Tải bản đầy đủ (.docx) (41 trang)

THỰC TRẠNG CÔNG TÁC THẨM ĐỊNH CÁC DỰ ÁN ĐẦU TƯ TẠI SEABANK CHI NHÁNH HAI BÀ TRƯNG

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (324.39 KB, 41 trang )

THỰC TRẠNG CÔNG TÁC THẨM ĐỊNH CÁC DỰ ÁN ĐẦU
TƯ TẠI SEABANK CHI NHÁNH HAI BÀ TRƯNG
2.1. KHÁI QUÁT VỀ SEABANK CHI NHÁNH HAI BÀ TRƯNG
2.1.1. Lịch sử hình thành và phát triển
2.1.1.1. SEABANK
Ngân hàng Đông Nam Á tên giao dịch quốc tế là Southeast Asia
Bank (SeABank) được thành lập từ năm 1994, Hội sở chính đặt tại 16
Láng Hạ, Ba Đình, Hà Nội. Là một trong những Ngân hàng TMCP có
mặt sớm nhất tại Việt Nam, SeABank đã trải qua nhiều giai đoạn phát
triển, hoàn thiện và đã đạt được những thành công hết sức khả quan.
Đặc biệt trong những năm gần đây, SeABank liên tục có sự tăng trưởng
về vốn và quy mô hoạt động.
Đến tháng 3 năm 2008 vốn điều lệ của SeABank đạt 3.000 tỷ đồng,
tổng tài sản đạt trên 24.000 tỷ đồng. Mức vốn điều lệ 5.000 tỷ là một
đích ngắm không xa của SeABank trong lộ trình tăng vốn từ nay đến hết
năm 2008. Lợi nhuận trước thuế liên tục tăng trưởng hơn 200% trong 3
năm vừa qua. Đặc biệt, 7 tháng đầu năm 2007 đánh dấu bước phát
triển vượt bậc của SeABank với các chỉ số kinh doanh ấn tượng: Tính
đến 31/7/2007, tổng huy động vốn của SeABank đạt 11.000 tỷ đồng,
tổng dư nợ đạt 5.000 tỷ đồng, với lợi nhuận trước thuế đạt 200 tỷ đồng
(tăng gần 200% so với cùng kỳ năm ngoái). Đến 31/3/2008, tổng huy
động vốn của SeABank đạt hơn 18.000 tỷ đồng, tổng dư nợ đạt 11.000
tỷ đồng, với lợi nhuận trước thuế đạt 127 tỷ đồng. Với phương châm
phát triển toàn diện – bền vững – an toàn – hiệu quả, không chỉ duy trì
tốc phát triển cao, độ an toàn tín dụng luôn ổn định thể hiện tỷ lệ nợ xấu
của SeABank luôn thấp hơn 0,5% trong 3 năm liên tục (so với mức trần
5% theo quy định của NH Nhà nước).
Đáp ứng nhu cầu phát triển ngày càng cao, SeABank đặc biệt chú
trọng mở rộng mạng lưới kênh phân phối để phục vụ khách hàng tốt
hơn. Hàng loạt CN mới được khai trương tại Hà Nội, Hải Phòng, Quảng
Ninh, Bắc Ninh ở phía Bắc; Thành phố Hồ Chí Minh, Bình Dương, Vũng


Tàu ở phía Nam và Đà Nẵng, Nha Trang ở miền Trung nâng tổng số
điểm giao dịch của SeABank lên tới trên 50. Việc mở CN SeABank Đà
Nẵng – CN đầu tiên tại miền Trung đã đánh dấu một bước phát triển
mới nhằm phục vụ nhu cầu tài chính NH đa dạng của các khách hàng
cá nhân và doanh nghiệp tại khúc ruột miền trung của tổ quốc.
SeABank cũng liên tục đưa ra các sản phẩm mới như: Đồng hành
cùng Honda; Nguồn năng lượng vàng của SeABank; Tiêu dùng cùng
doanh nhân; Chương trình ưu đãi đặc biệt: Doanh nghiệp vàng; An Phú
cư; Bao Thanh toán; … SeABank còn liên kết cùng BNP – một trong
những NH lớn nhất của Pháp tung ra một gói sản phẩm Private Banking
thiết kế chuyên biệt cho các cá nhân có thu nhập cao; Chuẩn bị triển
khai dịch vụ Mobile Banking và Internet Banking... Việc triển khai các
sản phẩm dịch vụ NH hiện đại này đã khẳng định những sáng tạo mang
tính đột phá trong mô hình liên kết cung ứng sản phẩm dịch vụ nhằm
đem lại những tiện ích tối đa cho khách hàng.
Không chỉ đẩy nhanh tốc độ phát triển mạng lưới và sản phẩm –
dịch vụ, SeABank không ngừng nâng cấp và hiện đại hóa hệ thống công
nghệ thông tin. Hệ thống quản trị NH T24 đã được triển khai hoàn thiện
trong quý I năm 2007. Đây thực sự là một bước tiến quan trọng trong
quá trình hiện đại hóa cơ sở hạ tầng công nghệ của SeABank. Hệ thống
này sẽ là nền tảng công nghệ để SeABank nhanh chóng phát triển sản
phẩm mới, kịp thời cải tiến các quy trình hiện đại để đáp ứng nhanh hơn
các nhu cầu đa dạng và phong phú của thị trường thực hiện cam kết
không ngừng phát triển, nâng cao uy tín trên thị trường trong nước và
quốc tế.
Hình ảnh về một NH hiện đại, tăng trưởng bền vững, luôn vì lợi ích
của khách hàng đang được SeABank nỗ lực xây dựng và từng bước
được công nhận từ phía khách hàng.
2.1.1.2. SEABANK chi nhánh Hai Bà Trưng
Ngày thành lập: 19/07/2006 gồm Ban Giám Đốc, P.Kinh Doanh,

P.Kế toán kho quỹ và Bộ phận bảo vệ.
Sau 01 năm hoạt động: số lượng cán bộ nhân viên đã tăng lên 27
người, hệ thống phòng ban, bộ phận nhìn chung đã đầy đủ gồm Ban
Giám Đốc, Phòng Kinh Doanh, Phòng hỗ trợ tín dụng, Phòng thanh toán
quốc tế ( TTQT), Phòng Hành chính nhân sự, Phòng Kế toán kho quỹ và
Bộ phận bảo vệ.
Hệ thống khách hàng của CN: không ngừng được mở rộng cả đối
tượng khách hàng tiền gửi và khách hàng có quan hệ tín dụng với số
lượng khách hàng vay vốn ban đầu chỉ gồm 14 khách (trong đó có 07
khách hàng doanh nghiệp và 07 khách hàng cá nhân), nay đã tăng lên
trên 160 khách hàng (trong đó có 60 khách hàng doanh nghiệp và 100
khách hàng cá nhân) với ngành nghề kinh doanh rất đa dạng như kinh
doanh sắt, thép inox, đồng, nhôm, chè, thiết bị điện tử...; số lượng
khách hàng tiền gửi và sử dụng các dịch vụ khác của NH cũng tăng
trưởng không ngừng. Tổng số lượng khách hàng có quan hệ giao dịch
tại CN đạt trên 1000 khách.
Vị trí địa lý: SeABank CN Hai Bà Trưng nằm tại địa điểm giao của
hai tuyến phố Bạch Mai và Tạ Quang Bửu thuộc địa bàn phường Bạch
Mai, Quận Hai Bà Trưng. Tại đây có mật độ dân cư khá đông, xe cộ đi
lại khá sầm uất. Xung quanh có các chợ đầu mối lớn của Quận Hai Bà
Trưng như Chợ Mơ, Chợ Đồng Tâm, Chợ Bách Khoa... nhưng mật độ
các doanh nghiệp lớn không nhiều. Ngoài ra, chỉ trên tuyến phố Bạch
Mai nhỏ bé đã và đang song hành tồn tại trên dưới 10 Chi nhanh, Phòng
giao dịch của các Tổ chức tín dụng có uy tín khác như BIDV, Agribank,
Incombank, Sacombank, VIBanhk Bắc á, GP Bank...
Do vậy, nếu chỉ dựa trên yếu tố khách quan thì vị trí của SeABank
CN Hai Bà Trưng chỉ thuận tiện cho việc phát triển tín dụng tiểu thương
(lĩnh vực này không phải là thế mạnh của SeABank), cho vay hộ cá thể
và thu hút tiền gửi cư dân nhỏ lẻ (trên dưới 10 triệu đồng).
Với khối lượng khách hàng như hiện nay thì phần lớn đều dựa vào

nỗ lực của toàn thể đội ngũ nhân viên, phương thức quản lý đúng đắn
và định hướng phát triển rõ ràng của Ban Lãnh đạo SeABank CN Hai
Bà Trưng.
2.1.2. Cơ cấu tổ chức của SeABank CN Hai Bà Trưng
Phòng thanh toán quốc tế
Bộ phận bảo vệ
Phòng hỗ trợ và hạch toán TD ụngụng dụng
Bộ phận tạp vụ
Phòng khách hàng và thẩm định
Phòng hành chính nhân sự
Phòng kế toán ngân quỹ
Ban Giám Đốc
SeABank CN Hai bà Trưng
Nhiệm vụ và quyền hạn của các phòng ban
2.1.2.1. Nhiệm vụ và quyền hạn của Giám đốc SeABank chi nhánh Hai
Bà Trung
Bà: Nguyễn Thị Hương Giang
- Trực tiếp tổ chức điều hành nhiệm vụ của CN SeABank Hai Bà
Trung, chỉ đạo điều hành theo phân cấp ủy quyền của SeABank với các
CN SeABank trực thuộc trên địa bàn.
- Thực hiện nhiệm vụ và quyền hạn của mình theo ủy quyền của
Tổng giám đốc SeABank về các mặt nghiệp vụ liên quan đến kinh
doanh; chịu trách nhiệm trước pháp luật và Tổng giám đốcSeABank về
các quyết định của mình.
- Quy định nhiệm vụ cho các phòng nghiệp vụ, nội quy lao động, lề
lối làm việc thuộc CN của CN SeABank Hai Bà Trung nhưng không
được trái với nội quy chung của SeABank.
- Quyết định những vấn đề về tổ chức, cán bộ và đào tạo
- Được ký các hợp đồng: Tín dụng, thế chấp tài sản và hợp đồng
khác liên quan đến hoạt động kinh doanh NH theo quy định.

- Tổ chức việc thực hiện hạch toán kinh tế; phân tích hoạt động kinh
doanh, hoạt động tài chính; phân phối tiền lương, thưởng và phúc lợi
đến người lao động theo kết quả kinh doanh, phù hợp với chế độ khoán
tài chính và quy định khác SeABank.
2.1.2.2. Phòng kế toán Ngân Quỹ:
a. Phó trưởng phòng: Bà Nguyễn Thị Thu Hà, có nhiệm vụ:
- Tổ chức, chỉ đạo, phân công cán bộ , nhân viên thực hiện công
việc của phòng; quản lý nhân sự và hoạt động của phòng nhằm thực
hiện và hoàn thành các chủ trương, chính sách, chỉ tiêu, kế hoạch được
Giám đốc giao.
- Tham gia xây dựng, hoạch định chỉ tiêu kế hoạch của trung tâm;
làm đầu mối phối hợp với các Trưởng/Phó phòng, ban khác trong việc
thực hiện chức năng nhiệm vụ của phòng.
- Ký các văn bản, tài liệu của phòng.
- Chịu trách nhiệm cuối cùng về hoạt động của Phòng trước giám
đốc.
b. Kiểm soát: Bà Lê Thị Thuỳ Phương:
- Kiểm soát chứng từ ( trên chứng từ hạch toán và trên máy vi tính )
của các Teller.
- Kiếm soát chứng từ hàng ngày.
- Đối chiếu số liệu đảm bảo khớp đúng (đối chiếu hồ sơ tiết kiệm
với kế toán, đối chiếu tài khoản với bộ phận thanh toán, …).
c. Các Teller và nhân viên còn lại:
- Phụ trách chính các quầy số 4, 5, 7, 8 là các Teller Vũ Thị Mỹ
Hằng, Vưong Thuý Hằng, Đào Thị Thanh Nguyệt, Nguyễn Thị Thương
Thương.
- Quầy hạch toán nội bộ ( quầy số 6 ): Nguyễn Thu Trang.
d. Bộ phận ngân quỹ:
Đinh Thị Hạnh, Nguyễn Xuân Quyền thực hiện các công việc:
- Mở kho tiền và xuất quỹ

oĐầu ngày, khi có đủ các thành viên gồm Giám đốc, Phó Phòng Kế Toán
Ngân Quỹ, nhân viên kế toán ngân quỹ, nhân viên ngân quỹ sẽ mở kho. Sau đó
theo đề nghị xuất quỹ và bảng kê xuất quỹ cho các Teller trên phần mềm T24.
- Theo dõi thu tiền, chi tiền mặt tại quỹ. Tiếp và điều chuyển tiền trong
ngày.
oThực hiện điều chuyển tiền trong ngày; tiếp quỹ hoặc nhận tiền nộp về
các teller. Xuất quỹ hoặc điều chuyển tiền về hội sở để đảm bảo nhu cầu giao
dịch tại CN cũng như đảm bảo định mức tồn quỹ cho phép.
- Quản lý nhập xuất các tài sản có giá
oNhập, xuất kho các tài sản, giấy tờ có giá theo đúng nội dung của phiếu
nhập, xuất kho của Phòng Kinh doanh có đầy đủ các chữ ký xác nhận.
- Đóng bó tiền, kiểm tra các loại tiền thật, giả cho các teller.
oQuấn giây đai thép tiền, đóng bó, dán niêm phong để điều chuyển tiền.
Nhận kiểm, đếm những món tiền lớn cho các teller. Kiểm tra các loại tiền thật,
giả cho các teller.
- Cuối ngày nhập tiền của các teller về chính quỹ. Hạch toán về quỹ cho
các teller, in nhật ký thu, chi và liệt kê chứng từ, kiểm quỹ cuối ngày.
oNhận và kiểm tiền của các teller theo bảng kê tiền để nộp về quỹ chính.
Kiểm đếm lại số tiền lẻ, sắp xếp các loại tiền theo mệnh giá, theo bó, theo thếp
thực hiện việc kiểm kê quỹ tiền mặt vào cuối ngày. Khi có đầy đủ các thành
viên: Giám Đốc, Phó phòng kế toán ngân quỹ và nhân viên ngân quỹ sẽ thực
hiện việc kiểm kê quỹ tiền mặt và tiến hành lập biên bản kê quỹ tiền mặt vào
cuối ngày. Sau đó, các thành viên kiểm quỹ sẽ lần lượt khoá cửa kho tiền. Ngoài
ra, cuối năm sẽ tiến hành kiểm kê tài sản, tiền mặt, giấy tờ có giá để lên biên
bản kiểm kê cuối năm.
2.1.2.3. Phòng khách hàng và thẩm định:
a. Phó trưởng phòng: ông Nguyễn Việt Dũng, có nhiệm vụ:
- Tổ chức, chỉ đạo, phân công cán bộ, nhân viên thực hiện công
việc của phòng, quản lý nhân sự và hoạt động của phòng mình phụ
trách nhằm thực hiện và hoàn thành xuất sắc các chủ trương, chính

sách, chỉ tiêu, kế hoạch được ban Giám đốc giao.
- Tham gia xây dựng, hoạch định chỉ tiêu, kế hoạch hoạt động của
Trung tâm; làm đầu mối phối hợp với các Trưởng/Phó phòng, ban khác
trong việc thực hiện chức năng nhiệm vụ của phòng.
- Ký các văn bản tài liệu của phòng
- Báo cáo Giám đốc về kết quả công việc phòng đã thực hiện.
- Chịu trách nhiệm cuối cùng về hoạt động của phòng trước Giám
đốc.
b. Các chuyên viên: Ngô Thế Thảo, Hoàng Văn Dũng, Nguyễn Tiến
Sỹ, Vũ Quang Duy, Nguyễn Văn Hoan …, thực hiện các công việc:
- Tìm kiếm khách hàng, thu thập thông tin khách hàng và hồ sơ
khách hàng.
- Thẩm định tư cách, tình hình tài chính, tài sản đảm bảo khách
hàng.
- Lập tờ trình thẩm định khách hàng.
- Phối hợp với Phòng hỗ trợ và hạch toán tín dụng tiến hành các
thủ tục nhận tài sản đảm bảo và giải ngân chi khách hàng.
- Quản lý khách hàng sau giải ngân, nhắc nợ và ghi thu hồi gốc, lãi
khi đến hạn
2.1.2.4. Phòng hỗ trợ và hạch toán tín dụng:
a. Kiểm soát : bà Nguyễn Trang Nhung
- Quản lý và điều phối các công việc liên quan đến nghiệp vụ của
các bộ phận
- Kiểm tra lại hồ sơ khách hàng do chuyên viên hỗ trợ tín dụng tiếp
nhận từ chuyên viên Khách hàng và thẩm định.
- Kiểm soát lại các loại hợp đồng hoặc văn bản khác do chuyên
viên hỗ trợ tín dụng lập trước khi chuyển qua Phòng Khách hàng và
thẩm định.
- Duyệt các bản ghi T24 liên quan tới hoạt động giải ngân, thu nợ,
thu lãi, thu phí… do các chuyên viên Hạch toán Tín dụng lập ra.

- Giải quyết phát sinh liên quan trong quá trình thực hiện.
- Thực hiện kiểm tra cho vay theo quy định.
- Lập các báo cáo theo yêu cầu của giám đốc và phụ trách phòng.
- Hỗ trợ Phòng Khách hàng và thẩm định trong việc thẩm định hồ
sơ vay vốn của khách hàng.
- Thực hiện các yêu cầu khác theo chỉ đạo của Ban Giám đốc.
b. Các chuyên viên:
Nguyễn Thu Thuỷ, Tạ Đức Thiện … thực hiện các công việc:
- Lập các hợp đồng liên quan đến giải ngân ( hợp đồng tín dụng,
khế ước nhận nợ, hợp đồng thế chấp, hợp đồng bảo lãnh )
- Nhập liệu phần mềm T24.
- Theo dõi, kiểm tra các món vay trong và sau giải ngân ( VD: Kiểm
tra kho hàng của khách hàng đang theo dõi )
- Thực hiện các báo cáo gửi cấp lãnh đạo.
- Ký hợp đồng công chứng, đăng ký giao dịch đảm bảo.
- Thực hiện thu lãi cuối mỗi tháng, thu gốc đến hạn, thu nợ trước
hạn.
- Thực hiện các yêu cầu khác theo chỉ đạo của Phụ trách Phòng và
Ban Giám đốc.
2.1.2.5. Phòng thanh toán quốc tế
Chuyên viên: bà Lê Thị Mai thực hiện các công việc:
- Xem tài khoản Nostro, cân đối tài khoản ngoại bảng, nếu số dư tài
khoản ngoại bảng nhiều hơn số tiền chuyển của khách hàng thì chỉ yêu
cầu cán bộ phụ trách tài khoản ngoại bảng điều thêm tiền.
- Tiếp nhận hồ sơ xin việc từ khách hàng ( nếu ký quỹ 100% ) hoặc
từ Phòng kinh doanh ( nếu ký quỹ dưới 100% ), kiểm tra hồ sơ hợp lệ
thì tiến hành các nghiệp vụ tiếp theo, nếu không thì yêu cầu khách hàng
sửa đổi.
- Tiến hành các nghiệp vụ và giải quyết các giao dịch phát sinh liên
quan đến TTQT; điều chuyển tiền đi; Mở L/C Nhập khẩu, Thanh toán

L/C, Thông báo L/C xuất, Huỷ L/C, Sửa đổi L/C, giải toả ký quỹ …
 Lập điện MT103, MT 202, MT700, MT 710, MT707 …
 Commit điện lên phòng TTQT H.O duyệt điện cấp 1 và cấp 2, in điện
gốc, giao lại cho khách hàng, lưu hồ sơ giấy tờ.
 Theo dõi L/C trong quá trình từ lúc phát hành đến lúc thanh toán. Tiến
hành các nghiệp vụ phát sinh ký hậu vận đơn, chiết khấu chứng từ, phát hành
bảo lãnh nhận hàng, uỷ quyền nhận hàng …
 Tiếp nhận chứng từ từ phòng TTQT H.O và kiểm tra chứng từ, thông báo
cho khách hàng, xin ý kiến khách hàng (đối với L/C nhập khẩu ), nhận chứng từ
từ khách hàng, kiểm tra và gửi lên phòng TTQT H.O (đối với L/C xuất khẩu).
- Làm báo cáo gửi lên Phòng TTQT H.O và Giám đốc CN hàng
tuần, hàng tháng và hàng quý, theo dõi các giao dịch phát sinh, đảm
bảo cân đối và chính xác so với T24.
2.1.2.6. Phòng hành chính nhân sự:
Nguyễn Duy Khánh thực hiện các công việc:
a. Công tác hành chính:
- Chịu trách nhiệm theo dõi và quản lý chặt chẽ các con dấu, hồ sơ
pháp nhân của NH, theo dõi quản lý các công văn, điện tín đến và bảo
mật.
- Tiếp nhận xử lý công văn, thư, fax, tổng đài điện thoại … trình Ban
Giám đốc phê duyệt và phân giao cho các phòng, ban nghiệp vụ để kịp
thời triển khai thực hiện.
- Tuyệt đối giữ bí mật hồ sơ văn kiện, pháp nhân của NH và của Hội
sở phân cấp.
- Theo dõi quản lý kiểm tra, kiểm kê định kỳ toàn bộ tài sản phục vụ
cho công tác nghiệp vụ NH, văn phòng, đồng thời lập kế hoạch mua
sắm sửa chữa những trang thiết bị, tài sản, cơ sở hạ tầng trình Ban
Giám đốc phê duyệt thực hiện
- Lập dự trù mua sắm văn phòng phẩm nhằm trang bị đầy đủ tao
điều kiện cho các phòng, ban làm việc; trình Ban Giám đốc triển khai và

thực hiện.
- Có kế hoạch tổ chức tốt công tác bảo vệ NH, đặc biệt là trong
những ngày nghỉ lễ, tết hàng năm.
- Xây dựng kế hoạch phòng chống cháy nổ trong NH.
- Thiết lập mối quan hệ chặt chẽ với chính quyền địa phương trong
công tác đảm bảo anh ninh trật tự cho NH.
b. Công tác nhân sự:
- Nghiên cứu chế độ chính sách tiềng lương, tiền thưởng, chế độ
hưu trí, chế độ BHXH, để tham mưu cho Ban Giám Đốc vận dụng thực
hiện cho các cán bộ nhân viên theo đúng quy định.
- Trực tiếp lập các thủ tục để thực hiện chế độ nâng lương, trợ cấp
thôi việc theo quy định của NH.
- Nghiên cứu, hướng dẫn cho người lao động thực hiện việc ký kết
hợp đồng theo đúng Bộ Luật lao động trình Ban Giám đốc thực hiện
công tác ký Hợp đồng lao động với người lao động.
- Tham mưu cho ban Giám đốc về chế độ thanh toán tiền lương,
chế độ BHXH, BHYT và các chế độ chính sách khác.
- Xây dựng kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng nghiệp vụ chuyên môn
cho các cán bộ nhân viên, trình ban giám đốc phê duyệt và thực hiện.
- Tổng hợp thống kê báo cáo nhân sự, lập danh sách quản lý cán
bộ nhân viên, hoàn chỉnh hồ sơ bổ sung hàng năm theo đúng quy định,
quản lý bảo mật hồ sơ nhân sự theo phân cấp.
2.1.2.7. Bộ phận bảo vệ:
- Thực hiện công tác bảo vệ an ninh, an toàn trong toàn bộ hệ
thống CN Hai Bà Trưng và cho khách hàng vào giao dịch tại NH.
- Quản lý chặt chẽ việc thực hiện nội quy, quy định làm việc của NH
cũng như việc chấm công và ra vào của cán bộ nhân viên trong NH.
- Có trách nhiệm đảm bảo an toàn trong việc áp tải tiền và giấy tờ
có giá.
- Kiểm tra, nhắc nhở cán bộ nhân viên nghiêm túc thực hiện nội quy

làm việc NH.
- Giám sát, kiểm tra, nhắc nhở và thực hiện tốt công tác phòng
chống cháy nổ trong NH
- Thực hiện các công việc khác khi có yêu cầu của Phòng HCNS
cũng như sự chỉ đạo của Ban Giám đốc.
2.1.2.8. Bộ phận tạp vụ
- Chịu trách nhiệm vệ sinh dọn dẹp trong NH.
- Mua sắm những công cụ dụng cụ sử dụng cho công tác vệ sinh
trong NH
- Thực hiện công tác phù hợp khi được chỉ đạo.
2.1.3. Tình hình hoạt động kinh doanh của SeABank chi nhánh Hai Bà
Trưng.
2.1.3.1. Hoạt động huy động vốn
Bảng số liệu về huy động vốn ( đơn vị: tỷ VNĐ )
Nội dung 2007
-Tổng nguồn vốn 332,44
-Vốn huy động 278,57
-Tỷ lệ: huy động/ tổng nguồn 83,79%
Bảng số liệu về cơ cấu nguồn vốn (đơn vị: tỷ VNĐ )
Chỉ tiêu Năm 2007 Tỷ lệ (%)
Nhận vốn điều chuyển từ trung tâm 25,32 7,63
Vốn tiền gửi 278,57 83,79
Vốn vay ngân hàng nước ngoài 12,7 3,82
Nguồn vốn khác 15,85 4,76
Tổng cộng 332,44 100
Với sự tích cực hoạt động trong công tác huy động vốn, bằng nhiều
biện pháp như: đa dạng hoá các hình thức huy động, áp dụng lãi suất
linh hoạt, thực hiện nhiều chương trình khuyến mại và tặng quà đối với
hoạt động gửi tiết kiệm … công tác huy động vốn của SeABank CN Hai
Bà Trưng đã đạt những kết quả nhất định.Trong tổng nguồn vốn của CN

thì vốn huy động chiếm tỷ lệ cao ( 83,79 % ). Điều này phản ánh sự
thành công trong công tác huy động vốn của CN, đặc biệt là với một CN
chỉ mới được thành lập và đi vào hoạt động từ cuối năm 2006.
Về mặt cơ cấu vốn tiền gửi, nguồn tiền gửi tiết kiệm huy động từ
dân cư chiếm tỷ trọng lớn. Điều này cũng là hợp lý đối với một CN mới
được thành lập. Nguyên nhân xuất phát từ cơ chế lãi suất có sự thay
đổi, từ những tác động khách quan của thị trường tài chính, dẫn tới sự
tăng trưởng đột ngột của tiền gửi dân cư này. Nguồn vốn huy động từ
dân cư đang chiếm tỷ trọng cao và tương đối ổn định. Nó hứa hẹn mở
ra một triển vọng mới cho CN trong việc giải quyết nhu cầu vốn cho vay
trung và dài hạn – một trong những khó khăn chung của toàn hệ thống
NHTM Việt Nam trong giai đoạn hiện nay.
2.1.3.2. Hoạt động sử dụng vốn.
• Về đối tượng cho vay:
Năm 2007 dư nợ cho vay doanh nghiệp ngoài quốc doanh chiếm
75,27% dư nợ, trong khi đó dư nợ cho vay doanh nghiệp quốc doanh
đạt 24,73% tổng dư nợ cho vay. Điều này cũng hoàn toàn dễ hiểu khi
nước ta trong đang giai đoạn tiến hành cổ phần hoá các doanh nghiệp
thuộc sỡ hữu nhà nước, số lượng các Công ty cổ phần tăng lên nhanh
chóng.
• Về công tác thu nợ:
Công tác thu nợ đạt được nhiều kết quả khả quan do CN có những
bịên pháp thích hợp, chủ động thu hồi các khoản nợ đến hạn và quá
hạn. Cùng với sự đổi mới của các doanh nghiệp quốc doanh và sự phát
triển của doanh nghiệp ngoài quốc doanh, CN đã làm tốt các chính sách
chế độ của Nhà nước, cùng với khách hàng khắc phục khó khăn không
để nợ nần dây dưa.
Nội dung 2007
Doanh số cho vay 379,65
Doanh số thu nợ 295.87

Thu nợ cuối kỳ 212.71
Chi tiết theo loại hình doanh nghiệp
+Quốc doanh 93,88
+Ngoài quốc doanh 285,76
+Cho vay khác 21,17
Tổng doanh số thu nợ năm 2007 là 295,87 tỷ đồng. Chính nhờ
công tác thu nợ đạt kết quả tốt nên nợ quá hạn trên tổng dư nợ cho vay
chiếm tỷ trọng nhỏ (0,36%). Về dư nợ cho vay: Tổng dư nợ năm 2007 là
212,71 tỷ đồng.
• Về cho vay bằng ngoại tệ:

×