Tải bản đầy đủ (.doc) (102 trang)

Thiết kế các tình huống dạy học trong môn tự nhiên và xã hội lớp 1 sử dụng phần mềm vyond

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (3.4 MB, 102 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM
––––––––––––––––––

NGUYỄN THỊ TRANG

THIẾT KẾ CÁC TÌNH HUỐNG DẠY HỌC
TRONG MÔN TỰ NHIÊN VÀ XÃ HỘI LỚP 1
SỬ DỤNG PHẦN MỀM VYOND

LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC

THÁI NGUYÊN - 2020


ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM
––––––––––––––––––

NGUYỄN THỊ TRANG

THIẾT KẾ CÁC TÌNH HUỐNG DẠY HỌC
TRONG MÔN TỰ NHIÊN VÀ XÃ HỘI LỚP 1
SỬ DỤNG PHẦN MỀM VYOND
Ngành: Giáo dục học (Giáo dục tiểu học)
Mã số: 8.14.01.11

LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC

Hướng dẫn khoa học: TS. NGUYỄN THỊ THU HẰNG


THÁI NGUYÊN - 2020


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu,
kết quả nêu trong luận văn là trung thực và có nguồn gốc trích dẫn rõ ràng.
Những kết luận khoa học của luận văn chưa từng được công bố trong bất cứ
công trình nào.
TÁC GIẢ LUẬN VĂN

Nguyễn Thị Trang

i


LỜI CẢM ƠN
Tôi xin bày tỏ lòng kính trọng và biết ơn sâu sắc tới TS. Nguyễn Thị
Thu Hằng, người đã tận tình hướng dẫn, chỉ bảo và giúp đỡ tôi trong suốt quá
trình nghiên cứu đề tài.
Tôi xin chân thành cảm ơn các thầy, cô giảng viên trường Đại học Sư
phạm Thái Nguyên, khoa Giáo dục tiểu học, khoa sau Đại học đã tạo điều kiện
thuận lợi để tôi hoàn thành luận văn này.
Do thời gian có hạn và năng lực bản thân vẫn còn hạn chế nên luận văn
không tránh khỏi những thiếu sót nhất định, tôi rất mong nhận được những ý
kiến đóng góp của các nhà giáo, các nhà khoa học và các bạn đồng nghiệp để
luận văn được hoàn chỉnh hơn.
Xin trân trọng cảm ơn!
TÁC GIẢ LUẬN VĂN

Nguyễn Thị Trang


ii


MỤC LỤC
Lời cam đoan ........................................................................................................ i
Lời cảm ơn ........................................................................................................... ii
Mục lục ............................................................................................................... iii
Danh mục các bảng............................................................................................. vi
Danh mục các hình ............................................................................................ vii
MỞ ĐẦU.............................................................................................................1
1. Lí do chọn đề tài ..............................................................................................1
2. Mục đích nghiên cứu .......................................................................................2
3. Nhiệm vụ nghiên cứu ......................................................................................2
4. Đối tượng, khách thể nghiên cứu ....................................................................3
5. Phạm vi nghiên cứu .........................................................................................3
6. Phương pháp nghiên cứu .................................................................................3
7. Cấu trúc đề tài..................................................................................................4
Chương 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA VIỆC THIẾT KẾ
CÁC TÌNH HUỐNG DẠY HỌC TRONG TRONG MÔN TỰ NHIÊN
VÀ XÃ HỘI LỚP 1 SỬ DỤNG PHẦN MỀM VYOND...................5
1.1. Tổng quan vấn đề nghiên cứu.......................................................................5
1.1.1. Một số nghiên cứu về ứng dụng công nghệ thông tin trong dạy học ở
tiểu học trên thế giới ............................................................................................5
1.1.2. Một số nghiên cứu về ứng dụng công nghệ thông tin trong dạy học
tiểu học ở Việt Nam.............................................................................................7
1.2. Tình huống dạy học trong môn Tự nhiên và Xã hội ở tiểu học ...................9
1.2.1. Tình huống.................................................................................................9
1.2.2. Tình huống dạy học .................................................................................10
1.3. Khái quát môn Tự nhiên và Xã hội ở Tiểu học ..........................................11

1.3.1. Mục tiêu ...................................................................................................11

3


1.3.2. Nội dung ..................................................................................................12
1.3.3. Phương pháp và hình thức tổ chức dạy học ............................................14
1.4. Vai trò của tình huống dạy học trong môn Tự nhiên và Xã hội.................14
1.5. Ý nghĩa của việc thiết kế các tình huống dạy học sử dụng phần mềm
Vyond ở tiểu học................................................................................................15
1.5.1. Phần mềm ................................................................................................15
1.5.2. Phần mềm Vyond ....................................................................................15
1.5.3. Ý nghĩa của việc thiết kế các tình huống dạy học sử dụng phần mềm
Vyond ở tiểu học................................................................................................17
1.6. Khái quát đặc điểm tâm sinh lí học sinh đầu cấp tiểu học và việc sử
dụng phần mềm Vyond trong dạy học ..............................................................18
1.6.1. Khái quát đặc điểm tâm sinh lý học sinh đầu cấp tiểu học .....................18
1.6.2. Mối quan hệ giữa đặc điểm tâm sinh lí học sinh đầu cấp tiểu học với
việc sử dụng phần mềm Vyond trong dạy học ..................................................19
1.7. Thực trạng việc sử dụng phần mềm Vyond trong dạy học môn Tự
nhiên và Xã hội..................................................................................................20
1.7.1. Mục đích điều tra .....................................................................................20
1.7.2. Kế hoạch điều tra.....................................................................................20
1.7.3. Nội dung điều tra .....................................................................................20
1.7.4. Kết quả điều tra........................................................................................20
Tiểu kết chương 1 ..............................................................................................25
Chương 2: THIẾT KẾ CÁC TÌNH HUỐNG DẠY HỌC TRONG MÔN
TỰ NHIÊN VÀ XÃ HỘI LỚP 1 SỬ DỤNG PHẦN MỀM
VYOND..............27
2.1. Nguyên tắc để thiết kế các tình huống dạy học trong môn Tự nhiên và

Xã hội lớp 1 sử dụng phần mềm Vyond............................................................27
2.2. Quy trình thiết kế các tình huống dạy học trong môn Tự nhiên và Xã
hội lớp 1 sử dụng phần mềm Vyond .................................................................30
2.3. Thiết kế các tình huống dạy học trong môn Tự nhiên và Xã hội lớp 1
sử dụng phần mềm Vyond.................................................................................43
4


2.3.1. Phân loại tình huống dạy học ..................................................................43
2.3.2. Hệ thống các nội dung và yêu cầu cần đạt trong môn Tự nhiên và Xã
hội lớp 1 có thể thiết kế các tình huống dạy học sử dụng phần mềm Vyond ...44
Tiểu kết chương 2 ..............................................................................................56
Chương 3: THỰC NGHIỆM SƯ PHẠM ......................................................58
3.1. Mục đích thực nghiệm sư phạm .................................................................58
3.2. Nhiệm vụ thực nghiệm ...............................................................................58
3.3. Đối tượng, địa bàn thực nghiệm .................................................................58
3.4. Tổ chức thực nghiệm ..................................................................................58
3.5. Nội dung thực nghiệm ................................................................................60
3.6. Kết quả thực nghiệm...................................................................................62
3.6.1. Đánh giá định lượng ................................................................................66
3.6.2. Đánh giá định tính ...................................................................................70
3.7. Những kết luận rút ra từ thực nghiệm ........................................................71
Tiểu kết chương 3 ..............................................................................................73
KẾT LUẬN VÀ ĐỀ XUẤT.............................................................................74
DANH MỤC CÁC CÔNG TRÌNH CÔNG BỐ CÓ LIÊN QUAN ĐẾN
ĐỀ TÀI..............................................................................................................76
TÀI LIỆU THAM KHẢO...............................................................................77
PHỤ LỤC

5



DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 1.1: Nội dung chương trình môn Tự nhiên và Xã hội..............................12
Bảng 1.2: Mức độ sử dụng các phần mềm trong dạy học môn Tự nhiên và
Xã hội...............................................................................................22
Bảng 1.3: Đánh giá hiệu quả ứng dụng phần mềm Vyond để thiết kế tình
huống dạy học trong môn Tự nhiên và Xã hội ................................23
Bảng 2.1: Nội dung và yêu cầu cần đạt của chủ đề “Trường học” trong môn
Tự nhiên và Xã hội lớp 1 .................................................................28
Bảng 3.1: Kế hoạch thực nghiệm ......................................................................61
Bảng 3.2: Bảng tiêu chí đánh giá xếp loại học sinh trước thực nghiệm ...........64
Bảng 3.3: Bảng tiêu chí đánh giá xếp loại học sinh sau thực nghiệm...............65
Bảng 3.4: Kết quả bài kiểm tra trước khi thực nghiệm .....................................66
Bảng 3.5: Kết quả bài kiểm tra sau khi thực nghiệm ........................................67
Bảng 3.6: Thái độ của học sinh sau thực nghiệm đối với tình huống học tập
thiết kế bằng phần mềm Vyond .......................................................72

6


DANH MỤC CÁC HÌNH
Hình 1.1: Hình ảnh giao diện của phần mềm Vyond ........................................16
Hình 1.2: Biểu đồ mức độ sử dụng các tình huống dạy học trong môn Tự
nhiên và Xã hội ................................................................................21
Hình 1.3: Biểu đồ mức độ xây dựng và sử dụng tình huống dạy học trong
các chủ đề của môn Tự nhiên và Xã hội..........................................21
Hình 1.4: Biểu đồ mức độ sử dụng các phần mềm trong dạy học môn Tự
nhiên và Xã hội ................................................................................22
Hình 1.5: Biểu đồ hiệu quả của việc ứng dụng phần mềm Vyond để thiết kế

tình huống dạy học trong môn Tự nhiên và Xã hội.........................24
Hình 2.1: Hình ảnh các bạn nhỏ đang rủ nhau chơi các trò chơi ......................29
Hình 2.2: Biểu tượng “MAKE A VIDEO” .......................................................32
Hình 2.3: Các mẫu video trong phần mềm Vyond............................................33
Hình 2.4: Cách lựa chọn các bối cảnh ...............................................................33
Hình 2.5: Biểu tượng “Props” ...........................................................................34
Hình 2.6: Biểu tượng “Character” .....................................................................35
Hình 2.7: Các nhóm nhân vật có sẵn trong phần mềm Vyond..........................35
Hình 2.8: Biểu tượng “actions” .........................................................................36
Hình 2.9: Các nhóm “hành động” hiện ra sau khi chọn “actions” ....................37
Hình 2.10: Biểu tượng “Expression”.................................................................37
Hình 2.11: Biểu tượng “Dialog”........................................................................38
Hình 3.1: Biểu đồ biểu thị kết quả bài kiểm tra trước và sau khi thực nghiệm
...... 69

vii


MỞ ĐẦU
1. Lí do chọn đề tài
Đất nước ta đang phát triển đổi mới từng ngày trên mọi lĩnh vực kinh tế,
văn hóa, xã hội … để hội nhập với xu thế phát triển của thời đại, Đảng đã đề ra
mục tiêu của nền giáo dục nước nhà: Đổi mới căn bản và toàn diện theo hướng
chuẩn hóa, hiện đại hóa, dân chủ hóa và hội nhập quốc tế (Hội nghị Ban chấp
hành Trung ương Đảng khóa X). Thực hiện chủ trương đúng đắn đó Bộ giáo
dục và đào tạo đã và đang phát triển đổi mới đồng bộ giáo dục và đào tạo trong
đó có đổi mới chương trình giáo dục các cấp nói chung và chương trình tiểu
học nói riêng.
Môn Tự nhiên và xã hội là một môn học rất quan trọng. Nó là một môn
học gần gũi với các em học sinh. Học xong môn này học sinh sẽ có những kiến

thức cơ bản về con người và sức khỏe, các hiện tượng trong tự nhiên và xã hội,
bước đầu biết tự chăm sóc bản thân và cộng đồng, có ý thức giữ gìn vệ sinh,
yêu thiên nhiên, gia đình và dòng họ. Đặc biệt, đây cũng là môn học tạo cho
học sinh nhiều tình huống có vấn đề yêu cầu các em cần chủ động, tích cực để
tìm ra hướng giải quyết các vấn đề đó. Muốn học sinh học tốt môn Tự nhiên và
xã hội, giải quyết tốt các tình huống trong môn học và biết ứng dụng các kiến
thức đã học vào thực tế cuộc sống, trước hết giáo viên phải trang bị cho bản
thân vốn kiến thức khoa học thật tốt, không ngừng tìm hiểu, cập nhật những tin
tức, thông tin hàng ngày. Đặc biệt giáo viên còn cần phải tìm kiếm và tạo ra các
tình huống dựa theo từng bài học để phục vụ cho quá trình học tập, đáp ứng
được nhu cầu học đi đôi với hành, các em không những được học các kiến thức
khoa học mà còn được học những kĩ năng giao tiếp và kĩ năng sống cần thiết.
Có như vậy tiết học mới tránh được sự nhàm chán, uể oải… tạo được hứng thú
học tập cho người học.
Ngoài việc hòa mình cùng chơi cùng trò chuyện với học sinh, người giáo
viên cần khéo léo tạo sức thu hút lâu dài, bền bỉ với các em trong học tập bằng

1


những tình huống hấp dẫn, kích thích hứng thú và ham muốn khám phá những
điều mới lạ ở các em. Với sự hỗ trợ của công nghệ thông tin cụ thể là phần
mềm Vyond những tình huống học tập sẽ được thiết kế phù hợp với lứa tuổi.
Những hình ảnh ngộ nghĩnh, đáng yêu. Màu sắc tươi sáng, câu thoại ngắn
gọn... sẽ giúp các em nắm bắt kiến thức một cách chủ động từ đó những gì các
em đã học sẽ đi sâu vào trong trí nhớ một cách tự nhiên nhất.
Ở lứa tuổi tiểu học, đặc biệt là lứa tuổi đầu cấp các kĩ năng sống, kĩ năng
giải quyết vấn đề và các tình huống có vấn đề của học sinh còn hạn chế, vì vậy
việc đưa các tình huống lồng ghép vào các tiết được coi là cần thiết để giáo dục
các em những kĩ năng sống cơ bản như: kĩ năng làm việc nhóm, giải quyết vấn

đề, tự bảo vệ bản thân khi gặp nguy hiểm, kĩ năng tìm kiếm sự giúp đỡ, kĩ năng
tự chăm sóc bản thân... từ đó hình thành cho trẻ tính tự giác, khả năng chủ động
ứng phó với những tình huống trong cuộc sống. Chính vì những lí do trên tôi đã
lựa chọn đề tài: “Thiết kế các tình huống dạy học trong môn Tự nhiên và
Xã hội lớp 1 sử dụng phần mềm Vyond”.
2. Mục đích nghiên cứu
Nghiên cứu về việc thiết kế các tình huống học tập trong dạy học môn
Tự nhiên và Xã hội lớp 1 sử dụng phần mềm Vyond, nhằm nâng cao chất lượng
dạy và học môn học này ở lớp 1 nói riêng và ở tiểu học nói chung.
3. Nhiệm vụ nghiên cứu
+ Nghiên cứu cơ sở lí luận của việc thiết kế các tình huống học tập trong
dạy học môn Tự nhiên và Xã hội lớp 1 sử dụng phần mềm Vyond.
+ Nghiên cứu, tiến hành điều tra thực tiễn để tìm hiểu vấn đề thực trạng
sử dụng các tình huống học tập trong dạy môn học Tự nhiên và Xã hội lớp 1.
+ Nghiên cứu đặc điểm môn học, đặc điểm tâm lí học sinh tiểu học và
cấu trúc môn học để xây dựng quy trình, phân loại và thết kế các tình huống
học tập bằng phần mềm Vyond.
+ Tiến hành thực nghiệm sư phạm ban đầu để tìm hiểu sự phù hợp của
các tình huống học tập đã được thiết kế trong thực tế ở trường tiểu học.

2


4. Đối tượng, khách thể nghiên cứu
Khách thể nghiên cứu: Quá trình dạy học môn Tự nhiên và Xã hội ở
tiểu học.
Đối tượng nghiên cứu: Quá trình thiết kế các tình huống học tập trong
dạy học Tự nhiên và Xã hội lớp 1 sử dụng phần mềm Vyond.
5. Phạm vi nghiên cứu
+ Nội dung: Nghiên cứu về việc thiết kế các tình huống học tập trong

dạy học môn Tự nhiên và Xã hội lớp 1 sử dụng phần mềm Vyond.
+ Địa bàn nghiên cứu: Tiến hành điều tra thực trạng và thực nghiệm sư
phạm tại một số trường tiểu học trên địa bàn thành phố Thái Nguyên: tiểu học
Cao Ngạn, tiểu học Hoàng Văn Thụ, tiểu học Đội Cấn, Tiểu học Núi Voi, tiểu
học Nguyễn Huệ.
6. Phương pháp nghiên cứu
6.1. Nhóm phương pháp nghiên cứu lí luận
Thu thập tài liệu, thông tin về phần mềm Vyond và tình huống học tập ở
tiểu học nói chung và trong môn Tự nhiên và Xã hội nói riêng để làm cơ sở ban
đầu cho quá trình nghiên cứu.
6.2. Nhóm phương pháp nghiên cứu thực tiễn
Phương pháp quan sát sư phạm: Tiến hành quan sát và ghi chép trong
quá trình dự giờ của các giáo viên giảng dạy môn Tự nhiên và Xã hội nhằm thu
thập những thông tin liên quan đến tình huống học tập trong dạy học môn Tự
nhiên và Xã hội.
Phương pháp điều tra, phỏng vấn đối với giáo viên và học sinh về thực
trạng sử dụng các tình huống học tập được thiết kế bằng phần mềm Công nghệ
thông tin nhằm có những điều chỉnh phù hợp đối với đề tài trước khi tiến hành
thực nghiệm.
Thực nghiệm sư phạm: Đưa các tình huống đã được thiết kế vào các tiết
học cụ thể nhằm đánh giá hiệu quả của quá trình nghiên cứu.

3


6.3. Nhóm phương pháp thống kê toán học trong khoa học giáo dục
Sử dụng phần mềm Microsoft Excel 2010 xử lí số liệu thu được từ điều
tra bằng phiếu và thực nghiệm sư phạm để tính giá trị phần trăm, giá trị trung
bình, từ đó rút ra những nhận định cần thiết.
7. Giả thuyết khoa học

Nếu đề xuất được việc thiết kế các tình huống dạy học trong môn Tự
nhiên và Xã hội lớp 1 sử dụng phần mềm Vyond sẽ góp phần nâng cao chất
lượng dạy và học môn Tự nhiên và Xã hội ở tiểu học.
8. Cấu trúc đề tài
Ngoài phần mở đầu và phần kết luận, cấu trúc đề tài gồm có 3 chương:
Chương 1: Cơ sở lí luận và thực tiễn của việc thiết kế các tình huống dạy
học trong môn Tự nhiên và Xã hội lớp 1 sử dụng phần mềm Vyond.
Chương 2: Thiết kế các tình huống dạy học trong môn Tự nhiên và Xã
hội lớp 1 sử dụng phần mềm Vyond.
Chương 3: Thực nghiệm sư phạm.

4


Chương 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA VIỆC THIẾT KẾ
CÁC TÌNH HUỐNG DẠY HỌC TRONG TRONG MÔN TỰ NHIÊN VÀ
XÃ HỘI LỚP 1 SỬ DỤNG PHẦN MỀM VYOND
1.1. Tổng quan vấn đề nghiên cứu
1.1.1. Một số nghiên cứu về ứng dụng công nghệ thông tin trong dạy học ở
tiểu học trên thế giới
Sử dụng công nghệ thông tin trong dạy học là một việc làm phổ biến tại
các trường tiểu học trên thế giới bao gồm cả những quốc gia phát triển và kém
phát triển. Có thể khẳng định rằng, ngày nay bất kì quốc gia nào cũng dành ưu
tiên hàng đầu cho phát triển giáo dục.
Việc ứng dụng công nghệ thông tin trong dạy học ở bậc tiểu học đã xuất
hiện từ rất lâu và dần trở nên phổ biến từ nửa cuối thế kỉ XX, với bước đầu là
việc giáo viên sử dụng máy tính và mạng lưới internet để tìm kiếm thông tin
phục vụ cho quá trình giảng dạy. Dần dần, cùng với sự phát triển mạnh mẽ của
mọi mặt trong đời sống xã hội, việc ứng dụng công nghệ thông tin ở bậc tiểu

học được đẩy lên một giai đoạn cao hơn, giáo viên trở thành chủ thể cùng với
bộ óc sáng tạo của bản thân đã từng bước khai thác những tiện ích mà công
nghệ thông tin mang lại để phục vụ vào quá trình giảng dạy nhằm nâng cao
chất lượng dạy học cũng như giúp người học dễ dàng tiếp thu tri thức.
Theo nghiên cứu của Won Sug Shin tại Hàn Quốc - một trong những
quốc gia phát triển hàng đầu châu Á, tỉ lệ giáo viên nói chung và giáo viên bậc
tiểu học nói riêng sử dụng công nghệ thông tin trong giảng dạy là rất lớn, bởi
hầu hết giáo viên đều nhận thấy những lợi ích mà công nghệ thông tin đem lại
cho người dạy cũng như cho nền giáo dục của đất nước này. Nghiên cứu còn
cho thấy công nghệ thông tin là một trong các yếu tố quan trọng quyết định đến
chất lượng giáo dục ở Hàn Quốc. [23]

5


Tại Australia, Albert Sangrà và Mercedes González-Sanmamed đã áp
dụng phương pháp nghiên cứu nhiều trường hợp để phân tích về việc tích hợp
sử dụng công nghệ thông tin và truyền thông tại các trường học đồng thời kiểm
tra nhận thức của giáo viên về việc ứng dụng công nghệ thông tin trong giảng
dạy. Với việc so sánh 4 trường học khác nhau, nghiên cứu này đã khẳng định
những ngôi trường có sử dụng công nghệ thông tin trong giảng dạy sẽ có chất
lượng giáo dục tốt hơn. Albert Sangrà và Mercedes González-Sanmamed cho
rằng một trường học không chỉ phải hiện đại hóa các công cụ công nghệ mà
còn phải thay đổi các mô hình giảng dạy: vai trò của giáo viên, các vấn đề liên
quan đến tổ chức lớp học, quá trình dạy và học cùng các cơ chế tương tác. [22]
Tại Singapore, đất nước có nền giáo dục hàng đầu khu vực Đông Nam Á
cũng có rất nhiều những nghiên cứu về việc ứng dụng công nghệ thông tin
trong dạy học. Tiêu biểu như nghiên cứu của nhóm tác giả: Ng Wee Leng, Beng
Chong Teo, Joseph BW Yeo, Weng Kin Ho và Kok Ming Teo về việc sử dụng
công nghệ trong giáo dục toán học. Nghiên cứu này thảo luận về việc sử dụng

công nghệ thông tin và truyền thông trong giáo dục toán học từ cấp tiểu học
đến đại học. Trọng tâm là đi sâu nghiên cứu về tăng cường ứng dụng công nghệ
thông tin trong dạy và học môn toán. Cụ thể các tác giả đã tìm hiểu và chỉ ra
những tác động tích cực mà bốn công cụ công nghệ thông tin chính là: công
nghệ cầm tay; phần mềm hình học động; công cụ điện toán; lập trình và học tập
điện tử đã mang lại trong việc dạy học môn toán tại quốc gia này. [21]
Gần đây, việc nghiên cứu để ứng dụng các phần mềm giáo dục vào trong
quá trình dạy học dần được quan tâm nhiều hơn. Nhiều phần mềm ra đời có khả
năng cung cấp cho người dạy những tiện ích để đáp ứng được nhu cầu dạy và
học tại các trường. Có thể kể tới nghiên cứu của David Squires và Anne
McDougall (1994) về việc lựa chọn và ứng dụng các phần mềm trong dạy học.
David Squires và Anne McDougall đã chỉ rõ quan điểm về phần mềm giáo dục,
sự đa dạng của các phần mềm giáo dục trên thế giới, vai trò của máy tính và

6


phần mềm giáo dục tại các trường học, đồng thời đưa ra một số tiêu chí để lựa
chọn các phần mềm giáo dục trong quá trình dạy học. Vào năm 2007, Adam
Catherine cùng các cộng sự của mình đã đi sâu nghiên cứu về vai trò của phần
mềm Powerpoint đối với việc dạy học. Theo nghiên cứu này phần mềm
Powerpoint được coi là công cụ trợ giúp giáo viên trong quá trình giảng dạy.
Phần mềm này giúp cho ngôn ngữ, hình ảnh vượt ra khỏi những khuôn khổ cơ
bản, giúp người học có nhiều hứng thú và người dạy có cơ hội thể hiện sự sáng
tạo của bản thân. [15] [24]
Ngày nay, việc ứng dụng công nghệ thông tin trong dạy học đã và đang
“phủ sóng” trên toàn thế giới. Cách thức và hiệu quả của việc ứng dụng công
nghệ thông tin ở mỗi quốc gia là hoàn toàn khác nhau nhưng nhìn chung không
một quốc gia nào phủ nhận những tác động tích cực mà công nghệ thông tin
mang lại cho ngành giáo dục. Những nghiên cứu của lớp người đi trước đã và

đang là nền tảng, là cơ hội để những lớp người đi sau tiếp tục đi sâu tìm hiểu và
phát huy những mặt tích cực của công nghệ thông tin trong dạy học. Công nghệ
thông tin đang là cầu nối vững chắc giữa nền giáo dục của các quốc gia trên thế
giới từ đó trở thành đòn bẩy, công cụ hữu ích trong việc thúc đẩy sự phát triển
của nền giáo dục toàn cầu.
1.1.2. Một số nghiên cứu về ứng dụng công nghệ thông tin trong dạy học tiểu
học ở Việt Nam
Việc ứng dụng công nghệ thông tin trong dạy học các cấp nói chung và
dạy học ở bậc tiểu học nói riêng tại Việt Nam không phải là vấn đề mới, tuy
nhiên không một ai có thể phủ nhận tầm quan trọng của nó đối với nền giáo dục
nước nhà. Chính vì vậy, việc ứng dụng công nghệ thông tin trong dạy học luôn
nhận được sự quan tâm từ phía các nhà giáo dục, đặc biệt trong thời đại công
nghệ 4.0 hiện nay nó lại càng nhận được sự quan tâm đặc biệt.
Để thực hiện chủ trương đổi mới về phương pháp, hình thức tổ chức dạy
học; Nâng cao chất lượng giáo dục; Tạo điều kiện để người học chủ động, tích

7


cực, sáng tạo trong quá trình lĩnh hội tri thức… Tại các trường tiểu học trên cả
nước luôn khuyến khích và đề cao việc ứng dụng công nghệ thông tin vào quá
trình giảng dạy.
Trong những năm gần đây, ứng dụng công nghệ thông tin vào dạy học là
một trong những vấn đề được nhiều tác giả nghiên cứu có thể kể đến như đề tài:
“Ứng dụng công nghệ thông tin trong đổi mới phương pháp giảng dạy hiện
nay” của ThS. Bùi Tá Toàn - Trường Đại học Phạm Văn Đồng. Nội dung chính
của đề tài này là đổi mới mạnh mẽ phương pháp giáo dục - đào tạo, lấy người
học làm trung tâm, khắc phục lối truyền thụ một chiều, rèn luyện cho người học
khả năng tư duy sáng tạo, từng bước áp dụng các phương pháp tiên tiến và
phương tiện hiện đại vào quá trình dạy học. Bài viết nêu rõ cơ sở, cách thức và

phương pháp ứng dụng công nghệ thông tin trong việc đổi mới giảng dạy theo
hướng tích cực.
Khi nói về những thuận lợi và khó khăn trong việc ứng dụng công nghệ
thông tin vào dạy học các môn học ở tiểu học chúng ta có đề tài nghiên cứu:
“Tác dụng của ứng dụng công nghệ thông tin trong dạy học ở bậc tiểu học” của
tác giả Nguyễn Khả Thanh. Ngoài ra đề tài này còn chỉ rõ những hiệu quả của
việc ứng dụng công nghệ thông tin đem lại trong dạy học.
Đề tài: “Ứng dụng công nghệ thông tin trong dạy học ở tiểu học” của tác
giả Pham Văn Quang đã chỉ ra những mặt thuận lợi và khó khăn của việc ứng
dụng công nghệ thông tin và những điều cần cân nhắc khi chọn phương tiện
ứng dụng công nghệ thông tin - trình chiếu PowerPoint trong giảng dạy.
Đề tài: “Thực trạng ứng dụng công nghệ thông tin trong trường tiểu học
hiện nay” của tác giả Nông Văn Sinh đã cho thấy thực trạng của việc ứng dụng
công nghệ thông tin trong dạy học ở các trường tiểu học trên một số địa bàn.
Đồng thời nêu ra biện pháp ứng dụng hiệu quả công nghệ thông tin vào dạy học
các môn học ở trường tiểu học.
Đề tài: “Một số ứng dụng công nghệ thông tin trong giảng dạy môn
Khoa học” của tác giả Nguyễn Thị Bảo San đã nghiên cứu về việc ứng dụng

8


công nghệ thông tin trong việc soạn giáo án và đổi mới phương pháp dạy học
môn Khoa học nhằm nâng cao khả năng nhận thức cho học sinh.
Gần đây, nhóm tác giả Quỳnh Lê và Thao Lê đã đưa ra những đánh giá
của mình về một số phần mềm giáo dục, từ đó khẳng định vai trò của phần
mềm giáo dục đối với nền giáo dục nói chung cũng như việc dạy học nói riêng.
[20]
Nhìn chung các đề tài, công trình nghiên cứu trên đã đi sâu vào nghiên
cứu nhiều khía cạnh khác nhau trong việc dạy học như phân tích nội dung

chương trình để đề xuất và xây dựng quy trình dạy học theo phương pháp giải
quyết vấn đề, sử dụng các kĩ thuật dạy học theo hướng giúp học sinh chủ động
phát hiện, lĩnh hội kiến thức, ứng dụng công nghệ thông tin vào trong dạy học
các môn học khác nhau như Toán, Mĩ thuật, Đạo đức ở trường tiểu học. Tuy
nhiên, việc ứng dụng công nghệ thông tin chưa đi sâu, khai thác đến các phần
mềm có tính sáng tạo và chuyên nghiệp mang lại hiệu quả cao như phần mềm
làm video, đặc biệt là phần mềm chuyên nghiệp như phần mềm Vyond… Do
vậy, việc xây dựng và đưa ra quy trình hợp lí để thiết kế một số tình huống dạy
học có ứng dụng công nghệ thông tin là rất thiết thực. Đây là một trong những
lí do chúng tôi chọn đề tài: “Thiết kế các tình huống dạy học trong môn Tự
nhiên và Xã hội lớp 1 sử dụng phần mềm Vyond” làm đề tài nghiên cứu.
1.2. Tình huống dạy học trong môn Tự nhiên và Xã hội ở tiểu học
1.2.1. Tình huống
Có nhiều định nghĩa khác nhau về tình huống. Theo Từ điển Tiếng Việt:
“Tình huống là toàn thể những sự việc xảy ra tại một địa điểm, trong một thời
gian cụ thể, buộc người ta phải suy nghĩ, hành động, đối phó, tìm cách giải
quyết” [12].
Ở góc độ Tâm lý học, tình huống là hệ thống các sự kiện bên ngoài có
quan hệ với chủ thể, có tác dụng thúc đẩy chủ thể đó. Trong quan hệ không
gian, tình huống xảy ra bên ngoài nhận thức của chủ thể. Trong quan hệ thời
gian, tình huống xảy ra trước so với hành động của chủ thể. Trong quan hệ
9


chức năng, tình huống là sự độc lập của các sự kiện đối với chủ thể ở thời điểm
mà người đó thực hiện hành động. [6]
Tình huống cũng có thể được hiểu là sự mô tả hay trình bày một trường
hợp có thật trong thực tế hoặc mô phỏng nhằm đưa ra một vấn đề chưa được
giải quyết, qua đó đòi hỏi người đọc, người nghe phải giải quyết vấn đề.
Như vậy, có rất nhiều quan niệm khác nhau về tình huống, trong đề tài

này, chúng tôi hiểu tình huống theo khía cạnh là sự mô tả hành động, sự vật, sự
việc, tình tiết xảy ra trong một thời điểm, thời gian cụ thể đòi hỏi chủ thể và đối
tượng tiếp nhận phải hiểu và tìm cách giải quyết vấn đề được nêu ra.
1.2.2. Tình huống dạy học
Theo Boehrer, J. (1995), trong dạy học thì: “Tình huống là một câu
chuyện, có cốt chuyện và nhân vật, liên hệ đến một hoàn cảnh cụ thể, từ góc độ
cá nhân hay nhóm, và thường là hành động chưa hoàn chỉnh. Đó là một câu
chuyện cụ thể và chi tiết, chuyển nét sống động và phức tạp của đời thực vào
lớp học” [17].
Tình huống được đưa vào giảng dạy thường ở dưới dạng những bài tập
nghiên cứu. Đặc điểm nổi bật của loại hình bài tập này là “xoay quanh những
sự kiện có thật hay gần gũi với thực tế trong đó chứa đựng những vấn đề và
mâu thuẫn cần được giải quyết”. Một bài tập nghiên cứu tình huống tốt, theo
như Boehrer và Linsky cần phải trình bày được những vấn đề có tính kích thích
và tạo được sự thấu cảm với nhân vật chính. Có học giả thậm chí đã minh hoạ
điều này bằng một hình ảnh sinh động như sau: “Cũng giống như mồi cho cá,
một tình huống tốt cần phải có một “lưỡi câu” để giúp cho những người tham
gia cảm thấy thực sự thích thú với “con mồi”. Muốn vậy thì về mặt nội dung,
tình huống không những phải chứa đựng vấn đề mà còn phải tạo điều kiện dẫn
dắt người học tìm hiểu sâu qua nhiều tầng, lớp của vấn đề”.
Trong dạy học, tình huống không phải là những trường hợp bất kỳ trong
thực tế mà là những tình huống có vấn đề đã được điều chỉnh, nghiên cứu kỹ

10


lưỡng mang tính điển hình để phục vụ tốt cho mục đích và mục tiêu giáo dục,
tức là giúp cho người học có thể hiểu và vận dụng tri thức cũng như rèn luyện
được các kỹ năng và kỹ xảo. Tình huống dạy học nhằm mục đích kích thích
người học phân tích, bình luận, đánh giá, suy xét và trình bày ý tưởng của mình

để qua đó, từng bước chiếm lĩnh tri thức hay vận dụng những kiến thức đã học
vào những trường hợp thực tế. Tình huống dạy học yêu cầu người học phải
nhập vai và ra quyết định cụ thể.
Như vậy, có thể hiểu tình huống dạy học là một dạng bài tập chứa đựng
nội dung giáo dục có thể gần gũi hoặc có thật trong thực tế cuộc sống, đã được
điều chỉnh và nghiên cứu kĩ lưỡng để đưa vào nội dung bài học, nhằm tạo điều
kiện dẫn dắt người học tìm hiểu sâu, vận dụng tri thức, hiểu biết để giải quyết
chúng. Từ đó học sinh có thể từng bước tiếp cận, chiếm lĩnh tri thức và rèn
luyện được kĩ năng, kĩ xảo, hình thành các kĩ năng sống cơ bản.
1.3. Khái quát môn Tự nhiên và Xã hội ở Tiểu học
1.3.1. Mục tiêu
Chương trình môn Tự nhiên và Xã hội góp phần hình thành, phát triển ở
học sinh tình yêu con người, thiên nhiên; đức tính chăm chỉ; ý thức bảo vệ sức
khỏe của bản thân, gia đình, cộng đồng; ý thức tiết kiệm, giữa gìn, bảo vệ tài
sản; tinh thần trách nhiệm với môi trường sống; các năng lực chung và năng lực
khoa học.[2]
Cũng giống các môn học khác, môn Tự nhiên và Xã hội góp phần hình
thành ở học sinh các phẩm chất: yêu nước, nhân ái, chăm chỉ, trung thực, trách
nhiệm và những năng lực chung: năng lực tự chủ và tự học; năng lực giao tiếp
và hợp tác, năng lực giải quyết vấn đề và sáng tạo. Ngoài ra môn học còn tập
trung hình thành cho các em những năng lực khoa học, bao gồm các thành
phần: nhận thức khoa học, tìm hiểu môi trường tự nhiên và xã hội xung quanh,
vận dụng kiến thức, kĩ năng đã học. [2]

11


1.3.2. Nội dung
Nội dung môn Tự nhiên và Xã hội trong chương trình giáo dục phổ
thông mới được chia thành các chủ đề nhỏ hơn, được dạy từ lớp 1 đến lớp 3 với

thời lượng 2 tiết/1 tuần, xoay quanh 6 chủ đề: Gia đình; Trường học; Cộng
đồng và địa phương; Thực vật và động vật; Con người và sức khỏe; Trái đất và
bầu trời.
Với quan điểm đồng tâm, nội dung mỗi chủ đề sẽ được mở rộng và phát
triển dần theo từng lớp học cụ thể như sau:
Bảng 1.1: Nội dung chương trình môn Tự nhiên và Xã hội
Chủ đề

Lớp 1
- Thành viên và mối
quan hệ giữa các
thành viên trong gia
đình
- Nhà ở, đồ dùng
Gia đình trong nhà; sử dụng
an toàn một số đồ
dùng trong nhà
- Sắp xếp đồ dùng cá
nhân gọn gàng, ngăn
nắp
- Cơ sở vật chất của
lớp học và trường học
- Các thành viên và
nhiệm vụ của một số
thành viên trong lớp
Trường học, trường học
học
- Hoạt động chính
của học sinh ở lớp
học và trường học

- An toàn khi vui chơi
ở trường và giữ lớp
học sạch đẹp

Nội dung
Lớp 2
- Các thế hệ trong
gia đình
- Nghề nghiệp của
người lớn trong gia
đình
- Phòng tránh ngộ
độc khi ở nhà
- Giữ vệ sinh nhà ở

- Một số sự kiện
thường được tổ chức
ở trường học
- Giữ an toàn và vệ
sinh khi tham gia
một số hoạt động ở
trường

12

Lớp 3
- Họ hàng nội,
ngoại
- Ngày kỉ niệm, sự
kiện đáng nhớ của

gia đình
- Phòng tránh hoả
hoạn khi ở nhà
- Giữ vệ sinh xung
quanh nhà

- Hoạt động kết nối
với xã hội của
trường học
- Truyền thống nhà
trường
- Giữ an toàn và vệ
sinh ở trường hoặc
khu vực xung
quanh trường


Chủ đề

Nội dung
Lớp 1
Lớp 2
Lớp 3
- Quang cảnh làng - Hoạt động mua - Một số hoạt động

Cộng

xóm, đường phố

đồng


- Một số hoạt động - Hoạt động giao - Một số di tích

và địa

của người dân trong thông

văn hoá, lịch sử và

cộng đồng

cảnh

- An toàn trên đường

nhiên

phương

bán hàng hoá

sản xuất

quan thiên

- Thực vật và động - Môi trường sống - Các bộ phận của
vật xung quanh

của thực vật và động thực vật, động vật


Thực vật - Chăm sóc, bảo vệ vật
và động

cây trồng và vật nuôi

và chức năng của

- Bảo vệ môi trường các bộ phận đó
sống của thực vật, - Sử dụng hợp lí

vật

động vật

thực vật và động
vật

- Các bộ phận bên - Một số cơ quan - Một số cơ quan
ngoài và giác quan bên trong cơ thể: bên trong cơ thể:
Con

của cơ thể

vận động, hô hấp, tiêu

người và - Giữ cho cơ thể khoẻ bài tiết nước tiểu
sức khỏe mạnh và an toàn

hoá,


tuần

hoàn, thần kinh

- Chăm sóc và bảo - Chăm sóc và bảo
vệ các cơ quan trong vệ các cơ quan
cơ thể

trong cơ thể

- Bầu trời ban ngày, - Các mùa trong - Phương hướng
Trái đất

ban đêm

năm

và bầu

- Thời tiết

- Một số thiên tai của Trái Đất

trời

thường gặp

- Một số đặc điểm
- Trái Đất trong hệ
Mặt Trời


13


Bên cạnh đó, các nội dung tích hợp cũng được thể hiện rõ qua môn học
với việc cập nhật, đưa các nội dung giáo dục có liên quan đến môi trường, giáo
dục tài chính, giáo dục giới tính, giáo dục kĩ năng sống… vào nội dung các chủ
đề của môn học. Đặc điểm này giúp môn học gần thực tiễn và góp phần phát
triển năng lực giải quyết các vấn đề và sáng tạo ở học sinh.
1.3.3. Phương pháp và hình thức tổ chức dạy học
Với quan điểm tích hợp cao, khi dạy học môn Tự nhiên và Xã hội, giáo
viên có thể sử dụng kết hợp nhiều phương pháp dạy học như: phương pháp
thuyết trình, phương pháp đàm thoại, phương pháp thảo luận nhóm, phương
pháp tổ chức trò chơi, phương pháp đóng vai, phương pháp động não, phương
pháp quan sát, phương pháp thí nghiệm, phương pháp thực hành,… thông qua
nhiều hình thức tổ chức dạy học như: Tổ chức các hoạt động khám phá; Kết
hợp dạy học trong lớp với dạy học ngoài trời; Tăng cường tổ chức các hoạt
động trải nghiệm, tham quan và hoạt động ngoại khoá nhằm kích thích ở học
sinh sự tò mò, ham học hỏi, năng lực nhận thức, tìm hiểu và tư duy nghiên cứu
khoa học.
Đây là môn học có nội dung kiến thức đa dạng, mang đến cho người học
nhiều kiến thức về con người, sức khỏe, môi trường và bảo vệ môi trường…
Chính vì vậy trong quá trình dạy học người giáo viên cần sử dụng các phương
pháp và hình thức tổ chức dạy học một cách phù hợp, đa dạng và linh hoạt, kết
hợp với ứng dụng của công nghệ thông tin để có thể tạo được hứng thú và sự
tích cực từ phía học sinh.
1.4. Vai trò của tình huống dạy học trong môn Tự nhiên và Xã hội
Cũng như các môn học khác, môn Tự nhiên và Xã hội trong chương
trình Giáo dục phổ thông 2018 ngoài các mục tiêu về kiến thức còn đề cao việc
hình thành ở người học những kĩ năng cần thiết tương ứng với từng bài học.

Mặt khác, đây là môn học với lượng kiến thức rộng, xoay quanh nhiều vấn đề
thực tế liên quan đến cuộc sống thường nhật chính vì vậy, cần đa dạng hóa các
phương
14


pháp, hình thức tổ chức dạy học để tạo hứng thú, sự chủ động, tích cực cho
học
sinh trong đó việc sử dụng các tình huống học tập là một giải pháp hữu hiệu.
Để học tốt môn Tự nhiên và Xã hội, học sinh cần tự khám phá các tri
thức. Tình huống học tập chứa đựng các mâu thuẫn, việc làm, câu hỏi… liên
quan đến bài học sẽ là một trong số những con đường giúp học sinh chủ động
khám phá và lĩnh hội tri thức.
Một tình huống học tập hay, chứa đựng nội dung cần tìm hiểu sẽ là chiếc
cầu vững chắc kết nối người học với kiến thức khoa học, hệ thống các kĩ năng
mà bài học đề cập đến.
Tình huống học tập còn là cơ sở để người học thực hành và củng cố
những gì mà bản thân tiếp thu được sau mỗi bài học.
1.5. Ý nghĩa của việc thiết kế các tình huống dạy học sử dụng phần mềm
Vyond ở tiểu học
1.5.1. Phần mềm
Theo từ điển tiếng Việt, Phần mềm máy tính (Computer Software) hay
gọi tắt là Phần mềm (Software) là một tập hợp những câu lệnh hoặc chỉ thị
(Instruction) được viết bằng một hoặc nhiều ngôn ngữ lập trình theo một trật tự
xác định, và các dữ liệu hay tài liệu liên quan nhằm tự động thực hiện một số
nhiệm vụ hay chức năng hoặc giải quyết một vấn đề cụ thể nào đó
Phần mềm thực hiện các chức năng của nó bằng cách gửi các chỉ thị trực
tiếp đến phần cứng (hay phần cứng máy tính, Computer Hardware) hoặc bằng
cách cung cấp dữ liệu để phục vụ các chương trình hay phần mềm khác.
Phần mềm là một khái niệm trừu tượng, nó khác với phần cứng ở chỗ là

"phần mềm không thể sờ hay đụng vào", và nó cần phải có phần cứng mới có
thể thực thi được.
1.5.2. Phần mềm Vyond
Phần mềm Vyond là phần mềm ứng dụng công nghệ thông tin trực
tuyến, hỗ trợ việc thiết kế các video hoạt cảnh, đoạn phim hoạt hình, video tình
huống, đoạn phim quảng cáo, … một cách chuyên nghiệp và sinh động.

15


Hình 1.1: Hình ảnh giao diện của phần mềm Vyond
Sự tiện ích mà phần mềm mang lại là tính năng làm việc trực tuyến,
không cần download phần mềm, người dùng vẫn có thể sử dụng trực tiếp bằng
cách đăng nhập tài khoản email cá nhân. Phần mềm hỗ trợ đầy đủ các công cụ,
âm thanh, nhân vật và hoạt cảnh đa dạng giúp người sử dụng có thể dễ dàng
truy cập và thiết kế các video.
Phần mềm được trang bị tính năng lồng tiếng, người dùng có thể trực
tiếp ghi âm lời thoại của mình cho nhân vật trong video. Với phần mềm Vyond,
người sử dụng có thể chỉnh sửa trang phục, tóc, mắt, mũi, miệng, biểu cảm
gương mặt, đặc biệt là có thể tạo ra những nhân vật mới đáp ứng những yêu cầu
mà kịch bản đề ra.
Trong phần mềm có rất nhiều các bối cảnh mà nhà sản xuất đã tạo sẵn
như: Sân trường, lớp học, thư viện, sân nhà, phòng bếp, phòng ăn, phòng ngủ,
phòng tắm, bệnh viện, siêu thị… với màu sắc đa dạng. Phần mềm còn có kho
công cụ hỗ trợ tạo ra những bối cảnh mới theo nhu cầu của người sử dụng.
Ngoài ra người dùng cũng có thể tải các hình ảnh, âm thanh, video… từ bộ nhớ
máy tính lên phần mềm Vyond để tạo thêm sự đa dạng cho kho công cụ.
So với các phần mềm khác như phần mềm Swishmax, phần mềm GIF
Animator 7.0 chỉ có thể tạo ra các hình khối cơ bản, các dòng text và hiệu ứng
16



×