BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ QUỐC PHỊNG
HỌC VIỆN QN Y
NGƠ ĐỨC KỶ
NGHIÊN CỨU NỒNG ĐỘ OSTEOCALCIN HUYẾT
THANH,
THÀNH PHẦN KHỐI CƠ THỂ, MẬT ĐỘ KHỐNG CỦA
XƯƠNG
Ở BỆNH NHÂN ĐÁI THÁO ĐƯỜNG TÝP 2
Chun ngành : Nội khoa
Mã số
: 9720107
TĨM TẮT LUẬN ÁN TIẾN SỸ Y HỌC
HÀ NỘI – 2019
CƠNG TRÌNH ĐƯỢC HỒN THÀNH TẠI
HỌC VIỆN QN Y
Người hướng dẫn khoa học:
1. PGS.TS. Đồn Văn Đệ
2. PGS.TS. Đặng Hồng Hoa
Phản biện 1: PGS.TS. Tạ Văn Bình
Phản biện 2: PGS.TS. Nguyễn Khoa Diệu Vân
Phản biện 3: PGS.TS. Hồng Trung Vinh
Luận án sẽ được bảo vệ tại Hội đồng chấm luận án
cấp trường, họp tại Học viện Qn Y
Vào hồi: giờ ngày tháng năm 2019
Có thể tìm hiểu luận án tại:
1. Thư viện Quốc gia
2. Thư viện Học viện Qn Y
DANH MỤC CÁC CƠNG TRÌNH CƠNG BỐ KẾT QUẢ
NGHIÊN CỨU CỦA ĐỀ TÀI LUẬN ÁN
1. Ngơ Đức Kỷ, Đồn Văn Đệ, Đặng Hồng Hoa (2018).
Liên quan giữa osteocalcin huyết thanh và chuyển hóa
glucose ở bệnh nhân đái tháo đường týp 2. Tạp chí y
học Việt Nam, 465(1): 136 140.
2. Ngơ Đức Kỷ, Đồn Văn Đệ, Đặng Hồng Hoa (2019).
Mối liên quan giữa thành phần khối cơ thể với HbA1c
ở bệnh nhân đái tháo đường týp 2. Tạp chí y học Việt
Nam, 474(1): 7477.
1
ĐẶT VẤN ĐỀ
Như chúng ta đã biết ĐTĐ týp 2 ngồi các biến chứng về mạch
máu, biến chứng thận, biến chứng mắt,… thì tăng nguy cơ gãy xương
gần đây cũng được xem như là một biến chứng quan trọng của ĐTĐ
týp 2. Các yếu tố khác như bão hịa mỡ tủy xương và tăng tích lũy các
sản phẩn chuyển hóa cuối cùng của glucose (AGE) cũng có thể liên
quan đến chức năng tế bào xương và nguy cơ gãy xương trong ĐTĐ
týp 2.
Khối mỡ bụng (hay mỡ vùng thân) và tổng lượng mỡ có liên
quan mạnh mẽ đến tình trạng kháng insulin, phát triển bệnh ĐTĐ týp 2
và kiểm sốt glucose máu ở bệnh nhân ĐTĐ týp 2 đã được chứng minh.
Osteocalcin là một dấu ấn chu chuyển xương liên quan đến q
trình sinh xương. Gần đây, người ta đã tìm thấy có mối tác động qua
lại giữa chuyển hóa xương và chuyển hóa glucose có liên quan với
nhau thơng qua hoạt động của osteocalcin cả tên in vivo và in vitro..
Một số nghiên cứu về mối liên quan giữa osteocalcin và các
yếu tố viêm mạn tính ở bệnh nhân ĐTĐ týp 2 cũng như sự thay đổi
thành phần khối cơ thể ở bệnh bênh ĐTĐ týp 2 đã được đề cập
đến. Nhưng tỷ lệ mỡ, nạc, nồng độ osteocalcin huyết thanh liên
quan đến chuyển hóa xương và ĐTĐ týp 2 cịn ít dữ liệu nghiên
cứu lâm sàng tại Việt Nam. Do vậy, chúng tơi tiến hành nghiên cứu
đề tài: “Nghiên cứu nồng độ osteocalcin huyết thanh, thành phần
khối cơ thể, mật độ khống của xương ở bệnh nhân đái tháo
đường týp 2” với 2 mục tiêu:
1.
Đánh giá nồng độ osteocalcin huyết thanh, thành phần khối cơ
thể, mật độ khống của xương ở bệnh nhân đái tháo đường týp
2
2.
Phân tích mối liên quan giữa osteocalcin huyết thanh, thay
đổi thành phần khối cơ thể, mật độ khoáng của xương với
đặc điểm của bệnh nhân đái tháo đường týp 2.
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN
1.1. Một số yếu tố nguy cơ và kháng insulin ở bệnh nhân đái
2
tháo đường týp 2
1.1.1. Các yếu tố nguy cơ:
Các yếu tố nguy cơ gây bệnh ĐTĐ týp 2 được phân vào
trong bốn nhóm nguy cơ lớn như nhóm di truyền, nhân chủng, hành
vi lối sống và nhóm nguy cơ chuyển tiếp (nguy cơ trung gian).
* Các yếu tố gen
Yếu tố di truyền đóng vai trị rất quan trọng trong bệnh ĐTĐ
týp 2 . Những đối tượng có mối liên quan huyết thống với người bị
bệnh ĐTĐ như có bố, mẹ hoặc anh chị em ruột bị bệnh ĐTĐ
thường có nguy cơ bị bệnh ĐTĐ cao gấp 4 – 6 lần người bình
thường (trong gia đình khơng có nguy cơ bị mắc bệnh ĐTĐ).
* Các ngun nhân về nhân chủng học (giới, tuổi, chủng
tộc)
Tỷ lệ mắc bệnh và tuổi mắc bệnh ĐTĐ thay đổi theo sắc
tộc. Tỷ lệ mắc bệnh ĐTĐ týp 2 cao gấp từ 2 đến 6 lần ở quần thể
người Mỹ gốc Phi, gốc Á, người Mỹ gốc Tây Ban Nha, người Mỹ
bản địa và người da đỏ so với người da trằng khơng có nguồn gốc
Tây ban Nha.Yếu tố tuổi (đặc biệt là độ tuổi từ 50 trở lên) được
xếp lên vị trí đầu tiên trong số các yếu tố nguy cơ của bệnh ĐTĐ
týp 2, tuổi càng cao, nguy cơ mắc bệnh càng cao.
* Các yếu tố nguy cơ liên quan đến hành vi và lối sống
+ Béo phì
Béo bụng có liên quan chặt chẽ với hiện tượng kháng insulin
do thiếu hụt sau thụ thể dẫn đến sự thiếu insulin tương đối do giảm
số lượng thụ thể ở các mơ ngoại vi (chủ yếu là mơ cơ, mơ mỡ). Do
tính kháng insulin cộng với sự giảm tiết insulin dẫn tới dự giảm tính
thấm của màng tế bào với glucose ở tổ chức cơ và mỡ, ức chế q
trình phosphorin hóa và oxy hóa glucose, làm chậm q trình chuyển
hóa carbohydrat thành mỡ, giảm tổng hợp glycogen ở gan, tăng tân
tạo đường mới và bệnh ĐTĐ xuất hiện.
3
+ Ít họat động thể lực
Nhiều nghiên cứu khác nhau trên thế giới đã cho thấy việc tập
luyện thể lực thường xun có tác dụng làm giảm nhanh nồng độ
glucose huyết tương ở bệnh nhân ĐTĐ týp 2, đồng thời giúp duy trì
sự bình ổn của lipid máu, huyết áp, cải thiện tình trạng kháng insulin
và giúp cải thiện tâm lý. Sự phối hợp hoạt động thể lực thường
xun và điều chỉnh chế độ ăn có thể giúp làm giảm 58% tỷ lệ mới
ĐTĐ týp 2.
4
+ Chế độ ăn
Nhiều nghiên cứu đã nhận thấy tỷ lệ bệnh ĐTĐ tăng cao ở
những người có chế độ ăn nhiều nhất bão hịa, nhiều carbohydrat
tinh chế. Ngồi ra thiếu hụt các yếu tố vi lượng hoặc vitamin góp
phần làm thúc đẩy sự tiến triển bệnh ở người trẻ tuổi cũng như
người cao tuổi.
+ Các yếu tố khác
Các nghiên cứu khác nhau trên thế giới cho thấy bệnh ĐTĐ
đang tăng nhanh ở những nước đang phát triển, đang có tốc độ đơ
thị hóa nhanh; đó cũng là những nơi đang có sự chuyển tiếp về dinh
dưỡng, lối sống, các stress,…
* Các yếu tố chuyển hóa và các loại nguy cơ trung gian
Giảm dung nạp glucose lúc đói, giảm dung nạp glucose. Các
yếu tố liên quan đến thai nghén (tình trạng sinh, ĐTĐ thai kỳ, ĐTĐ,
con cháu của những phụ nữ ĐTĐ khi mang thai, mơi trường trong tử
cung).
Nhìn chung, ĐTĐ týp 2 là hậu quả của sự tác động qua lại
phức tạp giữa yếu tố gen và các yếu tố lối sống. Các yếu tố nguy
cơ của bệnh ĐTĐ týp 2 bao gồm các yếu tố khơng thay đổi được
và các yếu tố có thể thay đổi được.
1.1.2. Mơ mỡ và kháng insulin ở bệnh nhân đái tháo đường týp 2
1.1.2.1. Mơ mỡ và kháng insulin
Kháng insulin được xem là yếu tố cấu thành khơng liên quan
di truyền của bệnh trong phần lớn bệnh nhân. Béo phì thường phối
hợp với kháng insulin, vì phần lớn ĐTĐ týp 2 đều béo phì. Kháng
insulin do béo phì được xem là yếu tố góp phần ở các bệnh và độ
nhạy insulin.
Như chúng ta đã biết, béo phì là một yếu tố nguy cơ cho sự phát
triển của bệnh ĐTĐ týp 2 và bệnh tim mạch. Tuy nhiên, hiện nay
người ta nhận ra rằng một phần nhỏ các cá nhân có giảm nguy cơ tim
mạch mặc dù bị béo phì. Các nghiên cứu đã cho ta biết về các đặc tính
phân tử và trao đổi chất của mơ mỡ trắng liên quan đến MUNW
(metabolically unhealthy normal weight) và MHO (metabolically
5
healthy obese). Người ta cũng thấy rằng chức năng của mơ mỡ trắng
có liên quan chặt chẽ với nguy cơ tim mạch độc lập với chứng béo
phì và do đó đóng góp vào sự phát triển của MUNW và MHO.
1.1.2.2. Vai trị nội tiết của mơ mỡ trong đề kháng insulin
Hiện nay mơ mỡ được biết là nơi tiết ra nhiều loại peptide
khác nhau có hoạt tính sinh học đó là những adipokine có tác dụng
tại chỗ (autocrine/paracrine) cũng như tồn thân (endocrine). Về
chức năng nội tiết, khi mơ mỡ gia tăng hoặc béo phì nhất là lắng
đọng mỡ ở nội tạng thường đi liền với đề kháng insulin, tăng
glucose máu, rối loạn lipid, tăng HA, tình trạng tiền viêm, tiền tắc
mạch.
1.2. Vai trị của osteocalcin ở bệnh nhân đái tháo đường týp 2
+ Liên quan đến chuyển hóa glucose
Undercarboxylate osteocalcin (ucOC) là một dạng hoạt động
điều hịa chuyển hóa glucose. Osteocalcin chuyển sang dạng hoạt
động nhờ q trình carboxyl hóa thơng qua gen ESP. Sau đó ucOC
thơng qua receptor GPRC6A ở các cơ quan đích làm tăng tiết insulin
trong tuyến tụy tăng tiết GLP 1 ở ruột non, tăng tín hiệu insulin ở
mơ cơ và tăng giải phóng adiponectin trong mơ mỡ.
Tụy
Ruột non
Cơ
Xương
Chuyển hóa
Glucose
Mơ mỡ
Hình 1.6. Cơ chế hoạt động của osteocalcin lên chuyển hóa
glucose
+ Liên quan đến insulin
6
Trục xương tụy có thể ảnh hưởng đến sự trao đổi
năng lượng. Insulin tác động lên receptor của tế bào
osteoblast thơng qua một thụ thể insulin (IR) để sản sinh
osteocalcin. Osteocalcin sau đó chuyển thành dạng hoạt hóa
là osteocalcin undercarboxylated (ucOC), có lẽ do nồng độ
pH thấp của mơi trường vi mơ của xương đang hồi phục,
sau đó là sự tương tác với các tế bào β của tuyến tụy để giải
phóng insulin ảnh hưởng sự chuyển hố năng lượng. Cơ chế
phân tử của undercarboxylated (ucOC) với sự tương tác giữa
osteocalcin với các tế bào β của tuyến tụy chưa rõ ràng. Mặt
khác leptin có nguồn gốc từ tế bào mơ mỡ có thể hoạt động
như một tín hiệu ức chế hoạt động của osteocalcin trong
vòng lặp chuyển tiếp nguồn cấp dữ liệu về hoạt động
insulin. Như vậy, trên trục xươngtuyến tụy có thể ảnh
hưởng đến q trình chuyển hóa năng lượng. Insulin tương
tác với osteoblast thơng qua một thụ thể insulin (IR) để sản
xuất osteocalcin. Osteocalcin được carboxyl hóa thành
undercarboxylated osteocalcin (ucOc) dưới dạng hoạt động.
Insulin
Osteocalcin hoạt động
Osteocalcin khơng hoạt động
Tiết insulin
Biểu hiện insulin
Tế bào β tụy
Tế bào
đích khác
Xương
7
Hình 1.7. Liên quan giữa xương và tuyến tụy
+ Liên quan với chuyển hóa mỡ
Trên tế bào osteoblast có receptor của adiponectin và khi
adiponectin gắn vào receptor đặc hiệu đó kích thích biểu hiện
osteocalcin trong osteoblasts. Adiponectin kích thích sự biểu hiện
của osteocalcin và các tế bào osteoblasts thơng qua con đường kích
hoạt protein kinase AMP hoạt động (AMPK).
Mơ mỡ
Xương
Hình 1.8.Liên quan giữa xương – tuyến tụy và mơ mỡ
1.3. Thay đổi thành phần khối cơ thể và mật độ khống của
xương ở bệnh nhân đái tháo đường týp 2
1.3.1. Thay đổi thành phần khối cơ thể ở bệnh nhân ĐTĐ týp 2:
Khối nạc: đây là thành phần cơ thể chính, xác định nên tốc
độ chuyển hóa cơ bản, nhu cầu năng lượng và ni dưỡng cơ thể.
Khối nạc thay đổi trong suốt q trình sống. Ở bất kỳ người nào,
khối nạc thu hút hầu hết nhu cầu về năng lượng.
Khối mỡ: thay đổi rất lớn theo từng cá thể. Các khác biệt
này phản ánh số lượng và kích thước của tế bào mỡ cấu tạo nên tổ
chức mỡ. Lượng mỡ thay đổi theo tuổi, luyện tập và mơi trường.
Bình thường, khoảng một nửa mỡ cơ thể nằm dưới da, do đó đo
8
bề dày lớp da có thể ước lượng được khối mỡ.
1.3.2. Thay đổi mật độ xương và lỗng xương ở bệnh nhân đái
tháo đường týp 2
Ở bệnh nhân ĐTĐ týp 2 cơ chế liên quan đến thay đổi chất
khống rất phức tạp do nhiều yếu tố tác động có thể tóm tắt bằng
sơ đồ sau:
Sơ đồ 1.1. Sơ đồ cơ chế gây lỗng xương trong ĐTĐ týp 2
1.3.3. Đo mật độ khống của xương bằng phương pháp hấp
phụ tia X năng lượng kép (DEXA)
Ưu điểm: Độ chính xác cao, thời gian thăm dị ngắn, liều tia
thấp chỉ 2 4 mrem, chi phí thấp. Có thể đo được ở những vị trí có
nguy cơ cao như cột sống thắt lưng, cổ xương đùi và các vị trí
ngoại biên như cổ tay, xương gót hoặc đo tồn thân.
9
Nhược điểm: có sai số nếu bệnh nhân có thối hóa cột sống
nặng với nhiều gai xương, hoặc canxi hố động mạch, khi đó kỹ
thuật viên cần sử lý cắt lọc gai xương để đảm bảo chính xác mật
độ xương đốt sống. Phương pháp đo mật độ xương bằng DXA chi
tính được mật độ xương trên bình diện phẳng (2D), do đó đơn vị
tính là g/cm2, khơng tính được chiều cao (3D) và cũng khơng phân
biệt được xương vỏ và xương xốp.
1.3.4. Đo thành phần khối cơ thể qua phương pháp DEXA
+ Ưu điểm: Có thể tính chính xác từng thành phần khối mỡ,
khối nạc, khối khống ở từng bộ phận, liều tia thấp.
+ Nhược điểm: giá thành cao, chỉ có ở các trung tâm lớn.
1.4.5. Những vấn đề cịn tồn tại
Các nghiên cứu trên thế giới đã đề cập đến mật độ xương, lỗng
xương, thành phần khối nạc và mỡ ở bệnh nhân ĐTĐ týp 2, đặc
biệt nồng độ osteocalcin huyết thanh cũng được nghiên cứu và cơng
bố kết quả. Vấn đề nghiên cứu mật độ xương, tỷ lệ lỗng xương
tại Việt nam cũng đã có nhiều nghiên cứu đề cập, tuy nhiên tỷ lệ
khối nạc, khối mỡ và khối khống của xương chưa có nghiên cứu
nào đề cập đến trên bệnh nhân ĐTĐ týp 2. Nồng độ osteocalcin
cũng chưa có nghiên cứu nào đề cập trên bệnh nhân ĐTĐ týp 2, ngay
cả những nghiên cứu về nồng độ ở người bình thường cũng chưa
có. Chính vì vậy, nghiên cứu nồng độ osteocalcin huyết thanh, thành
phần khối cơ thể, và mật độ xương ở bệnh nhân ĐTĐ týp 2 cịn cần
thiết tại Việt nam.
CHƯƠNG 2
ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1. Đối tượng nghiên cứu
Nghiên cứu thực hiện trên 218 đối tượng được chia làm 2 nhóm:
Nhóm bệnh: là 151 bệnh nhân được chẩn đốn xác định
ĐTĐ týp 2, được điều trị và theo dõi tại Bệnh viện đa khoa tỉnh
Nghệ an.
Nhóm chứng: Là 67 người khơng bị ĐTĐ tương đồng về
10
tuổi và giới được chọn làm nhóm chứng.
Thời gian từ năm 07/2015 – 12/2017.
2.1.1. Tiêu chuẩn chọn nhóm chứng
Là những người bình thường tương đơng vê gi
̀
̀ ới và tuổi so
vơi nhom bênh
́
́
̣
Khơng bị ĐTĐ, glucose máu tĩnh mạch đói sáng < 5,6
mmol/l; HbA1c < 5,6%.
Khơng có tiền sử bệnh khớp viêm cấp và mãn tính.
Khơng dùng thuốc gây ảnh hưởng đến loãng xương:
corticoid, hormone thay thế, không điều trị thuốc chống lỗng
xương, thuốc có canxi, thuốc liên quan đến đơng máu và vitamin k,...
Đơng y tham gia nghiên c
̀ ́
ứu.
11
2.1.2. Tiêu chuẩn chọn bệnh nhân
Là những bệnh nhân được chẩn đốn ĐTĐ týp 2 theo tiêu
chuẩn ADA năm 2016 được điều trị tại Bệnh viện Hữu Nghị Đa
Khoa Nghệ An.
Khơng bị các bệnh xươ ng, khớp: c ắt đoạn xươ ng, có dị vật
xươ ng, đã đượ c chẩn đốn thối hóa khớp, đã đượ c chẩn đốn
lỗng xươ ng, gù vẹo cột sống,.…
Khơng sử dụng các thuốc ảnh hưởng đến mật độ xương:
corticoid, hormone thay thế,…
Khơng mắc các bệnh ung thư hay di căn xương
Bênh nhân đồng ý tham gia nghiên cứu
2.1.3. Tiêu chuẩn loại trừ
Bệnh nhân đang mắc các bệnh cấp tính
Bệnh nhân ĐTĐ điều trị bằng insulin
Các bệnh nội tiết và một số bệnh gây rối loạn chuyển hóa
glucose: bệnh Basedow, suy giáp, hội chứng cushing, suy tuyến
yên, to đầu chi, hội chứng thận hư, suy thận mạn.
Bệnh nhân nữ đã được phát hiện có khối u buồng trứng, u
xơ tử cung, buồng trứng đa nang.
Bệnh nhân nữ đã được phẫu thuật cắt tử cung, buồng
trứng.
Bệnh nhân nữ sử dụng hormone thay thế.
Bất động kéo dài trên một tháng.
Ung thư di căn xương.
Bệnh nhân đang điều trị thuốc lỗng xương, vitamin K,
thuốc chống đơng.
Bệnh nhân khơng đồng ý tham gia nghiên cứu.
2.2. Phương pháp nghiên cứu
2.2.1. Thiết kế nghiên cứu: Nghiên cứu ti ến c ứu, mô tả cắt
ngang, so sánh v ới nhóm chứng khơng bị ĐTĐ týp 2. Áp dụng
cỡ mẫu thuận tiện khơng xác suất.
2.2.2. Các bước tiến hành nghiên cứu: Tất cả các bệnh nhân đều
được tiến hành qua các bước sau:
2.2.2.1. Khám lâm sàng: Tất cả bệnh nhân tham gia nghiên cứu đều
được hỏi bệnh, khai thác tiền sử, thăm khám lâm sàng theo mẫu
12
bệnh án thống nhất.
BMI (Body mass index): chỉ số khối cơ thể
BMI = Cân nặng (kg)/{Chiều cao (m)}2
13
2.2.2.2. Làm các xét nghiệm cận lâm sàng:
Các xét nghiệm cận lâm sàng được làm tại khoa Hóa Sinh –
Bệnh viện Hữu Nghị Đa Khoa Nghệ An.
Xét nghiệm máu:
Lấy máu tĩnh mạch buổi sáng (lúc đói), ly tâm tách huyết
tương.
Định lượng các thành phần lipid TG, TC, LDL C, HDL C
trong huyết tương, glucose máu, ure, creatinin, GOT, GPT tại khoa
Hóa Sinh – Bệnh viện Hữu Nghị Đa Khoa Nghệ An, bằng hệ
thống máy tự động COBAS 6000 và COBAS e 601 của hãng Roch
Xét nghiệm HbA1c: bằng phương pháp đo huyết thanh độ đục.
Xét nghiệm insulin và C peptid: bằng phương pháp miễn
dịch điện hóa phát quang (electrochemiluminescence
immunoassay).
Xét nghiệm nồng độ osteocalcin huyết thanh: định lượng
nồng độ osteocalcin tại Bộ mơn Sinh lý bệnh Học Viện Qn Y.
Bộ kít sử dụng ngun lý ELISA để xác định nồng độ ostecalcin
trong huyết tương.
Đo mật độ khống của xương, thành phần khối cơ thể
bằng phương pháp DEXA .
Thực hiện tại Khoa Thăm dị chức năng, Bệnh Viện Hữu
Nghị Đa Khoa Nghệ An. Loại Máy: Hologic Explorer của Mỹ.
2.2.3. Các tiêu chuẩn sử dụng trong nghiên cứu
Chẩn đốn ĐTĐ theo ADA 2016 .
Phân loại thể trạng theo BMI dựa vào tiêu chuẩn của WHO
2000 áp dụng cho người trưởng thành Châu Á.
Phân loại lipid máu theo theo NCEPATP III.
Mât độ khống của xương và chuẩn đốn lỗng xương theo tiêu
chuẩn của WHO 1994.
HOMA2% β, HOMA2 –%S và HOMA2IR: được sử dụng
trong phần mền máy tính HOMA2 Calculator v2.2.3 do Trường Đại
Học OXFORD – Anh cung cấp.
14
Hình 2.5. Bảng tính chỉ số HOMA2
2.2.4. Phân tích số liệu
Sử dụng phần mềm thống kê SPSS 16.0 để xử lý và phân
tích số liệu theo các thuật tốn thống kê.
Các số liệu được kiểm định phân phối chuẩn bằng kiểm
định Kolmogonov Smimov. Nếu biến sinh theo quy luật chuẩn sẽ
được tính tốn và trình bày dưới dạng trung bình và độ lệch chuẩn.
Nếu biến khơng tn theo quy luật phân bố chuẩn thì sẽ được trình
trình bày dưới dạng trung vị và tứ phân vị.
T – test để so sánh giá trị trung bình giữa 2 nhóm, phân tích
phương sai để so sánh các giá trị trung bình khi có nhiều hơn 2
nhóm.
So sánh các tỷ lệ (test 2).
So sánh 2 trung vị bằng kiểm định phi tham số Mann
Whitney, nhiều số trung vị bằng kiểm định KruskalWallis.
Sử dụng phương trình tuyến tính với hệ số tương quan r
tìm hiểu mối tương quan giữa hai biến định lượng. Nếu biến số
phân theo quy luật phân bố chuẩn sẽ kiểm định mối tương quan
Pearson, nếu biến khơng tn theo quy luật phân bố chuẩn thì kiểm
định phi tham số Spearman. Hệ số tương quan r có giá trị từ 1 đến
+ 1. Khi r > 0: tương quan đồng biến, r < 0: tương quan nghịch
biến; hệ số tương quan càng gần 1 thì tương quan càng chặt.
2.2.5. Đạo đức trong nhiên cứu
Được hội đồng khoa học của bệnh viện cho phép thực hiện
tại Bệnh Viện.
Đơi t
́ ượng nghiên cưu đ
́ ược giai thich đây đu va t
̉
́
̀ ̉ ̀ ự ngun
̣
tham gia vao nghiên c
̀
ưu.
́
Thơng tin đơi t
́ ượng nghiên cưu đ
́ ược giư bi mât.
̃ ́ ̣
Đảm bảo trung thực, khách quan, không gây hại cho người
bệnh.
15
Việc nghiên cứu khơng ảnh hưởng đến q trình điều trị
bệnh khơng tăng gánh nặng về tài chính cho bệnh nhân.
Các xét nghiệm osteocalcin, đo MĐX tồn thân nghiên cứu
sinh tự túc tài chính.
Quy trinh nghiên c
̀
ưu th
́ ực hiên nghiêm tuc quy đinh vê y
̣
́
̣
̀
đưc cua Bơ Y tê.
́ ̉
̣
́
2.2.6. Một số hạn chế của đề tài nghiên cứu
Nghiên cứu của chúng tơi có một số hạn chế. Thứ nhất,
phương pháp DEXA khơng thể tách mỡ dưới da và chất béo trong
từng khối cơ trong từng vùng của cơ thể. Khơng đo được lượng
mỡ nội tạng mặc dù một số nghiên cứu cho thấy lượng mỡ cơ thể
được đo bằng DEXA có tương quan đáng kể với mỡ nội tạng khi
được đo bằng chụp cắt lớp vi tính hoặc cộng hưởng từ. Thứ hai, ở
nhóm chứng chúng tơi khơng đo thành phần khối cơ thể và mật độ
khống của xương. Thứ ba, chúng tơi đã khơng điều chỉnh tập thể
dục, q trình sử dụng thuốc điều trị, uống rượu, dinh dưỡng hoặc
hoạt động thể chất, có thể ảnh hưởng đến các yếu tố nguy cơ
chuyển hóa. Cuối cùng, cỡ mẫu trong nghiên cứu cịn hạn chế,
chọn mẫu thuận tiện, chưa đại diện hết được đặc điểm nhân
chủng học của Việt Nam.
CHƯƠNG 3: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
3.1. Đặc điểm chung nhóm nghiên cứu
3.1.1. Đặc điểm giữa nhóm chứng và nhóm bị đái tháo đường
týp 2
Tuổi trung bình của bệnh nhân ĐTĐ là 62,12 ± 8,99 tuổi, của
nhóm chứng là 60,3 ± 6,65 tuổi. BMI nhóm ĐTĐ là 22,96 ± 2,98 kg/
? nhóm chứng 22,48 ± 1,92 kg/? (Bảng 3.1.).
Khơng có sự khác biệt về tuổi, giới, BMI giữa nhóm bệnh và
nhóm chứng. Có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê giữa HbA1c và
glucose máu lúc đói giữa nhóm bệnh và nhóm chứng (p < 0,01).
3.1.2. Đặc điểm tuổi, giới, thời gian bị bệnh, BMI, HOMA2IR
và HbA1c của nhóm đái tháo đường týp 2
Có 151 bệnh nhân ĐTĐ tham gia nghiên cứu, trong đó 76
nam tỷ lệ 50,3% và 75 nữ chiếm tỷ lệ 49,7%. Tuổi trung bình nam
là 61,71 ± 9,59 tuổi và nữ 62,53 ± 8,38 tuổi, tuổi thấp nhất là 36 và
cao nhất 81 tuổi. Thời gian bị bệnh trung bình là 5,74 ± 4,13 năm
16
(Bảng 3.2). Có 39 bệnh nhân mới phát hiện bệnh ĐTĐ chiếm tỷ lệ
25,8%, 61 bệnh nhân phát hiện bệnh dưới 5 năm tỷ lệ 40,4% và 51
bệnh nhân phát hiện bênh từ 5 năm trở lên chiếm 33,8% (Bảng 3.3).
Khơng có sự khác biệt về tuổi, giới, HOMA2IR, BMI, HbA1c ở
bệnh nhân nam và bệnh nhân nữ ĐTĐ týp 2 (Bảng 3.2; Bảng 3.4;
Bảng 3.5; Bảng 3.7).
3.1.3. Đặc điểm về thành phần khối mỡ và tỷ lệ mỡ, khối nạc
của nhóm đái tháo đường týp 2
Khối mỡ và tỷ lệ mỡ tồn cơ thể, vùng thân và vùng chậu
hơng của bệnh nhân nữ ĐTĐ týp 2 đều cao hơn có ý nghĩa thống kê
so với bệnh nhâm nam bị ĐTĐ týp 2 với p < 0,01 (Bảng 3.8; Bảng
3.9). Ngược lại, khối nạc ở bệnh nhân nam ĐTĐ týp 2 cao hơn có
ý nghĩa thống kê so với bệnh nhân nữ ĐTĐ týp 2 với p < 0,01(Bảng
3.10).
3.1.4. Đặc điểm mật độ khống của xương ở bệnh nhân đái
tháo đường týp 2
Giá tri trung vị mật độ khống của xương chung ở bệnh
nhân ĐTĐ týp 2 là 1,02 g/cm², trong đó mật độ khống của xương
ở nhóm bệnh nhân nam ĐTĐ týp 2 cao hơn có ý nghĩa thống kê so
với bệnh nhân nữ ĐTĐ týp 2 với p < 0,001 (Bảng 3.11).
3.1.5. Tỷ lệ lỗng xương của nhóm bệnh nhân đái tháo đường
týp 2
Bảng 3.12. Tỷ lệ lỗng xương của nhóm bệnh nhân đái tháo đường
týp 2
Lỗng xương
Đặc điểm
p
n
%
Chung (n = 151)
47
31,1
Nam (n = 76)
13
8,6
< 0,001
Nữ (n = 75)
34
22,5
Kết quả từ bảng 3.12 cho thấy:
Tỷ lệ lỗng xương chung của nhóm nghiên cứu là 31,1%, trong đó
tỷ lệ lỗng xương của nam ĐTĐ týp 2 là 8,6% thấp hơn nữ ĐTĐ
týp 2 là 22,5%. Ở bệnh nhân nữ thì khả năng bị loãng xương cao
gấp 2,19 lần so với nam bị bệnh với CI95% (1,35 3,57) và p <
0,001.
3.2. Đặc điểm nồng độ osteocalcin huyết thanh ở bệnh nhân
17
đái tháo đường týp 2
3.2.1. Nồng độ osteocalcin huyết thanh ở các nhóm nghiên cứu
Bảng 3.13. Đặc điểm nồng độ osteocalcin huyết thanh ở các
nhóm nghiên cứu
Osteocalcin
Đặc điểm
p
( X ± SD) ng/ml
Nhóm chứng (n = 67)
2,52 ± 0,93
< 0,01
Nhóm ĐTĐ (n = 151)
1,88 ± 1,21
Kết quả tại bảng 3.13 cho thấy:
Trung bình nồng độ osteocalcin nhóm chứng khơng bị ĐTĐ là
2,52 ± 0,93 ng/l cao hơn nhóm bị ĐTĐ là 1,88 ± 1,21 ng/l. Sự khác
biệt có ý nghĩa thống kê với p < 0,01.
3.2.2.Giá trị osteocalcin huyết thanh để chẩn đốn phân biệt
nhóm ĐTĐ týp 2 và nhóm chứng
Hình 3.2. Đường cong ROC biểu hiện giá trị osteocalcin chẩn
đốn phân biệt ở nhóm đái tháo đường týp 2 và nhóm chứng
Tại điểm cắt 1,99 ng/l osteocalcin có độ nhạy 82%, độ đặc hiệu
62%. Diện tích dưới đường cong 0,69 và p < 0,0001.
3.2.3. Liên quan giữa nồng độ osteocalcin với thành phần khối
cơ thể và mật độ khống của xương ở nhóm bệnh nhân đái
tháo đường týp 2
Có mối tương quan nghịch có ý nghĩa thống kê giữa tỷ lệ khối
mỡ tồn cơ thể với nồng độ osteocalcin huyết thanh ở bệnh nhân
ĐTĐ týp 2 (r = 0,18; p < 0,05) (Bảng 3.15). Ở nữ giới ĐTĐ týp2 có
mối tương quan nghịch có ý nghĩa thống giữa các thành phần khối
mỡ cũng như tỷ lệ các khối mỡ với nồng độ osteocalcin huyết
thanh với p < 0,05 (Bảng 3.16).
Có mối tương quan thuận có ý nghĩa thống kê giữa khối nạc
với nồng độ osteocalcin huyết thanh ở bệnh nhân ĐTĐ týp 2 với
18
r = 0,2 và p < 0,05 (Hình 3.3).
3.2.4.Liên quan giữa nồng độ osteocalcin huyết thanh với lỗng
xương ở bệnh nhân đái tháo đường týp 2
Bảng 3.18. Liên quan giữa nồng độ osteocalcin huyết thanh với
lỗng xương ở bệnh nhân đái tháo đường týp 2
Osteocalcin
Lỗng Xương
p
( X ± SD) ng/l
Có lỗng xương (n = 47)
1,53 ± 1,25
< 0,05
Khơng lỗng xương (n = 104)
2,04 ± 1,16
Kết quả tại bảng 3.18 cho thấy:
Ở bệnh nhân ĐTĐ týp 2 lỗng xương có nồng độ osteocalcin
huyết thanh thấp hơn có ý nghĩa so với nhóm đáit tháo đường týp 2
khơng lỗng xương với p < 0,05.
Hình 3.4. Đường cong ROC biểu thị giá trị chuẩn đốn lỗng
xương ở bệnh nhân đái tháo đường týp 2
Tại điểm cắt 1,57 ng/l osteocalcin có giá trị chẩn đốn lỗng
xương ở bệnh nhân ĐTĐ týp 2 với độ nhạy 61%, độ đặc hiệu 66%.
Diện tích dưới đường cong 0,65 và p < 0,05.
3.3. Mối liên quan giữa osteocalcin huyết thanh, thay đổi thành
phần khối cơ thể, mật độ khống của xương với một số đặc
điểm bệnh nhân đái tháo đường týp 2
3.3.1. Liên quan giữa nồng độ osteocalcin với một số đặc điểm
bệnh nhân đái tháo đường týp 2
19
Hình 3.5. và Hình 3.7. T ươ ng quan gi ữa n ồng độ osteocalcin
huy ết thanh với ch ỉ s ố HbA1c, HOMA2 IR ở b ệnh nhân đái
tháo đườ ng týp 2
Có mối tương quan nghịch có ý nghĩa thống kê giữa HbA1c với
nồng độ osteocalcin huyết tương với p < 0,05, r = 0,191. Có mối
tương quan nghịch có ý nghĩa thống kê giữa nồng độ osteocalcin huyết
thanh với chỉ số đề kháng insulin HOMA2IR (r = 0,203; p < 0,05).
3.3.2. Mơ hình hồi quy đa biến giữa nồng độ osteocalcin huyết
thanh với một số đặc điểm bệnh nhân đái tháo đường týp 2
Bảng 3.22. Mơ hình hồi quy đa biến giữa nồng độ osteocalcin
huyết thanh với một số đặc điểm bệnh nhân đái tháo đường
týp 2
Osteoalcin Hằng số
Beta
T
p*
B
HbA1c
0,143
0,243
2,35
0,02
Glucose
0,032
0,128
1,046
> 0,05
HOMA2IR
0,104
0,243
2,464
0,015
BMI
0,01
0,025
0,305
> 0,05
p* chung = 0,018
R² = 0,078
Kết quả tại bảng 3.22 cho thấy:
Kết quả trong mơ hình hồi quy đa biến này vẫn có ý nghĩa
thống kê với p < 0,05 và R² = 0,078. Ngồi ra osteocalcin là yếu tố
tương quan nghịch độc lập với HbA1c (β = 0,243, p = 0,02) và
HOMA2IR (β = 0,243, p = 0,015).
3.3.2. Mối liên quan giữa thành phần khối cơ thể với đặc điểm
20
bệnh nhân đái tháo đường týp 2
3.3.2.1. Liên quan giữa khối mỡ với đặc điểm bệnh nhân đái tháo
đường týp 2
Bảng 3.24. Liên quan giữa tỷ lệ khối mỡ cơ thể với HbA1c
Tứ phân Trung Tứ phân
p*
vị 25
vị
vị 75
31,20
37,15
Tỷ lệ mỡ cơ ≥ 7,0 (n = 97) 25,75
0,014
thể (%)
< 7,0 (n = 54) 22,87
28,50
32,50
32,80
39,00
Tỷ lệ mỡ vùng ≥ 7,0 (n = 97) 28,00
0,045
thân (%)
< 7,0 (n = 54) 24,05
31,15
35,32
36,30
42,10
Tỷ lệ mỡ vùng ≥ 7,0 (n = 97) 30,05
>0,05
bụng (%)
< 7,0 (n = 54) 27,97
34,65
41,10
Kết quả tại bảng 3.24 cho thấy:
Có mối liên quan giữa tỷ lệ mỡ tồn cơ thể và tỷ lệ mỡ vùng thân
với chỉ số HbA1c ở bệnh nhân đái tháo đường týp 2 (p < 0,05).
3.3.2.2. Mối liên quan giữa khối mỡ với HOMA2IR ở bệnh nhân
đái tháo đường týp2
Đặc điểm
HbA1c (%)
Bảng 3.25. Tương quan giữa khối mỡ với đề kháng insulin
HOMA2IR ở bệnh nhân đái tháo đường týp 2
HOMA2IR
Khối mỡ vùng bụng
r
0,164
p
= 0,044*
> 0,05*
> 0,05*
>0,05*
Khối mỡ vùng thân
0,065
Khối mỡ tồn cơ thể
0,035
Khối mỡ vùng chậu hơng
0,084
Kết quả tại bảng 3.25 cho tháy:
Có mối tương quan thuận có ý nghĩa thống kê giữa khối mỡ
vùng bụng với chỉ số đề kháng insulin ở bệnh nhân ĐTĐ týp 2 (p <
0,05).
3.3.2.3. Mối liên quan giữa khối nạc và tổng khối cơ thể với
HbA1c ở bệnh nhân đái tháo đường týp 2
21
Bảng 3.31. Mối liên quan giữa khối nạc và tổng khối cơ thể với
HbA1c ở bệnh nhân đái tháo đường týp 2
Tứ phân Trung Tứ phân
p*
vị 25
vị
vị 75
Đặc điểm
HbA1c (%)
Khối nạc
(kg)
≥ 7,0 (n = 97)
29,78
34,00
39,18
< 7,0 (n = 54)
33,33
39,04
43,43
Tổng khối cơ ≥ 7,0 (n = 97)
thể (kg)
< 7,0 (n = 54)
47,76
52,59
59,26
50,45
55,38
62,78
≥ 7,0 (n = 97)
31,34
35,83
41,28
< 7,0 (n = 54)
35,05
41,16
45,44
Khối nạc
xương (kg)
0,001
0,024
0,001
Kết quả tại bảng 3.31 cho thấy:
Ở nhóm kiểm sốt tốt glucose máu HbA1c < 7,0% thì trung
bình khối nạc, tổng khối cơ thể và khối nạc xương đều cao hơn có
ý nghĩa thống kê với p < 0,05 so với nhóm chưa kiểm sốt được
glucose máu HbA1c ≥ 7%.
3.3.3. Mối tương quan giữa mật độ khống xương với một số
đặc điểm bệnh nhân đái tháo đường týp 2
3.3.3.1. Mối liên quan giữa mật độ khống của xương với chỉ số
HbA1c ở bệnh nhân đái tháo đường týp 2
Bảng 3.34. Liên quan giữa BMD với chỉ số HbA1c ở bệnh nhân
đái tháo đường týp 2
BMD (n = 151) g/cm²
HbA1c (%) Tứ phân vị
p*
Trung vị Tứ phân vị 75
25
≥ 7,0 %
0,90
0,98
1,09
(n = 54)
0,006
< 7,0 %
0,96
1,06
1,13
(n = 97)
Kết quả tại bảng 3.34 cho thấy:
Có mối liên quan giữa mật độ khống của xương với chỉ số
HbA1c ở bệnh nhân ĐTĐ týp 2 (p < 0,01).