Tải bản đầy đủ (.pdf) (6 trang)

Bài giảng Kinh tế vĩ mô 1: Chương 3 - PGS. TS. Phạm Thế Anh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (298.54 KB, 6 trang )

29/08/2018

Những nội dung chính

Chương 3:
SẢN XUẤT VÀ TĂNG TRƯỞNG
Môn học: Kinh tế Vĩ mô 1

1. Giới thiệu chung về sản xuất và tăng
trưởng.
2. Năng suất và các nhân tố quyết định
năng suất.
3. Tăng trưởng kinh tế và chính sách công.

Bài giảng của PGS. TS. Phạm Thế Anh
Bộ môn Kinh tế Vĩ mô, Khoa Kinh tế học, ĐH KTQD

Mục tiêu của chương

• Giới thiệu chung về sản xuất và tăng trưởng.
• Nghiên cứu năng suất và các nhân tố quyết
định năng suất.
• Xem xét vai trò của chính sách công đối với
tăng trưởng.

Sản xuất và tăng trưởng

1. Sản xuất và tăng trưởng
• Mức sống của một quốc gia phụ thuộc vào khả
năng sản xuất ra hàng hoá và dịch vụ của họ.
• Mức sống của mỗi quốc gia thay đổi mạnh theo


thời gian.
• Ở Việt Nam trong khoảng 20 năm qua, thu nhập
trung bình tính theo GDP thực bình quân đầu
người đã tăng khoảng 5–6% mỗi năm.

Bảng 1: Tăng trưởng ở một số nước

• Năng suất phản ánh lượng hàng hoá và dịch vụ
sản xuất ra trong một giờ của mỗi lao động.
• Mức sống của một quốc gia được xác định bởi
năng suất của người lao động.

Copyright©2004 South-Western

1


29/08/2018

Tăng trưởng kinh tế trên thế giới
• Mức sống, tính theo GDP thực tế bình quân đầu
người, khác nhau nhiều giữa các quốc gia.
• Những nước nghèo nhất có mức thu nhập trung
bình khác xa so với nước Mỹ trong nhiều thập kỷ.
• Tốc độ tăng trưởng hàng năm tuy có vẻ nhỏ
nhưng sẽ rất lớn khi tính gộp trong nhiều năm.
• Việc tính gộp phản ánh tốc độ tăng trưởng tích
lũy trong cả thời kỳ.

Tại sao năng suất lại quan trọng như vậy

• Để hiểu tại sao có sự khác biệt lớn về mức sống
giữa các quốc gia, chúng ta phải tập trung xem
xét quá trình sản xuất ra hàng hoá và dịch vụ.
• Các đầu vào sử dụng để sản xuất ra hàng hoá và
dịch vụ được gọi là các nhân tố sản xuất.
• Các nhân tố sản xuất trực tiếp quyết định năng
suất.

Năng suất được quyết định thế nào
• Vốn vật chất (physical capital)
▪ là một nhân tố sản xuất được sản xuất ra.
• nó là đầu vào của quá trình sản xuất hiện tại nhưng
là đầu ra của quá trình sản xuất khác trong quá
khứ.

▪ là lượng máy móc thiết bị và nhà xưởng được
sử dụng để sản xuất ra hàng hoá và dịch vụ.

2. Năng suất: Vai trò và các nhân tố
quyết định nó
• Năng suất đóng vai trò then chốt trong việc
quyết định mức sống của các quốc gia trên thế
giới.
• Năng suất phản ánh lượng hàng hoá và dịch vụ
mà một lao động có thể sản xuất ra trong mỗi
giờ làm việc.

Năng suất được quyết định thế nào
• Các nhân tố sản xuất






Vốn vật chất
Vốn con người
Tài nguyên thiên nhiên
Kiến thức công nghệ

Năng suất được quyết định thế nào
• Vốn con người (human capital)
▪ là thuật ngữ của các nhà kinh tế phản ánh kiến thức và
kỹ năng mà người lao động có được thông qua giáo
dục, đào tạo, và kinh nghiệm
• Giống như vốn vật chất, vốn con người làm tăng khả năng
sản xuất ra hàng hoá và dịch vụ của mỗi quốc gia.

• Các công cụ được sử dụng để lắp ráp hoặc sửa
chữa máy móc.
• Các cộng cụ được sử dụng để đóng đồ nội thất.
• Các toà nhà văn phòng, trường học,…

2


29/08/2018

Năng suất được quyết định thế nào
• Tài nguyên thiên nhiên (natural resources)
▪ là các yếu tố đầu vào sử dụng trong sản xuất được

cung cấp bởi tự nhiên, ví dụ như đất đai, sông ngòi,
khoáng sản.
• Các tài nguyên có thể tái sinh bao gồm cây xanh và rừng.
• Các tài nguyên không thể tái sinh bao gồm dầu mỏ và than
đá.

Năng suất được quyết định thế nào
• Kiến thức công nghệ (technology)
▪ là sự hiểu biết của xã hội về các cách thức tốt nhất sản
xuất ra hàng hoá và dịch vụ.
▪ Vốn con người phản ánh nguồn lực được chi tiêu để
truyền tải sự hiểu biết này tới lực lượng lao động.

▪ có thể là quan trọng nhưng không phải là thiết yếu để
một nền kinh tế có thể đạt được năng suất cao trong
việc sản xuất ra hàng hoá và dịch vụ.

Thông tin thêm: Hàm sản xuất
• Các nhà kinh tế thường sử dụng một hàm sản
xuất để mô tả mối quan hệ giữa lượng đầu vào
sử dụng trong sản xuất và sản lượng đầu ra của
quá trình sản xuất đó.

Thông tin thêm: Hàm sản xuất
• Hàm sản xuất có hiệu suất không đổi theo quy
mô nếu, với mọi số dương x,
xY = A F(xL, xK, xH, xN)
• Tức là nếu tăng x lần mọi yếu tố đầu vào thì sản
lượng cũng sẽ tăng x lần.


Thông tin thêm: Hàm sản xuất
• Y = A F(L, K, H, N)








Y = sản lượng đầu ra
A = công nghệ sản xuất sẵn có
L = lượng lao động
K = lượng vốn vật chất
H = lượng vốn con người
N = lượng tài nguyên thiên nhiên
F( ) là hàm sản xuất cho biết các yếu tố đầu vào được
kết hợp như thế nào.

Thông tin thêm: Hàm sản xuất
• Các hàm sản xuất với hiệu suất không đổi theo
quy mô có một hàm ý hữu ích.
▪ Đặt x = 1/L,
▪ Y/ L = A F(1, K/ L, H/ L, N/ L)
Trong đó:
Y/L = sản lượng bình quân một lao động
K/L = vốn vật chất bình quân một lao động
H/L = vốn con người bình quân một lao động
N/L = tài nguyên thiên nhiên bình quân một lao động


3


29/08/2018

Thông tin thêm: Hàm sản xuất
• Phương trình trên cho thấy rằng năng suất (Y/L)
phụ thuộc vào vốn vật chất bình quân một lao
động (K/L), vốn con người bình quân một lao
động (H/L), và tài nguyên thiên nhiên bình quân
một lao động (N/L), cũng như trình độ công
nghệ, (A).

Tầm quan trọng của tiết kiệm và đầu tư
• Một cách làm tăng năng suất trong tương lai là
đầu tư nhiều nguồn lực hiện tại vào sản xuất vốn
(tư bản).

Lợi suất giảm dần và Hiệu ứng bắt kịp
• Khi lượng vốn tăng, sản lượng tăng thêm khi sử
dụng thêm một đơn vị vốn giảm; đặc tính này
được gọi là lợi suất biên giảm dần của vốn.
• Do lợi suất giảm dần, sự gia tăng của tỷ lệ tiết
kiệm (đầu tư) chỉ tạm thời làm tăng tăng trưởng.
• Trong dài hạn, tỷ lệ tiết kiệm cao hơn dẫn đến
mức năng suất và thu nhập cao hơn, nhưng
không làm tăng tốc độ tăng trưởng của chúng.

3. Tăng trưởng kinh tế và
chính sách công

• Chính phủ có thể làm nhiều cách để tăng năng
suất và mức sống, bao gồm:







Khuyến khích tiết kiệm và đầu tư.
Khuyến khích đầu tư từ nước ngoài.
Khuyến khích giáo dục và đào tạo.
Đảm bảo quyền sở hữu và duy trì ổn định chính trị.
Thúc đẩy tự do thương mại.
Thúc đẩy nghiên cứu và phát triển.

Hình 1: Tăng trưởng và đầu tư

(b) Đầu tư 1960-1991

(a) Tốc độ tăng trưởng 1960-1991
South Korea
Singapore
Japan
Israel
Canada
Brazil
West Germany
Mexico
United Kingdom

Nigeria
United States
India
Bangladesh
Chile
Rwanda
0

South Korea
Singapore
Japan
Israel
Canada
Brazil
West Germany
Mexico
United Kingdom
Nigeria
United States
India
Bangladesh
Chile
Rwanda
1

2

3

4

5
6 7
Tốc độ tăng trưởng (%)

0

10

20

30

40
Đầu tư (% GDP)

Lợi suất giảm dần và hiệu ứng bắt kịp
• Hiệu ứng bắt kịp phản ánh đặc tính các nước
nghèo có xu hướng tăng trưởng nhanh hơn những
nước giàu.
• Trong điều kiện các yếu tố khác như nhau, những
nước nghèo có lượng vốn thấp hơn, và do vậy là
năng suất biên của vốn cao hơn (Y/K), sẽ đạt
được tốc độ tăng trưởng nhanh hơn những nước
giàu.

4


29/08/2018


Đầu tư từ nước ngoài
• Chính phủ các nước có thể tăng tích luỹ vốn và
tăng trưởng kinh tế dài hạn bằng cách khuyến
khích nguồn đầu tư nước ngoài.
• Đầu tư từ nước ngoài có nhiều dạng:
▪ Đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI)
• Đầu tư được sở hữu và điều hành bởi một tổ chức nước
ngoài.

▪ Đầu tư gián tiếp nước ngoài

Giáo dục
• Đối với tăng trưởng dài hạn của một nước, giáo
dục ít nhất cũng có tầm quan trọng như đầu tư
vốn vật chất.
▪ Ở Mỹ mỗi năm đến trường trung bình làm tăng tiền
lương của một cá nhân khoảng 10%.
▪ Do vậy, chính phủ có một cách làm tăng mức sống là
xây dựng các trường học và khuyến khích mọi người
sử dụng chúng.

• Đầu tư được tài trợ bằng tiền của nước ngoài nhưng được
điều hành bởi doanh nghiệp trong nước.

Giáo dục
• Một người được đào tạo có thể đưa ra được các ý
tưởng mới về cách thức tốt nhất sản xuất hàng
hoá và dịch vụ, nhờ đó có thể làm tăng lượng
kiến thức của xã hội và tạo ra lợi ích ngoại sinh
đối với người khác.

• Một vấn đề của các nước nghèo là chảy máu chất
xám - sự di cư của những lao động được đào tạo
cao nhất tới các nước giàu.

Tự do thương mại
• Thương mại, ở một số khía cạnh, là một loại
công nghệ.
• Một nước dỡ bỏ các rào cản thương mại sẽ có
được tăng trưởng kinh tế giống như khi nó có sự
tiến bộ công nghệ.
• Một số nước thực hiện . . .

Quyền sở hữu và sự ổn định chính trị
• Quyền sở hữu phản ánh quyền của mọi người đối
với các nguồn lực mà họ sở hữu.
▪ Sự tôn trọng quyền sở hữu là một tiền đề quan trọng
cho hệ thống giá cả vận hành.
▪ Các nhà đầu tư cần có được cảm giác an toàn đối với
các khoản đầu tư của họ.

Nghiên cứu và phát triển
• Tiến bộ công nghệ dẫn đến mức sống cao hơn.
▪ Hầu hết tiến bộ công nghệ có được từ các nghiên cứu
của các doanh nghiệp tư nhân và của các nhà phát
minh.
▪ Chính phủ có thể khuyến khích phát triển những
công nghệ mới thông qua các tài trợ nghiên cứu,
giảm thuế, và hệ thống bằng phát minh sáng chế.

▪ . . . các chính sách thương mại hướng nội, tránh giao

lưu với các nước khác.
▪ . . . các chính sách thương mại hướng ngoại, khuyến
khích giao lưu với các nước khác.

5


29/08/2018

Tăng trưởng dân số
• Các nhà kinh tế và các nhà khoa học xã hội khác
từ lâu đã có tranh luận về việc tăng trưởng dân số
ảnh hưởng như thế nào đến xã hội.
• Tăng trưởng dân số có tương tác qua lại với các
nhân tố sản xuất khác:
▪ Dàn mỏng tài nguyên thiên nhiên
▪ Làm loãng lượng vốn
▪ Thúc đẩy tiến bộ công nghệ

Tóm tắt chương
• Năng suất phụ thuộc vào lượng vốn vật chất, vốn
con người, tài nguyên thiên nhiên, và kiến thức
công nghệ của người lao động.
• Các chính sách của chính phủ có thể ảnh hưởng
đến tốc độ tăng trưởng của nền kinh tế theo nhiều
cách khác nhau.

Tóm tắt chương
• Sự thịnh vượng kinh tế, tính theo GDP thực tế
bình quân đầu người, có sự khác nhau nhiều giữa

quốc gia trên thế giới.
• Thu nhập trung bình của những nước giàu nhất
cao gấp hơn 10 lần thu nhập trung bình của
những nước nghèo nhất trên thế giới.
• Mức sống của một nền kinh tế phụ thuộc vào
khả năng sản xuất ra hàng hoá và dịch vụ của nó.

Tóm tắt chương
• Sự tích luỹ vốn phụ thuộc vào lợi suất giảm dần.
• Do lợi suất giảm dần, tiết kiệm cao hơn dẫn đến
tăng trưởng cao hơn trong một thời gian nhất
định, nhưng tăng trưởng cuối cùng sẽ chậm lại.
• Cũng do lợi suất giảm dần, lợi suất đối với vốn
đặc biệt cao ở những nước nghèo.

6



×