VIDMC và trưởng phòng phụ trách DN

Số 214- Tháng 3. 2020- Tạp chí Khoa học & Đào tạo Ngân hàng

37


Nhận thức của người lập và người sử dụng báo cáo kế toán về việc thực hiện báo cáo tích hợp
trong các doanh nghiệp Quản lý và Khai thác công trình thủy lợi Việt Nam

của Sở Tài chính thông qua 40 cuộc phỏng
vấn được tiến hành từ tháng 12/2018
đến tháng 7/2019. Mục đích của nghiên
cứu hướng tới điều tra nhận thức về khả
năng thực hiện IR trong VIDMC. Trong
đó, Giám đốc VIDMC, Kế toán trưởng

VIDMC và Kế toán viên VIDMC đại diện
cho chủ thể thực hiện lập, trình bày và
công bố IR; Giám đốc VIDMC và Trưởng
phòng phụ trách DN của Sở Tài chính đại
diện cho người sử dụng thông tin kế toán.
Giám đốc VIDMC sử dụng thông tin kế
toán trong việc lập kế hoạch, kiểm soát
và ra quyết định. Trưởng phòng phụ trách
DN của Sở Tài chính thực hiện nhiệm vụ
của cơ quan đại diện chủ sở hữu sử dụng
thông tin trong việc kiểm tra giám sát tình
hình quản lý sử dụng tài sản và nguồn lực
của nhà nước. VIDMC là các DN 100%
thuộc sở hữu vốn của nhà nước và có cơ
quan đại diện chủ sở hữu là UBND tỉnh.
UBND tỉnh phân cấp quản lý cho các Sở
Tài chính, và chức năng nhiệm vụ này
được đảm nhiệm bởi phòng phụ trách DN.
Đồng thời, VIDMC là các DN cung cấp
dịch vụ tưới tiêu nước phục vụ sản xuất
nông nghiệp và công nghiệp. Hiện nay,
dịch vụ này đang được Nhà nước chi trả
hộ thủy lợi phí cho các đối tượng sử dụng
nước, do vậy đối tượng quan tâm tới tình
hình tài chính và kết quả hoạt động của
DN này chủ yếu là cơ quan đại diện chủ
sở hữu. Bảng 1 tóm tắt đặc điểm của các
chuyên gia (người được phỏng vấn).

Nghiên cứu định tính là một dạng nghiên

cứu khám phá và được thực hiện với
một nhóm nhỏ nghiên cứu, do vậy về số
lượng mẫu thu thập không có một con số
được xem là lý tưởng cho các tình huống
được lựa chọn và tồn tại nhiều quan điểm.
Trong nghiên cứu này, tác giả lựa chọn
đối tượng phỏng vấn theo quan điểm đại
diện các VIDMC và các Sở Tài chính ở
các khu vực địa lí khác nhau trên toàn
quốc bao gồm: Vùng trung du và miền núi
phía Bắc (1 tỉnh), Vùng Đồng bằng sông
Hồng (4 tỉnh), Bắc Trung bộ và Duyên
hải miền Trung (2 tỉnh), Vùng Đông Nam
Bộ (1 tỉnh), Vùng Tây Nguyên (1 tỉnh) và
Vùng Đồng bằng Sông Cửu Long (1 tỉnh).
Các cuộc phỏng vấn được thực hiện trực
tiếp tại văn phòng làm việc của người
được phỏng vấn. Trong một số trường
hợp không thể thực hiện trực tiếp thì việc
phỏng vấn được thực hiện qua điện thoại.
Các cuộc phỏng vấn đều được ghi âm và
việc ghi chép được thay thế trong trường
hợp người được phỏng vấn không đồng ý
ghi âm. Trước khi tiến hành phỏng vấn,
người tham gia được gửi email về mục
đích và nội dung phỏng vấn, đồng thời gửi
các tài liệu giới thiệu về IR về vai trò, mục
đích, nội dung của IR và mẫu IR đã được
lập ở một số DN của Việt Nam.
Tất cả người được phỏng vấn được ẩn

danh và khuyến khích nói chuyện dài về
nhận thức của họ. Mỗi cuộc phỏng vấn

Bảng 1. Đặc điểm của người được phỏng vấn
TT Vai trò

Số lượng Kinh nghiệm làm việc

1

Giám đốc VIDMC

10

3 -10 năm

2

Kế toán trưởng VIDMC

10

3 -10 năm

3

Kế toán viên VIDMC

10


3-10 năm

4

Trưởng phòng phụ trách DN của sở tài chính các tỉnh

10

3-10 năm
Nguồn: Tác giả tổng hợp

38

Tạp chí Khoa học & Đào tạo Ngân hàng- Số 214- Tháng 3. 2020


HOÀNG THỊ MAI LAN

kéo dài trong khoảng thời gian từ 50 đến
90 phút theo định dạng bán cấu trúc với
các câu hỏi liên quan đến hai nội dung
bao gồm: Thực trạng báo cáo kế toán trong
VIDMC và nhận thức của các chuyên gia
về IR. Các câu hỏi được thiết kế dưới dạng
câu hỏi mở đồng thời yêu cầu người tham
gia phỏng vấn đánh giá cơ hội và lợi ích,
rào cản và thách thức khi lập IR bằng thang
đo Likert từ 1 đến 5. Dữ liệu phỏng vấn
được phân loại thành các chủ đề chính,
phân tích và tổng hợp đưa ra quan điểm của

những người tham gia phỏng vấn.
4. Kết quả và thảo luận
Kết quả của các phỏng vấn đã cung cấp
một bức tranh toàn cảnh về thực trạng báo
cáo kế toán tại VIDMC, nhận thức của các
chuyên gia về IR.
4.1. Thực trạng về báo cáo kế toán tại
VIDMC
Những người tham gia phỏng vấn đều
nhận thức đầy đủ về vai trò ý nghĩa của hệ
thống báo cáo kế toán của VIDMC trong
việc quản lý điều hành, kiểm soát nguồn
lực, hiệu quả hoạt động và thể hiện trách
nhiệm giải trình minh bạch thông tin. Các
báo cáo kế toán này bao gồm các báo cáo
riêng rẽ trình bày thông tin tài chính và
phi tài chính được công khai trên cổng
thông tin của DN, cơ quan đại diện chủ
sở hữu và được nộp cho Sở Tài chính và
Bộ Tài chính. Các loại báo cáo kế toán
trong VIDMC được thể hiện trong Bảng 2.
Khoảng 60% ý kiến đồng thuận cho rằng
hệ thống báo cáo hiện nay của VIDMC
quá nhiều loại báo cáo, lộn xộn, phức tạp
và thông tin chồng chéo giữa các báo cáo;
chất lượng của báo cáo chưa đáp ứng được
kỳ vọng về tính trung thực, khách quan và
đầy đủ của người sử dụng thông tin. Một

trong các kế toán trưởng nhận xét: “Hiện

nay, bên cạnh BCTC hàng năm, chúng tôi
phải lập hơn 10 loại báo cáo để công khai
và nộp cho Sở Tài chính, bộ phận kế toán
phải mất nhiều thời gian, thủ tục trong
việc lập các báo cáo này”. Hoặc ý kiến
khác “Nhiều thông tin đã trình bày trên
BCTC lại phải trình bày lại trên các báo
cáo theo Nghị định 81, 87 và 91, việc làm
này khiến chúng tôi quá tải khối lượng
công việc và không cần thiết”. Bên cạnh
đó, đại diện của Sở Tài chính cũng cho
rằng: “Hàng quý và hàng năm chúng tôi
phải tiếp nhận quá nhiều báo cáo, giữa
các báo cáo có sự trùng lặp thông tin”,
“Các thông tin rải rác ở các báo cáo khác
nhau, vì vậy chúng tôi không có thông tin
một cách toàn cảnh và hệ thống để đánh
giá hiệu quả hoạt động của DN”, “Thông
tin trình bày trên các báo cáo này nhiều
khi mang tính chất hình thức, chưa mô tả
đúng bản chất của các nghiệp vụ và sự
kiện”.
4.2. Nhận thức của chuyên gia về IR
Trong phần này các câu hỏi nghiên cứu
xoay quanh về các nội dung gồm: Mức độ
hiểu biết của các chuyên gia về IR; lợi ích
về IR; những trở ngại, thách thức và khả
năng áp dụng IR đối với VIDMC.
Mức độ hiểu biết của các chuyên gia về IR
Nhìn chung mức độ hiểu biết của các

chuyên gia về IR ở mức trung bình và mức
thấp. Kết quả phỏng vấn cho thấy khoảng
42,5% số người không biết về IR trước khi
tác giả gửi email (trong đó có 6/10 Giám
đốc và 5/10 trưởng phòng quản lý DN
của Sở Tài chính) và 37,5% từng nghe về
khái niệm IR. Trong khi đó chỉ có khoảng
12,5% chuyên gia có sự hiểu biết về nội
dung kết cấu của IR và 7,5% chuyên gia

Số 214- Tháng 3. 2020- Tạp chí Khoa học & Đào tạo Ngân hàng

39


Nhận thức của người lập và người sử dụng báo cáo kế toán về việc thực hiện báo cáo tích hợp
trong các doanh nghiệp Quản lý và Khai thác công trình thủy lợi Việt Nam
Bảng 2. Các loại báo cáo kế toán trong VIDMC
TT Báo cáo

Văn bản pháp lý

1

Báo cáo tài chính

Chuẩn mực và chế độ kế toán,
Nghị định 81/2015/NĐ-CP,
Nghị định 87/2015/NĐ-CP,
Nghị định số 91/2015/NĐ-CP


2

Chiến lược phát triển của DN

Nghị định 81/2015/NĐ-CP

3
4
5
6

Kế hoạch sản xuất kinh doanh và đầu tư phát triển năm
năm của DN
Kế hoạch sản xuất kinh doanh và đầu tư phát triển hàng
năm của DN
Báo cáo đánh giá về kết quả thực hiện kế hoạch sản xuất
kinh doanh hàng năm và ba năm gần nhất tính đến năm
báo cáo
Báo cáo kết quả thực hiện các nhiệm vụ công ích và trách
nhiệm xã hội khác

Nghị định 81/2015/NĐ-CP
Nghị định 81/2015/NĐ-CP
Nghị định 81/2015/NĐ-CP
Nghị định 81/2015/NĐ-CP

7

Báo cáo tình hình thực hiện sắp xếp, đổi mới DN hàng năm Nghị định 81/2015/NĐ-CP


8

Báo cáo thực trạng quản trị và cơ cấu tổ chức của DN

Nghị định 81/2015/NĐ-CP

9

Báo cáo chế độ tiền lương, tiền thưởng của DN

Nghị định 81/2015/NĐ-CP

10 Báo cáo bất thường

Nghị định 81/2015/NĐ-CP
Nghị định 87/2015/NĐ-CP

11 Báo cáo đánh giá tình hình tài chính

Nghị định 91/2015/NĐ-CP

12 Báo cáo một số chỉ tiêu ngoại bảng cân đối kế toán

Nghị định 87/2015/NĐ-CP

Báo cáo tình hình tài chính, kết quả hoạt động sản xuất
13
kinh doanh


Nghị định 87/2015/NĐ-CP

14 Báo cáo về tình hình tái cơ cấu DN

Nghị định 87/2015/NĐ-CP
Nguồn: Tác giả tổng hợp

còn lại có sự hiểu biết tốt về nội dung, kết
cấu và khung hướng dẫn quốc tế về lập và
trình bày IR. Mặc dù mức độ hiểu biết về
IR trước khi tác giả gửi email của Giám
đốc và Trưởng phòng quản lý DN của Sở
Tài chính là thấp, tuy nhiên trong các cuộc
phỏng vấn, hai đối tượng này lại thể hiện
thái độ hứng thú tìm hiểu về xu hướng
quốc tế cũng như tương lai của IR hơn các
đối tượng còn lại.
Lợi ích của IR
Tác giả nhận được sự phản hồi rất tích cực
từ thái độ của những người được phỏng
vấn về lợi ích tiềm năng của IR và chỉ có
khoảng 15% không chắc chắn về lợi ích

40

mà IR mang lại cho VIDMC. Một giám
đốc xác định IR cung cấp những thông
tin dài hạn về hiệu suất hoạt động của DN
trong tương lai, giúp xác định và quản lý
rủi ro một cách hiệu quả. Bên cạnh đó, ý

tưởng về lập và trình bày IR được khoảng
55% kế toán trưởng và kế toán viên ủng
hộ vì họ cho rằng IR có thể thay thế toàn
bộ lượng lớn báo cáo kế toán hiện nay
mà họ đang phải thực hiện, giúp họ tiết
kiệm thời gian và giảm áp lực về khối
lượng công việc. Trong khi đó, các kế
toán trưởng và kế toán viên còn lại tỏ ra
hài lòng với hệ thống báo cáo hiện nay
và không thích có sự thay đổi nào trong
tương lai. Trưởng phòng quản lý DN của
Sở Tài chính kỳ vọng về IR sẽ cung cấp

Tạp chí Khoa học & Đào tạo Ngân hàng- Số 214- Tháng 3. 2020


HOÀNG THỊ MAI LAN

Hình 1. Nhận thức của chuyên gia về cơ hội và lợi ích khi thực hiện IR

Nguồn: Tác giả tổng hợp từ kết quả phỏng vấn

một cơ sở rõ ràng và chi tiết hơn về hoạt
động DN để họ có thể đánh giá chính xác
hiệu quả hoạt động cũng như giám sát
được tài sản, nguồn lực của nhà nước mà
VIDMC đang sử dụng. Hình 1 cho thấy
nhận thức của các chuyên gia về cơ hội và
lợi ích khi thực hiện IR
Giá trị trung bình của các chuyên gia đánh

giá cơ hội và lợi ích khi thực hiện IR là
4,02. Giá trị này thể hiện các chuyên gia
đánh giá cao về vai trò mà IR sẽ mang lại,
đặc biệt là giảm số lượng báo cáo và nâng
cao chất lượng của thông tin kế toán. Qua
đó IR giúp tăng tính minh bạch và thể hiện
trách nhiệm giải trình của VIDMC, tăng
niềm tin của công chúng đối với VIDMC
trong việc sử dụng các tài sản của nhà
nước và sứ mệnh, mục tiêu mà DN đảm
nhiệm.
Những trở ngại và thách thức trong việc
áp dụng IR đối với VIDMC
Trong bối cảnh Việt Nam hiện nay, IR
còn khá mới lạ với đại đa số những người
làm kế toán tài chính và quản lý điều hành
DN, vì vậy song song với những lợi ích
thì việc thực hiện IR cũng gặp nhiều trở

ngại và thách thức. Với câu hỏi “Theo quí
vị, có những khó khăn và trở ngại gì trong
nguồn nhân lực, điều kiện vật chất, tài
chính quy định pháp lý và các vấn đề khác
khi áp dụng IR”, một số ý kiến được sự
đồng thuận cao như: “IR phức tạp hơn so
với các báo cáo đang thực hiện hiện nay và
có nhiều khái niệm mới mẻ, trình độ nhân
viên kế toán của chúng tôi chưa thể đáp
ứng được yêu cầu trong việc lập và trình
bày báo cáo này”; “IR cung cấp các thông

tin một cách chính xác, đầy đủ và toàn diện
về các hoạt động trong DN, do vậy đòi hỏi
phải có cơ sở hạ tầng về hệ thống thông
tin có thể liên kết các bộ phận phòng ban
trong DN một cách hiệu quả nhất”; “IR tiết
lộ nhiều thông tin mà chúng tôi cho rằng
cần phải được bảo mật”.
Tác giả tiến hành tổng hợp ý kiến đánh giá
về mức độ khó khăn và trở ngại khi thực
hiện IR trong VIDMC tại Hình 2.
Giá trị trung bình của các câu trả lời đối
với khó khăn và trở ngại trong việc lập IR
là 4,15, như vậy để có thể áp dụng IR thì
VIDMC phải đối mặt nhiều thách thức,
đặc biệt là các khó khăn tài chính, nguồn
nhân lực và hạ tầng công nghệ thông tin.

Số 214- Tháng 3. 2020- Tạp chí Khoa học & Đào tạo Ngân hàng

41


Nhận thức của người lập và người sử dụng báo cáo kế toán về việc thực hiện báo cáo tích hợp
trong các doanh nghiệp Quản lý và Khai thác công trình thủy lợi Việt Nam
Hình 2. Nhận thức của các chuyên gia về khó khăn và trở ngại trong việc thực hiện IR

Nguồn: Tác giả tổng hợp từ kết quả phỏng vấn

Hơn nữa Nhà nước cũng phải đối mặt với
những khó khăn trong việc thay đổi các

quy định pháp lý về kế toán và kiểm toán
để các DN có thể áp dụng được.
Khả năng áp dụng IR trong VIDMC
Với câu hỏi: “Quý vị có mong muốn các
VIDMC thực hiện lập IR trong tương lai
không? Nếu thực hiện thì có thể áp dụng
trong bao nhiêu năm tới?”, có 57,5%
chuyên gia kỳ vọng trong tương lai
VIDMC sẽ áp dụng IR thay thế cho các
báo cáo kế toán hiện hành. Tuy nhiên các
chuyên gia đều cho rằng cần phải có thời
gian để có thể chuẩn bị sẵn sàng về mặt tài
chính, trình độ năng lực chuyên môn và cơ
sở vật chất. Trong số những người được
hỏi thì có 7,5% chuyên gia cho rằng thời
gian có thể áp dụng ít nhất là 5 năm nữa,
10% cho rằng ít nhất 10 năm nữa, 27,5%
người cho rằng chỉ có thể triển khai sau
10 năm nữa; còn lại không có ý kiến hoặc
ý kiến không thể triển khai vì có sự hoài
nghi về tính khả thi ở VIDMC.
5. Kết luận

42

Kết quả phỏng vấn cho thấy có một quan
điểm rộng rãi là thực trạng báo cáo kế
toán trong VIDMC hiện nay chưa đáp ứng
được nhu cầu của người sử dụng thông
tin đồng thời số lượng báo cáo lớn, chồng

chéo làm tốn kém thời gian và chi phí
trong công tác lập và trình bày báo cáo. Sự
xuất hiện của IR sẽ giúp khắc phục những
hạn chế của hệ thống báo cáo hiện có bao
gồm việc giảm tải số lượng báo cáo, nâng
cao tính minh bạch và trách nhiệm giải
trình của VIMDC, tạo sự kết nối thông
tin tài chính và phi tài chính cung cấp cho
người sử dụng BCTC một bức tranh toàn
thể về chiến lược, mục tiêu, kết quả, hiệu
suất trong ngắn hạn, dài hạn và trung hạn.
Mặc dù việc thực hiện và triển khai sẽ
gặp nhiều khó khăn và thách thức đối với
VIDMC, nhưng các chuyên gia, đặc biệt là
Giám đốc VIDMC và trưởng phòng quản
lý DN của Sở Tài chính vẫn mong đợi việc
áp dụng IR trong tương lai vì những lợi
ích mà nó mang lại nhiều hơn là những
khó khăn, trở ngại. Theo các chuyên gia,
để có thể thực hiện được IR thì VIDMC
cũng như nhà nước phải đồng bộ thực hiện

Tạp chí Khoa học & Đào tạo Ngân hàng- Số 214- Tháng 3. 2020


HOÀNG THỊ MAI LAN

các giải pháp. Việc triển khai thực hiện IR
phải là một quá trình có sự chuẩn bị cả về
năng lực, trình độ chuyên môn, cơ sở hạ

tầng và hành lang pháp lý, cụ thể:
- Nỗ lực nâng cao chất lượng đội ngũ
người làm kế toán trong VIDMC: Nhà

nước nên thúc đẩy các trường đại học triển
khai giảng dạy, nghiên cứu về IR để IR
không còn là một khái niệm mới mẻ; Bộ
Tài chính cần cung cấp các tài liệu về IR,
mở các lớp đào tạo cập nhật kiến thức cho
người làm kế toán, các VIDMC tạo điều
xem tiếp trang 80

Tài liệu tham khảo
1. Atkins, J. and Maroun, W. (2015), “Integrated reporting in South Africa in 2012: perspectives from South African
institutional investors”, Meditari Accountancy Research, Vol. 23 No. 2, pp. 197-221.
2. Barth, M.E. Cahan, S.F. Chen, L. and Venter, E.R. (2017), “The economic consequences associated with integrated
report quality: early evidence from a mandatory setting” Accounting, Organizations and Society 62 pp. 43-64.
3. Bộ Tài chính (2003), Hệ thống chuẩn mực kế toán Việt Nam.
4. Bộ Tài chính (2014), Thông tư 200/2014/TT-BTC về hướng dẫn chế độ kế toán DN.
5. Bộ Tài chính (2015), Thông tư số 155/2015/TT-BTC ban hành ngày 06/10/2015 hướng dẫn công bố thông tin trên
thị trường chứng khoán.
6. Chính phủ (2015), Nghị định 91/2015/NĐ-CP ban hành ngày 13/10/2015 về đầu tư vốn nhà nước vào doanh nghiệp
và quản lý, sử dụng vốn, tài sản tại doanh nghiệp.
7. Chính phủ (2015), Nghị định 87/2015/NĐ-CP ban hành ngày 06/10/2015 về giám sát đầu tư vốn nhà nước vào
doanh nghiệp, giám sát tài chính, đánh giá hiệu quả hoạt động và công khai thông tin tài chính của doanh nghiệp nhà
nước và doanh nghiệp có vốn nhà nước.
8. Chính phủ (2015), Nghị định 81/2015/NĐ-CP ban hành ngày 18/9/2015 về công bố thông tin của doanh nghiệp nhà
nước.
9. Gülçin Yildirim, Tugçe Uzun Kocamis và Figen Öker Türüdüoglu (2017), “Companies Integrated Reporting: A
Template for Energy Companies”, Accounting and Corporate Reporting - Today and Tomorrow, Edited by Soner

Gokten.
10.Hugo A. Macias, Angelica Farfan-Lievano (2017), “Integrated reporting as a strategy for firm growth: Multiple
case study in Colombia”, Meditari Accountancy Research.
11.International Integrated Reporting Council (IIRC) (2013), The international framework, available at: http://
integratedreporting.org/ resource/international-ir-framework.
12.Lee, K. W., & Yeo, G. H. H. (2016), “The association between integrated reporting and firm valuation”, Review of
Quantitative Finance and Accounting, 47, 1221e1250.
13.Mahmood Surty, Yaeesh Yasseen, Nirupa Padia (2018), Trends in Integrated Reporting: A State-Owned Company
Analysis, Southern African Business Review Volume 22 | 2018 | #3841 | 22
pages.
14.Mark Hoffman (2012), Applying Integrated Reporting principles in the public sector, KPMG, Integrated Reporting
Issue 2: Performance Insight through Better Business Reporting.
15.Nguyen Thi Thu Hang, Tran Van Thuan (2018), “Perceptions of Corporate Executives in the Adoption of
Integrated Reporting in Vietnam”, International Conference on Finance, Accounting and Auditing (ICFAA 2018), pp
145- 155.
16.Nguyen Thi Hong Nga, Hoang Thi Viet Ha, Luu Duc Tuyen (2018), “Preparing for Integrated Report: The
Vietnamese Enterprises Need to Improve the Quality of Annual Reports”, International Conference on Finance,
Accounting and Auditing (ICFAA 2018), pp 99- 112.
17.P.P. Chaidali, M.J. Jones, (2017), It’s a matter of trust: Exploring the perceptions of Integrated Reporting
preparers, Crit Perspect Account, />18. Quốc hội (2015), Luật Kế toán số 88/2015/QH13.
19.Slack, R. and Campell, D. (2016), Meeting users’ information needs: the use and usefulness of Integrated
Reporting, Project report. Association of Chartered Certified Accountants (ACCA), London.
20.Vickneswaran Anojan (2019), “Perception of Accounting Experts on the Implementation of Integrated Reporting
in Sri Lanka”, Global Journals of management and business research: Accounting and Auditing, Volume 19 Issue 1
Version 1.0 Year 2019.
21. />
Số 214- Tháng 3. 2020- Tạp chí Khoa học & Đào tạo Ngân hàng

43



Thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài cho phát triển kinh tế biển tại Quảng Ngãi

Nẵng”, Tạp chí Khoa học xã hội miền Trung, số 2 (40)- 2016.
9. Ngô Trần Tuất (2017), “Xu hướng của đầu tư trực tiếp nước ngoài và giải pháp để thu hút vào vùng kinh tế trọng
điểm miền Trung”, Tạp chí Khoa học xã hội miền Trung, số 2 (46)- 2017.
10.Nguyễn Xuân Thiên (2015), “Tăng cường liên kết vùng kinh tế trọng điểm trung bộ để thu hút nguồn vốn FDI cho
phát triển ngành Du lịch”, Tạp chí Nghiên cứu Đông Nam Á, số tháng 7 năm 2015.
11.Nguyễn Thị Thu Hằng (2019), “Giải pháp thu hút FDI vào Việt Nam trong thời gian tới”, Tạp chí Kinh tế và Dự
báo, số tháng 3/2019.
12.Phạm Thiên Hoàng (2019), “Tầm quan trọng của khu vực FDI đối với phát triển kinh tế- xã hội Việt Nam”, Tạp
chí Tài chính, số tháng 5/ 2019.
13.Tổng cục thống Kê, Niên giám thống kê Việt Nam năm 2019.
14.Website: , fia.mpi.gov.vn.

tiếp theo trang 43

kiện cho nhân viên kế toán được học tập,
cập nhật và nâng cao kiến kiến thức.
- Ban Giám đốc và Ban Quản lý DN cần
nâng cao nhận thức và tích cực tham gia
vào quá trình thực hiện IR.
- Đầu tư cơ sở hạ tầng về hệ thống thông
tin trong VIDMC, đặc biệt là máy móc
thiết bị và nền tảng công nghệ thông tin,
triển khai các phần mềm quản lý trong
toàn DN.
- Nhà nước xây dựng hệ thống văn bản
pháp lý về lập, trình bày và công bố IR
đối với SOE và các hướng dẫn cụ thể kèm

theo.
- Nghiên cứu triển khai quy định về kiểm
toán và xây dựng quy trình và phương
pháp kiểm toán đối với IR. ■

80

Tạp chí Khoa học & Đào tạo Ngân hàng- Số 214- Tháng 3. 2020



×