Tải bản đầy đủ (.docx) (11 trang)

TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY CẦU 11 THĂNG LONG

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (125.42 KB, 11 trang )

TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY CẦU 11 THĂNG LONG
1.1. ĐẶC ĐIỂM HOẠT ĐỘNG SẢN XUẤT KINH DOANH TẠI CÔNG TY CẦU 11
THĂNG LONG
1.1.1. Quá trình hình thành và phát triển.
Công ty CP Cầu 11 Thăng Long thuộc Tổng công ty xây dựng Thăng
Long, tiền thân là Công ty Cầu 11 được thành lập theo Quyết định số:
1763/QĐTC ngày 19 tháng 7 năm 1971 của Bộ Giao Thông Vận Tải.
Trụ sở chính tại: Đường Phạm Văn Đồng - Xuân Đỉnh - Từ Liêm - Hà Nội
Công ty Cầu 11 Thăng Long là một doanh nghiệp Nhà nước, đã được Bộ
giao thông Vận tải xếp hạng doanh nghiệp loại 1 từ năm 1995 đến nay.
Từ khi thành lập đến nay Công ty CP Cầu 11 Thăng Long đã thay đổi ba
tên hiệu từ Công ty Cầu 11 (1974 - 1984) đến Xí nghiệp xây dựng Cầu 11 (1985
- 1992) và nay là Công ty cầu 11 Thăng Long. Lực lượng sản xuất của Công ty
từ ngày thành lập chỉ có 108 người chủ yếu là sự hợp thành từ Công ty Cầu 11
và Công ty Cầu 7 và sau đó được bổ sung lực lượng từ các nơi về, tổng số 589
người (1975). Thời điểm cao nhất quân số có 785 người bao gồm hàng trăm
người có trình độ đại học, cao đẳng. Hiện nay Công ty có 700 cán bộ công nhân
viên.
Trải qua 30 năm xây dựng và phát triển Công ty cầu 11 Thăng Long đã
gặt hái được nhiều thành tựu: Công ty đã xây dựng và sửa chữa trên 200 cây
cầu lớn với chiều dài hơn 70.000 m áp dụng với tất cả các loại kết cấu, phương
án thi công đã có ở Việt Nam.
Một số cây cầu lớn mà Công ty cầu 11 Thăng Long đã từng tham gia thi
công: Cầu Lậm Hy - Tỉnh Sơn La (1991 - 1992) Cầu Phong Châu - Phú Thọ, Cầu
Chiều Dương ở Thái Bình (1995) Cầu Kiền ở Hải Phòng (2003) cầu Trà Ly ở
Thái Bình (2004), Cầu Đế (2007).
Qua quá trình xây dựng và trưởng thành, đến nay công ty đã được Nhà
nước, Bộ Giao thông Vận tải các tỉnh thành phố trong cả nước giành cho
những phần thưởng cao quý: 8 Huân chương lao động, Cờ thi đua luân lưu của
Chính Phủ liên tục từ nâm 1991 đến năm 1995, cờ thi đua của Bộ Giao thông
Vận tải trong các năm 1978, 1992, 2002, 2003, 2004, năm 2005, 2007 Công ty


đã nhận được nhiều bằng khen của Chính Phủ, Bộ Giao thông Vận tải và các
tỉnh thành khác trong cả nước.
Những năm gần đây Công ty đã mở rộng quy mô và địa bàn kinh doanh
hợp tác kinh doanh với một số công ty ở nước ngoài để thi công một số công
trình trong nước và nước ngoài có quy mô lớn, kỹ thuật phức tạp. Hàng năm
Công ty bàn giao và đưa vào sử dụng nhiều cây cầu ở nhiều địa phương. Người
lao động luôn có việc làm, lợi nhuận hàng năm liên tục tăng, góp phần cải thiện
đời sống vật chất cho người lao động, đồng thời đóng góp vào ngân sách Nhà
nước ngày càng nhiều.
Trong 30 năm qua từ nhiệm vụ đảm bảo giao thông chuyển sang kinh
doanh cạnh tranh trong nền kinh tế thị trường, nhiệm vụ chính của Công ty là xây
dựng làm mới hàng trăm cây cầu lớn nhỏ bằng nhiều phương pháp khác nhau.
- Xây dựng các công trình giao thông vận tải.
- Xây dựng các công trình dân dụng và công nghiệp.
- Nạo vét và bồi đắp mặt bằng thi công công các loại móng công trình.
- Xây dựng các kết cấu công trình.
- Gia công chế biến lắp đặt cấu kiện thép, bê tông đúc sẵn.
1.1.2. Đặc điểm hoạt động kinh doanh
Công ty CP cầu 11 Thăng Long có hoạt động sản xuất kinh doanh chủ
yếu là sản phẩm đơn chiếc và đòi hỏi yêu cầu kỹ thuật cao địa bàn sản xuất
kinh doanh rộng trên khắp cả nước, chu kỳ sản xuất sản phẩm dài, thời gian
thi công một cây cầu thường kéo dài từ 1 - 3 năm vì chu kỳ sản xuất dài và sản
phẩm làm cầu vẫn được đầu tư chủ yếu bằng nguồn vốn ngân sách Nhà nước
nên thị trường bị thanh toán chậm. Do đó công ty thường xuyên phải vay vốn
ngân hàng và hàng năm phải trả lãi vay cho ngân hàng. Quá trình sản xuất
kinh doanh đòi hỏi đơn vị phải có trình độ kỹ thuật cao, thiết bị thi công tiến
độ và phải tuân thủ theo một quy trình công nghệ sản xuất nhất định.
Tổng số cán bộ công nhân viên trong công ty có: 719 người trong đó
nhân viên quản lỳ là: 88 người, những ảnh hưởng quan trọng đến tình hình
kinh doanh trong năm báo cáo.

a/. Tình hình tài sản và nguồn vốn của Công ty.
Cơ cấu tài sản của Công ty Cầu 11 Thăng Long
Đơn vị tính: 1000đ
TT Tên chỉ tiêu
Năm Chênh lệch
2006 2007
Mức↑↓
Tỷ lệ
% ↑↓
Số tiền
TT(%
)
Số tiền
TT
(%)
I Tài sản LĐ và ĐTNH 89.942.4
96
81.1 95.497.192 83.2
6
536.723 6.15
1 Tiền, các khoản
ĐTTCNH
692.332 0.62 4.485.003 3.91 3.792.671 547
2 Các khoản phải thu 53.818.30
3
48.52 46.265.27
5
50.34 -7.553.028 -14.04
3 Hàng tồn kho 28.594.45
6

25.78 39.199.59
1
34.18 10.605.13
5
37.08
4 TSLĐ khác 6.837.405 6.6 5.529.323 -4.28 1.308.082 -19.14
II TSCĐ và đầu tư dài hạn 20.959.7
97
18.9 19.192.74
9
16.74 -176.048 -0.0008
1 Tài sản cố định 20.959.79
7
18.9 19.192.74
9
16.74 -176.048 -0.0008
2 Các khoản ĐTTC
3 Chi phi dở dang
Cộng tài sản 110..902..266 100 114..671..941 100 3.769.67
5
3.39
- Tỷ trọng TSLĐ và ĐTNH năm 2006 là 81,1% ; năm 2007 là 83,29%.
- Tỷ trọng TSCĐ và ĐTNH năm 2006 là 18,9%; năm 2007 là 16,74%.
Qua cơ cấu tài sản của Công ty CP Cầu 11 Thăng Long như trên ta thấy:
Tỷ trọng TSLĐ và ĐTNH trên tổng tài sản của Công ty là: 81.1% năm
2006 và 83.52% năm 2007 là quá cao trong cơ cấu vốn. Do các khoản nợ
phải thu chiếm 48,52% năm 2006 là 40,37% năm 2007 với tỷ trọng nợ
phải thu cao như vậy Công ty gặp rất nhiều khó khăn về vốn kinh doanh.
Tỷ trọng hàng tồn kho chiếm 25.78% năm 2006 và chiếm 34.8% trong
tổng tài sản năm 2007 chủ yếu là chi phí sản xuất kinh doanh dở dang chưa

nghiệm thu do hàng tồn kho, nợ phải thu chiếm tỷ trọng lớn trong tổng tài sản
cho nên TSCĐ và ĐTNH của Công ty quá thấp chỉ chiếm 18.9% năm 2006 và
16.74% năm 2007. Như vậy Công ty cần tăng cường thu hồi công nợ để tăng
TSCĐ, đổi mới máy móc thiết bị để tiếp nhận những công nghệ mới hiện đại
vào thi công cần tăng hiệu quả của hoạt động sản xuất kinh doanh.
Nhìn tổng thể tài sản của Công ty năm 2007 so với năm 2006 là 3,39%
với số tiền tăng 3.769.765 tỷ đồng.
Công ty đã tích cực thu hồi công nợ, nợ phải thu năm 2007 so với năm
2006 là 647.83% với số tiền tăng 3.792.698 tỷ đồng.
b/. Tình hình nguồn vốn của Công ty Cầu 11 Thăng Long
Đơn vị tính: 1000đ
TT Tên chỉ tiêu
Năm Chênh lệch
2006 2007
Mức↑↓
Tỷ lệ
% ↑↓
Số tiền TT(%) Số tiền TT (%)
1 Nợ phải trả 107.916.1
41
97.30 109.601.7
36
95.57 1.685.59
5
1.56
- Nợ ngắn
hạn
93.203.889 84.04 99.298.73
5
86.58 6.085.845 6.52

- Nợ dài hạn 13.131.017 11.84 8.566.767 7.47 -4.564.250 -34.75
- Nợ khác 1.581.234 1.42 1.745.234 1.52 164.000 10.37
2 Nguồn vốn
chủ sở hữu
2.986.125 2.70 5.070.20
5
4.42 2.084.08
0
69.79
- Nguồn quỹ 2.960.729 2.66 5.065.404 4.41 2.104.675 71.08
- Nguồn kinh
phí
25.396 0.04 4.801 0.01 -20.595 -189.8
Tổng 110.902.2
66
100 114.671.9
41
100 3.769.67
5
3.39
Hệ số nợ năm 2006 là 97,3%; năm 2007 là 95,57%
- Tỷ trọng vốn chủ sở hữu năm 2006 là 2,7%; năm 2007 là 4,42%.
Nhìn vào bảng trên ta thấy rõ tình hình nguồn vốn của Công ty Cầu 11
Thăng Long có sự thay đổi tỷ trọng nợ phải trả trên tổng nguồn vốn
chiếm tỷ lệ 97.30% năm 2006 và chiếm 95.57% năm 2007.
Với tỷ trọng này Công ty luôn bị động về vốn trong sản xuất kinh doanh
vì nguồn vốn chủ sở hữu năm 2007 có tăng so với năm 2006 là 2.084 tỷ đồng
với tỷ lệ tăng cao là 69.79% nhưng tỷ trọng quá nhỏ bé đối với một công ty
cầu. Công ty cần có những biện pháp nhằm chủ động về tài chính trong hoạt
động kinh doanh những năm tới của Công ty.

c/. Kết quả kinh doanh và hiệu quả sử dụng vốn của Công ty
Đơn vị tính: 1000đ
T
T
Tên chỉ tiêu
Năm Chênh lệch
2006 2007
Mức↑↓
Tỷ lệ
% ↑↓
1 Tổng doanh thu TH trong kỳ theo giá
vốn không có VAT
96.699.79
7
75.689.484
-
21.010.313
-217.3
2 Tổng mức LN thực hiện trong kỳ 750.548 380.247 -370.301 -49.3
3 Vòng quay vốn KD 0.9519 0.6710 -0.2809 -29.51
4 Hệ số PV vốn KD 0.9519 0.6710 -0.2809 -29.51
5 Hệ số PV chi phí KD 1.0078 1.0050 -0.0028 -0.28
6 Hệ số LN vốn KD 0.0073 0.0033 -0.0040 -54.8
- Vốn kinh doanh bq năm 2006 là: 101.575.591 ngàn đồng
- Vốn kinh doanh bq năm 2007 là: 12.787.103 ngàn đồng
d/. Bảng nộp ngân sách Nhà nước năm 2007.
Đơn vị tính: 1000đ.
TT Tên chỉ tiêu 2006 2007 Số tiền Tỷ lệ %
1 Thuế giá trị gia
tăng

4.908.61
6
4.252.8
6
-4.483.86 -91.33
2 Thuế thu nhập DN 240.153 106.469 -103.684 -49.3
Qua số liệu trên cho ta thấy công ty năm 2007 nộp ngân sách Nhà nước
so với năm 2006 giảm 4.483.330 đồng tương ứng với tỷ lệ giảm 91.33% đồng
thời nộp thuế thu nhập doanh nghiệp cũng giảm 103.684 đồng tương ứng với
tỷ lệ giảm còn 49.3%.
1.1.2.1. Đặc điểm tổ chức bộ máy quản lý

×