BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
BỘ QUỐC PHÒNG
HỌC VIỆN KỸ THUẬT QUÂN SỰ
*******
NGUYỄN THANH TÙNG
NGHIÊN CỨU HOÀN THIỆN PHƯƠNG PHÁP
DẪN TỪ XA THEO HƯỚNG CÓ LỢI VỀ
NĂNG LƯỢNG TÊN LỬA TRÊN CƠ SỞ
LÝ THUYẾT ĐIỀU KHIỂN HIỆN ĐẠI
hóa
Chuyên ngành : Kỹ thuật điều khiển và Tự động
Mã số : 9 52 02 16
TÓM TẮT LUẬN ÁN TIẾN SĨ KỸ THUẬT
Hà Nội – 2019
2
CÔNG TRÌNH ĐƯỢC HOÀN THÀNH TẠI
HỌC VIỆN KỸ THUẬT QUÂN SỰ BỘ QUỐC PHÒNG
Người hướng dẫn khoa học:
1. GSTSKH. Nguyễn Công Định
2. PGSTS. Vũ Hỏa Tiễn
Phản biện 1: GS.TS Phan Xuân Minh
Phản biện 2: TS Tống Xuân Đại
Phản biện 3: PGS.TS Đào Tuấn
Luận án được bảo vệ tại Hội đồng đánh giá luận án
cấp Học viện theo quyết định số 1595/QĐHV,
ngày 17 tháng 5 năm 2019 của Giám đốc Học viện Kỹ
thuật Quân sự, họp tại Học viện Kỹ thuật Quân sự
vào
hồi .........giờ.......ngày....... tháng ........ năm 2019.
Có thể tìm hiểu luận án tại:
Thư viện Học viện Kỹ thuật Quân sự
Thư viện Quốc gia
4
CÁC CÔNG TRÌNH ĐÃ CÔNG BỐ CỦA TÁC GIẢ
01.“Tổng hợp một phương pháp dẫn từ xa cho tên lửa
phòng không trên cơ sở phương pháp dẫn cầu vồng và
phương pháp dẫn 2 điểm có tính tới góc tiếp cận ”, Hội
nghị Tự động hóa toàn quốc VCCA – 2017 (12/2017).
02.“Khảo sát vòng điều khiển kín từ xa tên lửa phòng
không theo một số phương pháp dẫn làm cơ sở hoàn thiện
và phát triển luật dẫn cầu cồng ”, Tạp chí Nghiên cứu khoa
học và công nghệ quân sự, số 51 (10/2017).
03.“Application of the particle swarm optimization algorithm
for optimal finding the transient for antiaircraft guided
missiles”, The Second International Scientific Congress of
Scientists of Europe and Asia, Austria 2017
04.“Evaluating effectiveness of extending engagement zone
of surface – to air missile using the combinational guidance
law2DGOC”, Tạp chí “Khoa học và Kỹ thuật” – Học viện
KTQS, Số 196 (02 – 2019).
MỞ ĐẦU
1. Đặt vấn đề
Từ thực tế vài năm gần đây, Quân đội ta đã cải tiến một số tổ
hợp TLPK theo hình thức chuyển giao công nghệ (CGCN) của
nước ngoài. Kết quả nghiệm thu cho thấy hiệu quả của tổ hợp
tăng lên rõ rệt, đặc biệt là cự ly xa vùng tiêu diệt (VTD) tăng tới
(1.5÷1.8) lần [11], trong khi đạn TLPK không hề được cải tiến,
vậy mấu chốt vấn đề tăng cự ly xa VTD nằm ở đâu?
Trong thuyết minh CGCN [11] có nói đến việc thay thế hai PPD
cũ là “T/T” và “ПC” bằng hai PPD mới là MTT và КДУ làm cho
quỹ đạo bay của tên lửa luôn nằm phía trên đường ngắm đài điều
khiển – mục tiêu (ĐĐKMT). Có nghĩa là hiệu quả mở rộng VTD
của khí tài cải tiến có nguyên nhân từ việc áp dụng hai PPD mới,
cho phép tối ưu hóa quỹ đạo bay của tên lửa. Tuy nhiên, trong tài
liệu CGCN, thông tin về hai PPD mới (КДУ và MTT) đối tác đã
áp dụng vào khí tài cải tiến rất ít ỏi, không tường minh và không
có khả năng khai thác vì được mã hóa dưới dạng chương trình
phần mềm.
Từ phân tích trên, luận án đặt ra bài toán “ Nghiên cứu hoàn
thiện phương pháp dẫn từ xa theo hướng có lợi về năng lượng
tên lửa trên cơ sở lý thuyết điều khiển hiện đại” nhằm xây
dựng một PPD mới, áp dụng cho các tổ hợp TLPK có trong trang
bị, để mở rộng VTD và đảm bảo độ chính xác dẫn. Vấn đề nghiên
cứu trên là hết sức cần thiết và cấp bách.
2. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu và phương pháp nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của luận án là các PPD và hệ lập lệnh
đài ĐKTL như một khâu trong VĐK kín từ xa.
Phạm vi nghiên cứu: Luận án giới hạn trong phạm vi nghiên
cứu về động lực học tên lửa, động hình học điều khiển thiết bị
bay, động học vòng điều khiển kín từ xa TLPK và mô hình hóa
toán học VĐK kín bằng mô phỏng.
Quá trình nghiên cứu được tiến hành bằng phương pháp nghiên
cứu lý thuyết gắn với mô phỏng thử nghiệm.
3. Nội dung nghiên cứu
6
Nội dung của Luận án được trình bày trong 117 trang, 10 bảng
biểu, 56 hình vẽ và đồ thị, 85 tài liệu tham khảo.
Nội dung nghiên cứu nhằm giải quyết bốn bài toán cụ thể:
Lựa chọn một PPD có QĐĐ dạng đạn đạo, cho phép tên lửa
tiếp cận mục tiêu từ phía trên xuống, tạo ra khả năng biến thế
năng thành động năng, duy trì vận tốc bay của tên lửa trong giai
đoạn bay thụ động. QĐĐ dạng đạn đạo như vậy cho phép mở
rộng VTD.
Lựa chọn một PPD có độ chính xác cao ngay trong điều kiện
mục tiêu cơ động phức tạp. PPD cần thực tế hóa trong đài ĐKTX
cùng với các PPD truyền thống, tức là PPD mới không đòi hỏi bổ
sung thiết bị và không làm thay đổi chất lượng động học của VĐK
kín từ xa.
Nghiên cứu hợp nhất hai PPD đã nêu thành PPD kết hợp mới,
được tối ưu hóa trên cơ sở lý thuyết điều khiển hiện đại.
Mô phỏng đánh giá hiệu quả của PPD mới (sau tổng hợp) theo
hai tiêu chí: độ chính xác dẫn trong điều kiện mục tiêu cơ động và
mở rộng VTD.
Bố cục luận án gồm:
Phần mở đầu.
Chương 1: Phân tích đánh giá các phương pháp dẫn từ xa tên
lửa phòng không và đặt vấn đề nghiên cứu.
Chương 2: Tổng hợp phương pháp dẫn từ xa, thích ứng với
mục tiêu cơ động và có lợi về động năng.
Chương 3: Ứng dụng thuật toán tối ưu quần thể (PSO) tìm thời
điểm chuyển cho phương pháp dẫn kết hợp
Chương 4: Đánh giá hiệu quả mở rộng vùng tiêu diệt của
phương pháp dẫn kết hợp “CV2DGOC”
Kết luận.
4. Tính thực tiễn, tính khoa học và đóng góp mới của luận án
Tính thực tiễn
Luận án giải quyết bài toán nâng cao hiệu quả vũ khí trang bị
bằng cách nâng cao độ chính xác dẫn và mở rộng giới hạn xa vùng
tiêu diệt trong cải tiến khí tài TLPK với chi phí tối thiểu.
Tính khoa học của luận án
7
Kết quả nghiên cứu của luận án góp phần bổ sung vào lý
thuyết dẫn tên lửa bằng thuật toán mới tối ưu trên cơ sở vận dụng
lý thuyết điều khiển hiện đại vào giải quyết vấn đề do thực tế
đặt ra.
Những đóng góp mới của luận án
1. Đã tổng hợp thành công PPD “CV2DGOC” tối ưu trên cơ sở
mô hình của hai PPD “CV” và “2DGOC”. PPD kết hợp mới có tác
dụng mở rộng VTD cho tổ hợp TLPK điều khiển từ xa;
2. Đã ứng dụng thành công thuật toán tối ưu quần thể (PSO) để
tổng hợp phương pháp tìm thời điểm chuyển tối ưu cho PPD kết
hợp mới. Tính tối ưu và hội tụ của thời điểm chuyển giai đoạn
PPD kết hợp mới đã được kiểm chứng bằng mô phỏng và thống
kê;
3. Đã xây dựng được phương pháp xác định các đặc trưng giới
hạn của VTD tổ hợp TLPK trên cơ sở mô hình và cấu trúc đầy đủ
của VĐK kín từ xa cho TLPK có ứng dụng PPD kết hợp mới “CV
2DGOC”.
CHƯƠNG 1
PHÂN TÍCH ĐÁNH GIÁ CÁC PHƯƠNG PHÁP DẪN TỪ XA
TÊN LỬA PHÒNG KHÔNG VÀ ĐẶT BÀI TOÁN
NGHIÊN CỨU
1.1. Hệ thống điều khiển từ xa tên lửa phòng không theo lệnh
vô tuyến
Theo lý thuyết [2] PPD từ xa đối với TLPK là vô hạn, tuy
nhiên chỉ những PPD có hiệu quả mới được sử dụng.
Khái niệm về hệ thống điều khiển từ xa (ĐKTX) được hiểu là
tập hợp các phương tiện kỹ thuật mặt đất có chức năng thu thập,
xử lý thông tin về mục tiêu và tên lửa, hình thành lệnh điều khiển,
truyền theo đường vô tuyến lên tên lửa trong không gian, bảo đảm
cho tên lửa tạo ra lực và mômen chuyển động theo một quỹ đạo
tính toán, tiếp cận tới mục tiêu, tiêu diệt mục tiêu bằng năng
lượng của phần chiến đấu (PCĐ) với một xác suất cho trước.
1.2. Những đặc trưng cơ bản của vòng điều khiển kín từ xa
TLPK
8
Xét theo cấu trúc động học thì hệ thống ĐKTX có dạng một
vòng điều khiển (VĐK) kín với các khâu động học cơ bản. Trong
đó khâu lập lệnh với PPD đóng vai trò là bộ điều khiển (Controler)
và bộ lọc định hình (Shaping Filter) cho VĐK. Quy luật điều khiển
sẽ xác định quỹ đạo chuyển động của tên lửa trong không gian mà
ta gọi là quỹ đạo động (QĐĐ). Khảo sát đánh giá hiệu quả của
một VĐK kín từ xa TLPK theo một PPD nào đó, người ta đặc biệt
quan tâm hai đặc trưng cơ bản là gia tốc pháp tuyến yêu cầu của
PPD và gia tốc pháp tuyến (GTPT) đáp ứng của tên lửa (tức là quá
tải mà tên lửa có thể tạo ra được) trước yêu cầu của PPD. Mối
liên hệ giữa hai đặc trưng này về cơ bản sẽ xác định giá trị sai số
dẫn tên lửa tại điểm gặp mục tiêu [2,8].
1.3. Một số phương pháp dẫn tên lửa từ xa truyền thống
1.3.1. Phương pháp dẫn 3 điểm
Phương pháp dẫn ba điểm, còn gọi tắt là “T/T”, là phương pháp
làm trùng liên tục đường ngắm ĐĐK TL với đường ngắm ĐĐK
MT trong toàn bộ thời gian dẫn. Tức là tại mọi thời điểm của quá
trình dẫn, vị trí yêu cầu của trọng tâm tên lửa luôn phải nằm trên
đường ngắm ĐĐK – MT, tức là theo [2,8]
(1.12)
1.3.2. Phương pháp bắn đón nửa góc
Phương pháp bắn đón nửa góc, ký hiệu “ ПС”, là phương pháp
yêu cầu vị trí trọng tâm của tên lửa luôn vượt trước một lượng nào
đó so với đường ngắm ĐĐK – TL. Phương pháp bắn đón nửa góc
(ПС) là PPD được sử dụng phổ biến trong các tổ hợp TLPK.
Phương trình PPD “ПС” có dạng như [2,8]:
(1.17)
1.3.3. Phương pháp dẫn đối với mục tiêu bay thấp
Để loại trừ khả năng chạm đất của tên lửa trong giai đoạn đầu
điều khiển và đảm bảo sự giảm dần góc đón tới thời điểm kết
thúc quá trình đưa tên lửa vào quỹ đạo động, phương trình của góc
ngắm động hình học với lượng nâng [2] có dạng:
9
(1.20)
Trong đó, các tham số ε0 và τ cần được chọn để thỏa mãn hai
yêu cầu đã nêu.
1.4. Khảo sát đánh giá các phương pháp dẫn cơ bản
Để phân tích, làm rõ sự hạn chế của các PPD truyền thống
(“T/T”, “ПС”) theo hai tiêu chí nêu trên, ta tiến hành khảo sát VĐK
kín từ xa TLPK theo cấu trúc động học (hình 1.3) nêu trong [2,8].
Giả thiết rằng các hệ thống xác định tọa độ mục tiêu và tên lửa là
lý tưởng. Nội dung khảo sát tập trung vào hai vấn đề chính là:
Đánh giá sai số dẫn (sai lệch thẳng) của hai PPD “T/T” và
“ПС” với những phương án mục tiêu cho trước;
Đánh giá mức độ suy giảm vận tốc tên lửa trong giai đoạn bay
thụ động (khi động cơ hành trình ngừng làm việc) làm cơ sở đánh
giá VTD.
Hình 1.3. Cấu trúc động học VĐK kín từ xa cho mặt phẳng
thẳng đứng
Tham số của tên lửa và của các phần tử thuộc VĐK được lựa
chọn từ phiên bản có trong thực tế trang bị, nêu trong bảng 1.1.
Bảng 1.1. Tham số của tên lửa và các khâu trong VĐK kín
Tham số tên lửa
Giá
trị
Tham số các khâu
Giá
trị
Khối lượng cất cánh [kg]
952,7
Hằng số th/g T1,
[s]
0.1
Khối lượng tầng phóng [kg]
530,4
Hằng số th/g T2, 0.003
10
[s]
Khối lượng tầng hành trình
[kg]
422,3
Hằng số th/g T3,
[s]
Khối lượng tên lửa bay thụ
động [kg]
330
Hằng số th/g T4, 0.002
[s]
Tải trọng riêng trên cánh
[kg/m2]
600
Hằng số th/g T5, 0.001
[s]
GTPT cực đại của tên lửa
[m/s2]
100
Hằng số th/g TTL, 0.035
[s]
Thời gian làm việc tầng
phóng [s]
4
Hệ số truyền TL, 1÷1.5
Ktl
Thời gian làm việc tầng
hành trình [s]
20
Hệ số cản ξp
0.7
0.05
Hệ số lực cản [1/s2]
0,0523
Hằng số th/g Ttl,
[s]
0.1
Hệ số lực nâng [1/s2]
0,035
Thời gian bay
autonom, [s]
8.1
Hệ số dự trữ ổn định tĩnh
0,1
1.5. Đặt vấn đề tổng hợp PPD mới có tác dụng nâng cao độ
chính xác dẫn và mở rộng vùng tiêu diệt
Thông qua nghiên cứu động hình học dẫn tên lửa từ xa và kết
quả khảo sát VĐK kín TLPK theo các PPD truyền thống ở các mục
1.3 và 1.4. ta nhận thấy:
Để tổng hợp được PPD mới, đồng thời thỏa mãn hai tiêu chí
trên, rõ ràng là ta phải lần lượt giải quyết bốn bài toán sau:
Bài toán thứ nhất: Phân tích, biện luận và lựa chọn một PPD
có QĐĐ dạng đạn đạo, cho phép tên lửa tiếp cận mục tiêu từ phía
trên xuống, tạo ra khả năng biến thế năng thành động năng, duy
trì vận tốc bay của tên lửa trong giai đoạn bay thụ động. QĐĐ
dạng đạn đạo như vậy cho phép mở rộng VTD.
11
Bài toán thứ hai: Phân tích, biện luận và lựa chọn một PPD có
độ chính xác cao ngay trong điều kiện mục tiêu cơ động phức tạp.
PPD cần lựa chọn có thể thực tế hóa trong đài ĐKTX cùng với các
PPD truyền thống, tức là PPD mới không đòi hỏi bổ sung đáng kể
về thiết bị và không làm thay đổi chất lượng động học của VĐK kín
từ xa.
Bài toán thứ ba: Nghiên cứu hợp nhất hai PPD trong bài toán
thứ nhất và thứ hai thành PPD kết hợp mới được tối ưu hóa trên
cơ sở lý thuyết điều khiển hiện đại.
Bài toán thứ tư: Mô phỏng kiểm tra, đánh giá hiệu quả của
PPD kết hợp mới (sau tổng hợp) theo hai tiêu chí: độ chính xác
dẫn trong điều kiện mục tiêu cơ động và mở rộng VTD. PPD kết
hợp mới được tích hợp trong cấu trúc VĐK kín từ xa như đã dẫn
trên hình 1.3.
1.6. Kết luận chương
Trong chương 1, trên cơ sở khảo sát, phân tích các PPD cũ, đã
đặt ra vấn đề nghiên cứu tổng hợp một PPD mới đồng thời thỏa
mãn hai yêu cầu về độ chính xác dẫn và mở rộng VTD của TLPK.
Theo cách đặt vấn đề trong mục 1.5, đã xác định được bốn bài
toán cần giải ở những chương tiếp theo của luận án.
CHƯƠNG 2
TỔNG HỢP PHƯƠNG PHÁP DẪN TỪ XA, THÍCH ỨNG
VỚI MỤC TIÊU CƠ ĐỘNG VÀ CÓ LỢI VỀ ĐỘNG NĂNG
2.1. Đặt vấn đề
Vấn đề xây dựng một PPD mới có lợi về động năng cho tên lửa
trên toàn quỹ đạo bay là rất quan trọng, bởi tại thời điểm động cơ
hành trình ngừng làm việc tên lửa có một động năng khá lớn và
được duy trì trong khoảng thời gian dài bởi PPD.
Cơ sở có thể để lựa chọn và tổng hợp được một PPD mới đáp
ứng đồng thời hai tiêu chí trên là những PPD mà ta đã biết như:
phương pháp “Cầu vồng” [8], ký hiệu là CV; phương pháp 2 điểm
từ xa [9], ký hiệu là 2D; PPD hai điểm có tính tới góc tiếp cận
[53,54], ký hiệu là 2DGOC. Sở dĩ có sự lựa chọn như vậy bởi PPD
12
“CV” cho phép hình thành QĐĐ dạng đạn đạo ngay từ giai đoạn
đầu quá trình điều khiển, còn PPD “2D” và “2DGOC” cho phép
nâng cao độ chính xác dẫn đối với mục tiêu cơ động.
2.2. Phương pháp dẫn “Cầu vồng” [8, 82]
2.2.1. Phương trình phương pháp dẫn “Cầu vồng”
Phương pháp dẫn “CV”, theo [8], được áp dụng cho điều khiển
từ xa đối với những lớp mục tiêu bay thấp, hoặc cố định trên mặt
đất, mặt nước.
Phương trình PPD “CV” trong mặt phẳng đứng có dạng như
sau:
(2.2)
Trong đó: kcv – hệ số cầu vồng; góc ngắm cực đại của tên lửa
so với mục tiêu, giới hạn bởi độ rộng cánh sóng anten phát lệnh
ĐĐK và độ cao bay của MT; khoảng cách TLMT; rtl – cự ly
nghiêng của tên lửa.
Trong mặt phẳng phương vị vẫn sử dụng PPD ba điểm “T/T”.
2.2.2. Gia tốc pháp tuyến yêu cầu của phương pháp dẫn “Cầu
vồng”
Để xác định GTPT yêu cầu của PPD “CV” ta sử dụng phương
trình (2.2) và biểu thức tính GTPT yêu cầu trong mặt phẳng đứng
khi dẫn từ xa (1.9), đồng thời sử dụng các phép đơn giản hóa sau:
, có tính tới .
Ta nhận được biểu thức GTPT yêu cầu tại điểm gặp khi dẫn
theo PPD “CV” là:
(2.10)
2.2.3. Khảo sát đánh giá phương pháp dẫn “Cầu vồng”
Sử dụng cấu trúc động học VĐK kín từ xa TLPK (hình 1.3) với
bộ tham số các khâu cơ bản như bảng 1.1 trong khảo sát ở mục 1.4
chương 1. Riêng trong khâu lập lệnh thuật toán PPD được thay
bằng PPD “CV” như đã phân tích trong mục 2.2.1
Kết luận:
Nếu chỉ sử dụng đơn thuần PPD “CV” thì hiệu quả đáp ứng 2
tiêu chí về độ chính xác và động năng tên lửa cao chỉ có khi mục
tiêu bay thấp (dưới 3000m) và bay với vận tốc dưới 200m/s.
13
Việc nâng quỹ đạo tên lửa ở giai đoạn đầu với yêu cầu quá tải
nhỏ là một yêu cầu bắt buộc để hình thành nên quỹ đạo dạng đạn
đạo và là tiền đề quan trọng để duy trì động năng tên lửa ở giai
đoạn bay tiếp theo. Ưu điểm này có thể lựa chọn để tổng hợp
PPD mới.
2.3. Tổng hợp luật dẫn hai điểm tối ưu
2.3.1. Mô hình dẫn tối ưu dạng toàn phương tuyến tính bằng
phương pháp trượt (Sweep method, [48])
Phương trình trạng thái và các điều kiện biên của hệ tuyến tính
có dạng:
(2.11)
Trong đó: x vector trạng thái kích thước (m1 x 1) ; đạo hàm
của x; x0 giá trị ban đầu của x ở thời điểm t0; giá trị xác định
thứ i của x ở thời điểm cuối tf ; u vector điều khiển kích thước m2
(m2 = 1, 2,...); A ma trận trạng thái kích thước (m1 x m1) và B là ma
trận điều khiển kích thước (m1 x m2). Không mất tính tổng quát, ta
giả sử rằng .
Hệ thống được mô tả bởi (2.11) được giả sử là điều khiển được
hoàn toàn với u không bị chặn. Xét bài toán điều khiển tối ưu dưới
đây.
Tìm u để cực tiểu hàm chỉ tiêu J:
(2.12)
Trong đó: Q ma trận bán xác định dương, kích thước (m1 x m1);
R ma trận xác định dương kích thước (m2 x m2).
Các điều kiện ràng buộc ở (2.11) liên hệ với hàm mục tiêu
(2.12) bằng các nhân tử như sau:
(2.13)
Trong đó: vi (i= 1 2, ...,p) là các nhân tử thực dương của các
trạng thái cuối xi(tf).
Các phương trình EulerLagrange cho bài toán tối ưu trên có
dạng [16, 48]:
(2.14)
14
Từ (2.14) và (2.11), ta nhận được bài toán hai điểm biên:
(2.15)
Bài toán hai điểm biên trên có thể giải được bằng phương pháp
trượt [48].
Qua các phép biến đổi toán học, chúng ta có thể nhận được tín
hiệu điều khiển tối ưu [48]:
(2.21)
Trong trường hợp nếu Q = 0 và v = 0 thì hàm là tổng năng
lượng của tín hiệu điều khiển:
(2.24)
Từ phương trình Riccati [48], ta thấy rằng nếu Q = 0 thì ta nhận
được S = 0. Do đó ta có [48]:
(2.25)
Tín hiệu điều khiển tối ưu (2.23), trong trường hợp này được
biểu diễn lại như sau:
(2.26)
2.3.2. Luật dẫn tên lửa tối ưu theo các điều kiện ràng buộc
Trước tiên ta xét tương quan động hình học TLMT trong mặt
phẳng đứng như trên hình 2.6.
Hình 2.6. Động hình học TLMT trong mặt phẳng đứng
Để thuận lợi trong những biến đổi toán học sau này, ta ký hiệu
và quy ước trong mặt phẳng thẳng đứng, độ cao tương đối giữa
TLMT .
Xét trong hệ tọa độ của ĐĐK ta có:
(2.27)
Sơ đồ khối mô tả quá trình dẫn TL được thể hiện trên hình 2.7.
15
Hình 2.7. Sơ đồ khối quá trình dẫn tên lửa
Để đơn giản hóa bài toán, ta giả sử tên lửa là một khâu lý
tưởng và =1. Trong đó ac là gia tốc yêu cầu của lệnh điều khiển.
Đặt các biến trạng thái: , ta có và biến điều khiển .
Xét trong trường hợp mục tiêu không cơ động theo góc (), khi
đó phương trình (2.27) biểu diễn trong không gian trạng thái có
dạng:
(2.28)
Hàm mục tiêu là tổng năng lượng điều khiển:
(2.30)
Bài toán dẫn tối ưu được phát biểu như sau: Tìm biến điều
khiển u(t) để hình thành nên quỹ đạo tên lửa bắt đầu từ trạng thái
t0 sao cho hàm mục tiêu (2.30) là nhỏ nhất theo các điều kiện ràng
buộc khác nhau.
2.3.2.1. Luật dẫn hai điểm tối ưu theo độ trượt tại điểm gặp
Điều kiện độ trượt tại điểm gặp nhỏ nhất, tức là: =0, hoặc
biểu diễn dưới dạng ma trận:
(2.31)
Trong đó:
(2.32)
Giải các phương trình và sử dụng các quan hệ động hình học, ta
nhận được:
(2.42)
Xuất phát từ biểu thức (2.42), luật dẫn tiếp cận tỉ lệ có tính tới
sự cơ động của mục tiêu có dạng [10, 38]:
(2.43)
Các giải pháp để hiện thực hóa luật dẫn (2.43) dưới ĐĐK đã
được [9] chỉ ra, phương pháp dẫn này còn được gọi là PPD hai
điểm và ký hiệu là 2D.
16
2.3.2.2. Luật dẫn hai điểm tối ưu theo độ trượt tại điểm gặp có
tính tới góc tiếp cận
Giá trị độ trượt và tốc độ thay đổi độ trượt tại điểm gặp là:
(2.44)
Trong đó góc tiếp cận TLMT tại điểm gặp.
Thông qua các biến đổi toán học, ta nhận được tín hiệu điều
khiển tối ưu:
(2.51)
Sử dụng các quan hệ động hình học như ở mục 2.3.2.1 và giá trị
ở (2.44) thay vào (2.51) ta nhận được:
(2.53)
Khi tính tới yếu tố cơ động của mục tiêu thì biểu thức (2.53)
trở thành [57]:
(2.54)
PPD có biểu thức như (2.54) gọi là phương pháp hai điểm có
tính góc tiếp cận và được ký hiệu là 2DGOC.
2.4. Tổng hợp phương pháp dẫn kết hợp
Phương pháp dẫn kết hợp bao gồm hai giai đoạn dẫn: Giai
đoạn (1) dùng để nâng quỹ đạo tên lửa, sử dụng PPD “CV”; Giai
đoạn (2) dùng để tiếp cận mục tiêu, sử dụng PPD hai điểm.
Biểu thức của PPD kết hợp “CV” với “2D” (ký hiệu là “CV
2D”) trong mặt phẳng đứng được viết như sau:
(2.55)
Biểu thức của PPD kết hợp “CV” với “2DGOC” (ký hiệu “CV
2DGOC”) trong mặt phẳng đứng được viết như sau:
(2.56)
2.5. Mô phỏng kiểm chứng
Cơ sở để khảo sát hai PPD kết hợp như đã đề xuất vẫn là cấu
trúc động học VĐK kín từ xa (hình 1.3) với bộ tham số các khâu cơ
17
bản như bảng 1.1 trong khảo sát ở mục 1.4 chương 1. Riêng khâu
lập lệnh ta sử dụng các thuật toán (2.55) và (2.56) tương ứng với
từng phương án kết hợp.
Đánh giá:
Phương pháp dẫn từ xa “CV2DGOC” có độ chính xác cao
trong mọi phương án mục tiêu và duy trì động năng (vận tốc) cho
tên lửa tốt hơn các PPD khác. Đây chính là cơ sở để lựa chọn PPD
từ xa “CV2DGOC” bổ sung cho hệ lập lệnh các ĐĐK thế hệ cũ
nhằm mở rộng VTD, nâng cao hiệu quả của tổ hợp trong điều
kiện chiến tranh hiện đại.
2.6. Kết luận chương
Trong chương 2 đã biện luận và tổng hợp được hai PPD kết hợp
“CV2D” và “CV2DGOC” từ ba PPD “CV”, “2D” và “2DGOC”. Kết
quả tổng hợp được thể hiện qua hai biểu thức mô tả GTPT yêu cầu là
(2.55) và (2.56). Kết quả mô phỏng trong cùng điều kiện cho thấy PPD
“CV2DGOC” có đáp ứng tốt hơn “CV2D”. Tuy nhiên thời điểm
chuyển t* còn mang tính mặc định, nên chưa thể kết luận là PPD nào
tốt hơn.
CHƯƠNG 3
ỨNG DỤNG THUẬT TOÁN TỐI ƯU QUẦN THỂ (PSO) TÌM
THỜI ĐIỂM CHUYỂN CHO PHƯƠNG PHÁP DẪN KẾT HỢP
3.1. Đặt vấn đề
Thuật toán PSO [49] đã được ứng dụng rộng rãi khi giải các bài
toán tối ưu, nó có ưu điểm về tính ổn định, độ chính xác và tính tác
động nhanh [52]. Trong lĩnh vực dẫn đường tên lửa, thuật toán
PSO đã được sử dụng để tổng hợp luật dẫn tên lửa như [50,51,52]
đã đề cập. Đó chính là lý do mà luận án đề xuất sử dụng thuật
toán PSO để tìm thời điểm chuyển t* cho phương pháp dẫn kết
hợp.
3.2. Tổng quan về thuật toán tối ưu quần thể (PSO)
3.2.1. Mở đầu
PSO được khởi tạo bởi một nhóm ngẫu nhiên các Particle, sau
đó tìm kiếm giải pháp tối ưu bằng việc cập nhật các thế hệ.
Trong mỗi thế hệ, mỗi Particle được cập nhật theo hai giá trị: thứ
18
nhất là Pbest (là nghiệm tốt nhất đạt được cho tới thời điểm hiện
tại), nó chính là giá trị fitness của Particle tốt nhất trong thế hệ
hiện tại; thứ hai là Gbest (là nghiệm tốt nhất của cá thể lân cận cá
thể này đạt được cho tới thời điểm hiện tại), là giá trị fitness của
Particle tốt nhất trong tất cả các thế hệ từ trước đến thời điểm
hiện tại.
Quá trình cập nhật của Particle dựa trên hai biểu thức sau:
(3.1)
(3.2)
Trong đó: N số phần tử trong quần thể; D Kích thước
quần thể; k số lần lặp lại (chỉ số thế hệ); vận tốc của cá
thể thứ i tại thế hệ thứ k; w hệ số quán tính; c1, c2 hệ số
gia tốc; rand() hàm tạo giá trị ngẫu nhiên trong khoảng
(0,1); vị trí cá thể thứ i tại thế hệ thứ k; vị trí tốt nhất
của cá thể thứ i.
3.2.2. Thuật toán tối ưu quần thể PSO
Các bước thực hiện thuật toán PSO được mô tả như sau:
Bước 1: Đặt các tham số W, c1 và c2 cho PSO;
Bước 2: Khởi tạo quần thể theo vị trí X và vận tốc V;
Bước 3: Tính hàm fitness của mỗi cá thể ;
Bước 4: Cập nhật giá trị Pbest của quần thể:
Nếu thì nếu không thì
Bước 5 : Cập nhật Gbest của cả quần thể:
Nếu thì nếu không thì đặt
Bước 6 : Cập nhật vị trí và vận tốc của mỗi cá thể;
(3.3)
(3.4)
Bước 7: Nếu chỉ số hội tụ đạt ngưỡng hoặc số vòng lặp bằng
Kmax thì dừng việc tìm kiếm và xuất ra giá trị Gbest, nếu không thì
quay trở lại Bước 3;
3.3. Ứng dụng thuật toán PSO tìm thời điểm chuyển cho phương
pháp dẫn kết hợp
Chỉ tiêu tối ưu của thuật toán PSO tìm thời điểm chuyển cho
các PPD kết hợp là: và với V0, h0 là những giá trị vận tốc và độ
19
trượt cho trước bảo đảm xác suất tiêu diệt mục tiêu.
Hàm mục tiêu của thuật toán PSO khi đó có dạng:
(3.9)
Sơ đồ khối quá trình tìm thời điểm chuyển t* tối ưu của PPD
kết hợp theo thuật toán PSO được mô tả trên hình 3.4.
Hình 3.4. Thuật toán PSO kết nối với PPD kết hợp
3.4. Khảo sát thời điểm chuyển của phương pháp dẫn kết
hợp theo PSO
3.4.1. Khảo sát tính ổn định của thuật toán PSO
Dữ liệu để khảo sát gồm:
Cấu trúc động học VĐK kín từ xa (hình 1.3) với bộ tham số các
khâu cơ bản như bảng 1.1 ở chương 1. Thuật toán lập lệnh áp dụng
cho khâu lập lệnh là phương trình (2.55) cho PPD “CV2D” và phương
trình (2.56) cho PPD “CV2DGOC”. Tham số mục tiêu theo phương án
được chỉ ra trong bảng 3.1.
Đánh giá chung:
20
Các kết quả khảo sát đối với 4 phương án mục tiêu khác nhau
và theo những nhận xét 3.1÷3.4 cho phép ta đánh giá một số điểm
quan trọng sau đây:
Thời điểm chuyển tối ưu theo thuật toán PSO cho các PPD
kết hợp là khá ổn định, chứng tỏ tính hội tụ cao của thuật toán như
các nhận xét đã nêu trong [52];
Thời điểm chuyển tối ưu phụ thuộc vào cự ly xa, vận tốc và
độ cao bay của mục tiêu. Trong đó thời điểm chuyển thay đổi
đồng biến với cự ly xa và độ cao, nghịch biến với vận tốc bay của
mục tiêu;
Tính tối ưu của thời điểm chuyển, xác định bằng thuật toán
PSO, thể hiện ở những khía cạnh sau:
+ Thứ nhất là thuật toán PSO tự động xác định thời điểm chuyển
khi có thông tin ban đầu của mục tiêu (H0mt, X0mt, Vmt);
+ Thứ hai là nhờ thuật toán PSO mà thời điểm chuyển được tối
ưu hóa theo những chỉ tiêu Vtl(tG) ≥ Vmin; độ chính xác dẫn không lớn
hơn giá trị cho trước h(tG) ≤ h0.
3.4.2. Đánh giá hai PPD kết hợp theo thời điểm chuyển
Trong tất cả các phương án mục tiêu đã khảo sát với thời điểm
chuyển xác định bằng thuật toán PSO, cả hai PPD “CV2D” và
“CV2DGOC” đều cho kết quả:
Sai số dẫn tại điểm gặp TLMT nhỏ hơn PPD “ПС”;
Vận tốc tên lửa tại điểm gặp cao hơn giá trị cho trước.
Điều này chứng tỏ thời điểm chuyển tối ưu có tác dụng tích
cực, cải thiện độ chính xác dẫn và duy trì vận tốc tên lửa tại điểm
gặp lớn hơn giá trị cho trước.
3.5. Khảo sát, đánh giá các PPD kết hợp với thời điểm chuyển
tối ưu theo độ chính xác dẫn
Để bảo đảm tính ngẫu nhiên về cơ động của mục tiêu và ảnh
hưởng của nó tới PPD kết hợp, ta tiến hành khảo sát VĐK kín từ
xa (hình 1.3, chương 1) trong những điều kiện sau:
Khâu lập lệnh áp dụng thuật toán của hai PPD “CV2D” và
“CV2DGOC” với thời điểm chuyển tối ưu theo thuật toán PSO.
Thông tin về mục tiêu trước khi cơ động được là mặc định
theo các tham số như: độ cao ban đầu H0, vận tốc Vmt là không
21
đổi; cự ly ngang ban đầu D0 được cho trước.
Khi cơ động trong mặt phẳng thẳng đứng, mục tiêu có thể thực
hiện dạng cơ động “Một phía” (bổ nhào hoặc ngóc lên) hay dạng
“Con rắn”. Tham số cơ động lấy theo các điều kiện biên (tần xuất và
quá tải cực đại) của mục tiêu, thời điểm cơ động ngẫu nhiên.
Nhận xét:
PPD kết hợp“CV2DGOC” với thời điểm chuyển giai đoạn tối
ưu theo thuật toán PSO có độ chính xác cao hơn so với PPD “CV
2D”đối với lớp các loại mục tiêu có cự ly ban đầu (Dmt0) lớn.
3.6. Kết luận chương 3
Kết luận quan trọng trong chương 3 chính là sự lựa chọn PPD
kết hợp “CV2DGOC” cho mục đích duy trì độ chính xác, mở rộng
VTD đối với lớp mục tiêu ở cự ly xa mà không cần can thiệp vào
hệ thống động lực (động cơ) tên lửa.
CHƯƠNG 4
ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ MỞ RỘNG VÙNG TIÊU DIỆT CỦA
PHƯƠNG PHÁP DẪN KẾT HỢP “CV2DGOC”
4.1. Đặt vấn đề
VTD của một tổ hợp TLPK được xây dựng theo một số
phương pháp khác nhau như phương pháp hình học giải tích hay
phương pháp khảo sát động lực học VĐK kín đối với PPD xác
định và phương án mục tiêu như biến chính của đặc trưng VTD.
Trong chương này, ta chọn phương pháp thứ hai là phương
pháp khảo sát động lực học VĐK kín với hai PPD là bắn đón nửa
góc (ПС) và “CV2DGOC” để xác định mức độ mở rộng VTD.
Để đánh giá VTD theo hai PPD “ПС” và “CV2DGOC”, ta thực
hiện theo sơ đồ khối trên hình 4.1.
22
Hình 4.1. Sơ đồ khối hệ thống ĐKTX theo các PPD khác nhau
4.2. Phương pháp xác định các giới hạn của vùng tiêu diệt
4.2.1. Những khái niệm cơ bản về VTD của tổ hợp TLPK
Vùng tiêu diệt thường được biểu diễn trong hệ tọa độ cực bởi
các tham số: cự ly gần (Rmin); cự ly xa (Rmax); độ cao nhỏ nhất
(Hmin); độ cao cực đại (Hmax); các góc ε, β hay trong hệ tọa độ đề
các X, Y, Z. Những giới hạn của VTD được xác định bởi tập hợp
các điều kiện biên và yếu tố liên quan tới: tính năng kỹ chiến
thuật của tổ hợp, của tên lửa; điều kiện bắn; tính chất của mục
tiêu.
4.2.2. Nguyên tắc xác định VTD theo quan hệ giữa các quá tải
Theo [2,8] việc dẫn tên lửa tới mục tiêu với độ chính xác cho
trước chỉ có thể thực hiện được khi thỏa mãn bất đẳng thức sau:
(4.4)
ηph ≥ ηyc
Bất đẳng thức (4.4) đóng vai trò điều kiện cần để đảm bảo
dẫn với độ chính xác cho trước. Nếu điều kiện (4.4) không thỏa
mãn sai số dẫn sẽ tăng, xác suất tiêu diệt mục tiêu sẽ giảm.
4.2.3. Xác định quá tải phát huy của tên lửa
Quá tải phát huy tên lửa là quá tải mà tên lửa có thể tạo được
dưới tác động của lực nâng khí động Yα trong quá trình bay [2, 5].
Từ các biểu thức (4.7), (4.8), (4.9) ta xác định được quá tải phát
huy của tên lửa theo biểu thức sau:
(4.10)
23
4.2.4. Phương pháp xác định giới hạn VTD theo quan hệ quá
tải
Phương pháp xác định các giới hạn VTD của tổ hợp TLPK
trong mặt phẳng thẳng đứng được thực hiện theo phương pháp mô
phỏng thực nghiệm với các bước sau:
Bước 1: Thiết lập các tham số ban đầu: vận tốc (Vmt ), độ cao
(H0), cự ly ngang (X0), mức thay đổi độ cao ΔH, mức thay đổi cự ly
nghiêng ΔR, số bước thay đổi độ cao N, bước thay đổi độ cao k=0.
Độ cao mục tiêu:
(4.11)
Cự ly nghiêng mục tiêu:
(4.12)
Bước 2: Tính các tọa độ góc ban đầu của mục tiêu.
(4.13)
Bước 3: Tính các phương trình động hình học và động học của
VĐK từ xa, bao gồm:
Phương trình chuyển động của MT:
(4.14)
(4.15)
(4.16)
Phương trình chuyển động của trọng tâm tên lửa [2, 8]:
(4.17)
Cấu trúc VĐK kín từ xa TLPK (hình 1.3) với tham số của các
khâu cơ bản (Bảng 1.1) như trong chương 1 của luận án.
Bước 4: Tính quá tải phát huy và quá tải yêu cầu tại điểm gặp.
Trong đó:
Quá tải phát huy được tính theo biểu thức (4.10);
Quá tải yêu cầu được tính theo PPD.
Bước 5: Thực hiện so sánh biểu thức ηph /ηyc với 1.
Nếu (ηph /ηyc) < 1 thì xuất ra giá trị cự ly xa mục tiêu ở độ cao
H0mt, tăng biến đếm k = k +1 và quay trở lại Bước 1;
Nếu (ηph /ηyc) ≥ 1 thì tăng cự ly nghiêng mục tiêu R0mt = R0mt +
ΔR và quay trở lại Bước 2.
24
Các bước để xác định giới hạn VTD trong mặt phẳng ngang
hoàn toàn tương tự như trong mặt phẳng thẳng đứng, chỉ khác là
thay tham số đường bay Pmt vào tham số cự ly ngang Xmt của MT.
4.3. Đánh giá hiệu quả mở rộng VTD của PPD “CV2DGOC”
Trong nội dung này, luận án tiến hành khảo sát xây dựng VTD
của tổ hợp TLPK đối với hai PPD là “ПС” và “CV2DGOC” trong
cùng một điều kiện (cùng tham số của ĐĐK, đạn TLPK và cùng
mục tiêu). Thông qua xử lý kết quả mô phỏng sẽ chứng minh định
lượng về hiệu quả mở rộng VTD của PPD “CV2DGOC” so với
PPD “ПС”. Phương pháp và thuật toán xây dựng VTD được chỉ ra
trong mục 4.2.4.
25