MỤC LỤC
Phụ bìa......................................................................................................................i
MỤC LỤC
...............................................................................................................
1
Phụ bìa i
...................................................................................................................
1
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
.......................................................................
4
BP
..............................................................................................................................
4
Biện pháp
...............................................................................................................
4
ĐC
.............................................................................................................................
4
Đối chứng
................................................................................................................
4
ĐH
...........................................................................................................................
4
Đọc hiểu
..................................................................................................................
4
GV
.............................................................................................................................
4
Giáo viên
..................................................................................................................
4
HS
.............................................................................................................................
4
Học sinh
...................................................................................................................
4
HT
.............................................................................................................................
4
Hứng thú
..................................................................................................................
4
PPDH
........................................................................................................................
4
Phương pháp dạy học
...........................................................................................
4
TĐ
.............................................................................................................................
4
Trung đại
.................................................................................................................
4
TN
.............................................................................................................................
4
Thực nghiệm
...........................................................................................................
4
TP
..............................................................................................................................
4
Tác phẩm
.................................................................................................................
4
TPVC
........................................................................................................................
4
Tác phẩm văn chương
...........................................................................................
4
1
TPVH
........................................................................................................................
4
Tác phẩm văn học
..................................................................................................
4
......................................................................................................................
4
..........................................................................................................
4
........................................................................................................................
4
..........................................................................................................
4
1. MỞ ĐẦU
.............................................................................................................
5
1.1. Lý do chọn đề tài
.............................................................................................
5
1.2. Mục đích nghiên cứu và nhiệm vụ nghiên cứu
...........................................
7
1.3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
.................................................................
7
1.4. Phương pháp nghiên cứu
...............................................................................
8
2. NỘI DUNG
..........................................................................................................
8
2.1. Cơ sở lí luận
.....................................................................................................
8
2.1.1. Một số vấn đề về hứng thú
.......................................................................
8
* Khái niệm
............................................................................................................
8
2.1.2. Tạo hứng thú với định hướng tích cực hóa hoạt động nhận thức của
người học
................................................................................................................
9
2.1.3. Đặc trưng của các văn bản thơ và sự đòi hỏi hứng thú trong tiếp
nhận thơ trung đại
.................................................................................................
9
2.1.4. Đọc – hiểu văn bản và sự cần thiết của việc tạo hứng thú trong giờ
đọc hiểu văn bản nghệ thuật
..........................................................................
12
2.2. Cơ sở thực tiễn
..............................................................................................
13
1.2.1. Đặc điểm tâm lí học sinh THPT với yêu cầu tạo hứng thú
.................
13
2.2.3. Thực trạng dạy thơ trung đại Việt Nam với việc tạo hứng thú cho
học sinh ở một số trường THPT trên địa bàn tỉnh Đăk Nông
........................
14
2.2.4. Thực trạng hứng thú của học sinh khi học văn học trung đại
..........
16
2. 3. Một số biện pháp cụ thể nhằm tạo hứng thú cho học sinh trong giờ
đọc hiểu văn bản thơ trung đại Việt Nam ở trường THPT
.......................
19
2
2.3.1. Những định hướng chung
..........................................................................
19
2.3.2. Các biện pháp cụ thể nhằm tạo hứng thú cho học sinh trong giờ đọc
hiểu thơ trung đại ở trường THPT
...................................................................
19
2.3.2.1 Nhóm biện pháp gây hứng thú bằng cách tác động trực tiếp đến tình
cảm
.........................................................................................................................
19
2.3.2.2 Nhóm các biện pháp tạo hứng thú bằng cách tổ chức cho học sinh
hoạt động
..............................................................................................................
23
2.3.2.3 Nhóm biện pháp tạo hứng thú bằng cách khơi dậy sự đồng sáng tạo
ở học sinh
..............................................................................................................
28
2.3.2.4. Nhóm biện pháp tạo hứng thú bằng cách cung cấp kiến thức, mở
rộng tầm hiểu biết cho học sinh
........................................................................
32
2.4.2. Đối tượng và nội dung thực nghiệm
.......................................................
38
2.4.2.1. Đối tượng và địa bàn thực nghiệm
.....................................................
38
2.4.2.2 Nội dung thực nghiệm
............................................................................
39
2.4.3. Thời gian thực nghiệm
.............................................................................
39
2.4.4. Tổ chức thực nghiệm
................................................................................
39
2.4.4.1 Giai đoạn 1
...............................................................................................
39
2.4.4.2. Giai đoạn 2
...............................................................................................
39
2.4.4.3. Giai đoạn 3
..............................................................................................
40
2.4.5. Phân tích và đánh giá kết quả thực nghiệm
............................................
41
3.4.5.1. Kết quả trước TN
.................................................................................
41
2.4.5.2. Phân tích kết quả sau thực nghiệm
.....................................................
41
Bảng 2.4.2. Kết quả sau thực nghiệm
..............................................................
41
3
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
BP
Biện pháp
ĐC
Đối chứng
ĐH
Đọc hiểu
GV
Giáo viên
HS
Học sinh
HT
Hứng thú
PPDH
Phương pháp dạy học
TĐ
Trung đại
TN
Thực nghiệm
TP
Tác phẩm
TPVC
Tác phẩm văn chương
TPVH
Tác phẩm văn học
4
1. MỞ ĐẦU
1.1. Lý do chọn đề tài
Vấn đề tạo hứng thú (HT) cho người học là một yêu cầu cấp thiết,
phù hợp với chủ trương của Đảng, của Nhà nước về đổi mới giáo dục
Trong xu thế hội nhập cùng với thế giới, đất nước ta đã và đang bước vào
giai đoạn công nghiệp hóa, hiện đại hóa. Nhân tố quyết định sự thành công quan
trọng nhất chính là nguồn nhân lực. Nhiệm vụ của ngành Giáo dục Việt Nam là
phải đào tạo được một thế hệ trẻ có được đầy đủ những phẩm chất, năng lực,
đạo đức cần thiết để đưa đất nước phát triển ngang bằng với các nước trong khu
vực và trên thế giới. Đổi mới giáo dục chính là một chiến lược của Đảng, của
Nhà nước nhằm phát triển nền giáo dục. Tinh thần đổi mới ấy được thực hiện
đồng bộ, mạnh mẽ toàn diện ở tất cả các mặt. Trong đó đặc biệt chú trọng đến
đổi mới nội dung chương trình, sách giáo khoa, đổi mới phương pháp day học…
Tất cả đều nhằm hướng đến thực hiện mục tiêu: “Giáo dục phải phát huy được
tính tích cực, tự giác, chủ động sáng tạo của học sinh, phù hợp với đặc điểm
từng môn học, bồi dưỡng phương pháp tự học, rèn luyện kĩ năng, vận dụng kiến
thức vào thực tiễn, đem lại niềm vui, niềm say mê và hứng thú học tập cho học
sinh” (Luật Giáo dục).
Tạo hứng thú cho người học là sự thể hiện tinh thần đổi mới
phương pháp dạy học theo quan điểm dạy học lấy học sinh (HS) làm trung
tâm
Một yêu cầu có tính chất quyết định đến hiệu quả dạy học là phải đi từ
HS, bằng HS và vì HS. Quan điểm dạy học lấy HS làm trung tâm chú trọng đến
vai trò của người học trong quá trình học tập. HS phải là chủ thể tích cực trong
quá trình chiếm lĩnh tri thức. Trước đòi hỏi ngày càng cao của người học, chúng
ta không thể dạy theo lối áp đặt nhồi nhét kiến thức mà vấn đề quan trọng là
phải tìm cách tác động để khơi gợi nhu cầu nhận thức, nhu cầu được thể hiện
mình của mỗi học sinh. Hứng thú là điều kiện và cũng chính là động lực thúc đẩy
con người vươn lên làm chủ kiến thức. Với người học, hứng thú giúp phát huy
tính tích cực, chủ động, thúc đẩy khát vọng sáng tạo ở mỗi người. Có hứng thú
5
học tập, HS sẽ nỗ lực học tập và tự điều chỉnh hoạt động học tập của mình để
đạt kết quả cao nhất. Chính vì thế, tạo HT cho HS là con đường ngắn nhất để
đưa đến những thành công trong dạy học. Đổi mới phương pháp, có cách thức tác
động phù hợp giúp HS phát huy được tính tích cực chủ động để các em ngày càng
yêu thích, thích thú hơn trong mỗi giờ học, đó chính là một yêu cầu tối cần thiết
trong việc đổi mới phương pháp dạy học văn và cũng là yêu cầu cơ bản của
quan điểm dạy học hiện đại.
Thực trạng dạy học văn nói chung và thơ trung đại (TĐ) Việt Nam
nói riêng luôn cần một hướng đi để nâng cao chất lượng dạy học
Những năm gần đây, thực trạng về vấn đề dạy và học văn trong nhà
trường đã trở thành một vấn đề mang tính thời sự được toàn xã hội quan tâm.
Tình trạng HS càng ngày càng xa rời môn văn, chán học văn cũng là một biểu
hiện của việc dạy văn trong nhà trường vẫn còn kém sức thu hút. Thực tế đó đã
gióng lên hồi chuông cảnh tỉnh các nhà giáo cần phải có sự đổi thay cách dạy cho
phù hợp với người học. Nhất là trong thời đại hiện nay, do sự phát triển hơn
trước về mặt tâm sinh lí, HS đã không còn thỏa mãn với vai trò của người tiếp
thu thụ động, không chỉ chấp nhận những giải pháp có sẵn được đưa ra.
Trong chương trình văn học được giảng dạy ở nhà trường phổ thông, thơ
TĐ Việt Nam có một vị trí, vai trò quan trọng trong việc góp phần làm phong phú
kiến thức văn học, bồi dưỡng tâm tư, tình cảm cũng như giáo dục cho các em
biết quý trọng gìn giữ bản sắc văn hóa dân tộc, có trách nhiệm đối với đất nước.
Những tác phẩm thơ TĐ được tuyển chọn vào trong nhà trường đều là những tác
phẩm ưu tú của một thời đại. HS có thể tìm thấy trong đó những chân lí sống,
những tình cảm, tâm hồn dân tộc Việt. Tuy nhiên, việc dạy học thơ TĐ trong nhà
trường hiện nay còn gặp không ít khó khăn không chỉ với HS mà còn với giáo
viên (GV). Những khác biệt về tư duy, thị hiếu thẩm mĩ, tâm lí thời đại đã tạo
nên những khoảng cách trong tiếp nhận của người học. Chính vì vậy, giờ học về
thơ TĐ chưa thực sự thu hút được sự chú ý của người học nhất là với lứa tuổi
HS trung học phổ thông hiện nay một lứa tuổi luôn nhạy cảm với cái mới và ít
quan tâm tới những cái đã xa thời đại của mình. Thực trạng dạy học thơ văn TĐ
6
hiện nay đòi hỏi cần có một hướng giải quyết phù hợp để đem lại HT cho HS
trong giờ học.
Chất lượng của một giờ đọc hiểu (ĐH) thơ TĐ liên quan chặt chẽ
đến tinh thần thái độ, động cơ học tập của HS và nghệ thuật tổ chức giờ
học của GV
Tiếp nhận thơ TĐ là một quá trình sáng tạo đầy gian khổ nhưng cũng đầy
HT đòi hỏi người học không chỉ có năng lực mà phải có niềm say mê. Chính
niềm say mê đó sẽ giúp HS khám phá dần những tầng ý nghĩa trong tác phẩm văn
học. Song HT trong học thơ TĐ không phải tự đến mà nó phải được khơi dậy
bởi tài năng của GV. Tạo được HT học văn cho học sinh không phải là một việc
dễ dàng, nó đòi hỏi rất nhiều sự khổ công cũng như năng lực sư phạm của người
thầy. Để học sinh yêu thích giờ học, giáo viên cần phải tìm tòi sáng tạo trong
cách thức tổ chức dạy học. Thành công của mỗi giờ dạy không chỉ là niềm vui
mà ẩn sau đó là cả những giọt mồ hôi, sự vất vả của người thầy.
Xuất phát từ những lí do trên, tôi chọn đề tài: “Một số biện pháp tạo
`
hứng thú cho học sinh trong giờ đọc hiểu văn bản thơ trung đại Việt Nam
ở trường THPT” với mong muốn sẽ đề xuất được các biện pháp sư phạm
nhằm khắc phục những khó khăn đặt ra trong giờ học, góp phần nâng cao hiệu
quả trong giờ dạy, giúp học sinh HT hơn khi học thơ TĐ.
1.2. Mục đích nghiên cứu và nhiệm vụ nghiên cứu
* Mục đích: Nhằm góp phần giảm thiểu những khó khăn nhằm nâng cao
chất lượng dạy và học thơ TĐ nói riêng và văn học TĐ ở trường phổ thông nói
chung.
* Nhiệm vụ: Nghiên cứu cơ sở lí luận và thực tiễn, khảo sát thực trạng
dạy và học để rút ra những kết luận và hướng khắc phục, đề xuất một số biện
pháp tạo HT, giúp phát huy tính tích cực đem lại hiệu quả cho giờ dạy thơ TĐ.
1.3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
* Đối tượng nghiên cứu: Đối tượng nghiên cứu được xác lập là các giờ
dạy thơ TĐ Việt Nam theo hướng tạo HT cho HS.
7
* Phạm vi nghiên cứu: tập trung nghiên cứu các giờ dạy thơ TĐ Việt Nam
ở trường THPT theo chương trình chuẩn. Phần TN sẽ được giới hạn trong khối
lớp 11 ở một số trường trên địa bàn tỉnh Đắk Nông.
1.4. Phương pháp nghiên cứu
Để đạt được mục đích đã đề ra, chúng tôi phối hợp sử dụng các phương
pháp (PP) sau:
*PP nghiên cứu lí thuyết: tiến hành tìm hiểu phân tích; so sánh đối
chiếu; tổng hợp, đánh giá để xây dựng lên những tiền đề lí luận và hướng giải
quyết vấn đề đã đặt ra.
* PP nghiên cứu thực tiễn: điều tra, phỏng vấn, quan sát
* PP thực nghiệm sư phạm
2. NỘI DUNG
2.1. Cơ sở lí luận
2.1.1. Một số vấn đề về hứng thú
* Khái niệm
HT là thái độ đặc biệt của cá nhân đối với đối tượng nào đó vừa có ý nghĩa
đối với cuộc sống, vừa có khả năng mang lại khoái cảm cho cá nhân trong quá
trình hoạt động. Như vậy, cấu trúc của HT bao giờ cũng là sự kết hợp của nhận
thức, xúc cảm và hành vi. HT là trạng thái tâm lí bên trong của bản thân chủ thể,
không phải bỗng dưng mà có. HT chịu ảnh hưởng, tác động và sự chi phối của
các yếu tố bên ngoài.
* Vai trò của hứng thú trong quá trình học tập
Vai trò của HT được thể hiện ở các mặt sau:
HT hướng HS vào toàn bộ quá trình học tập, thu hút sự chú ý cao độ của
HS; duy trì sức bền của hoạt động học tập, làm cho việc học diễn ra thường
xuyên, HT làm tăng cường độ học tập ở mỗi người, làm cho quá trình nhận thức
diễn ra nhanh chóng; HT thúc đẩy khả năng nhận thức, khát vọng tự nhận thức,
tự biểu hiện ở mỗi người, HT phát huy tính tích cực, chủ động của người học
trong quá trình chiếm lĩnh tri thức, làm cho quá trình học tập trở nên thú vị, sinh
8
động; HT mang lại khả năng sáng tạo to lớn, phát huy hết năng lực của HS trong
quá trình học tập; Ghi nhớ kiến thức, có ý chí vượt mọi khó khăn trong học tập.
Nhìn chung, HT tăng cường khả năng nhận thức về tốc độ, chất lượng và
chiều sâu, đem lại niềm vui trong học tập, nâng cao chất lượng, kết quả học tập
của HS.
* Hứng thú trong học văn
HT trong học văn trước hết là HT khoa học, HT nhận thức, HT lôi cuốn HS
vào quá trình học tập nhờ phát hiện trong tài liệu học tập những kiến thức mới
mẻ bổ ích có ý nghĩa gần gũi với mỗi con người. HT trong học văn còn là HT
thẩm mĩ. Nó gắn với việc nhận thức cái hay cái đẹp trong văn học nghệ thuật.
HT thẩm mĩ có tác dụng thanh lọc tâm hồn con người, kích thích con người vươn
đến chân, thiện, mĩ. Cảm thụ văn học đòi hỏi cần phải có khoái cảm thẩm mĩ.
Khoái cảm thẩm mĩ gắn liền với những cảm xúc ở con người. Nó là chiếc cầu
đưa chủ thể cảm thụ tiếp cận và tiếp nhận đối tượng thẩm mĩ.
2.1.2. Tạo hứng thú với định hướng tích cực hóa hoạt động nhận
thức của người học
Vấn đề HT và tính tích cực không tách rời mà chúng có mối quan hệ gắn bó
chặt chẽ với nhau. HT phải gắn với tính tích cực và phát huy tính tích cực. Có HT
trước đối tượng HS sẽ huy động hết khả năng về trí tuệ để khai phá những
nguồn tri thức mới. Và chính những phát kiến bất ngờ, thú vị trong quá trình tích
cực chiếm lĩnh tri thức lại là nguồn lực để củng cố cho HT, làm cho HT trở nên
bền vững hơn. Có thể nói tính tích cực của HS được định hướng và duy trì bởi
HT. Muốn phát triển tính tích cực, đòi hỏi HS phải HT học tập. HT là động lực
thúc đẩy tính tích cực mà nếu thiếu nó thì quá trình học tập sẽ không còn là sự
vận động bên trong của người học.
2.1.3. Đặc trưng của các văn bản thơ và sự đòi hỏi hứng thú trong
tiếp nhận thơ trung đại
* Đặc trưng của văn bản thơ
Nói đến thơ là nói đến cảm xúc, là bộc bạch của suy tư, chiêm nghiệm tình
cảm của nhà thơ về thế giới khách quan, về những vấn đề nhân sinh đặt ra trong
9
cuộc sống. Cảm xúc của văn xuôi, cho dù có mãnh liệt đến đâu vẫn mang tính
khách quan, còn cảm xúc của thơ được cảm hóa ngay lập tức. Đọc thơ, dường
như người đọc cảm nhận đó là thế giới nội tâm của con người.
Nói đến thơ còn phải nói đến tính hàm súc cô đọng. Các từ ngữ, hình ảnh…
trong bài thơ phải được tổ chức sao cho phản ảnh được nhiều nhất những suy
nghĩ, cảm xúc trong một số lượng từ ngữ ít nhất. Ngôn ngữ thơ phải được ý ở
ngoài lời, ngắn gọn, cô đọng và có sức âm vang lớn.
Ngôn ngữ thơ giàu nhạc tính: thế giới nội tâm được thể hiện trong thơ
không chỉ biểu hiện bằng ý nghĩa từ ngữ mà còn được biểu hiện bằng âm thanh.
Những từ ngữ, những câu trong đoạn, đoạn trong bài được tổ chức phối thanh,
phối nhịp, hài hoà, cân đối với mục đích thể hiện được tâm trạng nhân vật trữ
tình. Đấy cũng chính là ưu thế tuyệt đối của thơ so với văn xuôi. Chính tính nhạc
trong thơ làm cho thơ dễ nhớ dễ thuộc có khả năng ngâm và hát được.
Tiếp nhận thơ là một quá trình vô cùng phức tạp đòi hỏi phải có PP tiếp
nhận phù hợp. Trong quá trình tiếp nhận thơ, để cắt nghĩa giải mã VB, người
đọc phải đi từ lớp vỏ ngôn từ để thâm nhập vào thế giới hình tượng của cảm
xúc, của tâm trạng, để từ đó, nắm bắt thế giới tư tưởng nghệ thuật, những điều
mà tác giả gửi gắm đến người đọc. Đây không phải là một quá trình giản đơn mà
nó đòi hỏi người đọc phải có một vốn sống nhất định, phải có khả năng, năng
lực cảm thụ thì mới có thể tiếp nhận được. HT trong tiếp nhận là một yếu tố
cần để duy trì quá trình này.
* Đặc trưng của thơ ca trung đại Việt Nam
Tính cao nhã trong thơ ca trung đại có mặt từ quan niệm về văn chương cho
đến quan niệm về sáng tác. Thơ TĐ được xem là thể loại cao quý bậc nhất trong
các thể loại của văn học TĐ. Tính cao quý này được thể hiện ở tất cả các
phương diện từ quan niệm về văn chương, nội dung, chức năng xã hội của văn
chương, ở quan niệm về sáng tác, đội ngũ sáng tác cho đến việc gạn lọc tiếp thu
những tinh hoa thơ Đường và thơ ca dân gian trong cách thức biểu hiện.
Tính vô ngã là một đặc trưng nổi bật của thơ ca TĐ. Xã hội phong kiến ở
nước ta là xã hội của đẳng cấp, của chữ lễ và tôn ti trật tự nghiêm ngặt. Tùy
10
theo sự biến chuyển của các giai đoạn lịch sử xã hội mà con người thẩm mĩ
trong thơ TĐ cũng có những thay đổi nhất định tù con người cộng đồng, con
người công dân sang con người cá nhân. Sự biến chuyển từ con người cộng
đồng, con người công dân (vô ngã) sang con người cá nhân (hữu ngã) là cả một
quá trình phức tạp, có sự đan xen, gối đầu nhau. Trong đó, sự thể hiện của con
người vô ngã vẫn chiếm ưu thế so với con người hữu ngã.
Thơ TĐ đứng đầu trong các thể loại văn học mang tính quy phạm cao và
từng bước có sự phá vỡ dần tính quy phạm. Tính quy phạm trong thơ có mặt từ
cái nhỏ đến cái lớn, từ tư tưởng, cách nghĩ cho đến cách thể hiện. Theo thời
gian, cùng với ý thức sáng tạo của dân tộc, tính quy phạm từng bước được nới
lỏng để phù hợp hơn với thị hiếu, đời sống dân tộc.
Nhìn chung ở mỗi thời đại con người đều có những cách cảm, cách nghĩ,
quan niệm thẩm mĩ riêng. Chính điều đó đã ảnh hưởng sâu sắc đến văn học và
làm thành những đặc trưng riêng biệt. Muốn hiểu được thơ TĐ, tất yếu phải lần
tìm về cội nguồn của nó, đặt nó trong hoàn cảnh lịch sử, văn hoá, cảm thức TĐ
mới mong lĩnh hội được. Trong khi đó, để san bằng khoảng cách tâm lí thời đại
và thị hiếu thẩm mĩ ở người học vẫn đang còn là một khó khăn thách thức lớn
đối với GV.
* Dạy học thơ trung đại với yêu cầu tạo hứng thú cho học sinh
Dạy tốt thơ TĐ là việc làm hết sức quan trọng trong việc bồi dưỡng, giáo
dục lòng tự hào dân tộc, quý trọng những giá trị truyền thống của cha ông, phù
hợp với chủ trương của Đảng, của nhà Nước trong việc giữ gìn và phát huy bản
sắc văn hoá dân tộc trong thời đại mở cửa.
Nằm trong dòng chảy của lịch sử văn học dân tộc, thơ TĐ với tất cả những
đặc điểm diện mạo, tiếng nói riêng của nó góp phần làm phong phú nền văn học
dân tộc. Cho dù viết về bất cứ đề tài chủ đề nào, thơ TĐ cũng không bao giờ đi
chệch khỏi quỹ đạo của những giá trị truyền thống của văn học dân tộc. Học văn
học TĐ để không chỉ thấy một thời kì lịch sử văn học dân tộc với tất cả những
đặc điểm về con người, văn hoá, quan niệm thẩm mĩ, tư tưởng… mà còn để tâm
hồn được rung lên khi cảm nhận những giá trị đích thực mà thơ ca TĐ mang lại.
11
Như vậy việc dạy văn học TĐ trong nhà trường không chỉ nhằm giúp HS tìm đến
nguồn tri thức phong phú mà còn giúp giáo dục bồi dưỡng tâm hồn hình thành
nhân cách cho HS. Đồng thời, việc học tốt thơ ca TĐ sẽ là nền tảng để học tốt
thơ hiện đại. Chính điều đó lại càng khẳng định rằng cần phải tạo HT để HS
học tốt thơ TĐ.
Để lí giải được văn học TĐ, đòi hỏi người học phải có một vốn kiến thức
sâu rộng về thi pháp, thể loại, văn hoá, lịch sử, xã hội TĐ. Trong khi đó vốn kiến
thức của HS chưa phải đã là nhiều. Nhìn chung thơ TĐ bao gồm một hệ thống
mã hiệu riêng nên nó gây ra khó khăn cho người học. Chính vì vậy, cần phải tạo
HT để HS khắc phục những khó khăn tích cực tham gia vào hoạt động học tập.
2.1.4. Đọc – hiểu văn bản và sự cần thiết của việc tạo hứng thú trong
giờ đọc hiểu văn bản nghệ thuật
* Đọc hiểu văn bản văn học
ĐH rất quan trọng trong việc tiếp nhận văn chương. TPVH là một chỉnh
thể nghệ thuật được cấu tạo bằng hình tượng ngôn từ. Việc chiếm lĩnh nó cũng
phải tuân thủ theo những cách riêng. Con đường duy nhất để thâm nhập tác
phẩm và thẩm thấu hết cái hay, cái đẹp của tác phẩm chính là quá trình ĐH VB.
ĐH phù hợp với đặc trưng của việc chiếm lĩnh VB nghệ thuật.
ĐH phát huy tối đa vai trò cá nhân, tính tích cực chủ động của người tiếp
nhận. TPVH luôn là một đề án tiếp nhận bắt buộc người đọc phải huy động hết
mọi khả năng về trí tuệ. Để chiếm lĩnh văn học đòi hỏi người học phải huy
động hết mọi khả năng suy nghĩ khám phá, liên tưởng, tưởng tượng thì mới có
thể thâm nhập tác phẩm.
ĐH trong nhà trường không phải là một quá trình ĐH tuỳ tiện mà theo một
định hướng sư phạm nhất định.
* Sự cần thiết của việc tạo hứng thú trong giờ đọc hiểu văn bản
nghệ thuật
PP dạy ĐH trong nhà trường là PP nhằm tổ chức và hướng dẫn HS phát
hiện, vận dụng những hiểu biết kĩ năng, kĩ xảo vào việc khai thác tổng hợp
những tầng ý nghĩa đã được mã hoá trong một hệ thống tín hiệu nghệ thuật. HS,
12
dưới sự hướng dẫn của GV từng bước tri giác ngôn ngữ nghệ thuật để tạo dựng
lên những hình tượng về cuộc sống, về con người trong trí tưởng tượng của
mình. Từ việc tái hiện những hình tượng nghệ thuật đó, kết hợp với vốn sống và
khả năng của mình, HS phải có sự liên tưởng, nối kết các chi tiết, hình ảnh để
tìm ra tư tưởng của tác phẩm. Nhìn chung, đây là quá trình phức tạp trải qua
nhiều giai đoạn, đòi hỏi người học phải có vốn sống vốn hiểu biết, biết huy
động những năng lực và phải có sự cố gắng nỗ lực cao độ của người học. Chính
vì vậy tạo HT cho HS trong giờ ĐH chính là quá trình tác động kích thích HS
giúp HS phát huy hết năng lực, tố chất của mình giúp việc cảm thụ văn học trở
nên thú vị, đạt kết quả hơn.
Việc tổ chức một giờ ĐH VB phải đảm bảo tính nghệ thuật và phải đạt
đến chỉnh thể để tạo HT cho HS.
2.2. Cơ sở thực tiễn
1.2.1. Đặc điểm tâm lí học sinh THPT với yêu cầu tạo hứng thú
Học sinh THPT với độ tuổi 1618 từng bước có những năng lực văn học
cũng như có những đòi hỏi yêu cầu cao hơn trong quá trình học tập. Đây là thời
kì nảy nở về mặt tinh thần, là giai đoạn mà thế giới quan hình thành rõ rệt. HS
đã không còn tự hài lòng với những gì mình đã nhận thức được mà luôn có nhu
cầu hiểu biết, nhu cầu được bộc lộ, được khẳng định, trình bày những chính
kiến quan điểm của mình. Khi HT trước một điều gì, các em sẽ tìm tòi say mê
nghiên cứu, thu thập những thông tin liên quan, đồng thời bộc lộ những sáng tạo
trong quá trình học tập.
2.2.2. Tiềm năng chương trình sách giáo khoa mới với việc tạo hứng thú đối
với học sinh
Thể hiện rõ tinh thần tích hợp đã có trong chương trình và sách giáo khoa
cấp 2 và nó được nhìn nhận như một chỉnh thể văn hoá mở.
Chú trọng đến kĩ năng ĐH VB của HS, kĩ năng tự học, phát huy nhận thức
của người học qua hệ thống câu hỏi trong SGK.
13
Chú trọng tính nhân văn và thẩm mĩ, tuyển chọn thêm một số tác phẩm mới
có giá trị, gần gũi với sở thích của người học.
Nội dung chương trình được tinh giản, vừa sức, sắp xếp theo những kiểu
loại VB từ đó giúp người học tiếp cận, khai thác VB nhất là cách vận dụng
chúng.
Về văn học TĐ, đưa thêm một số thể loại so với SGK cũ nhằm giúp HS
thấy rõ tính chất phong phú của nền văn học TĐ đồng thời có kĩ năng ĐH nhiều
loại VB khác nhau.
2.2.3. Thực trạng dạy thơ trung đại Việt Nam với việc tạo hứng thú
cho học sinh ở một số trường THPT trên địa bàn tỉnh Đăk Nông
Nhận thức của giáo viên về vai trò của việc tạo hứng thú cho học
sinh trong giờ đọc hiểu thơ trung đại Việt Nam
Hầu hết các GV đều nhận thức rất rõ về tầm quan trọng của việc tạo HT
trong giờ ĐH thơ TĐ. Có thể nói tạo HT cho HS trong giờ dạy là mục tiêu
hướng tới nâng cao chất lượng giờ dạy. Việc nhận thức được tầm quan trọng
“cần thiết” và “vô cùng cần thiết” của việc tạo HT xuất phát từ ý thức của GV
về vai trò của việc tạo HT trong mỗi giờ dạy.
* Vai trò của việc tạo HT cho HS trong giờ dạy thơ TĐ
Phần lớn GV cho rằng tạo HT để giúp phát huy tính tích cực, lôi cuốn HS
vào giờ học; làm giờ học trở nên sôi nổi, ghi nhớ kiến thức lâu hơn; giúp khắc
phục những khó khăn đặt ra trong giờ học; giúp phát huy năng lực văn học của
HS. Những kết quả trên cho thấy GV đã nhận thức được vai trò của việc tạo HT
trong giờ dạy thơ TĐ tuy chưa thật đồng đều ở các mặt song điều đó là một kết
quả rất khả quan.
* Nhận thức của GV về việc dạy thơ TĐ theo hướng tạo HT
Kết quả GV cho rằng dạy thơ TĐ theo hướng tạo HT là khó; 32,26 % lựa
chọn khó; 9,67% cho rằng tùy bài dạy mà có thể tạo HT; 3,22% bình thường và
không có GV nào cho rằng dạy thơ TĐ theo hướng tạo HT là dễ. Các nhận định
trên đã cho thấy được thực trạng dạy thơ TĐ trong nhà trường hiện đang gặp
14
phải một khó khăn lớn. GV ít tạo được HT cho HS và do vậy, giờ học về thơ TĐ
chưa có sức thu hút HS vào quá trình học tập.
* Nguyên nhân của thực trạng
Nguyên nhân của tình trạng dạy thơ TĐ kém thu hút đối với HS bao gồm
những nguyên nhân chủ quan và khách quan. Trong đó nguyên nhân chủ quan là
do bản thân GV vẫn chưa cố gắng hết sức mình và thiếu những kiến thức cần
thiết chiếm. Những nguyên nhân khách quan: do bản thân thơ TĐ khó tiếp nhận,
do khoảng cách về thị hiếu thẩm mĩ tâm lí thời đại; nguồn tài liệu phục vụ giảng
dạy ít; do những hạn chế về năng lực tiếp nhận thơ TĐ của HS. trong đó, nguyên
nhân khách quan lớn hơn nhiều so với nguyên nhân chủ quan và nó trở thành
nguyên nhân cơ bản nhất làm cho việc dạy thơ TĐ trong nhà trường gặp nhiều
khó khăn. Nó đặt ra một vấn đề là văn học TĐ không phải dễ lí giải, dễ hiểu đối
với HS và dễ dạy đối với GV.
* Nguồn tài liệu phục vụ cho việc dạy học
GV ít tự nghiên cứu tìm tòi, khai thác thông tin có liên quan đến bài dạy
trên Internet; ít tham khảo các ý kiến, bài dạy từ đồng nghiệp. Phần lớn, GV chỉ
căn cứ sách GV và một số tài liệu và thiết kế giáo án thử nghiệm. Tuy nhiên,
sách GV chỉ chú trọng hướng đi cho mỗi bài dạy cụ thể và giáo án thử nghiệm
chỉ mang tính chất tham khảo.
* Những công việc mà giáo viên đã thực hiện để tạo hứng thú cho học
sinh
Trong tình hình dạy học thơ TĐ đang còn gặp nhiều khó khăn, chưa tạo
được HT cho HS, một số GV đã có những cố gắng như: mở rộng đào sâu kiến
thức trong mỗi bài dạy; sử dụng PPDH mới; phần lớn các GV thiên về khai thác
nội dung tư tưởng, có rất ít GV chú trọng khai thác tác phẩm từ góc độ thi pháp
và đặc trưng thể loại
* Một số cách GV đã thực hiện để tạo HT
Tiến hành dự giờ và phỏng vấn một số GV, chúng tôi nhận thấy: một bộ
phận GV vẫn còn sử dụng cách dạy cũ, diễn giảng quá nhiều. Chính vì vậy trong
giờ dạy thơ TĐ hoạt động của GV vẫn chiếm đa số. HS không thể hiện được
15
tính tích cực chủ động mà chỉ thụ động lắng nghe. Kiểu dạy học này vẫn chưa
giúp phát huy được những năng lực của HS cũng như chưa tạo được sự HT nơi
người học.
Một bộ phận lớn GV đã có cố gắng thay đổi lối dạy học cũ bằng PPDH
mới tích cực. Song việc tiến hành đổi mới PP vẫn chưa thực sự chú trọng đến
tính đồng bộ của nó, cụ thể như sau:
Một số GV vẫn còn coi nhẹ một số hoạt động có khả năng khơi gợi và phát
triển năng lực liên tưởng, tưởng tượng của HS; Cách đặt vấn đề của GV chưa
thực sự làm phát huy được tính tích cực của HS. Các câu hỏi GV đặt ra chưa thực
sự tạo được hiệu quả, chủ yếu là những câu hỏi tái hiện nhiều hơn là câu hỏi
nêu vấn đề; GV chỉ chú trọng đến khâu phân tích tác phẩm mà coi nhẹ và thiếu
đầu tư vào khâu mở đầu và khâu kết thúc bài học; Về mặt tổ chức các hoạt động
học tập, GV ít tổ chức các hình thức hoạt động như tranh luận, thảo luận, tạo
nhóm… Vì vậy môi trường học tập của HS chưa có sự gắn kết, tương tác, hỗ
trợ lẫn nhau giữa các HS trong tập thể lớp học.
2.2.4. Thực trạng hứng thú của học sinh khi học văn học trung đại
Để khảo sát nắm bắt thực trạng về HT của HS khi học thơ TĐ Việt Nam,
chúng tôi tiến hành phát phiếu điều tra cho 220 HS và đã thu được kết quả sau
đây:
* Nhận thức của HS về ý nghĩa của việc học thơ TĐ
`
Phần lớn HS đã ý thức được những giá trị to lớn và tác dụng của việc học
thơ TĐ trong việc góp phần hình thành những kiến thức nền tảng cũng như
những đóng góp cho sự hình thành và phát triển nhân cách cho con người. Tuy
nhiên trong sự chọn lựa của học sinh vẫn còn có nhiều sự thiên lệch. Các em chỉ
chú trọng đến mặt kiến thức trong khi học thơ TĐ chứ chưa chú trọng đến bình
diện những đóng góp của nó trong việc bồi dưỡng tâm hồn.
* HT của HS khi học thơ TĐ
Chúng tôi nhận thấy tỉ lệ HS không HT với giờ học thơ TĐ ở mức độ rất
cao (chiếm 62,27%), tỉ lệ HS thích học thơ TĐ ở mức độ thấp (chiếm 26,18%).
Trong khi đó, không có sự chọn lựa nào cho mức độ “rất thích”. Kết quả này đã
16
khẳng định HS chưa có sự HT khi học thơ TĐ. Điều này cũng đồng nghĩa với
việc GV chưa tạo được HT cho HS trong giờ dạy về thơ TĐ.
* Nguyên nhân của thực trạng HS chưa HT khi học thơ TĐ
Do chính đối tượng là thơ TĐ vốn rất khó hiểu và khó lí giải chiếm
68,18%; 35,45% cho rằng GV dạy chưa thực sự hấp dẫn. Ngoài ra còn tồn tại
nhiều nguyên nhân khác: do chính năng lực học tập của bản thân các em còn hạn
chế: 27,27%; do thị hiếu thẩm mĩ: 39,54% (tâm lí chung của HS là nhạy cảm với
cái mới, cái cũ mặc dù có giá trị nhưng vẫn kém sức thu hút với HS); khuynh
hướng chọn lựa nghề nghiệp cũng ảnh hưởng rất nhiều đến HT của các em
trong quá trình học tập (22,72%).
*Một số khó khăn của HS khi tiếp xúc với VB thơ TĐ
Trong quá trình học thơ TĐ, HS đã gặp một số khó khăn sau đây: ngôn ngữ
chiếm 73,63%; hình thức biểu hiện ước lệ, tượng trưng…62,2%; nội dung tư
tưởng 25,47%; Những kiến thức cần lí giải còn hạn hẹp (36,36%) quan niệm
thẩm mĩ (khoảng cách thẩm mĩ) 73,63 %. Những khó khăn trên đã làm thành một
rào cản khiến HS không HT khi học thơ TĐ. Để HS dễ dàng thâm nhập và cảm
thụ tác phẩm, GV phải là người hướng dẫn, giúp đỡ các em tự tháo bỏ những
rào cản đó bằng nhiều cách bồi dưỡng vốn từ, giúp các em hiểu về những quan
niệm thẩm mĩ, hoàn cảnh lịch sử…
*Những nhu cầu, sở thích của HS trong giờ ĐH VB thơ TĐ
Muốn tạo HT cho HS trong giờ ĐH thơ TĐ, GV cần phải quan tâm đến nhu
cầu, sở thích của HS để từ đó có hướng xây dựng bài dạy một cách phù hợp. Qua
thực tế, chúng tôi nhận thấy: có 96,81% HS thích nghe ngâm thơ, đọc thơ;
96,36% thích được xem những tranh ảnh liên quan đến bài học; 98,63% thích GV
hướng dẫn phân tích kĩ tác phẩm; 76,36% có nhu cầu hiểu biết thêm những kiến
thức phục vụ lí giải VB; 25% thích nghe kể chuyện ngoài lề; 71,81% thích được
bộc lộ ý kiến của mình.
Có thể thấy, việc nắm bắt nhu cầu của HS là vô cùng quan trọng để từ đó,
GV sẽ có cách tác động, phát huy những thế mạnh của những điều mà HS tâm
đắc thích thú để khơi dậy những HT lành mạnh, bổ ích.
17
18
2. 3. Một số biện pháp cụ thể nhằm tạo hứng thú cho học sinh trong giờ
đọc hiểu văn bản thơ trung đại Việt Nam ở trường THPT
2.3.1. Những định hướng chung
Các biện pháp tạo HT cho HS trong giờ ĐH VB thơ TĐ phải bám sát các
VB thơ TĐ trong chương trình THPT, gắn với việc khai thác cái hay, cái đẹp
của VB thơ TĐ. HT phải gắn với việc khai thác giá trị, khám phá VB, tránh
những HT ngoài lề, HT xa rời VB.
Các biện pháp tạo HT phải gắn với yêu cầu phát huy tính tích cực của
HS, phù hợp với quan điểm dạy học lấy HS làm trung tâm, đảm bảo lôi cuốn
HS vào quá trình học tập, kích thích và làm phát triển ở HS những năng lực cần
thiết.
Các biện pháp tạo HT cho HS phải đảm bảo được tinh thần tích hợp
trong dạy học.
Các biện pháp tạo HT thể hiện được trong nó tính khoa học sư phạm
phải thể hiện được yêu cầu của ĐH VB vừa phù hợp với đặc trưng thể loại,
vừa đáp ứng yêu cầu vừa sức trong dạy học.
2.3.2. Các biện pháp cụ thể nhằm tạo hứng thú cho học sinh trong giờ đọc
hiểu thơ trung đại ở trường THPT
2.3.2.1 Nhóm biện pháp gây hứng thú bằng cách tác động trực tiếp
đến tình cảm
2.3.2.1.1. Lạ hóa trong dẫn nhập như là một biện pháp khởi
động tạo tâm thế tiếp nhận cho người học trong giờ dạy thơ trung đại
* Mục đích
Lạ hóa trong dẫn nhập vào bài mới nhằm tác động đến HS, cụ thể đó là
kích thích HT, thu hút sự chú ý, giúp cho HS có được những ấn tượng ban đầu về
tác phẩm. Từ đó tạo cho HS một tâm thế khám phá cái hay, cái đẹp của tác phẩm
hay nói cách khác là làm nảy sinh ở HS những nhu cầu, khát vọng bộc lộ, thanh
lọc cảm xúc thẩm mĩ làm cho quá trình tư duy sáng tạo đi vào quỹ đạo của quá
trình phân tích và cảm thụ tác phẩm.
19
* Yêu cầu
Dẫn nhập phải đảm bảo được tính tác động, thu hút cũng như kích thích HT
của HS không những đối với những vấn đề dẫn nhập mà còn với vấn đề sắp
được tìm hiểu.. Trong quá trình dẫn nhập, cần phải bảo đảm được mối liên hệ
hữu cơ giữa nó với bản thân bài học. Việc dẫn nhập phải luôn hướng về phục
vụ cho việc làm rõ bài học và phải được hạn định trong một lượng thời gian cho
phép.
* Tiến hành
Bước 1: Định hướng dẫn nhập. Để dẫn nhập đạt hiệu quả, GV cần
phải tìm hiểu kĩ về tác giả, tác phẩm, nắm được tính cách con người cũng như
nội dung thơ văn của nhà thơ. Từ đó, có những dự kiến về cách dẫn nhập phù
hợp. Dẫn nhập trong thơ TĐ có thể lạ hóa bằng nhiều cách: có thể đi từ cảm xúc
giọng điệu, thái độ của nhà thơ đối với vấn đề của cuộc sống được nhà thơ
nhắc đến trong tác phẩm hoặc cũng có thể lạ hoá từ cuộc đời, thi pháp tác giả,
tái hiện diện mạo tình cảm của thời đại. Thơ TĐ thường được sáng tác theo
những đề tài, thể tài, chủ đề nhất định. Cùng một chủ đề, thể tài nhưng có nhiều
sáng tác xoay quanh nó. Mỗi sáng tác đi theo một hệ thống có sự tiếp nối và sáng
tạo. Nghệ thuật bao giờ cũng mang trong nó sự sáng tạo riêng của người nghệ sĩ.
Điều đó góp phần tạo nên giá trị sức sống của tác phẩm nghệ thuật. Những tác
phẩm thơ TĐ được dạy trong nhà trường phổ thông đều là những tác phẩm có
giá trị, được gạn lọc thẩm định qua nhiều thế hệ và bản thân nó cũng mang
những giá trị vượt thời đại. Chính vì vậy, có thể lạ hoá từ những tác phẩm có
cùng đề tài, cùng chủ đề, có thể lạ hoá từ một nhận định về tác giả và tác phẩm
hoặc khẳng định những giá trị, khai mở những đóng góp của tác phẩm cho nền
văn học dân tộc cũng như cho bản thân mỗi người hoặc cũng có thể chỉ ra mạch
sống của nó trong lòng thơ ca dân tộc. Bên cạnh đó cũng có thể lạ hoá từ các
ngành nghề, các nghệ thuật có liên quan. Khi dạy các bài thơ thu của Nguyễn
Khuyến, GV có thể bắt đầu bằng cách so sánh những cảm xúc khi đứng trước
những bức tranh về mùa thu của những danh hoạ nổi tiếng, cũng có thể đi từ
những góc nhìn từ nghệ thuật điện ảnh để phần dẫn nhập thực sự tạo được ấn
20
tượng. Việc dẫn nhập cũng có thể lạ hoá từ bài cũ sang bài mới… Nhìn chung,
một bài dạy có thể có rất nhiều cách vào bài nhưng có một điểm chung cần phải
lưu ý trong quá trình dẫn nhập là dẫn nhập phải bảo đảm tính truyền cảm để
gây xúc động và phải mới lạ để thu hút HS vào các hoạt động tiếp theo. Chính vì
vậy, GV cần phải có sự cân nhắc và tính toán kĩ lưỡng đến những hiệu quả của
nó trên cơ sở hiểu rõ nhu cầu, sở thích của đối tượng là HS.
Bước 2: chọn lựa một cách dẫn nhập phù hợp và xây dựng lời dẫn
nhập.
Để xây dựng lời dẫn phù hợp, GV cần phải chú ý đến lượng thời
gian cho lời dẫn nhập để trên cơ sở đó cân đối lượng thông tin cần thiết phải
truyền tải. Đồng thời, để lời dẫn nhập có tác động đến cảm xúc của HS, GV
cần phải biết cách sắp xếp, tổ chức ngôn ngữ dẫn nhập theo một quy tắc nhất
định. Một lời dẫn nhập hay phải gãy gọn, chính xác, truyền cảm.
Bước 3: tiến hành dẫn nhập.
GV cần phải tạo một không khí tốt cho dẫn nhập. Trong đó, HS hướng về
GV và chờ đợi, GV trong một tâm thế sẵn sàng, bao quát được lớp học và tạo
một cái nhìn, cảm giác thân thiện với HS, hướng về HS. Đi kèm với lời dẫn
nhập là những yếu tố phi lời phù hợp (tất cả đều phải rất tự nhiên, thể hiện
được cảm xúc của GV). Trong quá trình dẫn nhập, GV cần phải tạo sự ngắt nghỉ
phù hợp cho HS kịp theo dõi và cũng để cảm xúc lan truyền. Việc dẫn nhập tốt
sẽ tạo ra một tâm thế để định hướng nhận thức cho HS, làm dấy lên ở các em
một cảm xúc mới mẻ, hào hứng trước những vấn đề sẽ được đặt ra và giải
quyết trong bài học.
2.3.2.1.2. Sử dụng lời thuyết giảng như một biện pháp nhằm
định hướng thẩm mĩ cho học sinh
* Mục đích
Bằng những lời thuyết giảng giàu tính truyền cảm và ấn tượng, giáo viên
tác động đến cảm xúc, góp phần khơi gợi, kích thích khả năng cảm thụ tiềm ẩn
của HS và giúp các em có những phát hiện mới mẻ và tăng dần cấp độ thẩm mĩ
trong cảm thụ thơ TĐ. Bên cạnh đó, lời thuyết giảng nhằm đến định hướng tiếp
nhận, định hình kiến thức, gạt bỏ những liên tưởng tản mạn ở học sinh, tập
21
trung mở rộng trường sáng tạo, giúp học sinh khai thác đúng và sâu sắc các bình
diện của VB thơ TĐ.
* Yêu cầu
Lời thuyết giảng của giáo viên cần thể hiện được tính truyền cảm, bảo
đảm sự tác động đến cảm xúc ở mỗi học sinh. Thuyết giảng trong dạy học thơ
TĐ cần phải có chọn lọc.
* Tiến hành
Bước 1: lựa chọn và xác định nội dung cần thuyết giảng. Nội dung cần
thuyết giảng thường là các vấn đề trọng tâm của bài học. Với thơ TĐ, những
vấn đề được lựa chọn để thuyết giảng phải hướng về việc phát hiện cái hay, cái
đẹp của VB thơ.
Bước 2: xây dựng lời bình trong thuyết giảng : Lời bình hay phải thể
hiện được tính cô đọng, súc tích, giàu hình ảnh của ngôn ngữ bình. Đồng thời, nó
còn đảm bảo sự cân đối hài hòa giữa một lượng tri thức nhất định với việc khơi
gợi cảm xúc để tạo nên được một độ sâu, khái quát được ý nghĩa tư tưởng nghệ
thuật của các tác phẩm. Hình thức của lời bình cũng có thể được thể hiện một
cách trực tiếp hoặc gián tiếp, đôi lúc cũng có thể giảng bình bằng con đường so
sánh, liên hệ.
Bước 3: tiến hành bình. Để bình được thì tất yếu phải dựa trên cơ sở
giảng kĩ. Trong dạy học TPVC thì giảng và bình phải gắn với nhau bình phải đặt
trên cơ sở giảng thì bình mới có sức thuyết phục.
2.3.2.1.3. Sử dụng hình thức động viên khuyến khích
* Mục đích
Tạo một động lực, sự hưng phấn giúp HS tham gia vào hoạt động học tập
một cách tự tin. Đồng thời, việc động viên khuyến khích cũng tạo mối quan tâm,
thắt chặt mối quan hệ tình cảm giữa GV và HS, trở thành nguồn động lực để các
em tham gia vào bài học một cách sôi nổi hơn.
* Yêu cầu
Khuyến khích động viên phải bảo đảm nguyên tắc tế nhị, lịch sự trong giao
tiếp. Việc động viên khuyến khích không chỉ áp dụng cho mỗi cá thể HS mà còn
22
phải chú ý đến cả tập thể lớp học. Những lời nhận xét đánh giá của GV và các
câu trả lời của HS phải đúng lúc, đúng chỗ. GV phải là người trọng tài công
minh khi nhận xét những ý kiến của HS. Cần phải tạo mối quan hệ cởi mở, thắt
chặt tình cảm giữa các HS trong lớp học.
* Thực hiện
Động viên, khuyến khích có thể được sử dụng trong suốt tiến trình của bài
dạy từ kiểm tra bài cũ đến bài mới đến kết thúc giờ học. Nó thể hiện rõ ở những
lời nhận xét hoặc những hành động sư phạm của người GV, ở thái độ tôn trọng
ý kiến của HS trong lớp, ở sự tế nhị khi nhận xét những ý kiến sai hoặc lệch lạc,
ở những hành động cho điểm khi HS có nhiều cố gắng trả lời đúng.
Đối với những câu hỏi khó: GV cần gợi ý động viên các em suy nghĩ.
Với những câu trả lời, ý kiến của HS :
+ Trong trường hợp HS trả lời đúng và chính xác, GV cần ghi nhận mức độ
hiểu biết và đóng góp của các em cho bài học, cũng có thể cho điểm thưởng nếu
như ý kiến hay và nhận thấy HS rất nhiệt tình khi tham gia vào bài dạy.
+ Đối với ý kiến chưa chính xác lắm hoặc những câu trả lời đi lạc vấn đề
cần phân tích; GV cần định hướng lại đồng thời cũng phải chỉ ra cho HS rõ
những gì chưa tới, chưa phù hợp với yêu cầu của câu hỏi để HS hiểu đúng và có
nhu cầu vươn tới. Đồng thời cũng cần phải biểu dương tinh thần, ý thức đóng
góp xây dựng bài rất đáng quý của các em.
+ Với những ý kiến hay, những phát hiện mới mẻ, người dạy phải chỉ rõ để
cả lớp đều nhận thấy, phải ghi nhận tinh thần sáng tạo của HS và ghi nhận ý
kiến đó nếu thấy nó có giá trị với việc làm rõ bài học.
2.3.2.2 Nhóm các biện pháp tạo hứng thú bằng cách tổ chức cho học
sinh hoạt động
2.3.2.2.1. Tạo dựng tình huống có vấn đề cụ thể hoá bằng
câu hỏi để khơi dậy tính tích cực chủ động của học sinh
* Mục đích
Việc tạo dựng tình huống có vấn đề nhằm kích thích tư duy, tạo nên sự
vận động tích cực bên trong trí tuệ của người học. Nó buộc người học phải suy
23
nghĩ, tìm tòi giải quyết những mâu thuẫn, khó khăn trong tâm lí nhận thức. Tình
huống có vấn đề giúp mỗi cá thể HS phát huy được sức mạnh của mình, khắc
phục tình trạng vô cảm thờ ơ của HS đối với môn học. Đồng thời, giúp các em
bộc lộ được nhiều nhất những quan điểm, thái độ, ý tưởng sáng tạo của mình.
* Yêu cầu
Các tình huống có vấn đề trong dạy học thơ TĐ nhất thiết cần hướng vào
khai thác những mạch cảm xúc của nhà thơ cũng như làm sáng rõ cái lí của các
yếu tố nghệ thuật đã được chuyển hóa thành VB.
Các tình huống có vấn đề trong giờ dạy thơ TĐ phải chứa đựng được tính
phức tạp, mâu thuẫn.
Các tình huống có vấn đề phải được xây dựng theo một hệ thống phù hợp
với tiến trình ĐH VB và hướng đến làm rõ các yếu tố cụ thể trong mối liên hệ
với tính chỉnh thể của TPVH.
Việc tạo tình huống có vấn đề phải đảm bảo tính sư phạm phù hợp với
yêu cầu vừa sức trong dạy học
Tình huống có vấn đề phải được truyền tải đến HS thông qua câu hỏi nêu
vấn đề với nhiều hình thức khác nhau
Tình huống có vấn đề trong dạy học thơ TĐ phải hướng vào việc làm rõ
những giá trị về hình thức cũng như nội dung của VB thơ TĐ.
* Tiến hành
Bước 1: GV cần xác định rõ mục tiêu của từng bài dạy, từ đó có hướng xây
dựng tình huống có vấn đề một cách phù hợp. Hệ thống tình huống có vấn đề sẽ
nhằm thực hiện mục tiêu của bài học.
Bước 2: phát hiện, nhận dạng và xác định các vấn đề có khả năng tạo ra
tình huống có vấn đề trong nhận thức của HS. TPVH nào cũng luôn chứa đựng
những vấn đề, những mâu thuẫn nghệ thuật. Với thơ TĐ, có thể xây dựng tình
huống có vấn đề xuất phát từ những điểm sáng thẩm mĩ trong tác phẩm như: từ
ngữ, chi tiết nghệ thuật, âm điệu, tiết tấu, thủ pháp nghệ thuật, thần cú, nhãn tự
của bài thơ. Những điểm sáng thẩm mĩ này không những tạo ra cho HS cách
24
hiểu, cách đánh giá khác nhau mà còn đưa đến cho HS những rung động thẩm mĩ,
năng lực thẩm thấu cảm nhận TPVC.
Bước 3: cụ thể hoá tính có vấn đề bằng một hệ thống câu hỏi, đặt câu hỏi,
tạo tình huống có vấn đề trong nhận thức của HS, đưa HS vào trạng thái tâm lí
khi đứng trước khó khăn và yêu cầu phải giải quyết những khó khăn để đáp ứng
nhu cầu hiểu biết của mình. Hệ thống câu hỏi trong dạy học thơ TĐ phải mang
tính định hướng giúp học sinh bộc lộ được cảm xúc cũng như nắm bắt được
cảm xúc và tâm trạng của tác giả. Các câu hỏi trong một bài dạy cần có sự kết
hợp với câu hỏi trong sách giáo khoa, xác hợp với tác phẩm và khơi gợi được HT
của học sinh. Ở bước này, GV cần xác định và lựa chọn các hình thức câu hỏi
cho phù hợp. Cần có sự cân đối giữa câu hỏi khó và dễ, câu hỏi cụ thể và câu hỏi
khái quát. Các câu hỏi phải phù hợp với từng khâu trong tiến trình của bài học
Bước 4: GV tổ chức cho HS thảo luận, tranh luận. HS suy nghĩ, tranh luận
tìm hướng giải quyết và đưa ra cách giải quyết phù hợp với vấn đề đặt ra. Với
những trường hợp là câu hỏi khó, hoặc có nhiều ý kiến trái ngược nhau, GV phải
có sự hỗ trợ, dẫn dắt và can thiệp kịp thời để HS đi đúng hướng.
Bước 5: GV tổng hợp những ý kiến của HS và chốt lại kết quả cuối cùng.
Việc nhận xét của GV phải trên cơ sở đảm bảo tôn trọng ý kiến của HS theo
nguyên tắc lịch sự trong giao tiếp.
Lưu ý: việc xác định tính có vấn đề và đưa ra những câu hỏi nêu vấn đề để
đặt HS vào tình huống học tập phải xuất phát và hướng tới khai thác cái hay, cái
đẹp, giá trị của thơ TĐ ở các mặt ngôn ngữ hàm súc, cách biểu hiện, thủ pháp
nghệ thuật, tư tưởng, quan niệm về văn chương. Để kích thích HT học tập, HT
nhận thức của học sinh, các tình huống có vấn đề phải chứa đựng trong nó
những mâu thuẫn những nghịch lí và gợi ra nhiều cách hiểu để thu hút học sinh
tham gia vào các cuộc tranh luận để bảo vệ những quan điểm của mình. Tuy
nhiên, việc xây dựng tình huống có vấn đề và giải quyết vấn đề cần thời gian.
Chính vì vậy, tuỳ theo lượng thời gian và yêu cầu của tiết học mà GV cần lựa
chọn để phân tích những vấn đề phù hợp.
25