Tải bản đầy đủ (.pdf) (6 trang)

Giải pháp nâng cao chất lượng kiểm toán chuyên đề tại kiểm toán nhà nước khu vực XII

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (225.93 KB, 6 trang )

TỪ LÝ LUẬN ĐẾN THỰC TIỄN

GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƯNG
KIỂM TOÁN CHUYÊN ĐỀ
TẠI KIỂM TOÁN NHÀ NƯỚC KHU VỰC XII

H

Ks. Phan Văn Bảng*

iện nay, đang có nhiều nhiều ý kiến và cách hiểu khác nhau để định nghĩa cho một cuộc
kiểm tốn chun đề. Nhưng chung quy lại có thể hiểu kiểm tốn chun đề là việc lựa
chọn một lĩnh vực, một nội dung cụ thể để kiểm tốn trong nhiều lĩnh vực hoặc nội dung
có thể tiến hành kiểm tốn. Kiểm tốn chun đề được thực hiện tại nhiều cơ quan, đơn
vị khác nhau, từ đó có đánh giá chung về lĩnh vực, nội dung nào đó và rút ra kết luận, kiến nghị sửa chữa
những tồn tại, thiếu sót đặc trưng cho tồn bộ hệ thống. Bài viết trình bày một số vấn đề về kiểm tốn
chun đề nói chung và giải pháp nâng cao chất lượng kiểm tốn chun đề tại KTNN Khu vực XII.
Từ khóa: Kiểm tốn chun đề, KTNN Khu vực XII
Solutions to improve the quality of specialized audits at the Regional Audit Office No. XII
Currently there are many different opinions and understandings to define a specialized audit. But in
general, it can be understood that a specialized audit is the selection of a field, a specific content for auditing
among many fields or contents that can be audited. Specialized audits are carried out in many different
agencies and units, from which there is a general assessment of certain areas and contents and drawing
conclusions and recommendations to correct and improve the typical shortcomings for all system. This
paper presents a number of issues on specialized auditing and solutions to improve the quality of specialized
audits at Regional Audit Office No. XII.
Keywords: Specialized audit, Regional Audit Office No. XII.
1. Một số đặc điểm cơ bản của kiểm tốn
chun đề

chức thu phí, lệ phí, việc sử dụng một phần số thu



Kiểm tốn chun đề có một số đặc điểm cơ bản
như sau:

bị y tế, việc sử dụng một phần số thu để hiện đại

Thứ nhất, Lĩnh vực hoặc nội dung được lựa chọn
kiểm tốn mang tính điển hình và tồn tại ở nhiều
cơ quan, đơn vị. Những kết luận, kiến nghị thường
bao trùm tồn bộ nội dung kiểm tốn và mang tính
tổng thể khơng gắn với các trường hợp đơn lẻ, ví
dụ: Nội dung cơng tác mua sắm, quản lý, sử dụng
thuốc, vật tư y tế, trang thiết bị y tế và hoạt động
đầu tư xây dựng cơ bản giai đoạn 2013-2015 của
các Sở Y tế và các Bệnh viện tuyến tỉnh tại các tỉnh
Đắk Nơng, Gia Lai, Kon Tum, việc sử dụng nguồn
thu như: Sử dụng nguồn thu để bù đắp chi phí tổ

Thứ hai, Các đơn vị được lựa chọn kiểm tốn

để duy tu sửa chữa cơng trình, mua sắm trang thiết
hố cơng nghệ khám chữa bệnh...
trong cuộc kiểm tốn chun đề thường có mơ
hình hoạt động giống nhau và thường có cùng chức
năng, nhiệm vụ. Kết quả kiểm tốn có thể so sánh
giữa các cơ quan, đơn vị được lựa chọn kiểm tốn.
Ví dụ: Cơng tác mua sắm, quản lý, sử dụng thuốc,
vật tư y tế, trang thiết bị y tế và hoạt động đầu tư
xây dựng cơ bản giai đoạn 2013-2015 của các Sở Y
tế và các Bệnh viện tuyến tỉnh. Về cơ bản, các đơn

vị có mơ hình hoạt động giống nhau và có cùng
chung nhiệm vụ khám chữa bệnh, quản lý là quản

* KTNN Khu vực XII
NGHIÊN CỨU KHOA HỌC KIỂM TỐN

Số 140 - tháng 6/2019

75


TỪ LÝ LUẬN ĐẾN THỰC TIỄN

lý, sử dụng các nguồn vốn, viện phí... để đầu tư thực
hiện đầu tư, sửa chữa, mua săm trang thiết bị y tế.
Thứ ba, Cuộc kiểm tốn chun đề thường
áp dụng cả nội dung 3 loại hình kiểm tốn (kiểm
tốn tn thủ, kiểm tốn tài chính, kiểm tốn hoạt
động). Kiểm tốn chun đề đi sâu vào một lĩnh
vực để kiểm tốn, có tính chun sâu cao và vấn đề
được kiểm tốn được xem xét một cách kỹ lưỡng,
ở nhiều khía cạnh khác nhau nên ngồi việc kiểm
tốn tính tn thủ, tính đúng đắn, hợp pháp của
báo cáo tài chính như các cuộc kiểm tốn thơng
thường thì kiểm tốn chun đề có đầy đủ điều
kiện để xem xét, đánh giá tính kinh tế, tính hiệu lực
và hiệu quả của hoạt động (kiểm tốn hoạt động).
Hơn nữa, bất cứ cuộc kiểm tốn chun đề nào
cũng phải đề cập đến hiệu quả của việc quản lý, sử
dụng các nguồn lực, tức là đồng nghĩa với việc phải

tiến hành kiểm tốn hoạt động.
Thứ tư, Kiểm tốn chun đề thường khơng gắn
với 1 năm ngân sách mà gắn với một giai đoạn hay
nhiều năm ngân sách. Ngồi ý nghĩa là để tiết kiệm
nhân lực, vật lực việc kiểm tốn được tiến hành
gắn với nhiều năm ngân sách nhằm so sánh giữa
các năm và có khoảng thời gian đủ dài để đánh
giá chính xác, khách quan lĩnh vực, nội dung được
kiểm tốn. Những đặc trưng trên đều xuất phát từ
76

Số 140 - tháng 6/2019

NGHIÊN CỨU KHOA HỌC KIỂM TỐN

lý do cơ bản sau: (i) Thực chất kiểm tốn chun đề
là kiểm tốn chun sâu một chủ đề chính, vì vậy
việc lựa chọn chủ đề để kiểm tốn phải xun suốt,
mang tính điển hình của hệ thống các cơ quan
quản lý; (ii) Để đánh giá sâu rộng chủ đề phải tiến
hành kiểm tốn ở nhiều cơ quan, đơn vị và gắn kết
3 loại hình kiểm tốn vì ngồi đánh giá việc tn
thủ chế độ, chính sách, các quy định của Nhà nước,
việc tổng hợp lập các báo cáo tài chính thì đánh
giá tính hiệu lực, hiệu quả của các hoạt động cũng
như tính kinh tế trong việc sử dụng các nguồn lực
của đơn vị là nội dung kiểm tốn khơng thể thiếu;
(iii) Việc xuất hiện các cuộc kiểm tốn chun đề
trong hoạt động kiểm tốn là một tất yếu trong q
trình phát triển của một cơ quan Kiểm tốn nhà

nước, vì chỉ có kiểm tốn chun đề mới có kết quả
sâu rộng về một lĩnh vực và trả lời được các câu
hỏi mang tính chun mơn cao của nội dung được
kiểm tốn, kiểm tốn chun đề như là bước tiến
mới của Kiểm tốn nhà nước nhằm đáp ứng mục
tiêu nâng cao chất lượng kiểm tốn.
2. Thực trạng và kết quả kiểm tốn Chun đề
trong thời gian qua tại Kểm tốn nhà nước Khu
vực XII
a. Thực trạng chung
- Các cuộc kiểm tốn chun đề thường là


những cuộc kiểm toán xuất phát từ dư luận xã hội,
yêu cầu của Quốc hội, Chính phủ và Thủ tướng
Chính phủ do đó những nội dung mục tiêu liên
quan đến cuộc kiểm toán chưa được xây dựng một
cách kỹ lưỡng, công phu, cụ thể. Đề cương của
từng cuộc kiểm toán mang tích chất đơn lẻ, nên
việc vận dung và kế thừa của các Kiểm toán viên
nhà nước (KTVNN) khi thực hiện kiểm toán còn
gặp những khó khăn nhất định, kế hoạch kiểm toán
(KHKT) chưa được chi tiết cho từng công việc, khi
lập KHKT chưa xây dựng được Chương trình kiểm
toán. Một số nội dung kiểm toán chưa đầy đủ, còn
chung chung, chưa phù hợp cho cả cuộc kiểm toán
cũng như từng đơn vị được kiểm toán.
- Việc bố trí nhân lực cho cuộc kiểm toán chưa
được đồng đều giữa các tổ kiểm toán, công tác đào
tạo, tập huấn, hướng dẫn thực hiện hồ sơ biểu mẫu

còn nhiều hạn chế, các kiến nghị của các tổ kiểm
toán chưa được thống nhất khi đơn vị được kiểm
toán có cùng nội dung sai sót giống nhau. Chưa
xây dựng được tiêu chuẩn, thước đo để đánh đánh
giá tính kinh tế, tính hiệu quả và hiệu lực cho một
cuộc kiểm toán.
- Các KTVNN chưa được tiếp cận nhiều về
kiểm toán chuyên đề, đặc biệt là ở các Kiểm toán
nhà nước Khu vực, chưa xây dựng nội dung đào
tạo để các KTVNN có đủ kỹ năng và kiến thức tiếp
cận chính sách cũng như các phương diện quản lý
trước khi thực hiện những cuộc kiểm toán chuyên
đề, chưa chuẩn bị kỹ lưỡng về điều kiện, nhân lực
cho cuộc kiểm toán, một số KTVNN chưa nêu cao
tinh thần khi được giao nhiệm vụ thực hiện kiểm
toán chuyên đề đặc biệt là những chuyên đề mang
tính chất chất an sinh xã hội.
- Trong thời gian qua, KTNN chưa xây dựng kế
hoạch trung hạn và kế hoạch hằng năm về kiểm
toán chuyên đề, trong đó cốt lõi là xác định các lĩnh
vực được kiểm toán có tính thời sự được Quốc hội,
Chính phủ, các cơ quan quản lý nhà nước và dư
luận xã hội quan tâm; phù hợp với yêu cầu phải
tăng cường quản lý để đạt hiệu quả cao hơn. Đa
dạng hóa các hình thức tổ chức kiểm toán chuyên
đề cho phù hợp với chủ đề, đặc điểm của lĩnh vực
kiểm toán và khách thể kiểm toán.

b. Kết quả đạt được
(1) Kết quả chung của Kiểm toán nhà nước:

Trong những năm qua, Kiểm toán nhà nước cũng
từng bước tiến hành các cuộc kiểm toán chuyên đề,
trong đó nhiều cuộc có quy mô lớn, phạm vi kiểm
toán rộng, sử dụng nhiều nguồn lực của nhà nước,
có tác động lớn đến tình hình kinh tế - xã hội của
đất nước, như: (i) Chuyên đề phát hành, quản lý và
sử dụng vốn trái phiếu Chính phủ; (ii) Việc quản lý,
sử dụng kinh phí chương trình mục tiêu quốc gia
về xây dựng nông thôn mới; (iii) Công tác quản lý
hoàn thuế giá trị gia tăng; (iv) Chuyên đề quản lý
nhà nước về khai thác tài nguyên khoáng sản; (v)
Chuyên đề quản lý, sử dụng vốn ODA; (vi) Mua
sắm trang thiết bị y tế... với nhiều phương thức tổ
chức kiểm toán khác nhau. Kết quả các cuộc kiểm
toán này đã phục vụ tốt cho công tác quản lý, điều
hành NSNN, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội
của Chính phủ, việc giám sát của Quốc hội và Hội
đồng nhân dân các cấp.
(2) Kết quả cụ thể tại Kiểm toán nhà nước Khu
vực XII: Thực hiện theo kế hoạch chung của ngành,
từ năm 2012 - 2018, Kiểm toán nhà nước Khu vực
XII đã thực hiện một số cuộc kiểm toán chuyên
đề như: (i) Chương trình mục tiêu quốc gia về xây
dựng nông thôn mới giai đoạn 2010-2014 của tỉnh
Gia Lai và Đắk Lắk; (ii) Công tác mua sắm, quản lý,
sử dụng thuốc, vật tư y tế, trang thiết bị y tế và hoạt
động đầu tư xây dựng cơ bản giai đoạn 2013-2015
của các Sở Y tế và các Bệnh viện tuyến tỉnh tại
các tỉnh Đắk Nông, Gia Lai, Kon Tum; (iii) Công
tác quản lý sử dụng đất tại các công ty nông lâm

nghiệp do UBND tỉnh Đắk Lắk quản lý; (iv) công
tác quản lý thu NSNN năm 2017 của Cục Hải quan
Đắk Lắk và Cục Hải quan Gia Lai - Kon Tum. Kết
quả của các cuộc kiểm toán chuyên đề đều để lại
những dấu ấn đáng kể trong hoạt động kiểm toán
của Kiểm toán nhà nước nói chung và Kiểm toán
nhà nước Khu vực XII nói riêng.
Một số kết quả cụ thể đạt được
a. Về mục tiêu của cuộc kiểm toán: (i) Đánh giá
hoạt động điều hành, quản lý sử dụng tài chính
công, tài sản công (ii) Đánh giá việc tuân thủ pháp
luật, tính kinh tế, hiệu lực, hiệu quả mua sắm, quản
NGHIÊN CỨU KHOA HỌC KIỂM TOÁN

Số 140 - tháng 6/2019

77


TỪ LÝ LUẬN ĐẾN THỰC TIỄN

lý và sử dụng tài sản; (iii) Đánh giá việc thực hiện
chức năng quản lý nhà nước do địa phương quản lý.
b. Nội dung của cuộc kiểm tốn: Trên cơ sở mục
tiêu của cuộc kiểm tốn, các đồn kiểm tốn chun
đề đã thiết kế một số nội dung kiểm tốn riêng cho
từng cuộc kiểm tốn, đánh giá các hoạt động theo
từng nội dung cụ thể của từng chun đề: Ví dụ đối
với chun đề ‘‘Cơng tác quản lý, sử dụng đất tại các
cơng ty nơng lâm nghiệp do UBND tỉnh Đắk Lắk

quản lý’’, Đồn KTNN đã xác định được nội dung
đó là việc chấp hành pháp luật, chính sách trong
quản lý và sử dụng đất; việc chấp hành chế độ tài
chính kế tốn; việc thực hiện nghĩa vụ tài chính
trong quản lý, sử dụng đất; việc sắp xếp, đổi mới và
nâng cáo hiệu quả hoạt động tại các cơng ty nơng
lâm nghiệp do UBND tỉnh Đắk Lắk quản lý, hay
như “Cơng tác mua sắm, quản lý, sử dụng thuốc,
vật tư y tế, trang thiết bị y tế và hoạt động đầu tư
xây dựng cơ bản giai đoạn 2013-2015 của các Sở
Y tế và các Bệnh viện tuyến tỉnh tại các tỉnh Đắk
Nơng, Gia Lai, Kon Tum”, nội dung Đồn xác định
đó là đánh giá việc tn thủ pháp luật, tính kinh
tế, hiệu lực, hiệu quả mua sắm, quản lý và sử dụng
thuốc, vật tư, trang thiết bị y tế và đầu tư xây dựng
cơ bản của Sở Y tế và các bệnh viện tuyến tỉnh.
c. Một số kết quả kiểm tốn cụ thể: Qua nghiên
cứu các Báo cáo kiểm tốn chun đề của đơn vị1
thực hiện trong thời gian qua thì bên cạnh những
kết quả về xử lý tài chính KTNN Khu vực XII còn
phát hiện nhiều vấn đề, bất cập trong q trình
quản lý và điều hành của đơn vị được kiểm tốn.
Nổi bật như: (i) Nhiều thiết bị y tế, hóa chất có giá
trúng thầu chênh lệch rất cao so với giá nhập khẩu
của các đơn vị cung cấp, giá trúng thầu tăng khoảng
54% so giá nhập khẩu làm thiệt hại cho NSNN và
tăng chi phí cho bệnh viện; (ii) một số trang thiết
bị y tế được đầu tư mua sắm nhưng khơng sử dụng
gây lãng phí NSNN; (iii) cơng tác tổ chức đấu thầu
thuốc, vật tư y tế q chậm so với kế hoạch mua

sắm thuốc, vật tư y tế trong năm, gây khó khăn
cho việc phục vụ khám và điều trị bệnh; (iv) mua
1

Kiểm tốn nhà nước Khu vực XII;

2

UBND tỉnh Đắk Lắk;

3&4

78

thuốc theo kết quả trúng thầu vượt tỷ lệ quy định
(có những trường hợp vượt trên 120%). Bên cạnh
đó, việc quản lý đất nơng lâm trường tại tỉnh Đắk
Lắk còn nhiều bất cập như: (i) Một số diện tích đất
được Nhà nước2 thu hồi nhưng bàn giao đất trên
thực địa, dẫn đến địa phương chưa đưa vào quản
lý, sử dụng, gây lãng phí, thất thốt tài ngun của
Nhà nước, thời gian khơng có sự quản lý của cơ
quan quản lý nhà nước là trên 10 năm; (ii) diện
tích đất của các cơng ty nơng, lâm nghiệp bị lấn
chiếm diễn ra thời gian dài với quy mơ lớn, trên
diện rộng, nhưng khơng được các cơ quan quản lý
nhà nước xử lý theo quy định hiện hành, giai đoạn
2006-2016 diện tích đất do các cơng ty lâm nghiệp
đang quản lý bị lấn chiếm là 24.495 ha3 và đã làm
mất 20.394,7 ha4 rừng tự nhiên, gây thiệt hại tối

thiểu theo đơn giá trồng rừng mới thay thế thì số
tiền lên tới 1.725.391trđ; (iii) chủ trương chuyển
đổi rừng tự nhiên sang trồng cây cơng nghiệp
khơng đạt mục tiêu đề ra, các dự án chuyển đổi
chậm thực hiện dự án hoặc khơng thực hiện dự
án, làm mất rừng tự nhiên, nhưng khơng có rừng
trồng thay thế.
4. Một số giải pháp đề xuất nâng cao chất
lượng kiểm tốn chun đề
Trên cơ sở nghiên cứu kết quả của các cuộc
kiểm tốn chun đề của Kiểm tốn nhà nước nói
chung và Kiểm tốn nhà nước Khu vực XII nói
riêng trong thời gian qua. Tác giả đề xuất một số
giải pháp gồm phần nâng cao chất lượng kiểm tốn
chun đề, cụ thể như sau:
Một là, Về tiêu chí để lựa chọn chủ đề cho một
cuộc kiểm tốn chun đề cần phải căn cứ trên các
tiêu chí sau: (i) Chủ đề kiểm tốn phải phát sinh
tại nhiều cơ quan, đơn vị và có mơ hình hoạt động
giống nhau về chức năng, nhiệm vụ tương đồng;
(ii) chủ đề được lựa chọn kiểm là những nội dung,
sự việc lặp đi lặp lại chứ khơng phải chỉ xảy ra một
lần. Nghĩa là chủ đề đó phải là hoạt động thường
xun của đơn vị; (iii) chủ đề kiểm tốn phải phù
hợp với khả năng, trình độ và nguồn nhân lực của

Số liệu tại báo cáo Kiểm tốn được phát hành của Cơng tác quản lý, sử dụng đất tại các Cơng ty nơng lâm nghiệp do UBND tỉnh Đắk Lắk quản lý.

Số 140 - tháng 6/2019


NGHIÊN CỨU KHOA HỌC KIỂM TỐN


Kiểm toán nhà nước, việc lựa chọn chủ đề kiểm
toán phải xuất phát từ năng lực cũng như trình độ
nghiệp vụ chuyên môn hiện có của đội ngũ kiểm
toán viên. Mỗi kiểm toán viên tham gia cuộc kiểm
toán chuyên đề đều phải am hiểu tường tận về lĩnh
vực lựa chọn kiểm toán và nội dung kiểm toán
được phân công.
Hai là, Việc lập kế hoạch kiểm toán phải chi tiết,
cụ thể hóa đến từng nội dung kiểm toán, khi lập
kế hoạch kiểm toán ngoài việc thực hiện đúng quy
định của Kiểm toán nhà nước cần phải lưu ý một
số vấn đề sau: (i) Kế hoạch kiểm toán phải cụ thể
các mục tiêu, nội dung kiểm toán, những mục tiêu
này phải thể hiện được đặc thù của cuộc kiểm toán,
bao quát hết lĩnh vực được kiểm toán và chi tiết
theo từng nội dung kiểm toán. Việc cụ thể các mục
tiêu kiểm toán phải đạt được yêu cầu vừa là mục
tiêu cho cả cuộc kiểm toán và cũng là mục tiêu phải
đạt được khi kiểm toán tại các đơn vị; (ii) Kế hoạch
kiểm toán phải chi tiết nội dung kiểm toán để ngay
từ đầu từng tổ kiểm toán, từng kiểm toán viên phải
nắm và hiểu rõ tất cả các nội dung phải tiến hành
kiểm toán, nội dung kiểm toán phải đầy đủ, phù
hợp cho cả cuộc kiểm toán cũng như từng đơn vị
cụ thể được kiểm toán.
Ba là, Quá trình thực hiện kiểm toán phải điều


chỉnh kịp thời để phù hợp với thực tế trên cơ sở đáp
ứng được mục tiêu kiểm toán. (iii) Kế hoạch kiểm
toán phải xây dựng được phương pháp, chương
trình kiểm toán, cách thức thu thập bằng chứng
kiểm toán phù hợp với từng mục tiêu, nội dung
kiểm toán, kế hoạch kiểm toán phải xác định rõ
những vấn đề mang tính trọng yếu, đánh giá và ước
lượng đúng rủi ro kiểm toán để áp dụng phương
pháp kiểm toán cho phù hợp; (iv) Việc bố trí nhân
lực phải đồng đều giữa các tổ kiểm toán để có các
đánh giá, kết luận, kiến nghị xác đáng cùng hướng
tới việc thực hiện mục tiêu kiểm toán và phù hợp
với thực tế hoạt động của đơn vị. Điều kiện này là
rất quan trọng vì kiểm toán chuyên đề được tiến
hành tại các đơn vị có mô hình hoạt động, chức
năng nhiệm vụ tương đồng nên lực lượng kiểm
toán viên phải đồng đều để có cùng một cách nhìn,
cùng một cách đánh giá, nhận xét đối với những sai
sót, tồn tại của các đơn vị khác nhau;
Bốn là, Đào tạo đội ngũ cán bộ để thực hiện kiểm
toán chuyên đề. Đây là nội dung cần thiết quyết
định sự thành bại khi tổ chức kiểm toán chuyên
đề, cần có nội dung đào tạo để các KTVNN có đủ
kỹ năng và kiến thức tiếp cận chính sách cũng như
các phương diện quản lý trước khi thực hiện kiểm
toán, cần thay đổi cách thức, nội dung đào tạo để
NGHIÊN CỨU KHOA HỌC KIỂM TOÁN

Số 140 - tháng 6/2019


79


TỪ LÝ LUẬN ĐẾN THỰC TIỄN

có các kiểm tốn viên chun sâu, am hiểu các lĩnh
vực và am hiểu quản lý, kinh tế, tài chính vĩ mơ từ
đó có thể tiếp cận chính sách một cách am tường;
Năm là, (i) Chuẩn bị điều kiện, nhân lực kỹ
lưỡng cho cuộc kiểm tốn. Những điều kiện cần
thiết cho cuộc kiểm tốn phải được chuẩn bị chu
đáo như điều kiện vật chất (các trang thiết bị, cơng
cụ dụng cụ phục vụ kiểm tốn...) đồng thời phải
tổ chức tập huấn để kiểm tốn viên nhận thức rõ
về đơn vị được kiểm tốn; nhận thức rõ nhiệm vụ
phải thực hiện; nắm bắt và hiểu rõ cách thức tiến
hành kiểm tốn cũng như hướng xử lý các sai sót,
vi phạm của đơn vị... để thực hiện một cách thống
nhất giữa các kiểm tốn viên cũng như các tổ kiểm
tốn; (ii) Cần có những chế độ thích đáng, kịp
thời nhằm nâng cao động lực thúc đẩy cho những
KTVNN thực hiện cơng các kiểm tốn Chun đề;
Sáu là, Xây dựng được tiêu chuẩn, thước đo để
đánh giá tính kinh tế, tính hiệu quả. Đây là điều
kiện quyết định đến việc thực hiện thành cơng các
mục tiêu, nội dung liên quan đến kiểm tốn hoạt
động trong kế hoạch kiểm tốn được phê duyệt.
Việc xây dựng tiêu chuẩn, thước đo để đánh giá tính
kinh tế, tính hiệu quả có thể dựa vào hệ thống tiêu
chuẩn, định mức có sẵn (do Nhà nước ban hành

hoặc đơn vị xây dựng), có thể phải tự xây dựng căn
cứ vào quy trình hoạt động, so sánh giữa các đơn
vị có quy mơ hoạt động và nhiệm vụ tương đồng.
Tiêu chuẩn, thước đo được xây dựng ngay khi lập
kế hoạch kiểm tốn, điều chỉnh kịp thời trong q
trình thực hiện kiểm tốn và phải được áp dụng
thống nhất trong tồn Đồn kiểm tốn.
Bảy là, Tổ chức, quản lý chặt chẽ hoạt động
của đồn kiểm tốn và các tổ kiểm tốn thơng qua
hình thức báo cáo, kiểm tra, sốt xét. Duy trì tốt
mối quan hệ trao đổi thơng tin giữa Tổ trưởng với
Trưởng đồn, giữa Tổ trưởng với các kiểm tốn
viên và giữa các Tổ kiểm tốn để bảo đảm thống
nhất trong hoạt động kiểm tốn, phổ biến kịp thời
những thay đổi về nội dung kiểm tốn, cách thức
tiến hành kiểm tốn cũng như kinh nghiệm kiểm
tốn mà các kiểm tốn viên thu thập được trong
q trình kiểm tốn.
Tám là, (i) Xây dựng được một hệ thống mẫu
80

Số 140 - tháng 6/2019

NGHIÊN CỨU KHOA HỌC KIỂM TỐN

biểu phù hợp để thu thập đầy đủ các thơng tin, tài
liệu, số liệu phục vụ hoạt động kiểm tốn. Thiết kế
mẫu biên bản kiểm tốn và báo cáo kiểm tốn phù
hợp với mẫu biểu do ngành quy định và bổ sung
thêm mẫu biểu, kết cấu mẫu biểu phù hợp với u

cầu của cuộc kiểm tốn. Nhất là các chỉ tiêu, mẫu
biểu liên quan đến việc đánh giá tính kinh tế, hiệu
quả, hiệu lực của việc quản lý sử dụng các nguồn
lực kinh tế, tài chính; (ii) Xây dựng quy trình hoặc
hướng dẫn kiểm tốn phù hợp với đặc thù của
việc kiểm tốn chun đề. Tăng cường mối quan
hệ phối hợp giữa các đơn vị tham gia kiểm tốn
chun đề như xây dựng đề cương kiểm tốn, tổ
chức thực hiện kiểm tốn và lập báo cáo kiểm tốn.
Đổi mới phương pháp kiểm tốn theo hướng chú
trọng phương pháp tiếp cận theo vấn đề, đồng thời,
tăng cường việc tổng kết, trao đổi kinh nghiệm sau
khi kết thúc kiểm tốn các chun đề lớn để cải tiến
và nâng cao chất lượng các cuộc kiểm tốn chun
đề sau...
Chín là, Xây dựng kế hoạch trung hạn và kế
hoạch hằng năm về kiểm tốn chun đề, trong
đó cốt lõi là xác định các lĩnh vực được kiểm tốn
có tính thời sự được Quốc hội, Chính phủ, các cơ
quan quản lý nhà nước và dư luận xã hội quan tâm;
phù hợp với u cầu phải tăng cường quản lý để
đạt hiệu quả cao hơn. Đa dạng hóa các hình thức
tổ chức kiểm tốn chun đề cho phù hợp với chủ
đề, đặc điểm của lĩnh vực kiểm tốn và khách thể
kiểm tốn.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Luật Kiểm tốn và các văn bản hướng dẫn;
2. Các báo cáo kiểm tốn chun đề đã phát
hành của Kiểm tốn nhà nước và Kiểm
tốn Khu vực XII;

3. Một số đề cương kiểm tốn chun đề của
KTNN;
4. Tài liệu hội thảo Kiểm tốn chun đề của
Kiểm tốn nhà nước ngày 16/11/2018;
5. Tạp chí Nghiên cứu Khoa học Kiểm tốn số
216/4/2018, Báo Kiểm tốn số 48 ra ngày
29/11/2018.
Ngày nhận bài: 29/5/2019
Ngày duyệt đăng: 3/6/2019



×