Tải bản đầy đủ (.docx) (83 trang)

THỰC TRẠNG KIẾN THỨC, THỰC HÀNH y đức của điều DƯỠNG VIấN tại BỆNH VIỆN LAO và BỆNH PHỔI TỈNH PHÚ THỌ năm 2018 2019

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.69 MB, 83 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

BỘ Y TẾ

TRƯỜNG ĐẠI HỌC Y HÀ NỘI

NGUYỄN THỊ CHÂU ANH

THỰC TRẠNG KIẾN THỨC, THỰC HÀNH Y ĐỨC CỦA ĐIỀU
DƯỠNG VIÊN TẠI BỆNH VIỆN LAO VÀ BỆNH PHỔI TỈNH PHÚ
THỌ NĂM 2018 - 2019

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP CỬ NHÂN Y KHOA
KHÓA 2015-2019

HÀ NỘI - 2019


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

BỘ Y TẾ

TRƯỜNG ĐẠI HỌC Y HÀ NỘI

NGUYỄN THỊ CHÂU ANH
THỰC TRẠNG KIẾN THỨC, THỰC HÀNH Y ĐỨC CỦA ĐIỀU
DƯỠNG VIÊN TẠI BỆNH VIỆN LAO VÀ BỆNH PHỔI TỈNH PHÚ
THỌ NĂM 2018 - 2019

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP CỬ NHÂN Y KHOA
KHÓA 2015-2019


Chuyên ngành: Y tế công cộng
Mã số: 53720301
Người hướng dẫn khoa học:
PGS.TS. Trần Như Nguyên

HÀ NỘI – 2018
LỜI CẢM ƠN


Hoàn thành khóa luận này, với lòng kính trọng và biết ơn sâu sắc, tôi xin
trân trọng cảm ơn tới:
Tôi xin được bày tỏ lòng kính trọng và biết ơn chân thành tới PGS.TS Trần
Như Nguyên - người thầy đã dành nhiều tâm huyết, trách nhiệm của mình giúp
đỡ tôi trong quá trình học tập và nghiên cứu để tôi hoàn thành khóa luận một
cách tốt nhất.
Xin chân thành cảm ơn các thầy cô giáo Bộ môn Sức khỏe nghề nghiệp
Viện Y học dự phòng và Y tế công cộng trường Đại học Y Hà Nội đã tạo điều
kiện thuận lợi cho tôi trong suốt thời gian học tập và nghiên cứu.
Xin trân trọng cảm ơn: Phòng Quản lý Đào tạo Đại học và các phòng
ban cùng các thầy cô giáo đã nhiệt tình giảng dạy, hướng dẫn và giúp đỡ tôi
trong suốt quá trình học tập, nghiên cứu và bảo vệ khóa luận này.
Xin trân trọng cảm ơn tới bác sĩ chuyên khoa II Nguyễn Văn Hải, Ban
Giám đốc, điều dưỡng trưởng và 60 Điều dưỡng viên tại bệnh viện Lao và
Bệnh phổi tỉnh Phú Thọ đã giúp đỡ và tạo điều kiện thuận lợi cho tôi trong
thời gian thu thập số liệu và hoàn thành khóa luận.
Cuối cùng tôi xin bày tỏ lòng cảm ơn tới gia đình và bạn bè của tôi những người đã luôn động viên, khích lệ tôi trong suốt quá trình học tập,
nghiên cứu và hoàn thành khóa luận tốt nghiệp.
Tôi xin chân thành cảm ơn!

Nguyễn Thị Châu Anh

LỜI CAM ĐOAN
Tôi tên Nguyễn Thị Châu Anh, sinh viên tổ 33 lớp Y4k – Y tế công
cộng, Trường Đại học Y Hà Nội, xin cam đoan:


1. Đây là khóa luận tốt nghiệp do bản thân tôi thực hiện dưới sự hướng dẫn
của PGS.TS. Trần Như Nguyên – Trường Đại học Y Hà Nội.
2. Công trình này không trùng hợp với bất kỳ công trình nghiên cứu nào khác
đã được công bố trước đó.
3. Các số liệu và thông tin trong nghiên cứu là hòan toàn chính xác, trung
thực và khách quan. Những số liệu và thông tin này đã được cơ sở nơi tiến
hành nghiên cứu chấp nhận và cho phép lấy số liệu.
Tôi xin hoàn toàn chịu trách nhiệm về những cam kết này.
Hà Nội, ngày 28 tháng 5 năm 2019

Nguyễn Thị Châu Anh

DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
BN

Bệnh nhân

CBYT

Cán bộ y tế

CSNB

Chăm sóc người bệnh


CSSK

Chăm sóc sức khoẻ

ĐDV

Điều dưỡng viên

ICN

International Council of Nurses


NB

Người bệnh

NNNB

Người nhà người bệnh

NVYT

Nhân viên y tế


MỤC LỤC
ĐẶT VẤN ĐỀ...................................................................................................1
Chương 1. TỔNG QUAN TÀI LIỆU.............................................................3
1.1. Y đức là gì?..............................................................................................3

1.2. Tổng quan về điều dưỡng viên................................................................6
1.3. Chuẩn mực đạo đức trong ngành điều dưỡng..........................................9
1.4. Thực trạng kiến thức và thực hành y đức của điều dưỡng viên.............16
1.5. Tổng quan về Bệnh viện Lao và Bệnh phổi tỉnh Phú Thọ.....................19
Chương 2. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU..............22
2.1. Địa điểm nghiên cứu..............................................................................22
2.2. Thời gian nghiên cứu.............................................................................22
2.3. Đối tượng nghiên cứu............................................................................22
2.4. Phương pháp nghiên cứu:......................................................................23
2.5. Quản lí, xử lí và phân tích số liệu..........................................................29
2.6. Đạo đức nghiên cứu...............................................................................29
Chương 3. KẾT QUẢ....................................................................................31
3.1. Thông tin chung về đối tượng tham gia nghiên cứu..............................31
3.2. Thực trạng kiến thức và thực hành y đức của ĐDV tại bệnh viện........32
Chương 4. BÀN LUẬN.................................................................................41
4.1. Thông tin chung của ĐDV.....................................................................41
4.2. Thực trạng kiến thức, thực hành y đức của ĐDV..................................42
KẾT LUẬN....................................................................................................51
KHUYẾN NGHỊ............................................................................................52
TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC


DANH MỤC BẢNG
Bảng 3.1 Đặc điểm ĐDV tại bệnh viện...........................................................31
Bảng 3.2 Mối quan hệ đồng nghiệp của ĐDV................................................32
Bảng 3.3 Sự hài lòng về mối quan hệ với đồng nghiệp..................................33
Bảng 3.4 Kiến thức về sự cần thiết và thực hành y đức ở ĐDV.....................34
Bảng 3.5 Thực hiện sự phân công về chuyên môn của ĐDV.........................36
Bảng 3.6. Cách giới thiệu, chào hỏi NB ở ĐDV.............................................35

Bảng 3.7 Hỏi lí do BN đến khám ở ĐDV .....................................................35
Bảng 3.8 Hỏi bệnh và hướng dẫn tận tình của ĐDV.......................................36
Bảng 3.9 Hướng dẫn cách chăm sóc và sử dụng thuốc cho NB của ĐDV.....36
Bảng 3.10 Giải thích cách phòng bệnh cho NB của ĐDV............................ 37


DANH MỤC BIỂU ĐỒ
Biểu đồ 3.1 Kiến thức trong mối quan hệ với đồng nghiệp............................33
Biểu đồ 3.2 Mức độ cảm thấy phù hợp với nghề nghiệp của ĐDV...............34
Biểu đồ 3.3 Nguyên nhân hài lòng nghề nghiệp của ĐDV...........................35
Biểu đồ 3.4 Ý kiến về việc nhận phong bì/ tiền bồi dưỡng của ĐDV............35
Biểu đồ 3.5 Ý kiến của ĐDV về quyền lợi NB..............................................36


1

ĐẶT VẤN ĐỀ
Ngày nay, khi kinh tế ngày càng phát triển, đời sống nhân dân được
nâng cao thì nhu cầu về chăm sóc sức khoẻ (CSSK) cũng ngày lớn. Các hệ
thống CSSK trên toàn thế giới đã trải qua những thay đổi sâu rộng trong
những năm gần đây. Một số trường hợp bao gồm tiến bộ công nghệ, khám
phá và tỷ lệ mắc các bệnh mới nổi, kỹ thuật và công cụ chẩn đoán mới, phát
triển trong các quy trình chăm sóc và can thiệp y tế, tăng dân số, tăng tỷ lệ di
cư, thiếu cán bộ y tế (CBYT). Phù hợp với những thay đổi này, nhận thức về
quyền của bệnh nhân (BN) cũng tăng lên trong các tổ chức y tế[1],[2]. Do đó,
để nâng cao chất lượng của hệ thống CSSK thì kiến thức và thực hành y đức
của CBYT là một sự cần thiết.
Y đức là những tiêu chuẩn, nguyên tắc được dư luận xã hội thừa nhận,
quy định hành vi và mối quan hệ giữa thầy thuốc với BN và đồng nghiệp. Y
đức là phẩm chất tốt đẹp của người làm công tác y tế, được biểu hiện ở tinh

thần trách nhiệm cao, tận tuỵ phục vụ, hết lòng yêu thương chăm sóc người
bệnh (CSNB)[3].
Là một phần không thể tách rời của các hệ thống CSSK, nhiệm vụ điều
dưỡng là cung cấp dịch vụ CSSK chất lượng cao và duy trì và cải thiện sức
khỏe cộng đồng. Y đức được coi là một yếu tố thiết yếu của tất cả các ngành
nghề CSSK bao gồm cả điều dưỡng. Nó có vai trò trung tâm trong hành vi
đạo đức của điều dưỡng viên (ĐDV) đối với bệnh nhân, ảnh hưởng mạnh mẽ
đến sự cải thiện sức khỏe của bệnh nhân. Vì vậy với ĐDV, không chỉ nâng
cao chuyên môn mà còn phải trau dồi về kiến thức, thực hành y đức để
hướng đến hiệu quả trong công tác chăm sóc và điều trị.
Theo một nghiên cứu tại Iran, cho thấy 41,8% bệnh nhân thấy sự tuân
thủ của các y tá đối với các quy tắc đạo đức là thỏa đáng và chỉ có 39,7%
bệnh nhân hài lòng với dịch vụ điều dưỡng[2]. Tại Việt Nam, hiện vẫn có rất


2

nhiều tình trạng ứng xử của ĐDV với người bệnh (NB) và gia đình NB gây
bức xúc dư luận, ảnh hưởng đến hình ảnh của bệnh viện và hệ thống y tế.
Theo kết quả của một số nghiên cứu cho thấy 81,7% NB cảm thấy hài lòng
về thái độ ứng xử của nhân viên y tế khi nằm viện điều trị[4] và có 62% BN
nội trú hài lòng với giao tiếp của điều dưỡng[5].
Bệnh viện Lao và bệnh Phổi tỉnh Phú Thọ là một bệnh viện lớn, chuyên
điều trị bệnh lao và bệnh phổi. Đặc biệt căn bệnh lao là căn bệnh truyền
nhiễm, có thể lây lan dẫn đến sự e ngại, kì thị và phân biệt đối xử với BN nên
thái độ giao tiếp, ứng xử, thực hành y đức ở điều dưỡng viên rất quan trọng.
Hiện nay chưa có nghiên cứu nào đầy đủ về đề tài này ở đây.
Nhằm nâng cao hơn nữa chất lượng dịch vụ khám chữa bệnh tại bệnh
viện nói chung và nâng cao kiến thức, thực hành y đức của ĐDV nói riêng,
chúng tôi tiến hành thực hành đề tài: “Thực trạng kiến thức, thực hành y đức

của điều dưỡng và một số yếu tố liên quan tại bệnh viện Lao và bệnh Phổi
tỉnh Phú Thọ năm 2018” với 2 mục tiêu:
1. Mô tả thực trạng kiến thức y đức của điều dưỡng tại bệnh viện Lao
và bệnh Phổi tỉnh Phú Thọ năm 2018.
2. Mô tả thực trạng thực hành y đức của điều dưỡng tại bệnh viện Lao
và bệnh Phổi tỉnh Phú Thọ năm 2018.


3

Chương 1
TỔNG QUAN TÀI LIỆU
1.1. Y đức là gì?
1.1.1. Lời thề Hyppocrate
- Theo Hyppocrate (460 trước công nguyên) được thế giới suy tôn là
Ông tổ của nghề y với lời thề Hyppocrate nổi danh về đạo đức y học, mở ra
kỷ nguyên mới cho y học.
- Tôi xin thề trước Apollon thần chữa bệnh, trước Æsculapius thần y học,
trước thần Hygieia và Panacea, và trước sự chứng giám của tất cả các nam nữ
thiên thần, là tôi sẽ đem hết sức lực và khả năng để làm trọn lời thề và lời cam
kết sau đây:
- Tôi sẽ coi các thầy học của tôi ngang hàng với các bậc thân sinh ra tôi.
Tôi sẽ chia sẻ với các vị đó của cải của tôi, và khi cần tôi sẽ đáp ứng những
nhu cầu của các vị đó.
-Tôi sẽ coi con của thầy như anh em ruột thịt của tôi, và nếu họ muốn học
nghề y thì tôi sẽ dạy cho họ không lấy tiền công mà cũng không giấu nghề.
-Tôi sẽ truyền đạt cho họ những nguyên lý, những bài học truyền miệng
và tất cả vốn hiểu biết của tôi cho các con tôi, các con của các thầy dạy tôi và
cho tất cả các môn đệ cùng gắn bó bởi một lời cam kết và một lời thề đúng
với Y luật mà không truyền cho một ai khác.

-Tôi sẽ chỉ dẫn mọi chế độ có lợi cho người bệnh tùy theo khả năng và
sự phán đoán của tôi, tôi sẽ tránh mọi điều xấu và bất công.
-Tôi sẽ không trao thuốc độc cho bất kỳ ai, kể cả khi họ yêu cầu và cũng
không tự mình gợi ý cho họ; cũng như vậy, tôi cũng sẽ không trao cho bất cứ
người phụ nữ nào những thuốc gây sẩy thai. Tôi suốt đời hành nghề trong sự
vô tư và thân thiết.


4

-Tôi sẽ không thực hiện những phẫu thuật cắt sỏi mà dành công việc đó
cho những người chuyên.
-Dù vào bất cứ nhà nào, tôi cũng chỉ vì lợi ích của người bệnh, tránh
mọi hành vi xấu xa, cố ý và đồi bại nhất là tránh cám dỗ phụ nữ và thiếu niên
tự do hay nô lệ.
-Dù tôi có nhìn hoặc nghe thấy gì trong xã hội, trong và cả ngoài lúc
hành nghề của tôi, tôi sẽ xin im lặng trước những điều không bao giờ cần để
lộ ra và coi sự kín đáo trong trường hợp đó như một nghĩa vụ.
-Nếu tôi làm trọn lời thề này và không có gì vi phạm tôi sẽ được hưởng
một cuộc sống sung sướng và sẽ được hành nghề trong sự quý trọng mãi mãi
của mọi người. Nếu tôi vi phạm lời thề này hay tôi tự phản bội, thì tôi sẽ phải
chịu một số phận khổ sở ngược lại.
1.1.2. Y đức theo Hải Thượng Lãn Ông – Lê Hữu Trác
- Theo Hải Thượng Lãn Ông – Lê Hữu Trác ( 1720-1791): người thầy
thuốc chân chính cần có tám chữ: Nhân, minh, đức, trí, lượng, thành, khiêm,
cần (biết quan tâm đến người khác, sáng suốt, đức độ, thông minh, rộng
lượng, thành thật, khiêm tốn, chăm chỉ, chịu khó).
Đồng thời cũng cần tránh mắc tám tội: “Lười, keo, tham, dối, dốt, ác,
hẹp hòi, thất đức”
1.1.3. Khái niệm y đức hiện nay

Y đức là phẩm chất tốt đẹp của người làm công tác y tế, được biểu hiện
ở tinh thần trách nhiệm cao, tận tuỵ phục vụ, hết lòng yêu thương chăm sóc
NB. Chức năng của y đức là để chỉ đạo hành vi, thái độ của người làm công
tác y tế, đưa ra các yêu cầu về thái độ và đánh giá hành động của bác sỹ, điều
dưỡng…[3]


5

1.1.4. Quy định về y đức của Bộ y tế [8]
- “Quy định về y đức” của Bộ Y tế năm 1996 gồm 12 điều:
1- CSSK cho mọi người là nghề cao quý. Khi đã tự nguyện đứng trong
hàng ngũ y tế phải nghiêm túc thực hiện lời dạy của Bác Hồ. Phải có lương
tâm và trách nhiệm cao, hết lòng yêu nghề, luôn rèn luyện nâng cao phẩm
chất đạo đức của người thầy thuốc. Không ngừng học tập và tích cực nghiên
cứu khoa học để nâng cao trình độ chuyên môn. Sẵn sàng vượt qua mọi khó
khăn gian khổ vì sự nghiệp chăm sóc và bảo vệ sức khoẻ nhân dân.
2- Tôn trọng pháp luật và thực hiện nghiêm túc các quy chế chuyên
môn. Không được sử dụng NB làm thực nghiệm cho những phương pháp
chẩn đoán, điều trị, nghiên cứu khoa học khi chưa được phép của Bộ Y tế và
sự chấp nhận của NB.
3- Tôn trọng quyền được khám bệnh chữa bệnh của nhân dân. Tôn trọng
những bí mật riêng tư của NB; khi thăm khám, chăm sóc cần bảo đảm kín
đáo và lịch sự. Quan tâm đến những NB trong diện chính sách ưu đãi xã hội.
Không được phân biệt đối xử NB. Không được có thái độ ban ơn, lạm dụng
nghề nghiệp và gây phiền hà cho NB. Phải trung thực khi thanh toán các chi
phí khám bệnh, chữa bệnh.
4- Khi tiếp xúc với người bệnh và gia đình họ, luôn có thái độ niềm nở,
tận tình; trang phục phải chỉnh tề, sạch sẽ để tạo niềm tin cho NB. Phải giải
thích tình hình bệnh tật cho NB và gia đình họ hiểu để cùng hợp tác điều trị;

phổ biến cho họ về chế độ, chính sách, quyền lợi và nghĩa vụ của NB; động
viên an ủi, khuyến khích người bệnh điều trị, tập luyện để chóng hồi phục.
Trong trường hợp bệnh nặng hoặc tiên lượng xấu cũng phải hết lòng cứu
chữa và chăm sóc đến cùng, đồng thời thông báo cho gia đình NB biết.
5- Khi cấp cứu phải khẩn trương chẩn đoán, xử trí kịp thời không được
đun đẩy NB.


6

6- Kê đơn phải phù hợp với chẩn đoán và bảo đảm sử dụng thuốc hợp
lý, an toàn; không vì lợi ích cá nhân mà giao cho NB thuốc kém phẩm chất,
thuốc không đúng với yêu cầu và mức độ bệnh.
7- Không được rời bỏ vị trí trong khi làm nhiệm vụ, theo dõi và xử trí
kịp thời các diễn biến của NB.
8- Khi người bệnh ra viện phải dặn dò chu đáo, hướng dẫn họ tiếp tục
điều trị, tự chăm sóc và giữ gìn sức khoẻ.
9- Khi người bệnh tử vong, phải thông cảm sâu sắc, chia buồn và hướng
dẫn, giúp đỡ gia đình họ làm các thủ tục cần thiết.
10- Thật thà, đoàn kết, tôn trọng đồng nghiệp, kính trọng các bậc thầy,
sẵn sàng truyền thụ kiến thức, học hỏi kinh nghiệm, giúp đỡ lẫn nhau.
11- Khi bản thân có thiếu sót, phải tự giác nhận trách nhiệm về mình,
không đổ lỗi cho đồng nghiệp, cho tuyến trước.
12- Hăng hái tham gia công tác tuyên truyền giáo dục sức khoẻ, phòng
chống dịch bệnh cứu chữa người bị tai hạn, ốm đau tại cộng đồng; gương
mẫu thực hiện nếp sống vệ sinh, giữ gìn môi trường trong sạch.
1.2. Tổng quan về điều dưỡng viên
1.2.1. Khái niệm điều dưỡng
- Theo Hội điều dưỡng thế giới năm 1973: Điều dưỡng là chăm sóc và
hỗ trợ người bệnh thực hiện các hoạt động hàng ngày. Chức năng nghề

nghiệp cơ bản của người điều dưỡng là hỗ trợ các hoạt động nâng cao, phục
hồi sức khoẻ của bệnh nhân hoặc người khoẻ, cũng như làm cho cái chết
được thanh thản mà mỗi cá nhân có thể thực hiện được nếu như họ có đủ sức
khoẻ, ý chí và kiến thức, giúp đỡ các cá thể sao cho họ đạt được sự độc lập
càng sớm càng tốt.
- Theo Hội điều dưỡng Mỹ: Điều dưỡng là một nghề hỗ trợ, cung cấp
các dịch vụ chăm sóc, đóng góp vào việc phục hồi và nâng cao sức khoẻ. Để


7

phản ánh đầy đủ bản chất nghề nghiệp, phạm vi hành nghề, vị trí của Ngành
điều dưỡng trong CSSK, Hội điều dưỡng Mỹ năm 1980 cho rằng: Điều
dưỡng là chuẩn đoán và điều trị những phản ứng của con người đối với bệnh
hiện tại hoặc bệnh có khả năng xảy ra.
- Năm 2005, Hội nghị toàn quốc chuyên ngành điều dưỡng Việt Nam đã
đưa ra định nghĩa: Điều dưỡng là khoa học chăm sóc BN, góp phần nâng cao
chất lượng chẩn đoán và điều trị tại bệnh viện và quá trình phục hồi sức khỏe
sau điều trị để NB đạt tới chất lượng cuộc sống ngày càng tốt hơn.[3]
1.2.2. Vị trí của điều dưỡng viên (ĐDV)
Trong các cơ sở y tế, người bệnh là đối tượng phục vụ của ĐDV. Do vậy
ĐDV cần phải hiểu mỗi cá thể ở một phương diện nào đó giống tất cả mọi
người, ở một phương diện khác chỉ giống một số người, có những phương
diện không giống ai. Con người cũng có cá tính riêng biệt, có thể thay đổi khi
bị tác động bởi các yếu tố sinh học, tâm lý xã hội, tinh thần trong môi trường
sống, làm việc và tuỳ thuộc ào khả năng đáp ứng của mỗi con người đó.
Phân loại của Maslow: rất hữu ích để làm nền tảng cho ĐDV thực
hiện công việc nhận định tình trạng về bệnh tật của NB, về những giới hạn và
nhu cầu đòi hỏi sự can thiệp chăm sóc. Những nhu cầu này bao gồm: nhu cầu
về thể chất và sinh lý; nhu cầu về an toàn và an ninh; nhu cầu về tình cảm

và mối quan hệ; nhu cầu được tôn trọng; nhu cầu tự hoàn thiện.Theo Virginia
Henderson thì thành phần của chăm sóc cơ bản bao gồm14 yếu tố. ĐDV cần
nhận biết nhu cầu NB để có kế hoạch đáp ứngtrong quá trình thực hiện
CSNB, bao gồm đáp ứng nhu cầu về: hô hấp, ăn uống, giúp đỡ NB về sự bài
tiết, tư thế, vận động; …[6],[7]
1.2.3. Chức năng của điều dưỡng
Người ĐDV có trình độ đại học phải là người thực hiện được các chức
năng :


8

- Chức năng phụ thuộc: là thực hiện có hiệu quả các y lệnh của bác sỹ.
- Chức năng phối hợp: là phối hợp với bác sỹ trong việc CSNB;
phối hợp thực hiện các thủ thuật, thực hiện theo dõi và CSNB để cùng bác sỹ
hoàn
thành nhiệm vụ chữa bệnh để NB sớm được ra viện.
- Chức năng chủ động: bản thân người điều dưỡng chủ động
CSNB; thực hiện “Quy trình điều dưỡng” để chăm sóc toàn diện NB nhằm
đáp ứng nhu cầu mà BN và gia đình họ mong muốn.
1.2.4. Vai trò của điều dưỡng
- Vai trò thực hành đạt được thông qua đánh giá việc áp dụng quy
trình điều dưỡng như: Nhận định bệnh nhân; chẩn đoán điều dưỡng; lập kế
hoạch chăm sóc; thực hiện chăm sóc theo kế hoạch và đánh giá NB sau khi
thực hiện chăm sóc.
- Vai trò lãnh đạo: ĐDV sử dụng kỹ năng lãnh đạo trong nhiều hoàn
cảnh khi thực hiện nhiệm vụ.
+ Tại bệnh viện, ĐDV chủ động giúp đỡ NB để đáp ứng các nhu cầu
cơ bản khi họ yêu cầu hoặc thực hiện các công việc chăm sóc điều trị cùng
bác sỹ cho NB. Nhiều khi NB cản trở việc thực hiện, ĐDV cần phát huy vai

trò lãnh đạo bằng cách thuyết phục, giải thích để họ cộng tác trong quá trình
điều trị bệnh để mau chóng khỏi bệnh.
+ Tại cộng đồng, ĐDV giúp đỡ NB cô đơn, một gia đình, hoặc cụm dân
cư để thay đổi các hành vi liên quan đến sức khỏe. Người điều dưỡng cần sử
dụng các văn bản dưới luật, các chiến dịch, các công trình dịch vụ công cộng
hướng về sức khỏe, các dự án hỗ trợ… để làm tốt vai trò lãnh đạo của mình.
- Vai trò giáo dục: Sử dụng các kiến thức đã được học và truyền dạy kinh
nghiệm cho đội ngũ ĐDV tương lai kế thừa các kiến thức, kĩ năng vầ đạo đức
ngành y. Ngoài ra còn tuyên truyền, giáo dục sức khoẻ cho người dân.


9

- Vai trò nghiên cứu: nghiên cứu điều dưỡng là góp phần tạo cơ sở
khoa học cho hành nghề điều dưỡng. Thông qua các công trình nghiên cứu để
xác định các kết quả của chăm sóc điều dưỡng và mang lại các bằng chứng
khoa học thực tiễn từ đó rút kinh nghiệm và cải thiện chất lượng chăm sóc.
1.3. Chuẩn mực đạo đức trong ngành điều dưỡng
1.3.1. Chuẩn mực đạo đức của tổ chức điều dưỡng quốc tế[13]
ICN là hiệp hội gồm 130 thành viên là các Hội điều dưỡng của các
quốc gia, với hơn 13 triệu ĐDV. Được thành lập năm 1899, ICN là tổ chức
quốc tế đầu tiên và rộng lớn nhất về nghiệp vụ chăm sóc sức khỏe. Bản quy
tắc quốc tế về đạo đức cho ĐDV lần đầu được thông qua bởi ICN vào năm
1953. Bộ quy tắc này đã được chỉnh sửa và cập nhật lại qua một số lần. Bản
mới nhất được chỉnh sửa và hoàn thiện năm 2012. Bộ quy tắc mới nhất xác
nhận chăm sóc điều dưỡng là được tôn trọng và không phân biệt tuổi tác,
màu da, tín ngưỡng, văn hóa, khuyết tật hay tình trạng bệnh, giới tính, quốc
tịch, chính trị, sắc tộc hoặc tình trạng xã hội.
* Điều dưỡng và người dân
- Chức năng chuyên nghiệp chính của ĐDV là chăm sóc điều dưỡng

theo yêu cầu.
- Trong cung cấp dịch vụ CSNB, ĐDV được phát triển trong môi
trường mà quyền con người, giá trị NB và niềm tin tâm linh của mỗi cá nhân,
gia đình và cộng đồng được tôn trọng.
- ĐDV đảm bảo rằng mỗi cá nhân NB nhận được sự cung cấp đầy đủ
các thông tin một cách kịp thời về biện pháp chăm sóc, điều trị phù hợp
với phong tục, tập quán và văn hóa riêng trong đó có dựa trên sự hài lòng
của NB/ gia đình NB.
- ĐDV bảo mật thông tin cá nhân của NB và chỉ chia sẻ thông tin
với đồng nghiệp khi thật cần thiết.


10

- ĐDV chia sẻ với cộng đồng các đề xuất; hỗ trợ và hợp tác với
cộng đồng trong các hoạt động chăm sóc sức khỏe tại cộng đồng đặc biệt với
nhóm dân số dễ bị tổn thương.
- ĐDV đảm bảo sự công bằng trong việc phân bổ các nguồn lực, tiếp
cận dịch vụ y tế, và các dịch vụ về xã hội, kinh tế khác.
- ĐDV ủng hộ các giá trị như: được tôn trọng, sự thông cảm,
tình thương, sự tin cậy và sự chính trực.
* Điều dưỡng và thực hành.
- ĐDV có trách nhiệm cá nhân trong thực hành điều dưỡng và duy
trì năng lực bằng việc liên tục học hỏi.
- ĐDV duy trì tiêu chuẩn sức khỏe cá nhân để đảm bảo khả năng
cung cấp dịch vụ chăm sóc.
- ĐDV nhận biết được năng lực và hạn chế của cá nhân, chấp nhận
sự hỗ trợ và giao phó trách nhiệm khi cần.
- ĐDV phải duy trì tiêu chuẩn về tư cách cá nhân trong mọi lúc thông
qua sự thể hiện tốt về chuyên môn nhằm góp phần tăng niềm tin của cộng

đồng.
- ĐDV cần đảm bảo sử dụng các kỹ thuật và tiến bộ khoa học phù
hợp, sự an toàn, tôn trọng giá trị con người khi cung cấp dịch vụ.
- ĐDV đấu tranh cổ vũ và duy trì văn hóa thực hành, thúc đẩy hành vi
có đạo đức và đối thoại mở.
* Điều dưỡng và nghiệp vụ.
- ĐDV có vai trò chính trong xác định, triển khai các tiêu chuẩn
được chấp nhận trong thực hành chăm sóc lâm sàng, quản lý, nghiên cứu và
đào tạo.


11

- ĐDV được chủ động trong phát triển kiến thức nghiệp vụ dựa
trên những nghiên cứu nền tảng nhằm hỗ trợ các thực hành dựa trên bằng
chứng.
- ĐDV chủ động trong phát triển, duy trì nền tảng về giá trị chuyên
môn nghiệp vụ.
- Hoạt động điều dưỡng: thông qua các tổ chức chuyên môn, tham
gia vào quá trình tạo môi trường thực hành tích cực và duy trì sự an toàn về y
tế cho xã hội cũng như đạt hiệu quả kinh tế trong chăm sóc.
- Điều dưỡng thực hành nhằm duy trì và bảo vệ môi trường thiên
nhiên và sự hiểu biết về tác động của thiên nhiên đối với sức khỏe.
- ĐDV đóng góp các ý kiến về chuyên môn, đạo đức, các thách
thức trong thực hành nghiệp vụ và giám sát vi phạm đạo đức.
* Điều dưỡng và đồng nghiệp.
- ĐDV duy trì sự cộng tác và tôn trọng mối quan hệ với đồng
nghiệp trong lĩnh vực chăm sóc và các lĩnh vực khác.
- ĐDV dùng những hành động thích hợp để bảo vệ những cá
nhân, những gia đình và cộng đồng khi sức khỏe họ có nguy cơ bị đe dọa bởi

đồng nghiệp hay bất cứ người nào khác.
- ĐDV dùng những hành động thích đáng để hỗ trợ và hướng dẫn
đồng nghiệp cải thiện về tư cách đạo đức.
1.3.2. Chuẩn mực đạo đức của điều dưỡng ở nước ngoài
- Florence Nightingale (1820 - 1910), người mẹ tinh thần của ngành
Điều dưỡng thế giới đã “đặt người bệnh vào điều kiện tốt nhất để thiên nhiên
tác động vào họ”. Người điều dưỡng phải biết cách giúp NB để họ được
sống, biết cách chăm sóc, giữ gìn sức khoẻ của trẻ em cũng như người lớn để
mọi người lúc nào cũng ở trong tình trạng khoẻ mạnh [25].


12

* Chuẩn mực đạo đức điều dưỡng của Châu Âu[9]: Chuẩn mực đạo đức
điều dưỡng của Châu Âu do Hội đồng điều chỉnh hoạt động điều dưỡng Châu
Âu (European Council of Nursing Regulator) ban hành. Tổ chức này được
sáng lập năm 2004.
* Chuẩn mực đạo đức của điều dưỡng viên (ĐDV) của Úc[10]: Chuẩn
mực đạo đứcĐDV của Úc được quy định cho nghiệp vụ điều dưỡng viên ở
Úc. Bộ nguyên tắc này bao quát đến tất cả các mức độ chăm sóc người bệnh
(CSNB) và lĩnh vực thực hành bao gồm: lâm sàng, quản lý, giáo dục và
nghiên cứu. Bản quy tắc đạo đức điều dưỡng viên tại Úc gồm các quy tắc
chính sau: ĐDV coi trọng chăm sóc điều dưỡng công bằng cho tất cả mọi
người; tôn trọng tính đa dạng của con người; tiếp cận công bằng trong chăm
sóc sức khỏe và chăm sóc điều dưỡng cho tất cả mọi người…
* Chuẩn đạo đức điều dưỡng của Nhật Bản (JNA) [11]
Quan điểm của Nhật Bản là nền y tế chuyên nghiệp đòi hỏi phải có bộ
quy tắc nhằm rèn luyện cả đạo đức và thực hành của điều dưỡng. Vì thế, JNA
thông qua “Quy tắc đạo đức cho điều dưỡng” vào năm 1988. Và từ năm đó,
hoạt động điều dưỡng đã có những thay đổi lớn và điều dưỡng thường xuyên

phải đương đầu với những phức tạp, khó khăn, thách thức về đạo đức khi các
kỹ thuật chăm sóc sức khỏe bệnh nhân tiến bộ hơn và con người có mối quan
tâm lớn về quyền lợi. Do vậy, JNA chỉnh sửa và bổ sung “Quy tắc đạo đức
cho điều dưỡng” năm 2003 với 15 quy tắc đạo đức.
* Chuẩn mực đạo đức ĐDV của Canada [12].
Bộ Quy tắc đạo đức bao gồm các chuẩn đạo đức ĐDV của Hội Điều
dưỡng Canada (CNA) được chỉnh sửa bởi Trường Cao đẳng điều dưỡng và
Hiệp hội đăng ký điều dưỡng của Alberta (Association of Registered Nurses
of Alberta – CARNA). Trước đó, bộ quy tắc đạo đức này được soạn thảo lần


13

đầu tiên và thông qua năm 1954, sau này nó tiếp tục được chỉnh sửa vào các
năm 1980, 1997 và 2002 và lần chỉnh sửa gần đây nhất là năm 2008.
1.3.3. Chuẩn năng lực cơ bản của điều dưỡng Việt Nam
* Chuẩn mực đạo đức của điều dưỡng viên ở Việt Nam
- Chủ tịch Hồ Chí Minh đã dạy: “Lương y phải như từ mẫu”.
- Chuẩn năng lực cơ bản của điều dưỡng Việt Nam đã được Bộ Y tế ban
hành tại quyết định số: 1352/QĐ-BYT ngày 21/4/2012 trong đó Bộ chuẩn
năng lực cơ bản của điều dưỡng Việt Nam được cấu trúc theo khuôn mẫu
chung của điều dưỡng khu vực Châu Á Thái Bình Dương và ASEAN để đáp
ứng yêu cầu của khu vực, để dễ so sánh và hòa nhập với chuẩn năng lực điều
dưỡng các nước.
- Bộ chuẩn năng lực cơ bản điều dưỡng Việt Nam được cấu trúc thành 3
lĩnh vực, 25 tiêu chuẩn và 110 tiêu chí. Mỗi lĩnh vực thể hiện một chức năng
cơ bản của người ĐDV. Bộ chuẩn năng lực này được chia thành 3 lĩnh vực là:
Năng lực thực hành; Quản lý chăm sóc và phát triển nghề; Luật pháp và đạo
đức điều dưỡng viên. Mỗi tiêu chuẩn thể hiện một phần của lĩnh vực và bao
hàm một nhiệm vụ của ĐDV. Mỗi tiêu chí là một thành phần của tiêu chuẩn.

Một tiêu chí có thể áp dụng chung cho các tiêu chuẩn và các lĩnh vực.
- Chuẩn đạo đức nghề nghiệp của ĐDV Việt Nam được xây dựng trên các
cơ sở:
* Pháp lý: dựa vào Điều 42, Luật Phòng chống tham nhũng;
** Nghĩa vụ nghề nghiệp của ĐDV được quy định bởi: các mối quan hệ
với NB, đồng nghiệp và xã hội;
*** Những thách thức của y đức trong cơ chế thị trường nảy sinh những
mâu thuẫn trong việc thực thi nghĩa vụ nghề nghiệp của ĐDV; **** Trên cơ
sở hội nhập quốc tế: tham khảo chuẩn đạo đức nghề nghiệp ĐDV của ICN


14

2000 và quy tắc đạo đức y học của Hiệp hội Y học thế giới (Medical Ethics
Manual of the World Medical Ascoiation; 2005) [28]
1.3.4. Chuẩn mực đạo đức của Hội điều dưỡng Việt Nam[14]
- Chuẩn đạo đức nghề nghiệp của ĐDV là những quy tắc, những giá trị
nghề nghiệp, những khuôn mẫu để hướng dẫn ĐDV đưa ra các quyết định có
đạo đức trong quá trình hành nghề. Chuẩn đạo đức nghề nghiệp cũng là cơ sở
để người bệnh, người dân và người quản lý giám sát, đánh giá việc thực hiện
của Hội viên là ĐDV trên phạm vi cả nước. Mọi ĐDV cần cam kết áp dụng
mọi lúc, mọi nơi hành nghề và tại mọi cơ sở y tế. Chuẩn đạo đức nghề nghiệp
của ĐDV được áp dụng cho ĐDV Việt Nam, Chuẩn này được xây dựng với
các mục đích: Giáo dục điều dưỡng tự rèn luyện theo các chuẩn mực đạo đức
phù hợp với nghề điều dưỡng được xã hội thừa nhận; Giúp ĐDV đưa ra các
quyết định trong các tình huống hành nghề phù hợp với chuẩn đạo đức nghề
nghiệp; Công khai chuẩn đạo đức nghề nghiệp của ĐDV; Là cơ sở để người
dân, NB và nhà quản lý y tế giám sát, đánh giá việc thực hiện của ĐDV;
Công bố chuẩn đạo đức nghề nghiệp của ĐDV Việt Nam với các nước
ASEAN và các nước khác.

- Chuẩn đạo đức của ĐDV gồm:
Bảo đảm an toàn cho NB
1. Duy trì chuẩn mực thực hành tốt nhất có thể ở nơi làm việc.
2. Chịu trách nhiệm cá nhân về mọi quyết định và hành vi chuyên môn
trong chăm sóc NB.
3. Can thiệp kịp thời và báo cáo cho người phụ trách khi phát hiện các
hành vi thực hành của người hành nghề không bảo đảm an toàn cho NB.
Điều 4. Tôn trọng NB, NNNB
1. Tôn trọng tuổi, giới tính, dân tộc, tín ngưỡng của NB.
2. Tôn trọng quyền tự quyết của NB trong khi thực hành chăm sóc.


15

3. Tôn trọng danh dự, nhân phẩm và bảo đảm kín đáo tốt nhất có thể cho
NB khi chăm sóc và làm thủ thuật.
4. Cung cấp đầy đủ các thông tin liên quan đến các giải pháp và hoạt
động chăm sóc cho NB.
5. Giữ gìn những bí mật liên quan đến bệnh tật và cuộc sống riêng tư
của NB.
6. Đối xử công bằng với mọi NB.
Điều 5. Thân thiện với NB, NNNB
1. Giới thiệu tên và chào hỏi NB, NNNB một cách thân thiện.
2. Lắng nghe NB, NNNB và đáp lại bằng câu nói ân cần với cử chỉ lịch sự.
3. Cung cấp đầy đủ các thông tin liên quan đến các giải pháp và hoạt
động chăm sóc cho NB/ gia đình NB.
4. Giúp NB giảm nhẹ đau đớn do bệnh tật và do phẫu thuật, thủ thuật.
Điều 6. Trung thực trong khi hành nghề
1. Trung thực trong việc quản lý, sử dụng thuốc và vật tư tiêu hao cho
NB.

2. Trung thực trong việc thực hiện các hoạt động chuyên môn chăm sóc
NB và thực hiện các chỉ định điều trị.
3. Trung thực trong việc ghi các thông tin trong hồ sơ bệnh án của NB.
Điều 7. Duy trì và nâng cao năng lực hành nghề
1. Thực hiện đầy đủ chức năng nghề nghiệp của ĐDV.
2. Tuân thủ các quy trình kỹ thuật, các hướng dẫn chuyên môn khi chăm
sóc NB.
3. Học tập liên tục để cập nhật kiến thức và kỹ năng nghề nghiệp.
4. Tham gia nghiên cứu và thực hành dựa vào bằng chứng.
Điều 8. Tự tôn nghề nghiệp


16

1. Giữ gìn và bảo vệ uy tín nghề nghiệp khi người khác làm tổn hại đến
các giá trị và danh dự của nghề.
2. Tận tụy với công việc chăm sóc người bệnh và tự giác chấp hành các
quy định ở nơi làm việc.
3. Từ chối nhận tiền hoặc lợi ích khác của NB, NBNB vì mục đích được
ưu tiên trong khám bệnh, chữa bệnh.
4. Tôn trọng Điều lệ Hội và tự nguyện tham gia các hoạt động của Hội
Điều dưỡng ở các cấp.
Điều 9. Thật thà đoàn kết với đồng nghiệp
1. Hợp tác và giúp đỡ đồng nghiệp hoàn thành nhiệm vụ. 2. Tôn trọng
và bảo vệ danh dự, uy tín của đồng nghiệp.
3. Truyền thụ và chia sẻ kinh nghiệm nghề nghiệp với đồng nghiệp.
- Cam kết với cộng đồng và xã hội
- Nói và làm theo các quy định của pháp luật.
- Gương hoạt động từ thiện và bảo vệ môi trường.
1.4. Thực trạng kiến thức và thực hành y đức của điều dưỡng viên

1.4.1. Nghiên cứu ở nước ngoài
- Ở Iran: Theo kết quả nghiên cứu năm 2017, 70% bệnh nhân, 86% y tá, và
53.3% người quản lý y tá đánh giá sự tuân thủ của các y tá đối với các quy
tắc đạo đức là thỏa đáng[2]
Tuy nhiên, một nghiên cứu khác cho thấy chỉ có 41,8% bệnh nhân thấy
sự tuân thủ của các y tá đối với các quy tắc đạo đức là thỏa đáng
[15]. Joolaee et al. nói rằng chỉ có 39,7% bệnh nhân hài lòng với dịch vụ điều
dưỡng
- Theo các nghiên cứu được tiến hành trước đó, y tá có gắn bó kém với
đạo đức nghề nghiệp. Sokhanvar (2014)[16] báo cáo rằng nhận thức điều
dưỡng và áp dụng các nguyên tắc đạo đức trong chăm sóc bệnh nhân và các


17

quyết định lâm sàng không được mong muốn ở Fars, Iran. Ngoài ra, y tá
không quan tâm đến việc áp dụng kiến thức đạo đức trong công việc của họ
[16]. Tefagh et al. [17] phát hiện ra rằng việc quản lý thuốc an toàn của các y
tá Iran rất kém và thiếu tuân thủ đạo đức nghề nghiệp
- Một nghiên cứu so sánh về nhận thức của các y tá về các vấn đề đạo
đức ở Trung Quốc và Thụy Sĩ vào năm 2008 cho thấy có sự khác biệt trong
một số khái niệm đạo đức bao gồm văn hóa và đức tin. Các y tá Trung Quốc
lo lắng hơn, buồn bã và không hài lòng trong và sau công việc so với các y tá
từ Thụy Sĩ. Tuy nhiên, cả hai nhóm đều gặp phải vấn đề đạo đức về giao tiếp
kém với bệnh nhân do khối lượng công việc nặng [18,19 ]
- Ở Nepal [20]: Nghiên cứu năm 2016 của chúng tôi đã chứng minh
rằng một tỷ lệ đáng kể các bác sĩ và y tá không biết đến các tài liệu chính về
đạo đức chăm sóc sức khỏe: Lời thề Hippocrates (33% bác sĩ và 51% y tá
không biết), mã Nuremberg (90% cả hai nhóm đều không biết) và Helsinki
Tuyên bố (85% bác sĩ và 88% y tá không biết). Một tỷ lệ lớn người trả lời

cho biết nguồn thông tin chính về y tế là các bài giảng (67,5% bác sĩ so với
56,6% y tá), sách (62,4% bác sĩ so với 89,2% y tá), và tạp chí (59% bác sĩ so
với 89,2% y tá). Thái độ của các bác sĩ và y tá khác nhau đáng kể ( p <0,05
trong 9 trong 22 câu hỏi liên quan đến các khía cạnh khác nhau của đạo đức
chăm sóc sức khỏe. Nhiều y tá có thỏa thuận hơn so với các bác sĩ về các báo
cáo thử nghiệm liên quan đến các khía cạnh khác nhau của đạo đức y tế ngoại
trừ nhu cầu tích hợp đạo đức y khoa trong chương trình đại học (97,4% bác sĩ
so với 81,3% y tá), thái độ của bác sĩ không đồng ý với bác sĩ (20,3%) bác sĩ
so với 9,3% y tá). Đáng chú ý, chỉ có rất ít (9,3% bác sĩ so với 14,0% y tá)
bác sĩ đứng ra hỗ trợ bác sĩ hỗ trợ chết.
Kết luận: Tỷ lệ đáng kể của các bác sĩ và y tá đã không biết ba tài liệu
chính về đạo đức chăm sóc sức khỏe là những nguyên tắc cốt lõi trong thực


×