Tải bản đầy đủ (.docx) (20 trang)

MỘT SỐ VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ PHÁT TRIỂN HOẠT ĐỘNG THANH TOÁN QUỐC TẾ CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (166.43 KB, 20 trang )

MỘT SỐ VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ PHÁT TRIỂN HOẠT ĐỘNG
THANH TOÁN QUỐC TẾ CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
1.1 Khái niệm và vai trò của hoạt động thanh toán quốc tế tại các ngân
hàng thương mại
1.1.1 Khái niệm
Thanh toán quốc tế là việc thực hiện thanh toán giữa các nước với nhau về
những khoản tiền nợ nhau phát sinh từ những giao dịch về kinh tế, tài chính,
chính trị, văn hoá...Chủ thể trong thanh toán quốc tế có thể là pháp nhân, thể
nhân, hoặc chính phủ các nước.
Trong mối quan hệ chi trả này, các quốc gia phải cùng nhau quy định
những yếu tố cấu thành cơ chế thanh toán giữa các quốc gia như quy định về
chủ thể tham gia thanh toán, lựa chọn tiền tệ, các công cụ và các phương thức
đòi và hoặc chi trả tiền tệ. Tổng hợp các yếu tố cấu thành cơ chế đó tạo thành
thanh toán quốc tế giữa các quốc gia (Theo giáo trình “Thanh toán quốc tế”-
GS.NGƯT Đinh Xuân Trình, ĐH Ngoại Thương).
1.1.2 Vai trò của thanh toán quốc tế
1.1.2.1 Vai trò đối với nền kinh tế
Hoạt động thanh toán quốc tế của các Ngân hàng ngày càng có vị trí và vai
trò quan trọng trong hoạt động kinh tế đối ngoại. Nó làm cầu nối trong quan hệ
kinh tế đối ngoại và thương mại giữa các quốc gia trên thế giới. Thông qua giao
lưu buôn bán giữa nước ta và các nước đối tác, chúng ta có thể phát huy được
những lợi thế tương đối. Chúng ta có thể học hỏi kinh nghiệm và thiếp thu những
công nghệ kỹ thuật hiện đại trong mọi lĩnh vực đời sống, qua đó áp dụng một
cách có hiệu quả trong hoàn cảnh đất nước ta. Nhờ vậy chúng ta có thể đưa nền
kinh tế phát triển ngày một mạnh mẽ và đẩy nhanh quá trình công nghiệp hoá,
hiện đại hoá mà Đảng và Nhà nước ta đã đề ra.
Thanh toán quốc tế có khả năng làm tăng cường mối quan hệ đối ngoại
thông qua việc bảo lãnh cho khách hàng trong nước, thanh toán cho Ngân hàng
nước ngoài, Ngân hàng thực hiện thanh toán quốc tế sẽ có những quan hệ đại lý
với các Ngân hàng và đối tác nước ngoài. Mối quan hệ này dựa trên cơ sở hợp
tác đôi bên cùng có lợi. Thanh toán quốc tế liên quan đến quyền lợi của bên


mua và bên bán nên nó là một điều khoản quan trọng trong khi đàm phán và ký
kết hợp đồng ngoại thương. Trong hợp đồng phải ghi rõ nội dung điều khoản
thanh toán, lựa chọn phương thức thanh toán, loại ngoại tệ để thanh toán... nếu
quy định điều khoản hợp lý có thể tránh được rủi ro trong hoạt động thanh toán
xuất nhập khẩu, tiết kiệm được chi phí va mang lại lợi ích to lớn cho các doanh
nghiệp xuất nhập khẩu. Đó là động lực để các nhà sản xuất đẩy mạnh hoạt động
xuất nhập khẩu, qua đó thúc đẩy hoạt động kinh tế đối ngoại phát triển mạnh.
Thanh toán quốc tế giúp cho quá trình thanh toán theo yêu cầu của khách
hàng được tiến hành một cách an toàn, tiện lợi và giảm bớt chi phí thay vì thanh
toán bằng tiền mặt. Bên cạnh đó, Ngân hàng còn bảo vệ quyền lợi cho khách
hàng trong giao dịch thanh toán đồng thời tư vấn cho khách hàng, hướng dẫn về
kỹ thuật thanh toán quốc tế trong giao dịch với đối tác nhằm giảm thiểu rủi ro,
tạo sự an toàn, tin tưởng cho khách hàng trong quan hệ giao dịch, mua bán với
đối tác nước ngoài. Mặt khác, trong quá trình thực hiện thanh toán quốc tế, nếu
khách hàng không đủ khả năng tài chính cần đến sự tài trợ của Ngân hàng,
Ngân hàng sẽ cho vay để thanh toán hàng nhập khẩu, bảo lãnh thanh toán mở
L/C, chiết khấu chứng từ xuất khẩu…đối với nhu cầu về vốn cho các doanh
nghiệp xuất nhập khẩu giúp các doanh nghiệp xuất nhập khẩu sẽ thuận lợi hơn
trong sản xuất cũng như tiêu thụ sản phẩm của mình ra nước ngoài. Điều này sẽ
làm tăng GDP của cả nước bởi lẽ xuất nhập khẩu là một bộ phận quan trọng
trong đó.
1.1.2.2 Vai trò đối với hoạt động kinh doanh của Ngân hàng thương mại
Thanh toán quốc tế là hoạt động làm tăng tính thanh khoản của Ngân hàng.
Khách hàng muốn sử dụng dịch vụ này cần phải ký với Ngân hàng gọi là ký quỹ
một khoản tiền, khoản tiền này tỷ lệ với giá trị mà Ngân hàng bảo lãnh và sẽ
thanh toán. Nguồn tiền này khá ổn định và phát sinh thường xuyên trong việc
thực hiện các tín dụng như nhập khẩu do Ngân hàng quản chất. Kỳ hạn thanh
toán nước ngoài chưa đến cũng là nguồn tạo thanh khoản cho Ngân hàng
thưong mại dưới hình thức tiền tệ tập chung nhờ thanh toán.
Thanh toán quốc tế tạo môi trường ứng dụng công nghệ trong Ngân hàng.

Mục tiêu của thanh toán quốc tế là nhanh chóng, kịp thời, chính xác nên các
Ngân hàng muốn thực hiện tốt hoạt động này cần có sự đầu tư đáng kể vào công
nghệ thông tin, viễn thông và xử lý dữ liệu giúp thực hiện ngày càng tốt các tiêu
chí trên.
Thanh toán quốc tế là một nghiệp vụ đòi hỏi nhân viên Ngân hàng có trình
độ nghiệp vụ cao về chuyên môn, giỏi về ngoại ngữ, nắm chắc luật thanh toán
quốc tế trong nước và quốc tế. Cán bộ nhân viên Ngân hàng cần phải học hỏi,
nâng cao trình độ, trau dồi kiến thức để phù hợp với yêu cầu nghiệp vụ đề ra.
Hoạt động thanh toán quốc tế tốt giúp Ngân hàng thu hút được khách hàng
có nhu cầu thanh toán quốc tế, trên cơ sở đó Ngân hàng phát triển các dịch vụ
về kinh doanh ngoại tệ, bảo lãnh và các dịch vụ thanh toán khác. Từ đó, mở
rộng quy mô hoạt động, nâng cao uy tín, khẳng định ưu thế và tăng khả năng
cạnh tranh của mỗi Ngân hàng trong nền kinh tế thị trưòng.
Hoạt động thanh toán quốc tế giúp Ngân hàng mở rộng quan hệ với các
Ngân hàng nước ngoài, nâng cao uy tín của mình trên trường quốc tế, từ đó khai
thác các nguồn vốn tài trợ của Ngân hàng nước ngoài và nguồn vốn trên thị
trường tài chính quốc tế làm tăng đáng kể khả năng đáp ứng nhu cầu về vốn của
khách hàng.
1.2 Các phương thức thanh toán quốc tế
1.2.1 Phương thức thanh toán chuyển tiền
- Khái niệm: Phương thức chuyển tiền là phương thức mà trong đó khách
hàng (người yêu cầu chuyển tiền) yêu cầu Ngân hàng của mình chuyển một số
tiền nhất định cho một người khác (người hưởng lợi) ở một địa điểm nhất định
bằng phương tiện chuyển tiền do khách hàng quy định.
1.2.1.1 Các bên tham gia thanh toán
- Người yêu cầu chuyển tiền:
+ Người trả tiền: người nhập khẩu, người bị ký phát, người chi trả các chi
phí dịch vụ, người trả cổ tức, trái tức, lãi vay Ngân hàng …
+ Người chuyển tiền: người đầu tư, kiều bào chuyển tiền về nước, người
chuyển kinh phí hoạt động cho các tổ chức chính phủ và phi chính phủ ở nước

ngoài, người chuyển tiền phát sinh từ các thu nhập yếu tố.
- Người hưởng lợi: là người nhận tiền do người yêu cầu chuyển tiền chỉ định.
- Ngân hàng chuyển tiền: là Ngân hàng ở nước người yêu cầu chuyển tiền
chỉ định.
- Ngân hàng trung gian hay còn gọi là Ngân hàng trả tiền: là Ngân hàng đại
lí của Ngân hàng chuyển tiền ở nước người hưởng lợi.
Ngân hàng trả tiềnNgân hàng chuyển tiền
Người yêu cầu Người hưởng lợi
1
23
4
5
6
1.2.1.2 Trình tự tiến hành nghiệp vụ
Sơ đồ 1.1: Quy trình chuyển tiền
Nguồn: GS.NGƯT Đinh Xuân Trình, Giáo trình “Thanh toán quốc tế”, Đại học Ngoại
thương, NXB Lao Động – Xã Hội, Hà Nội, 2006
1). Người hưởng lợi thực hiện nghĩa vụ quy định trong hiệp định, hợp đồng
hoặc các thoả thuận.
2). Người yêu cầu chuyển tiền ra lệnh cho Ngân hàng của nước mình
chuyển ngoại tệ ra bên ngoài.
3). Ngân hàng chuyển tiền báo nợ tài khoản ngoại tệ của người yêu cầu
chuyển tiền.
4). Ngân hàng chuyển tiền phát lệnh thanh toán cho Ngân hàng trả tiền ở
nước người hưởng lợi.
5). Ngân hàng trả tiền báo nợ tài khoản Ngân hàng chuyển tiền.
6). Ngân hàng trả tiền báo có tài khoản người hưởng lợi.
1.2.1.3 Các yêu cầu về chuyển tiền
- Xuất trình cho Ngân hàng những chứng từ hợp pháp làm bằng chứng cho
yêu cầu chuyển tiền để Ngân hàng kiểm tra.

- Điền vào lệnh chuyển tiền những nội dung do Ngân hàng quy định:
+ Tuyên bố rõ loại tiền chuyển: Ngoại tệ tiền mặt, ngoại tệ chuyển khoản,
séc quốc tế, hối phiếu Ngân hàng quốc tế…
+ Tên và địa chỉ người hưởng lợi, số tài khoản nếu có yêu cầu
+ Tên Ngân hàng trung gian.
+ Nội dung chi tiết chuyển tiền.
+ Phí chuyển tiền ở Việt Nam ai chịu.
+ Phí chuyển tiền ở nước ngoài ai chịu.
+ Cam kết của người yêu cầu chuyển tiền.
1.2.1.4 Hình thức chuyển tiền
- Chuyển tiền bằng thư: là hình thức chuyển tiền mà theo đó lệnh thanh
toán của Ngân hàng chuyển tiền được thể hiện trong nội dung một bức thưmà
Ngân hàng này gửi để yêu cầu ngân hàng thanh toán thực hiện. Nội dung chủ
yếu của thư chuyển tiền gồm: họ tên, địa chỉ, số tài khoản của người thụ hưởng;
số tiền phải trả; cách thức chuyển tiền.
- Chuyển tiền bằng điện: là hình thức chuyển tiền, theo đó lênh thanh toán
của Ngân hàng chuyển tiền được thể hiện trong nội dung một bức điện mà Ngân
hàng này gửi cho Ngân hàng thanh toán thông qua truyền tin của các mạng viễn
thông như SWIT. Trường hợp cả Ngân hàng chuyển tiền và Ngân hàng thanh
toán đều là thành viên của SWIT hoặc có có trao đổi dữ liệu điện tử với nhau thì
các chỉ thị trao đổi này đều được chuẩn hoá và bảo mật an toàn.
1.2.2 Phương thức thanh toán nhờ thu
- Khái niệm: phương thức nhờ thu là phương thức thanh toán mà người
xuất khẩu sau khi giao hàng hoặc cung ứng một dịch vụ nào đó cho nhà nhập
khẩu tiến hành uỷ thác cho Ngân hàng thu hộ tiền trên cơ sở hối phiếu hoặc
chứng từ do gnười xuất khẩu lập.
1.2.2.1 Các bên tham gia thanh toán nhờ thu gồm có:
- Người uỷ thác thu tức là người hưởng lợi
Ngân hàng thuNgân hàng chuyển
Người hưởng lợi

Người trả tiền
1
27
3
6
4 5
- Ngân hàng nhận sự uỷ thác thu
- Ngân hàng đại lí của Ngân hàng chuyển là Ngân hàng ở nước người
chuyển tiền
- Người trả tiền: người nhập khẩu, người sử dụng dịch vụ được cung ứng
hay gọi chung là bên mua.
1.2.2.2 Các kiểu nhờ thu
- Nhờ thu trơn: là phương thức thanh toán mà trong đó người có các tài
khoản tiền gửi phải thu từ các công cụ thanh toán nhưng không thể tự mình thu
được, cho nên phải uỷ thác cho Ngân hàng thu hộ tiền ghi trên công cụ thanh
toán đó không kèm với điều kiện chuyển giao chứng từ.
+ Quy trình nghiệp vụ
Sơ đồ 1.2: Quy trình nhờ thu trơn
Nguồn: GS.NGƯT Đinh Xuân Trình, Giáo trình “Thanh toán quốc tế”,
Đại học Ngoại thương, NXB Lao Động – Xã Hội, Hà Nội, 2006
1). Người xuất khẩu hoặc người cung ứng dịch vụ giao hàng cho người
nhập khẩu
2). Người xuất khẩu hoặc người cung ứng dịch vụ ký phát một hối phiếu,
hoặc hoá đơn đòi tiền người nhập khẩu và viết lệnh nhờ thu uỷ thác Ngân hàng
nước mình thu tiền từ người nhập khẩu.
3). Ngân hàng chuyển uỷ thác cho Ngân hàng đại lí của mình ở nước nhập
khẩu bằng thư nhờ thu và kèm với hối phiếu hoặc hoá đơn yêu cầu Ngân hàng
này thu tiền từ người nhập khẩu.
4). Ngân hàng đại lí xuất trình hối phiếu, hoặc hoá đơn yêu cầu người nhập
khẩu trả tiền, nếu là hối phiếu trả tiền ngay hoặc chấp nhận trả tiền, nếu là hối

phiếu trả chậm.
5). ngân hàng đại lí chuyển tiền thu được cho người hưởng lợi, nếu nhờ thu
hối phiếu trả chậm, thì ngân hàng sẽ chuyển trả hối phiếu đã được người nhập
khẩu ký chấp nhận thanh toán.
6). Ngân hàng đại lí báo có tài khoản của Ngân hàng chuyển.
7). Ngân hàng chuyển báo có tài khoản của người hưởng lợi.
+ Trường hợp áp dụng: người hưởng lợi và người trả tiền phải tin cậy
lẫn nhau.
- Nhờ thu kèm chứng từ: là phương thức thanh toán mà trong đó người có
các khoản tiền phải thu ghi trên các công cụ thanh toán, nhưng không thể tự
mình thu được từ người bị ký phát mà phải uỷ thác cho Ngân hàng thu hộ tiền
ghi trên công cụ thanh toán với điều kiện là sẽ giao chứng từ nếu người bị ký
phát thanh toán, hoặc chấp nhận thanh toán hoặc thực hiện các điều kiện khác
đã quy định.
+ Quy trình nghiệp vụ
Sơ đồ 1.3: Quy trình nhờ thu kèm chứng từ

×