Tải bản đầy đủ (.docx) (117 trang)

Xây dựng cụm sản xuất gắn liền với công nghệ xử lý ô nhiễm môi trường để phát triển bền vững làng nghề (nghiên cứu trường hợp làng nghề gốm chu đậu, huyện nam sách

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (5.7 MB, 117 trang )

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC XÃ HỘI VÀ NHÂN VĂN
----------------------------------

PHÙNG VĂN DIỆN

XÂY DỰNG CỤM SẢN XUẤT GẮN VỚI CÔNG
NGHỆ XỬ LÝ Ô NHIỄM MÔI TRƢỜNG ĐỂ
PHÁT TRIỂN BỀN VỮNG LÀNG NGHỀ
(Nghiên cứu trường hợp làng nghề Gốm Chu Đậu,
huyện Nam Sách, tỉnh Hải Dương)

LUẬN VĂN THẠC SỸ
CHUYÊN NGÀNH QUẢN LÝ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ

Hà Nội, năm 2016


ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC XÃ HỘI VÀ NHÂN VĂN
----------------------------------

PHÙNG VĂN DIỆN

XÂY DỰNG CỤM SẢN XUẤT GẮN VỚI CÔNG
NGHỆ XỬ LÝ Ô NHIỄM MÔI TRƢỜNG ĐỂ
PHÁT TRIỂN BỀN VỮNG LÀNG NGHỀ
(Nghiên cứu trường hợp làng nghề Gốm Chu Đậu,
huyện Nam Sách, tỉnh Hải Dương)

CHUYÊN NGÀNH QUẢN LÝ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ


Mã số: 60 34 04 12

LUẬN VĂN THẠC SỸ

Ngƣời hƣớng dẫn: TS Hoàng Văn Khanh

Hà Nội, năm 2016


LỜI CẢM ƠN
Sau hai năm học tập chuyên ngành Quản lý Khoa học và Công nghệ, được sự
giảng dạy nhiệt tình, trách nhiệm, tâm huyết của các Thầy, các Cô trường Đại học
Khoa học Xã hội và Nhân văn - Đại học Quốc gia Hà Nội, tôi đã gặt hái được nhiều
điều bổ ích, giúp đỡ tôi trong thực tiễn công tác và trong cuộc sống. Đặc biệt, trong
quá trình làm luận văn tốt nghiệp, tôi đã nhận được sự giúp đỡ tận tình của Thầy
giáo, Tiến sỹ Hoàng Văn Khanh, các Thầy giáo, Cô giáo Khoa Khoa học Quản lý Đại học Khoa học Xã hội và Nhân văn - Đại học Quốc gia Hà Nội và một số cơ
quan, đơn vị thuộc tỉnh Hải Dương và huyện Nam Sách. Tôi xin được bày tỏ lòng
cảm ơn tới:
-

Tiến sỹ Hoàng Văn Khanh - Nguyên Viện trưởng Viện Mỏ - Luyện kim, Bộ

Công thương, người trực tiếp hướng dẫn tôi.
-

Thầy giáo, PGS, TS Vũ Cao Đàm, thầy giáo, PGS, TS Trần Văn Hải và các

Thầy cô giáo Khoa Khoa học Quản lý - Đại học Khoa học xã hội và Nhân văn - Đại
học quốc gia Hà Nội.
-


Sở Công thương, Sở Tài nguyên - Môi trường, Sở Khoa học và Công nghệ,

Phòng Tài nguyên - Môi trường, Phòng Tài chính - Kế hoạch, Phòng Kinh tế và Hạ
tầng, Công ty Cổ phần Gốm Chu Đậu, Uỷ ban nhân dân xã Thái Tân, xã Nam
Hưng, xã Lương Điền - huyện Cẩm Giàng,... đã tạo điều kiện và giúp đỡ tôi trong
việc điều tra, khảo sát, thu thập tài liệu phục vụ cho việc viết luận văn tốt nghiệp;
- Các đồng nghiệp, bạn bè đã giúp đỡ, động viên tôi trong quá trình học tập.
Trong quá trình học tập và xây dựng luận văn tốt nghiệp, mặc dù bản thân tôi
cũng đã rất cố gắng nhưng chắc chắn cũng không tránh khỏi thiếu sót, rất mong
được sự quan tâm giúp đỡ của các Thầy, Cô giáo và đồng nghiệp.
Xin trân trọng cảm ơn!


MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN
MỤC LỤC
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
DANH MỤC BẢNG
DANH MỤC BIỂU ĐỒ, HÌNH VẼ
PHẦN MỞ ĐẦU...................................................................................................... 1
1. Lý do chọn đề tài...............................................................................................1
2. Tổng quan tình hình nghiên cứu........................................................................2
3. Mục tiêu nghiên cứu..........................................................................................4
3.1. Mục tiêu chung............................................................................................4
3.2. Mục tiêu cụ thể............................................................................................4
4. Phạm vi nghiên cứu...........................................................................................5
4.1. Phạm vi không gian: Tỉnh Hải Dương........................................................5
4.2. Phạm vi thời gian: Từ năm 2011 đến hết năm 2014....................................5
4.3. Giới hạn nội dung:......................................................................................5

5. Mẫu khảo sát......................................................................................................5
6. Câu hỏi nghiên cứu............................................................................................5
7. Giả thuyết nghiên cứu........................................................................................5
8. Phương pháp nghiên cứu...................................................................................6
9. Kết cấu của Luận văn........................................................................................6
PHẦN NỘI DUNG.................................................................................................. 7
CHƢƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ LÀNG NGHỀ, MÔI TRƢỜNG, CHÍNH
SÁCH, ĐỔI MỚI CÔNG NGHỆ................................................................................................ 7
1.1. Cơ sở lý luận về làng nghề..............................................................................7
1.1.1. Khái niệm làng nghề................................................................................7
1.1.2. Phân loại làng nghề.................................................................................9
1.1.3. Các tiêu chí công nhận làng nghề.......................................................... 12
1.1.4. Vai trò của làng nghề.............................................................................. 12


1.1.5. Phát triển làng nghề............................................................................... 17
1.2. Cơ sở lý luận về môi trường.......................................................................... 26
1.2.1. Khái niệm môi trường............................................................................ 26
1.2.2. Khái niệm ô nhiễm môi trường làng nghề.............................................. 26
1.3. Cơ sở lý luận về chính sách........................................................................... 26
1.3.1. Khái niệm chính sách............................................................................. 26
1.3.2. Chính sách khoa học và công nghệ........................................................ 29
1.3.3. Các loại tác động của chính sách........................................................... 30
1.4. Cơ sở lý luận về công nghệ và đổi mới công nghệ........................................ 31
1.4.1. Khái niệm công nghệ.............................................................................. 31
1.4.2. Khái niệm đổi mới công nghệ................................................................. 34
Kết luận Chương 1:......................................................................................... 37
CHƢƠNG 2: THỰC TRẠNG CÔNG NGHỆ XỬ LÝ Ô NHIỄM MÔI
TRƢỜNG CÁC LÀNG NGHỀ TỈNH HẢI DƢƠNG....................................... 38
2.1. Thực trạng làng nghề tỉnh Hải Dương........................................................... 38

2.1.1. Sự phát triển số lượng và phân bố các làng nghề trên địa bàn tỉnh.......38
2.1.2. Về loại hình tổ chức sản xuất tại các làng nghề trên địa bàn tỉnh..........41
2.1.3. Công nghệ, thiết bị và vốn sản xuất kinh doanh trong các làng nghề.....42
2.1.4. Đánh giá kết quả trong sản xuất, kinh doanh của làng nghề..................46
2.1.5. Thực trạng lao động trong các làng nghề............................................... 48
2.1.6. Về đào tạo nghề trong các làng nghề..................................................... 50
2.1.7. Thực trạng thu nhập theo nhóm ngành nghề chủ yếu.............................52
2.1.8. Thực trạng môi trường và công nghệ xử lý ô nhiễm môi trường trong các làng

nghề.................................................................................................................. 54
2.1.9. Thực trạng hạ tầng làng nghề và thu hút đầu tư phát triển làng nghề. . .56
2.2. Tổng quan làng nghề Gốm Chu Đậu, huyện Nam Sách, tỉnh Hải Dương.....58
2.2.1. Lịch sử làng nghề................................................................................... 58
2.2.2. Quy mô làng nghề.................................................................................. 59
2.2.3. Hiện trạng môi trường làng nghề........................................................... 62
Kết luận chương 2:................................................................................................. 65


CHƢƠNG 3. HÌNH THÀNH CHÍNH SÁCH XÂY DỰNG CỤM SẢN XUẤT
GẮN VỚI CÔNG NGHỆ XỬ LÝ Ô NHIỄM MÔI TRƢỜNG.........................67
3.1. Định hướng, mục tiêu và quan điểm phát triển làng nghề trên địa bàn tỉnh Hải
Dương.................................................................................................................. 67
3.1.1. Định hướng............................................................................................ 67
3.1.2. Mục tiêu.................................................................................................. 67
3.1.3. Quan điểm phát triển làng nghề............................................................. 68
3.1.4. Dự báo các yếu tố tác động đến phát triển làng nghề trên địa bàn tỉnh. 69
3.1.5. Thực hiện các chính sách cho phát triển làng nghề................................73
3.2. Mục tiêu của chính sách xây dựng cụm sản xuất gắn với công nghệ xử lý ô nhiễm môi

trường.................................................................................................................. 77

3.2.1. Quy hoạch chi tiết diện tích đất đai để xây dựng cụm sản xuất..............78
3.2.2. Xây dựng Cụm sản xuất gắn với công nghệ xử lý ô nhiễm môi trường. .80
3.2.3. Xử phạt vi phạm hành chính về môi trường............................................ 85
3.2.4. Định hướng đổi mới công nghệ trong cụm sản xuất...............................85
3.3. Đánh giá tác động của chính sách xây dựng cụm sản xuất gắn với công nghệ xử lý ô

nhiễm môi trường................................................................................................ 87
3.3.1. Đánh giá tác động dương tính................................................................ 87
3.3.2. Đánh giá tác động âm tính..................................................................... 89
Kết luận chương 3:................................................................................................. 90
KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ........................................................................ 91
TÀI LIỆU THAM KHẢO.................................................................................... 93


STT

Ký hiệu

1.

BVMT

2.

CN-TTCN

3.

CNH-HĐH


4.

GTNT

5.

HĐND

6.

UBND

7.

HTX

8.

KT-XH

9.

PTLN

10.

SXKD

11.


KH-CN


DANH MỤC BẢNG
Bảng 2.1. Mức độ sử dụng công nghệ tại làng nghề tỉnh Hải Dương.....................42
Bảng 2.2: Quy mô đầu tư vốn tại làng nghề tỉnh Hải Dương.................................. 44
Bảng 2.3: Tổng hợp các chương trình, đề án, dự án ưu tiên đầu tư........................45
Bảng 2.4: Giá trị sản xuất của các làng nghề trên địa bàn tỉnh Hải Dương...........46
Bảng 2.5: Số lượng lao động các làng nghề trên địa bàn tỉnh................................48
Bảng 2.6. Thống kê giao lưu văn hoá làng nghề tỉnh Hải Dương...........................52
Biểu 3.1. Dự toán kinh phí xây dựng cơ sở hạ tầng cụm sản xuất gắn với công nghệ
xử lý ô nhiễm môi trường........................................................................................ 83


DANH MỤC BIỂU ĐỒ, HÌNH VẼ
Hình 1.1: Sơ đồ đánh giá mức độ ô nhiễm tại các làng nghề..................................10
Hình 1.2: Sơ đồ phân loại làng nghề Việt Nam theo ngành nghề sản xuất..............11
Hình 2.1: Biểu đồ số lượng các Làng nghề CN-TTCN trên địa bàn tỉnh.................38
Hình 2.2: Biểu đồ phân bố làng nghề theo đơn vị hành chính cấp huyện...............39
Hình 2.3: Tỷ trọng các làng nghề phân theo ngành nghề chủ yếu..........................40
Hình 2.4: Trình độ lao động tại các làng nghề tỉnh Hải Dương..............................51
(Nguồn: Số liệu tổng hợp của Sở Công Thương năm 2014).................................... 51
Hình 2.5: Thu nhập của các làng nghề................................................................... 53
Hình 2.6: Xử lý ô nhiễm môi trường tại làng nghề tỉnh Hải Dương........................55
Hình 2.9. Phun sơn trong làng nghề gỗ mỹ nghệ.................................................... 64
Hình 3.1: Bản đồ quy hoạch sử dụng đất xã Thái Tân, huyện Nam Sách...............79
Hình 3.2: Bản đồ quy hoạch sử dụng đất xã Nam Hưng, huyện Nam Sách.............80


PHẦN MỞ ĐẦU

1. Lý do chọn đề tài
Làng nghề là một trong những đặc thù của nông thôn Việt Nam. Đa số làng nghề
đã trải qua lịch sử hình thành và phát triển hàng trăm năm gắn liền với sự phát triển
kinh tế - xã hội. Phát triển làng nghề là một trong những nội dung chủ yếu của công
nghiệp hóa, hiện đại hóa nông nghiệp và phát triển nông thôn hiện nay ở nước ta.

Trong những năm qua, sự phát triển làng nghề đã đạt được những kết quả tích
cực, góp phần làm thay đổi bộ mặt nông thôn, đem lại hiệu quả to lớn về nhiều mặt,
không chỉ góp phần phát triển kinh tế, mà còn góp phần giữ gìn bản sắc văn hoá dân
tộc, bảo đảm an ninh - trật tự xã hội.
Trước yêu cầu thời kỳ mới, việc phát triển làng nghề và ngành nghề nông thôn
nhằm tạo việc làm, tăng thu nhập ở nông thôn, góp phần xoá đói giảm nghèo, góp
phần thực hiện chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông thôn và cũng là thực hiện mục tiêu
"ly nông bất ly hương" đang là vấn đề đặt ra trong chiến lược phát triển kinh tế - xã
hội của đất nước nói chung, của tỉnh Hải Dương nói riêng, góp phần đẩy nhanh tiến
độ thực hiện chương trình mục tiêu quốc gia về xây dựng nông thôn mới.
Tuy nhiên, hiện nay, vấn đề ô nhiễm môi trường trong các làng nghề là rất bức
thiết, làm ảnh hưởng xấu đến chính sức khoẻ của người dân (cả hộ làm nghề và hộ
không làm nghề); người làm nghề không có đủ kinh phí đổi mới công nghệ giảm
thiểu ô nhiễm môi trường hoặc không đầu tư kinh phí để đổi mới công nghệ hoặc
không quan tâm đến vấn đề môi trường; các hộ sản xuất trong làng nghề "mạnh ai
nấy làm", nên ô nhiễm môi trường ngày một trầm trọng, làm ảnh hưởng đến nhiều
vấn đề xã hội của cư dân làng nghề.
Do vậy, môi trường làng nghề bị ô nhiễm, mâu thuẫn giữa các hộ dân làm
nghề và các hộ dân không làm nghề sẽ tăng lên, làm mất trật tự an toàn xã hội, ảnh
hưởng xấu đến sức khoẻ của người dân, như vậy phát triển sẽ không ổn định, không
bền vững.

1



Để giải quyết vấn đề này, đề tài "Xây dựng cụm sản xuất gắn với công nghệ xử lý
ô nhiễm môi trường để phát triển bền vững làng nghề" sẽ là cơ sở đề xuất chính sách
với các giải pháp nhằm phát triển bền vững làng nghề thông qua các giải pháp cụ thể.

2. Tổng quan tình hình nghiên cứu
Vấn đề phát triển làng nghề ở nông thôn và phát triển nông nghiệp, nông thôn
theo hướng CNH, HĐH có ý nghĩa thực tiễn quan trọng đã được Đảng, Nhà nước
quan tâm; được nhiều tác giả, nhiều nhà khoa học, chính quyền các cấp quan tâm,
các sách chuyên khảo, các bài báo trên các tạp chí chuyên ngành đề cập và đã đạt
được những kết quả nhất định. Sau đây là tổng quan tình hình nghiên cứu liên quan
đến đề tài như sau:
Công trình "Phát triển làng nghề truyền thống vùng kinh tế trọng điểm Bắc
Bộ” (2010), Luận án Tiến sĩ kinh tế của Bạch Thị Lan Anh đã hệ thống hóa những
vấn đề lý luận và thực tiễn về phát triển bền vững làng nghề truyền thống Việt Nam
trong giai đoạn hiện nay. Đồng thời đề xuất quan điểm, định hướng và các giải pháp
đồng bộ để giải quyết mâu thuẫn giữa sản xuất, hiệu quả xã hội, môi trường trong
các làng nghề truyền thống đảm bảo sự phát triển bền vững tại các làng nghề vùng
kinh tế trọng điểm Bắc Bộ.
Công trình "Một số chính sách chủ yếu phát triển bền vững làng nghề Việt
Nam" (2010), đề tài cấp Bộ do Thạc sĩ Đinh Xuân Nghiêm chủ nhiệm đã tập trung
phân tích sâu về một số chính sách hiện hành liên quan đến việc phát triển làng
nghề, đồng thời đề xuất phương hướng hoàn thiện các chính sách nhằm phát triển
làng nghề Việt Nam trong thời gian tới.
Công trình "Đánh giá thực trạng và đề xuất các chính sách, giải pháp chủ yếu
phát triển bền vững làng nghề Hà Nội đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030"
(2011), đề tài cấp thành phố do Tiến sĩ Hoàng Hà chủ nhiệm đã đi sâu phân tích
thực trạng hoạt động sản xuất kinh doanh của các làng nghề Hà Nội và đề xuất một
số chính sách, giải pháp chủ yếu nhằm phát triển bền vững làng nghề Hà Nội đến
năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030.

Ngoài ra còn nhiều đề tài, luận văn thạc sĩ có giá trị như:

2


Đề tài "Nhận diện những rào cản trong đổi mới công nghệ tại các làng nghề ở
tỉnh Nam Định" của Nguyễn Quỳnh Trang (2011).
Đề tài "Quản lý xung đột môi trường trong phát triển làng nghề bằng xây
dựng khu sản xuất tách biệt và lập quỹ phòng chống ô nhiễm môi trường" của Thân
Trung Dũng (2009).
Đề tài "Chính sách thúc đẩy đổi mới công nghệ trong các doanh nghiệp sản
xuất gốm nhằm xây dựng cụm công nghiệp gốm tại thành phố Biên Hoà, tỉnh Đồng
Nai" của Lê Tuấn Anh (2014).
Luận văn thạc sĩ "Giải pháp xây dựng làng nghề trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh
theo hướng phát triển bền vững" của Nguyễn Hữu Loan (2007).
Đánh giá chung: Tất cả những công trình nêu trên đã tiến hành nghiên cứu
làng nghề tập trung ở các lĩnh vực chính sau:
+

Một là, nghiên cứu tổng quan về tình hình hoạt động của công nghiệp nông

thôn; thực trạng CNH-HĐH nông nghiệp và phát triển nông thôn;
+

Hai là, nghiên cứu về tình hình phát triển tiểu thủ công nghiệp và những

vấn đề môi trường tác động đến làng nghề;
+

Ba là, nghiên cứu về tình hình SXKD của làng nghề, làng nghề truyền thống


từ lao động, công nghệ, vốn, thị trường tiêu thụ sản phẩm… trong bối cảnh hội nhập
quốc tế...
+

Bốn là, đề xuất một số giải pháp để phát triển làng nghề.

Các công trình nghiên cứu đã công bố của các tác giả về phát triển làng nghề
chủ yếu ở tầm vĩ mô. Ở đó có các giải pháp mang tính chung nhất. Việc áp dụng vào
các địa phương đơn vị lại rất cần quan tâm đến những nét đặc thù, chưa thật sự được
đầy đủ, cụ thể. Ví dụ như đất đai để xây dựng ở đâu, nguồn vốn lấy ở đâu và tính
khả thi trong thực hiện như thế nào còn chưa toàn diện,...
Luận văn này kế thừa chọn lọc kết quả nghiên cứu, xây dựng của các đề tài
nêu trên, đồng thời, tập trung nghiên cứu đối với các loại hình làng nghề nói chung
trong tỉnh Hải Dương, làng nghề gốm Chu Đậu - huyện Nam Sách nói riêng. Tập
trung theo các vấn đề cần nghiên cứu chủ yếu như sau:

3


- Giải pháp đưa được hoạt động sản xuất của làng nghề ra khỏi địa bàn dân
cư.
-

Phải quy hoạch và thực hiện được quy hoạch đất đai đã quy hoạch làm cơ sở

xây dựng làng nghề.
- Nhà nước không hỗ trợ cho làng nghề về đổi mới công nghệ mà dùng kinh
phí đó với kinh phí hỗ trợ xây dựng hạ tầng giao thông nông thôn để xây dựng cụm
sản xuất gắn với công nghệ xử lý ô nhiễm môi trường, cho cư dân làng nghề vào sử

dụng miễn phí.
-

Trên cơ sở người dân không phải đầu tư xử lý ô nhiễm môi trường, kinh phí

đó chuyển sang để đổi mới công nghệ của chính cơ sở sản xuất của họ, nâng cao
chất lượng, giá thành sản phẩm.
- Xử phạt các hộ hoạt động trong làng nghề gây ô nhiễm môi trường.
Có được các vấn đề nêu trên là tất yếu để làng nghề phát triển bền vững.
3.

Mục tiêu nghiên cứu

3.1. Mục tiêu chung
Đề xuất chính sách xây dựng cụm sản xuất gắn với công nghệ xử lý ô nhiễm
môi trường để phát triển bền vững làng nghề.
3.2. Mục tiêu cụ thể
Để đạt được mục tiêu chung của đề tài luận văn đặt ra mục tiêu cụ thể như sau:
-

Hệ thống hoá các khái niệm có liên quan đến đề tài, bao gồm: Cụm sản xuất,

công nghệ, đổi mới công nghệ, chính sách, chính sách khoa học và công nghệ, ô
nhiễm môi trường, xử lý ô nhiễm môi trường, công nghệ xử lý ô nhiễm môi trường,
làng nghề, phát triển bền vững.
-

Phân tích, đánh giá hiện trạng các làng nghề và công nghệ xử lý ô nhiễm môi

trường làng nghề tại tỉnh Hải Dương, khảo sát sâu hơn về làng nghề Gốm Chu Đậu

của huyện Nam Sách và làng nghề gỗ mỹ nghệ Đông Giao, huyện Cẩm Giàng, tỉnh
Hải Dương.
-

Đề xuất chính sách xây dựng cụm sản xuất gắn với công nghệ xử lý ô nhiễm

môi trường.

4


4. Phạm vi nghiên cứu
4.1. Phạm vi không gian: Tỉnh Hải Dương.
4.2. Phạm vi thời gian: Từ năm 2011 đến hết năm 2014.
4.3. Giới hạn nội dung: Nghiên cứu hoạt động của các làng nghề thuộc tỉnh
Hải Dương, trong đó, khảo sát, nghiên cứu thực tế làng nghề Gốm Chu Đậu, huyện
Nam Sách và làng nghề gỗ mỹ nghệ Đông Giao, huyện Cẩm Giàng, tỉnh Hải
Dương.
5. Mẫu khảo sát
Tác giả luận văn tiến hành khảo sát tại làng nghề Gốm Chu Đậu, huyện Nam
Sách và làng nghề gỗ mỹ nghệ Đông Giao, huyện Cẩm Giàng, tỉnh Hải Dương.
6. Câu hỏi nghiên cứu
Xây dựng chính sách gì để làng nghề phát triển bền vững?
7. Giả thuyết nghiên cứu
Giả thuyết nghiên cứu chủ đạo: Xây dựng cụm sản xuất tách biệt khu dân cư
gắn với công nghệ xử lý ô nhiễm môi trường là tất yếu để phát triển bền vững làng
nghề.
Giả thuyết nghiên cứu cụ thể:
- Quy hoạch chi tiết diện tích đất gần các làng nghề để xây dựng cơ sở hạ
tầng.

-

Không dùng ngân sách nhà nước để làng nghề đổi mới công nghệ, dùng một

phần ngân sách xây dựng đường giao thông nông thôn để xây dựng cơ sở hạ tầng
gắn với công nghệ xử lý ô nhiễm môi trường (đảm bảo có công trình nhà xưởng,
việc cấp, thoát nước, hệ thống điện, vệ sinh môi trường tại cụm sản xuất).
-

Cho phép các hộ dân làng nghề sử dụng miễn phí hạ tầng kỹ thuật của cụm

sản xuất đã đảm bảo các yếu tố nêu trên.
-

Phạt vi phạm hành chính và thu phí môi trường đối với các hộ sản xuất trong

làng nghề mà gây ô nhiễm môi trường;
-

Các hộ dân làng nghề không phải chi cho việc xây dựng hệ thống hạ tầng, hệ

thống cấp, thoát nước, hệ thống điện, vệ sinh môi trường,... từ đó giá thành sản
phẩm sẽ giảm, tính cạnh tranh thị trường sẽ cao, lợi nhuận tăng lên; kinh phí để xử

5


lý ô nhiễm môi trường không phải đầu tư nên hộ dân sẽ có kinh phí để tự đổi mới
công nghệ sản xuất;
-


Do nhìn thấy thuận lợi, lại không bị xử phạt hành chính nên việc tuyên

truyền, vận động vào cụm sản xuất sẽ hiệu quả ngay.
8. Phƣơng pháp nghiên cứu
-

Luận văn nghiên cứu và kế thừa các kết quả nghiên cứu của các nhà nghiên

cứu, các học viên trước trong vấn đề phát triển làng nghề;
-

Khảo sát thực tế tại làng nghề gốm Chu Đậu, huyện Nam Sách và làng nghề

mộc Đồng Giao, huyện Cẩm Giàng.
- Phương pháp nghiên cứu, phân tích tài liệu:
+

Thu thập tài liệu của UBND tỉnh Hải Dương, Sở Tài nguyên - Môi trường,

Sở Công thương, Phòng Tài nguyên - Môi trường, Phòng Kinh tế - Hạ tầng,...;

-

+

Phân tích tài liệu;

+


Tổng hợp tài liệu.

Phương pháp phỏng vấn: Tiến hành phỏng vấn trực tiếp nhà quản lý doanh

nghiệp, hộ dân làm nghề, cơ quan quản lý nhà nước về khuyến công.
-

Phương pháp thống kê, so sánh, phân tích và tổng hợp để làm sáng tỏ những

vấn đề lý luận và thực tiễn liên quan đến đề tài.
9. Kết cấu của Luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận và danh mục tài liệu tham khảo, nội dung của
Luận văn bao gồm 3 chương:
-

Chương 1. Cơ sở lý luận về chính sách, đổi mới công nghệ, làng nghề và môi

trường;
- Chương 2. Thực trạng các làng nghề trong tỉnh Hải Dương, giai đoạn 2011
2014;
-

Chương 3. Hình thành chính sách xây dựng cụm sản xuất gắn với công nghệ

xử lý ô nhiễm môi trường.

6


PHẦN NỘI DUNG

CHƢƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ LÀNG NGHỀ,
MÔI TRƢỜNG, CHÍNH SÁCH, ĐỔI MỚI CÔNG
NGHỆ 1.1. Cơ sở lý luận về làng nghề
1.1.1. Khái niệm làng nghề
Theo PGS, TS Bùi Xuân Đính, "Làng là đơn vị tụ cư truyền thống của người
nông dân Việt, có địa vực riêng, cơ cấu tổ chức, cơ sở hạ tầng, các tục lệ thờ cúng
riêng (về cheo cưới, tang ma, khao vọng), tâm lý tính cách riêng và cả "thổ ngữ"
1

(tiếng làng) riêng, hoàn chỉnh và tương đối ổn định trong quá trình lịch sử" .
Theo định nghĩa của Từ điển Tiếng Việt, "Làng là một khối người quây quần
ở một nơi nhất định trong nông thôn. Làng là một tế bào của xã hội của người Việt,
là một tập hợp dân cư chủ yếu theo quan hệ láng giềng. Đó là một không gian lãnh
thổ nhất định, ở đó tập hợp những người dân quần tụ lại cùng sinh sống và sản
xuất".
Trong quá trình đô thị hóa, khái niệm làng được hiểu một cách tương đối. Một
số địa phương hiện nay không còn được gọi là làng mà thay vào đó là những tên gọi
khác như phố, khối phố. Tuy nhiên, dù tên gọi là có thay đổi nhưng bản chất của
cộng đồng dân cư đó vẫn gắn với nông thôn thì vẫn được xem là làng.
Các làng ở nước ta được chia làm 4 loại chính:
-

Làng thuần nông hay còn gọi là làng nông nghiệp, là những làng nghề nông

một cách thuần túy.
-

Làng buôn bán, là làng làm nghề nông có thêm nghề buôn bán của một số

thương nhân chuyên nghiệp hoặc bán chuyên nghiệp.

- Làng nghề, là làng làm nghề nông nghiệp nhưng có thêm một số nghề thủ
công.

1 Theo PGS, TS Bùi Xuân Đính, "Bàn thêm về mối quan hệ giữa làng và xã qua qui mô cấp xã thời phong
kiến", NXB Thế Giới, 1998, tr. 97.

7


-

Làng chài, là làng của các cư dân làm nghề chài lưới, đánh cá sống ở ven

sông, ven biển.
2

Theo Bách khoa toàn thư mở Wikipedia : "Làng nghề là một đơn vị hành
chính cổ xưa mà cũng có nghĩa là một nơi quần cư đông người, sinh hoạt có tổ
chức, có kỷ cương tập quán riêng theo nghĩa rộng. Làng nghề không những là một
làng sống chuyên nghề mà cũng có hàm ý là những người cùng nghề sống hợp quần
thể để phát triển công ăn việc làm. Cơ sở vững chắc của các làng nghề là sự vừa
làm ăn tập thể, vừa phát triển kinh tế, vừa giữ gìn bản sắc dân tộc và các cá biệt
của địa phương".
Tác giả Nguyễn Văn Đại, Trần Văn Luận cho rằng "Làng nghề là những làng
đã từng có từ 50 hộ hoặc từ 1/3 tổng số hộ hay lao động của địa phương trở lên làm
nghề chiếm phần chủ yếu trong tổng thu nhập của họ trong năm".

3

Thông tư số 116/2006/TT-BNN của Bộ NN & PTNT hướng dẫn thực hiện một

số nội dung Nghị định số 66/2006/NĐ-CP của Chính phủ về phát triển ngành nghề
nông thôn: "Làng nghề là một hoặc nhiều cụm dân cư cấp thôn, ấp, bản, làng,
buôn, phum, sóc hoặc các điểm dân cư tương tự trên địa bàn một xã, thị trấn có các
hoạt động ngành nghề nông thôn, sản xuất ra một hoặc nhiều loại sản phẩm khác
nhau".

Như vậy, tên gọi "Làng nghề" được xuất hiện khá nhiều trên các phương tiện
thông tin đại chúng cả địa phương và trung ương, và những tác giả nêu trên cũng có
cách nhìn nhận khác nhau.
Trong luận văn này, khái niệm làng nghề được hiểu theo Quyết định số
13/2009/QĐ-UBND ngày 13/5/2009 của UBND tỉnh Hải Dương ban hành Quy định
về việc công nhận làng nghề Công nghiệp - Tiểu thủ công nghiệp (CN-TTCN) tỉnh
Hải Dương,

2

/>
3

/>
8


Tại Điều 2, Chương 1, Giải thích từ ngữ nêu rõ: "Làng nghề công nghiệp - tiểu
thủ công nghiệp (gọi tắt là làng nghề) là làng (thôn, khu dân cư) có ngành nghề sản
xuất công nghiệp - tiểu thủ công nghiệp phát triển ở các hộ gia đình trở thành
nguồn thu nhập cao của người dân trong làng".
1.1.2. Phân loại làng nghề
Làng nghề xuất hiện từ rất lâu đời (từ thời nhà Lê, nhà Lý). Các sản phẩm của
làng nghề phục vụ cho đời sống hàng ngày, đời sống tâm linh, cho việc học tập, cho

đời sống văn hóa.
Trên cơ sở tiếp cận vấn đề môi trường, phân loại làng nghề theo các kiểu dạng
sau là phù hợp hơn cả.
- Theo lịch sử hình thành và phát triển các làng nghề, có:
Làng nghề truyền thống: Theo Thông tư 116/2006/TT-BNN của Bộ Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn: "Làng nghề truyền thống là làng nghề có nghề
truyền thống được hình thành từ lâu đời".
Làng nghề mới: Là làng có ngành nghề phát triển trong những năm gần đây,
chủ yếu do sự lan tỏa từ làng nghề truyền thống hoặc do sự du nhập trong quá trình
hội nhập giữa các vùng và giữa các nước.
Ngay các làng nghề truyền thống cũng có sự đan xen giữa nghề mới và nghề
truyền thống.
- Phân loại theo nguồn thải và mức độ ô nhiễm
Để có căn cứ cho việc đánh giá mức độ ô nhiễm tại các làng nghề, chúng ta
cần xem xét một số khía cạnh như: Điều kiện lao động, những tác động, sự phát
triển các làng nghề song song với thay đổi nguyên vật liệu và chất thải đầu ra dẫn
đến sự vượt quá sức tải dùng cho việc phân huỷ chất thải.
Theo cách phân loại này ta có làng nghề ô nhiễm nặng, làng nghề ô nhiễm
trung bình và làng nghề ô nhiễm nhẹ.

9


Hình 1.1: Sơ đồ đánh giá mức độ ô nhiễm tại các làng nghề
Các số liệu đặc
trưng môi
trường trong
dòng thải của
làng nghề


Có chất thải nguy
hại vượt quá quy
định



Không

Có ít nhất một thông
số môi trường đặc
trưng cho làng nghề
cao hơn 5 lần TCCP

Ô nhiễm nặng



Không

Có ít nhất một thông
số môi trường đặc
trưng cho làng nghề
từ 2 đến 5 lần TCCP



Không

Có ít nhất một thông
số môi trường đặc

trưng cho làng nghề
nhỏ hơn 2 lần TCCP


Ô nhiễm nhẹ

Không
Làng nghề không
gây ô nhiễm

- Phân loại theo ngành sản xuất và loại hình sản phẩm
Dựa trên các yếu tố tương đồng về ngành sản xuất, sản phẩm, nguyên vật liệu
có thể chia hoạt động làng nghề nước ta ra thành 6 nhóm làng nghề chính:
+

Làng nghề chế biến lương thực, thực phẩm, chăn nuôi và giết mổ: Phần

nhiều sử dụng lao động lúc nông nhàn, không yêu cầu trình độ cao, hình thức sản
xuất thủ công và gần như ít thay đổi về quy trình sản xuất so với thời điểm khi hình

10


thành nghề.
+

Làng nghề dệt nhuộm, ươm tơ, thuộc da: Nhiều làng có từ lâu đời, các sản

phẩm mang tính lịch sử, văn hoá, mang đậm nét địa phương. Quy trình sản xuất
không thay đổi nhiều, với nhiều lao động có tay nghề cao.

+

Làng nghề sản xuất vật liệu xây dựng và khai thác đá: Hình thành từ hàng

trăm năm nay, tập trung ở vùng có khả năng cung cấp nguyên liệu cơ bản cho hoạt
động xây dựng. Lao động gần như thủ công hoàn toàn, quy trình công nghệ thô sơ,
tỷ lệ cơ khí hoá thấp, ít thay đổi.
+

Làng nghề tái chế phế liệu: Chủ yếu là các làng nghề mới hình thành, số

lượng ít, nhưng lại phát triển nhanh về quy mô và loại hình tái chế. Ngoài ra các
làng nghề cơ khí chế tạo và đúc kim loại với nguyên liệu chủ yếu là sắt vụn, sắt
thép phế liệu cũng được xếp vào loại hình làng nghề này.
+

Làng nghề thủ công mỹ nghệ: Bao gồm các làng nghề gốm, sành sứ, thuỷ tinh

mỹ nghệ; chạm khắc đá, chạm mạ bạc vàng; sản xuất mây tre đan, đồ gỗ mỹ nghệ, sơn
mài, làm nón, dệt chiếu, thêu ren. Quy trình sản xuất gần như không thay đổi, lao động
thủ công, nhưng đòi hỏi tay nghề cao, chuyên môn hoá, tỉ mỉ và sáng tạo.
+

Các nhóm ngành khác: Bao gồm các làng nghề chế tạo nông cụ thô sơ như cày

bừa, cuốc xẻng, liềm hái, đóng thuyền, làm quạt giấy, dây thừng, đan vó, đan lưới, làm
lưỡi câu... Lao động phần lớn là thủ công với số lượng và chất lượng ổn định.

Hình 1.2: Sơ đồ phân loại làng nghề Việt Nam theo ngành nghề sản xuất


15%

Thủ công mỹ nghệ

5

Tái chế phế liệu

39%
17%
20%

4

Chế biến lương thực,
thực phẩm, chăn nuôi,
giết mổ
Dệt nhuộm, thuộc da
Các nghề khác
Vật liệu xây dựng, khai
thác đá

11


1.1.3. Các tiêu chí công nhận làng nghề
Làng nghề được công nhận (theo Thông tư 116/2006/TT-BNN của Bộ Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn) phải đạt 03 tiêu chí sau:
(1)


Có tối thiểu 30% tổng số hộ trên địa bàn tham gia các hoạt động ngành

nghề nông thôn;
(2)

Hoạt động sản xuất kinh doanh ổn định tối thiểu 2 năm tính đến thời điểm

đề nghị công nhận;
(3)

Chấp hành tốt chính sách, pháp luật của Nhà nước.

Cụ thể hoá Thông tư của Bộ Nông nghiệp và PTNT, UBND tỉnh Hải Dương
ban hành Quy định để công nhận làng nghề gồm:
(1)

Chấp hành tốt các chủ trương, chính sách của Đảng, pháp luật của nhà

nước; các quy định của chính quyền địa phương, có hình thức tổ chức phù hợp; phát
triển ngành nghề gắn với mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội, xây dựng làng văn hóa
của địa phương, giữ gìn vệ sinh môi trường.
(2)

Số hộ gia đình hoặc lao động làm nghề CN - TTCN ở làng đạt từ 25% trở

lên so với tổng số hộ hoặc lao động của làng;
(3)

Doanh thu từ sản xuất CN - TTCN ở làng chiếm tỷ trọng từ 30% trở lên so


với tổng doanh thu của làng trong năm;
(4)
-

Thu nhập bình quân năm của một lao động ở làng nghề sản xuất CN

TTCN phải cao hơn thu nhập bình quân của lao động trong xã từ 10% trở lên;
(5)

Hoạt động sản xuất kinh doanh phải đảm bảo vệ sinh môi trường chung,

nhất là về hệ thống thoát nước, hệ thống xử lý rác thải và nước thải.
Các tiêu chuẩn trên của làng đạt ổn định từ 3 năm trở lên sẽ được Ủy ban nhân
dân tỉnh xem xét công nhận làng nghề.
1.1.4. Vai trò của làng nghề.
Làng nghề TTCN là cơ sở xuất phát quan trọng đầu tiên trong quá trình
công nghiệp hoá, hiện đại hoá nền kinh tế
Các làng nghề tiểu thủ công nghiệp phát triển sẽ thúc đẩy phân công lao động
xã hội ở nông thôn theo hướng CNH, HĐH; thu hút lao động dôi dư từ nông nghiệp.

12


Đây là yếu tố, điều kiện quan trọng để CNH, HĐH của toàn bộ nền kinh tế.
Trong tình trạng nền kinh tế phát triển thấp, các làng nghề TTCN sử dụng
nguồn tài nguyên, lao động dồi dào ở nông thôn, khai thác nguồn vốn tự có trong
dân, mở rộng sản xuất ở những ngành, nghề, khu vực chưa hoặc không thể cơ khí
hoá được. Nhờ vậy, giải quyết được công ăn việc làm cho người lao động và tích
luỹ vốn cho CNH, HĐH.
Sự phát triển của làng nghề TTCN ở nông thôn góp phần tạo những yếu tố ban

đầu, hình thành đội ngũ những người thợ, nhà quản lý… tạo đà cho CNH, HĐH tại
địa bàn nông thôn. Bên cạnh đó, người thợ sẽ áp dụng mạnh mẽ các tiến bộ khoa
học, công nghệ vào việc cải tạo nghề truyền thống. Xây dựng một nền thủ công hiện
đại năng động, có khả năng cung ứng sản phẩm mỹ nghệ cho những nhu cầu thị
hiếu mới, kể cả xuất khẩu. Việc xuất khẩu những sản phẩm thủ công mỹ nghệ, sẽ
phát huy lợi thế so sánh nước ta với các nước nhập khẩu, truyền bá văn hoá truyền
thống, góp phần quảng bá du lịch; thúc đẩy tăng trưởng và phát triển kinh tế.
-

Phát triển làng nghề TTCN là sự bảo tồn và phát triển công nghiệp cổ truyền

trong quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa
Thực tế hiện nay, các ngành nghề TTCN truyền thống sẽ diễn ra ba chiều
hướng: một số nghề cổ truyền bị triệt tiêu dần và biến mất; một số nghề khác tiếp
tục tồn tại, phát triển thích ứng với hoàn cảnh mới; và sẽ có một số nghề mới hình
thành. Các làng nghề TTCN tiếp tục tồn tại và duy trì mối quan hệ mật thiết với sản
xuất công nghiệp theo quy mô lớn theo ba hướng:
Một là, các làng nghề sẽ hoạt động dựa trên việc sử dụng nguyên liệu, các
dụng cụ và trang thiết bị từ các nhà máy công nghiệp lớn để tổ chức sản xuất. Thể
hiện sự phân tầng trong sản xuất công nghiệp.
Hai là, các làng nghề TTCN cung ứng các công cụ sản xuất, hoàn tất sản phẩm
công nghiệp, làm dịch vụ cho công nghiệp tại các nhà máy lớn, vai trò như nhà thầu
phụ trong sản xuất công nghiệp.
Ba là, các làng nghề TTCN hoạt động song song với nhà máy công nghiệp
lớn. Các nhà máy chỉ xử lý nguyên liệu đến một khâu nhất định, sau đó chuyển

13


phần gia công cho ngành nghề thủ công tại các làng nghề; hoặc nhà máy thoả mãn

nhu cầu hàng loạt, còn thợ thủ công sẽ đáp ứng cho nhu cầu riêng biệt cho từng
công đoạn tạo sản phẩm. Đây là xu thế cần định hướng phát triển trong tương lai,
chính là sự phân công lao động xã hội chuyên môn hóa cao, TTCN trở thành công
nghiệp phụ trợ, vệ tinh cho công nghiệp hiện đại.
Do vậy, làng nghề TTCN tồn tại và phát triển là một tất yếu khách quan của sự
nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá. Thông quá quá trình tồn tại và hoạt động góp
phần lưu giữ, bảo tồn công nghệ truyền thống của Việt Nam trong quá trình hội
nhập với kinh tế thế giới và khu vực.
- Làng nghề đóng vai trò quan trọng trong sự nghiệp xây dựng nông thôn
mới
+

Tạo việc làm, tăng thu nhập cho lao động nông thôn:

Việc phát triển ngành nghề, làng nghề là hướng chủ yếu để tạo việc làm cho
lao động nông thôn. Với số lao động chưa đủ việc làm trong thời gian nông nhàn
(còn đến 35% thời gian lao động của nông dân), số lao động không còn việc làm
khi ruộng đất đã chuyển đổi mục đích sử dụng (phát triển công nghiệp và đô thị),…
sức ép về việc làm cho lao động ở nông thôn là rất lớn. Các làng nghề sẽ là nơi thu
hút lao động làm việc thường xuyên, ngoài ra, còn tận dụng được số lao động trên
và dưới độ tuổi, kể cả các trẻ em khuyết tật vào những công đoạn thích hợp.
Làng nghề phát triển kéo theo sự phát triển của nhiều ngành nghề khác, dịch
vụ khác, qua đó tạo thêm việc làm, thêm thu nhập cho dân cư nhiều vùng nông
thôn, như nghề mây tre đan đã kéo theo sự phát triển những vùng trồng cây làm
nguyên liệu; ngành chế biến lương thực, thực phẩm đã thúc đẩy ngành trồng trọt,
chăn nuôi phục vụ cho chế biến.
Sản xuất, kinh doanh ngày càng tăng, các dịch vụ như tín dụng, ngân hàng, các
dịch vụ khoa học kỹ thuật phục vụ nâng cao năng suất lao động, dịch vụ về đời
sống,... cũng có thêm điều kiện phát triển, làm phong phú cuộc sống ở nông thôn.
+


Góp phần chuyển dịch cơ cấu kinh tế trong nông thôn:

Phát triển ngành nghề nông thôn, làng nghề chính là con đường chủ yếu để
chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông thôn theo hướng chuyển từ lao động nông nghiệp

14


năng suất thấp, thu nhập thấp sang lao động ngành nghề có năng suất và chất lượng
cao với thu nhập cao hơn.
Chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông thôn, là việc đưa kinh tế nông thôn phát triển
cả về chất lượng và số lượng. Đó là làm thay đổi cơ cấu sản xuất, lao động, sản
phẩm, thu nhập…trong nông nghiệp. Làng nghề TTCN góp phần chuyển dịch cơ
cấu kinh tế nông nghiệp, nông thôn vì các lý do sau đây:
Một là, sự phát triển của các làng nghề TTCN làm cho tỷ trọng công nghiệp,
tiểu thủ công nghiệp tăng dần trong GRDP. Như vậy, có thể xoá bỏ tình trạng độc
canh cây lúa hoặc kinh tế thuần nông ở từng địa phương; làm tăng nhanh khối lượng
sản phẩm hàng hoá cho tiêu dùng, xuất khẩu, tăng thu nhập cho các tầng lớp dân cư,
góp phần xoá đói giảm nghèo ở nông thôn.
Hai là, Làng nghề TTCN cung cấp sản phẩm cho khu vực nông thôn, nông
nghiệp, đồng thời tạo vốn, phát triển ngành nghề. Thu nhập từ các ngành phi nông
nghiệp trong dân cư tăng nhanh; từ đó kích thích nông dân đầu tư vốn vào mở
xưởng để làm TTCN. Khi khối lượng sản phẩm hàng hoá ngày càng tăng nhanh, thị
trường mở rộng thì kinh tế dịch vụ phát triển. Khi đó, cơ cấu kinh tế ở nông thôn
chuyển dịch theo hướng tích cực.
- Góp phần tạo vốn, đào tạo nguồn nhân lực cho phát triển công nghiệp
Các làng nghề TTCN tạo ra những điều kiện ban đầu về nhân lực, vốn, thị
trường cho CNH, HĐH. Do tính chất đặc trưng của sản xuất "tiểu, thủ công nghiệp"
là quy mô nhỏ, công cụ lao động thủ công; với mức đầu tư không lớn, nên dễ dàng

huy động các khoản vốn nhỏ nhàn rỗi trong dân, của hộ gia đình, trong họ hàng, và
đi vay từ các tổ chức tín dụng.
Trong các làng nghề TTCN truyền thống thường có sự truyền nghề với những
quy định khắt khe. Ông tổ nghề là người có công đầu đưa kỹ thuật mới, công nghệ
tiên tiến hơn từ nơi khác về địa phương, làm chấn hưng, phát triển nghề.
Qua hoạt động công xưởng, người thợ thủ công được rèn thói quen, kỷ luật và
phương pháp làm việc công nghiệp. Theo đó từng bước hình thành thị trường lao
động có tổ chức, cung ứng đủ về số lượng và chất lượng nhân lực cho công nghiệp.

15


Đồng thời xây dựng và rèn luyện một đội ngũ cán bộ quản lý sản xuất, chủ các
doanh nghiệp vừa và nhỏ. Sự lớn mạnh của các làng nghề TTCN đồng nghĩa với
việc dần hình thành tầng lớp doanh nhân phát triển đủ sức đảm đương việc quản lý
và điều hành những xí nghiệp công nghiệp ở khu vực nông thôn.
- Phát triển du lịch và tăng trưởng xuất khẩu hàng hóa
Phát triển du lịch làng nghề là phát triển loại hình du lịch văn hóa chất lượng
cao. Du lịch làng nghề khai thác các giá trị văn hóa vật thể và phi vật thể, các sản
phẩm thủ công mỹ nghệ do lao động làng nghề làm ra, như là một đối tượng tài
nguyên du lịch phục vụ cho việc tìm hiểu văn hóa, tham quan, vui chơi, giải trí.
Khách du lịch có thể trực tiếp xem và tham gia vào một số công đoạn sản xuất sản
phẩm đặc trưng của làng nghề. Du khách được tiếp cận với nét văn hóa, phong tục
tập quán, cốt cách của người thợ ở từng vùng quê.
Du lịch làng nghề được quảng bá và thị trường các sản phẩm của làng nghề
được mở rộng sẽ nâng cao thu nhập của cư dân làng nghề, mang lại lợi ích kinh tế
không nhỏ cho làng nghề và cho địa phương có làng nghề.
Du lịch làng nghề thường được gắn chặt với du lịch tâm linh, du lịch sinh thái
và du lịch ẩm thực... góp phần thúc đẩy sự phát triển của hệ thống kết cấu hạ tầng
các làng nghề.

Bên cạnh đó, các sản phẩm làng nghề còn góp phần quan trọng vào tăng
trưởng kim ngạch xuất khẩu mỗi quốc gia, hoặc địa phương.
- Phát huy các giá trị văn hóa dân tộc
Làng nghề thủ công truyền thống còn là nơi lưu giữ kho tàng di sản văn hóa
vật thể và phi vật thể vô cùng phong phú; là nơi biểu hiện cụ thể, sinh động bản sắc
văn hóa Việt Nam. Từ nhiều năm nay, sản phẩm thủ công mỹ nghệ đã tô đẹp thêm
đời sống văn hóa và góp phần vào đời sống tâm linh của mỗi gia đình người Việt,
đồng thời giới thiệu tinh hoa văn hóa Việt Nam với bạn bè khắp năm châu. Một số
sản phẩm cụ thể của Hải Dương duy trì và phát huy nét văn hóa quý báu đó như:
Sản phẩm gốm Chu Đậu (Nam Sách) ở thế kỷ XIV-XV, vàng bạc Châu Khê (Bình
Giang), Giầy dép da Tam Lâm (Hoàng Diệu, Gia Lộc)...

16


×