Tải bản đầy đủ (.doc) (87 trang)

Luận văn - Quản trị và nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động tại Công ty In - Thương mại - Dịch vụ ngân hàng

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (404.68 KB, 87 trang )

Luận văn
Quản trị và nâng cao hiệu quả sử
dụng vốn lưu động tại Công ty In Thương mại - Dịch vụ Ngân hàng


Luận văn tốt nghiệp

Mục lục
CHƯƠNG 1: VỐN LƯU ĐỘNG VÀ SỰ CẦN THIẾT PHẢI NÂNG CAO HIỆU
QUẢ SỬ DỤNG VỐN LƯU ĐỘNG TRONG CÁC DOANH NGHIỆP...................5
1.1. Vốn lưu động và các nhân tố ảnh hưởng tới kết cấu vốn lưu động trong
doanh nghiệp............................................................................................................5
1.2. Sự cần thiết phải tăng cường quản lý và nâng cao hiệu quả sử dụng vốn
lưu động ở các doanh nghiệp...............................................................................12
1.3. Một số biện pháp tăng cường quản lý và nâng cao hiệu quả tổ chức quản
lý và sử dụng vốn lưu động.................................................................................19
CHƯƠNG 2: TÌNH HÌNH SỬ DỤNG VLĐ VÀ HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VLĐ TẠI
CÔNG TY ...............................................................................................................24
2.1. Vài nét về Công ty In - Thương mại - Dịch vụ Ngân hàng NN0 & PTNT
Việt Nam ...............................................................................................................24
2.2. Thực trạng quá trình tổ chức quản lý và sử dụng VLĐ tại Công ty In Thương mại - Dịch vụ Ngân hàng.......................................................................34
2.3. Những thuận lợi, khó khăn và tồn tại trong công tác tổ chức quản lý và sử
dụng VLĐ tại Công ty In - Thương mại - Dịch vụ Ngân hàng..........................55
CHƯƠNG 3: MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM TĂNG CƯỜNG QUẢN LÝ VÀ NÂNG
CAO HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VLĐ Ở CÔNG TY IN - THƯƠNG MẠI - DỊCH VỤ
NGÂN HÀNG...........................................................................................................60
3.1. Phương hướng hoạt động của Công ty trong thời gian tới.........................60
3.2. Một số giải pháp nhằm tăng cường quản lý và nâng cao hiệu quả sử
dụng VLĐ tại Công ty In - Thương mại - Dịch vụ Ngân hàng..........................62
3.3. Một số kiến nghị về chính sách kinh tế vĩ mô của Nhà nước. .................74
KẾT LUẬN..............................................................................................................76



2


Luận văn tốt nghiệp

Mở đầu
1. Sự cần thiết của khoá luận
Việt Nam chuyển từ cơ chế kinh tế kế hoạch hóa tập trung sang nền
kinh tế thị trường theo định hướng XHCN từ năm 1986. Cơ chế mới đã mở
ra nhiều cơ hội và những thách thức mới đối với nền kinh tế Việt Nam nói
chung và với từng doanh nghiệp nói riêng. Đặc biệt trong nền kinh tế thị
trường này, để tiến hành bất kỳ hoạt động SXKD, chủ thể kinh tế nào cũng
cần phải chủ động về vốn, vốn là yếu tốt cực kỳ quan trọng trong mọi hoạt
động thuộc lĩnh vực kinh tế của bất kỳ một quốc gia nào.
Trước kia trong cơ chế bao cấp, các doanh nghiệp được Nhà nước
cấp phát vốn, lãi Nhà nước thu, lỗ Nhà nước bù. Do đó các doanh nghiệp
khơng quan tâm đến hiệu quả SXKD cũng như hiệu quả sử dụng vốn. Ngày
nay khi tham gia vào nền kinh tế thị trường, các doanh nghiệp phải tự đối
mặt với sự biến động của thị trường, với sự cạnh tranh khốc liệt của các
doanh nghiệp trong và ngoài nước. Muốn có được hiệu quả cao trong
SXKD, tăng sức cạnh tranh của mình các doanh nghiệp phải tìm mọi biện
pháp để huy động và sử dụng vốn sao cho hợp lý. Đây là việc làm cần thiết,
cấp bách và có ý nghĩa sống còn đối với các doanh nghiệp cũng như nền
kinh tế quốc gia.
Xuất phát từ những vấn đề bức xúc nêu trên và qua thời gian thực
tập tại Công ty In - Thương mại - Dịch vụ Ngân hàng NN 0 & PTNT Việt
Nam. Tôi quyết định lựa chọn đề tài: "Quản trị và nâng cao hiệu quả sử
dụng vốn lưu động tại Công ty In - Thương mại - Dịch vụ Ngân hàng " làm
khoá luận tốt nghiệp của mình.

2. Kết cấu của khố luận
Kết cấu của khố luận ngồi phần mở đầu và kết luận, khố luận
gồm 3 chương.
Chương 1: Vốn lưu động và sự cần thiết phải nâng cao hiệu quả sử
dụng vốn lưu động trong các doanh nghiệp.
Chương 2: Tình hình sử dụng VLĐ và hiệu quả sử dụng VLĐ tại
Công ty In - Thương mại - Dịch vụ Ngân hàng NN0 & PTNT Việt Nam.
3


Luận văn tốt nghiệp
Chương 3: Một số giải pháp nhằm tăng cường quản lý và nâng cao
hiệu quả sử dụng VLĐ tại Công ty In - Thương mại - Dịch vụ Ngân hàng
NN0 & PTNT Việt Nam.

4


Luận văn tốt nghiệp

CHƯƠNG 1: VỐN LƯU ĐỘNG VÀ SỰ CẦN THIẾT PHẢI NÂNG CAO HIỆU
QUẢ SỬ DỤNG VỐN LƯU ĐỘNG TRONG CÁC DOANH NGHIỆP
1.1. Vốn lưu động và các nhân tố ảnh hưởng tới kết cấu vốn lưu động trong
doanh nghiệp.

1.1.1. Khái niệm, đặc điểm, phân loại vốn lưu động.
1.1.1.1. Khái niệm, đặc điểm.
Trong nền kinh tế quốc dân, mỗi doanh nghiệp được coi như một tế
bào của nền kinh tế với nhiệm vụ chủ yếu là thực hiện các hoạt động sản
xuất kinh doanh nhằm tạo ra các sản phẩm hàng hoá, lao vụ, dịch vụ cung

cấp cho xã hội. Doanh nghiệp có thể thực hiện một số hoặc tất cả các cơng
đoạn của q trình đầu tư từ sản xuất đến tiêu thụ sản phẩm lao vụ, dịch
vụ trên thị trường nhằm mục tiêu tối đa hoá lợi nhuận.
Để tiến hành các hoạt động sản xuất kinh doanh doanh nghiệp cần
phải có tư liệu sản xuất, đối tượng lao động, tư liệu lao động và sức lao
động. Quá trình sản xuất kinh doanh là quá trình kết hợp các yếu tố đó để
tạo ra sản phẩm hàng hoá, dịch vụ. Khác với tư liệu lao động, đối tượng lao
động khi tham gia vào quá trình sản xuất kinh doanh ln thay đổi hình
thái vật chất ban đầu, giá trị của nó được chuyển dịch tồn bộ một lần vào
giá trị sản phẩm và được bù đắp khi giá trị sản phẩm được thực hiện. Biểu
hiện dưới hình thái vật chất của đối tượng lao động gọi là tài sản lưu động,
TSLĐ của doanh nghiệp gồm TSLĐ sản xuất và TSLĐ lưu thông.
TSLĐ sản xuất gồm những vật tư dự trữ để chuẩn bị cho quá trình
sản xuất được liên tục, vật tư đang nằm trong quá trình sản xuất chế biến
và những tư liệu lao động không đủ tiêu chuẩn là tài sản cố định. Thuộc về
TSLĐ sản xuất gồm: Nguyên vật liệu chính, vật liệu phụ, nhiên liệu, phụ
tùng thay thế, sản phẩm dở dang, công cụ lao động nhỏ.
TSLĐ lưu thông gồm: sản phẩm hàng hoá chưa tiêu thụ, vốn bằng tiền,
vốn trong thanh toán.
Quá trình sản xuất của doanh nghiệp ln gắn liền với q trình lưu
thơng. Trong q trình tham gia vào các hoạt động sản xuất kinh doanh tài
sản lưu động sản xuất và tài sản lưu động lưu thông luôn chuyển hoá lẫn
5


Luận văn tốt nghiệp
nhau, vận động không ngừng làm cho quá trình sản xuất kinh doanh được
liên tục trong điều kiện nền kinh tế hàng hoá - tiền tệ. Để hình thành nên tài
sản lưu động sản xuất và tài sản lưu động lưu thơng, doanh nghiệp cần phải
có một số vốn thích ứng để đầu tư vào các tài sản ấy, số tiền ứng trước về

những tài sản ấy được gọi là vốn lưu động của doanh nghiệp.
Như vậy, vốn lưu động của các doanh nghiệp sản xuất là số tiền ứng
trước về tài sản lưu động sản xuất và tài sản lưu động lưu thông nhằm đảm
bảo cho quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Quá trình sản
xuất kinh doanh của doanh nghiệp diễn ra liên tục nên vốn lưu động cũng
vận động liên tục, chuyển hố từ hình thái này qua hình thái khác. Sự vận
động của vốn lưu động qua các giai đoạn có thể mô tả bằng sơ đồ sau:
T
T-H-SX-H’- T’
ÄT
Đối với doanh nghiệp thuộc lĩnh vực lưu thơng, q trình vận động
của vốn lưu động theo trình tự sau:
T
T – H – T’
ÄT
Sự vận động của vốn lưu động trải qua các giai đoạn và chuyển hố
từ hình thái ban đầu là tiền tệ sang các hình thái vật tư hàng hố và cuối
cùng quay trở lại hình thái tiền tệ ban đầu gọi là sự tuần hoàn của vốn lưu
động. Cụ thể là sự tuần hoàn của vốn lưu động được chia thành các giai
đoạn như sau:
- Giai đoạn 1(T-H): khởi đầu vịng tuần hồn, vốn lưu động dưới hình
thái tiền tệ được dùng để mua sắm các đối tượng lao động để dự trữ cho sản
xuất. Như vậy ở giai đoạn này vốn lưu động đã từ hình thái tiền tệ chuyển
sang hình thái vốn vật tư hàng hố.
- Giai đoạn 2(H-SX-H’): ở giai đoạn nay doanh nghiệp tiến hành sản
xuất ra sản phẩm, các vật tư dự trữ được đưa dần vào sản xuất. Trải qua
6


Luận văn tốt nghiệp

quá trình sản xuất các sản phẩm hàng hoá được chế tạo ra. Như vậy ở giai
đoạn này vốn lưu động đã từ hình thái vốn vật tư hàng hố chuyển sang
hình thái vốn sản phẩm dở dang và sau đó chuyển sang hình thái vốn thành
phẩm.
- Giai đoạn 3:(H’-T’): doanh nghiệp tiến hành tiêu thụ sản phẩm và
thu được tiền về và vốn lưu động đã từ hình thái vốn thành phẩm chuyển
sang hình thái vốn tiền tệ trở về điểm xuất phát của vòng tuần hồn vốn.
Vịng tuần hồn kết thúc. So sánh giưa T và T’, nếu T’ >T có nghĩa doanh
nghiệp kinh doanh thành cơng vì đồng vốn lưu động đưa vào sản xuất đã
sinh sơi nảy nở, doanh nghiệp bảo tồn và phát triển được VLĐ và ngựơc
lại. Đây là một nhân tố quan trọng đánh giá hiệu quả sử dụng đồng VLĐ
của doanh nghiệp.
Do quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp được tiến hành
thường xuyên liên tục nên vốn lưu động của doanh nghiệp cũng tuần hồn
khơng ngừng, lặp đi lặp lại có tính chất chu kỳ gọi là sự chu chuyển của vốn
lưu động. Do sự chu chuyển của vốn lưu động diễn ra không ngừng nên
trong cùng một lúc thường xuyên tồn tại các bộ phận khác nhau trên các
giai đoạn vận động khác nhau của vốn lưu động. Khác với vốn cố định, khi
tham gia vào các hoạt động sản xuất kinh doanh, vốn lưu động ln thay
đổi hình thái biểu hiện, chu chuyển giá trị toàn bộ một lần vào giá trị sản
phẩm và hoàn thành một vịng tuần hồn sau mỗi chu kỳ sản xuất và tiêu
thụ sản phẩm.
1.1.1.2. Phân loại vốn lưu động.
Để quản lý, sử dụng vốn lưu động có hiệu quả cần phải tiến hành
phân loại vốn lưu động của doanh nghiệp theo các tiêu thức khác nhau.
Thơng thường có những cách phân loại sau đây:
* Phân loại theo vai trò từng loại vốn lưu động trong quá trình sản
xuất kinh doanh.
Theo cách phân loại này vốn lưu động của doanh nghiệp có thể chia
thành 3 loại:

- Vốn lưu động trong khâu dự trữ sản xuất: bao gồm giá trị các
khoản nguyên vật liệu chính, vật liệu phụ, nhiên liệu, động lực, phụ tùng
thay thế, công cụ dụng cụ.
7


Luận văn tốt nghiệp
- Vốn lưu động trong khâu sản xuất: bao gồm các khoản giá trị sản
phẩm dở dang, bán thành phẩm, các khoản chi phí chờ kết chuyển.
- Vốn lưu động trong khâu lưu thông: bao gồm các khoản giá trị
thành phẩm, vốn bằng tiền (kể cả vàng bạc, đá quý...); các khoản vốn đầu
tư ngắn hạn(đầu tư chứng khoán ngắn hạn, cho vay ngắn hạn...) các khoản
thế chấp, ký cược, ký quỹ ngắn hạn; các khoản vốn trong thanh toán(các
khoản phải thu, các khoản tạm ứng...).
Cách phân loại này cho thấy vai trò và sự phân bố của vốn lưu động
trong từng khâu của quá trình sản xuất kinh doanh. Từ đó có biện pháp
điều chỉnh cơ cấu vốn lưu động hợp lý sao cho có hiệu quả sử dụng cao
nhất.
* Phân loại theo hình thái biểu hiện.
Theo cách này vốn lưu động có thể chia thành hai loại:
- Vốn vật tư, hàng hoá: là các khoản vốn lưu động có hình thái biểu
hiện bằng hiện vật cụ thể như nguyên, nhiên, vật liệu, sản phẩm dở dang,
bán thành phẩm, thành phẩm....
- Vốn bằng tiền: bao gồm các khoản vốn tiền tệ như tiền mặt tồn quỹ,
tiền gửi ngân hàng, các khoản vốn trong thanh toán, các khoản đầu tư
chứng khoán ngắn hạn....
Cách phân loại này giúp cho các doanh nghiệp xem xét, đánh giá mức
tồn kho dự trữ và khả năng thanh toán của doanh nghiệp.
* Phân loại theo quan hệ sở hữu.
Theo cách này người ta chia vốn lưu động thành 2 loại:

- Vốn chủ sở hữu: là số vốn lưu động thuộc quyền sở hữu của doanh
nghiệp, doanh nghiệp có đầy đủ các quyền chiếm hữu, sử dụng, chi phối và
định đoạt. Tuỳ theo loại hình doanh nghiệp thuộc các thành phần kinh tế
khác nhau mà vốn chủ sở hữu có nội dung cụ thể riêng như: vốn đầu tư từ
ngân sách nhà nước; vốn do chủ doanh nghiệp tư nhân tự bỏ ra; vốn góp cổ
phần trong cơng ty cổ phần; vốn góp từ các thành viên trong doanh nghiệp
liên doanh; vốn tự bổ sung từ lợi nhuận doanh nghiệp.....
8


Luận văn tốt nghiệp
- Các khoản nợ: là các khoản vốn lưu động được hình thành từ vốn
vay các nhân hàng thương mại hoặc các tổ chức tài chính khác; vốn vay
thông qua phát hành trái phiếu; các khoản nợ khách hàng chưa thanh tốn.
Doanh nghiệp chỉ có quyền sử dụng trong một thời hạn nhất định.
Cách phân loại này cho thấy kết cấu vốn lưu động của doanh nghiệp
được hình thành bằng vốn của bản thân doanh nghiệp hay các khoản nợ.
Từ đó có các quyết định trong huy động và quản lý, sử dụng vốn lưu động
hợp lý hơn, đảm bảo an ninh tài chính trong sử dụng vốn của doanh
nghiệp.
* Phân loại theo nguồn hình thành.
Nếu xét theo nguồn hình thành vốn lưu động có thể chia thành các
nguồn như sau:
- Nguồn vốn điều lệ: là số vốn lưu động được hình thành từ nguồn
vốn điều lệ ban đầu khi thành lập hoặc nguồn vốn điêù lệ bổ sung trong quá
trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Nguồn vốn này cũng có sự
khác biệt giữa các loại hình doanh nghiệp thuộc các thành phần kinh tế
khác nhau.
- Nguồn vốn tự bổ sung: là nguồn vốn do doanh nghiệp tự bổ sung
trong quá trình sản xuất kinh doanh như từ lợi nhuận của doanh nghiệp

được tái đầu tư.
- Nguồn vốn liên doanh, liên kết; là số vốn lưu động được hình thành
từ vốn góp liên doanh của các bên tham gia doanh nghiệp liên doanh. Vốn
góp liên doanh có thể bằng tiền mặt hoặc bằng hiện vật là vật tư, hàng
hoá....theo thoả thuận của các bên liên doanh.
- Nguồn vốn đi vay: vốn vay của các ngân hàng thương mại hoặc tổ
chức tín dụng, vốn vay của người lao động trong doanh nghiệp, vay các
doanh nghiệp khác.
- Nguồn vốn huy động từ thị trường vốn bằng việc phát hành cổ
phiếu, trái phiếu.

9


Luận văn tốt nghiệp
Việc phân chia vốn lưu động theo nguồn hình thành giúp cho doanh
nghiệp thấy được cơ cấu nguồn vốn tài trợ cho nhu cầu vốn lưu động trong
kinh doanh của mình. Từ góc độ quản lý tài chính mọi nguồn tài trợ đều có
chi phí sử dụng của nó. Do đó doanh nghiệp cần xem xét cơ cấu nguồn tài
trợ tối ưu để giảm thấp chi phí sử dụng vốn của mình.
* Phân loại theo thời gian huy động và sử dụng vốn.
Theo cách này nguồn vốn lưu động được chia thành nguồn vốn lưu
động tạm thời và nguồn vốn lưu động thường xuyên.
- Nguồn vốn lưu động tạm thời là nguồn vốn có tính chất ngắn hạn
chủ yếu để đáp ứng các nhu cầu có tính chất tạm thời về vốn lưu động phát
sinh trong quá trình sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp. Nguồn vốn
này bao gồm các khoản vay ngắn hạn ngân hàng, các tổ chức tín dụng và
các khoản nợ ngắn hạn khác.
- Nguồn vốn lưu động thường xuyên là nguồn vốn có tính chất ổn
định nhằm hình thành nên TSLĐ thường xuyên cần thiết.

Chúng ta có thể khái quát như sau:
TSLĐ tạm thời

Nguồn tạm thời

-TSLĐ thường xuyên cần

Nguồn thường xuyên

thiết
-TSCĐ
Việc phân loại nguồn vốn lưu động như trên giúp cho người quản lý
xem xét huy động các nguồn vốn lưu động một cách phù hợp với thời gian
sử dụng để nâng cao hiệu quả tổ chức và sử dụng VLĐ trong doanh nghiệp
mình. Ngồi ra nó cịn giúp cho nhà quản lý lập các kế hoạch tài chính hình
thành nên những dự định về tổ chức nguồn vốn lưu động trong tương lai,
trên cơ sở xác định quy mô, số lượng VLĐ cần thiết để lựa chọn nguồn vốn
lưu động này mang lại hiệu quả cao nhất cho doanh nghiệp.
1.1.2. Kết cấu vốn lưu động và các nhân tố ảnh hưởng tới kết cấu vốn
lưu động.

10


Luận văn tốt nghiệp
* Kết cấu vốn lưu động.
Kết cấu VLĐ phản ánh quan hệ tỷ lệ giữa các thành phần vốn lưu
động trong tổng số vốn lưu động của doanh nghiệp.
VLĐ là một bộ phận của vốn sản xuất kinh doanh, vấn đề tổ chức
quản lý, sử dụng vốn lưu động có hiệu quả sẽ quyết định đến sự tăng

trưởng và phát triển của doanh nghiệp, nhất là trong điều kiện nền kinh tế
thị trường hiện nay. Doanh nghiệp sử dụng vốn lưu động có hiệu quả, điều
này đồng nghĩa với việc doanh nghiệp tổ chức được tốt quá trình mua sắm
dự trữ vật tư, sản xuất và tiêu thụ sản phẩm, phân bổ hợp lý vốn trên các
giai đoạn luân chuyển để vốn luân chuyển từ loại này thành loại khác, từ
hình thái này sang hình thái khác, rút ngắn vòng quay của vốn.
Để quản lý vốn lưu động được tốt cần phải phân loại vốn lưu động.
Có nhiều cách phân loại vốn, mỗi cách phân loại có tác dụng riêng phù hợp
với yêu cầu của công tác quản lý. Thông qua các phương pháp phân loại
giúp cho nhà quản trị tài chính doanh nghiệp đánh giá tình hình quản lý và
sử dụng vốn của những kỳ trước, rút ra những bài học kinh nghiệm trong
công tác quản lý kỳ này để ngày càng sử dụng hiệu quả hơn vốn lưu động.
Cũng như từ các cách phân loại trên doanh nghiệp có thể xác định được kết
cấu vốn lưu động của mình theo những tiêu thức khác nhau.
Trong các doanh nghiệp khác nhau thì kết cấu vốn lưu động cũng
khơng giống nhau. Việc phân tích kết cấu vốn lưu động của doanh nghiệp
theo các tiêu thức phân loại khác nhau sẽ giúp doanh nghiệp hiểu rõ hơn
những đặc điểm riêng về số vốn lưu động mà mình đang quản lý và sử
dụng. Từ đó xác định đúng các trọng điểm và biện pháp quản lý vốn lưu
động có hiệu quả hơn phù hợp với điều kiện cụ thể của doanh nghiệp.
* Các nhân tố ảnh hưởng đến kết cấu vốn lưu động.
Có ba nhóm nhân tố chính ảnh hưởng tới kết cấu VLĐ của doanh
nghiệp.
- Các nhân tố về mặt cung ứng vật tư như: khoảng cách giữa doanh
nghiệp với nơi cung cấp; khả năng cung cấp của thị trường; kỳ hạn giao
11


Luận văn tốt nghiệp
hàng và khối lượng vật tư được cung cấp mỗi lần giao hàng; đặc điểm thời

vụ của chủng loại vật tư cung cấp.
- Các nhân tố về mặt sản xuất như: đặc điểm, kỹ thuật, công nghệ sản
xuất của doanh nghiệp; mức độ phức tạp của sản phẩm chế tạo; độ dài của
chu kỳ sản xuất; trình độ tổ chức quá trình sản xuất.
_ Các nhân tố về mặt thanh toán như: phương thức thanh toán được
lựa chọn theo các hợp đồng bán hàng; thủ tục thanh toán; việc chấp hành
kỷ luật thanh toán giữa các doanh nghiệp.
1.2. Sự cần thiết phải tăng cường quản lý và nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu
động ở các doanh nghiệp.

1.2.1. Khái niệm hiệu quả sử dụng VLĐ.
Trong điều kiện hiện nay, để tồn tại và phát triển hoạt động SXKD
của mình, các doanh nghiệp phải đạt được hiệu quả, điều này phụ thuộc rất
lớn vào việc tổ chức quản lý và sử dụng nguồn vốn nói chung và VLĐ nói
riêng. Hiệu quả sử dụng VLĐ là một phạm trù kinh tế phản ánh quá trình
sử dụng các tài sản lưu động, nguồn vốn lưu động của doanh nghiệp sao cho
đảm bảo mang lại kết quả XSKD là cao nhất với chi phí sử dụng vốn là
thấp nhất.
Để đem lại hiệu quả cao trong SXKD đồi hỏi các doanh nghiệp phải
sử dụng có hiệu quả các yếu tố của q trình SXKD trong đó có VLĐ. Hiệu
quả sử dụng VLĐ là những đại lượng phản ánh mối quan hệ so sánh giữa
cấc chỉ tiêu kết quả kinh doanh với chỉ tiêu VLĐ của doanh nghiệp.
Việc nâng cao hiệu quả sử dụng VLĐ có ý nghĩa rất quan trọng đối
với sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp.
Nâng cao hiệu quả sử dụng VLĐ là điều kiện cơ bản để có được một
nguồn VLĐ mạnh, có thể đảm bảo cho quá trình SXKD được tiến hành
bình thường, mở rộng quy mô sản xuất, đầu tư cải tiến công nghệ, kỹ thuật
trong kinh doanh và quản lý kinh tế, nâng cao sức cạnh tranh của doanh
nghiệp trên thị trường.
Phân tích hiệu quả sử dụng VLĐ nhằm mục đích nhận thức và đánh

giá tình hình biến động tăng giảm của các chỉ tiêu hiệu quả sử dụng VLĐ,
12


Luận văn tốt nghiệp
qua đó tìm hiểu, phân tích những nguyên nhân làm tang, giảm. Từ đó đưa
ra các biện pháp quản lý, sử dụng VLĐ thích hợp cho doanh nghiệp, đem
lại hiệu quả cao trong SXKD.
1.2.2. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng VLĐ.
Trong quá trình sản xuất kinh doanh của mình các doanh nghiệp đã
sử dụng VLĐ để đảm bảo cho quá trình sản xuất và tiêu thụ sản phẩm
được bình thường và liên tục. Lợi ích kinh doanh đòi hỏi các doanh nghiệp
phải sử dụng hiệu quả từng đồng vốn lưu động. Việc sử dụng hợp lý, có
hiệu quả VLĐ được đánh giá thơng qua các chỉ tiêu sau:
* Tốc độ luân chuyển VLĐ.
Việc sử dụng hợp lý tiết kiệm vốn lưu động được biểu hiện trước hết
ở tốc độ luân chuyển vốn lưu động của doanh nghiệp nhanh hay chậm. Vốn
lưu động luân chuyển càng nhanh thì hiệu suất sử dụng vốn lưu động càng
cao và ngược lại.
Tốc độ luân chuyển VLĐ có thể đo bằng hai chỉ tiêu là số lần luân
chuyển(số vòng quay vốn) và kỳ luân chuyển vốn(số ngày của một vòng
quay vốn). Số lần luân chuyển VLĐ phản ánh số vòng quay vốn được thực
hiện trong thời kỳ nhất định, thường tính trong 1 năm. Cơng thức tính như
sau:
L=

M
VLĐ

Trong đó:

L: số lần luân chuyển(số vòng quay) của VLĐ trong kỳ.
M: tổng mức luân chuyển vốn trong kỳ.
VLĐ; vốn lưu động bình quân trong kỳ.
Kỳ luân chuyển VLĐ phản ánh số ngày để thực hiện một vịng quay VLĐ.
Cơng thức được xác định như sau:
K=

360

Hay K =

L

(VLĐ x 360)
M

13


Luận văn tốt nghiệp
Trong đó:
K: Kỳ luân chuyển VLĐ.
M,VLĐ: Như cơng thức trên.
Vịng quay VLĐ càng nhanh thì kỳ ln chuyển vốn càng được rút
ngắn và chứng tỏ VLĐ càng được sử dụng có hiệu quả.
* Mức tiết kiệm vốn lưu động do tăng tốc độ luân chuyển.
Mức tiết kiệm vốn lưu động do tăng tốc độ luân chuyển vốn được
biểu hiện bằng hai chỉ tiêu là mức tiết kiệm tuyệt đối và mức tiết kiệm
tương đối.
- Mức tiết kiệm tuyệt đối là do tăng tốc độ luân chuyển vốn nên

doanh nghiệp có thể tiết kiệm được một số vốn lưu động để sử dụng vào
cơng việc khác. Nói một cách khác với mức luân chuyển vốn không thay
đổi(hoặc lớn hơn báo cáo) song do tăng tốc độ luân chuyển nên doanh
nghiệp cần số vốn ít hơn.
Cơng thức tính như sau:
M1
Vtktđ = (
x K1 ) - VLĐ0 = VLĐ1 – VLĐ0
360
Trong đó: Vtktđ : Vốn lưu động tiết kiệm tuyệt đối.
VLĐ0, VLĐ1: Vốn lưu động bình quân năm báo cáo và năm kế hoạch.
M1 : Tổng mức luân chuyển năm kế hoạch
K1 : Kỳ luân chuyển vốn lưu động năm kế hoạch
Điều kiện để có VLĐ tiết kiệm tuyệt đối là tổng mức luân chuyển vốn
kỳ kế hoạch phải không nhỏ hơn tổng mức luân chuyển vốn kỳ báo cáo và
vốn lưu động kỳ kế hoạch phải nhỏ hơn vốn lưu động kỳ báo cáo.
- Mức tiết kiệm tương đối là do tăng tốc độ luân chuyển vốn nên
doanh nghiệp có thể tăng thêm tổng mức luân chuyển vốn song không cần
tăng thêm hoặc tăng không đáng kể quy mô VLĐ. Công thức xác định số
VLĐ tiết kiệm tương đối như sau:
M1
Vtktgđ =

x (K1 – K0)
360
14


Luận văn tốt nghiệp
Trong đó:

Vtktgđ : Vốn lưu động tiết kiệm tương đối.
M1

: Tổng mức luân chuyển vốn năm kế hoạch.

K0, K1: Kỳ luân chuyển vốn năm báo cáo và năm kế hoạch.
Điều kiện để có vốn lưu động tiết kiệm tương đối là tổng mức luân
chuyển vốn kỳ kế hoạch phải lớn hơn kỳ báo cáo và VLĐ kỳ kế hoạch phải
lớn hơn VLĐ kỳ báo cáo.
* Hiệu suất của VLĐ: Chỉ tiêu này phản ánh một đồng VLĐ có thể
làm ra bao nhiêu đồng doanh thu
DT
Hiệu suất của VLĐ =
(H)
VLĐ
Số DT tạo ra trên 1 đồng VLĐ càng lớn thì hiệu suất của VLĐ
càng cao.
* Hàm lượng VLĐ(hay còn gọi là mức đảm nhận VLĐ).
Hàm lượng VLĐ là số vốn lưu động cần có để đạt được một đồng
doanh thu. Đây là chỉ tiêu nghịch đảo của chỉ tiêu hiệu quả sử dụng VLĐ,
chỉ tiêu này được tính như sau:
Hàm lượng :
VLĐ =

1
H

Trong đó:
H:hiệu quả sử dụng VLĐ của doanh nghiệp.
* Mức doanh lợi VLĐ(tỷ suất lợi nhuận VLĐ)

Phản ánh một đồng VLĐ có thể tạo ra bao nhiêu đồng LNTT hoặc
sau thuế TN, TSLĐ vốn lưu động càng cao thì chứng tỏ hiệu quả của VLĐ
càng cao.
- Tỷ suất lợi nhuận VLĐ trước thuế và lãi vay: chỉ tiêu này phản ánh
mức sinh lời của VLĐ chưa có sự tác động của thuế TNDN và chưa tính
đến VLĐ được hình thành từ nguồn nào.
Cơng thức tính như sau:
LN trước thuế và lãi vay
15


Luận văn tốt nghiệp
Tỷ suất VLĐ trước thuế và lãi vay =

VLĐ

x 100%

Trong đó:
VLĐ: vốn lưu động bình qn trong kỳ.
- Tỷ suất lợi nhuận vốn lưu động tính với lợi nhuận trước thuế.
Chỉ tiêu này phản ánh mức sinh lời của VLĐ chưa có sự tác động của
thuế TNDN.
Cơng thức tính như sau:
LN trước thuế
Tỷ suất VLĐ trước thuế =
x 100%
VLĐ
- Tỷ suất lợi nhuận thuần: chỉ tiêu này phản ánh mức sinh lời của
VLĐ, một đồng vốn lưu động có thể đạt được bao nhiêu đồng lợi nhuận

thuần. Chỉ tiêu này phản ánh mức sinh lời của VLĐ đã chịu sự tác động
của cả thuế TNDN và lãi vay.
Cơng thức tính như sau:
LN sau thuế
Tỷ suất VLĐ sau thuế =
x 100%
VLĐ
Trên đây là một số chỉ tiêu tài chính nhằm đánh giá hiệu quả tổ chức
và sử dụng VLĐ của doanh nghiệp giúp cho nhà quản lý tài chính đánh giá
đúng đắn tình hình của kỳ trước, từ đó có nhận xét và nêu ra những biện
pháp nâng cao hiệu quả tổ chức quản lý vốn cho kỳ tiếp theo.
1.2.3. Vai trò của việc nâng cao hiệu quả tổ chức quản lý và sử dụng vốn
lưu động trong doanh nghiệp.
VLĐ đóng một vai trị rất quan trọng trong hợp đồng sản xuất kinh
doanh của doanh nghiệp. Trong cùng một lúc, VLĐ được phân bổ trên
khắp các giai đoạn luân chuyển và biểu hiện dưới nhiều hình thái khác
nhau. Để đảm bảo cho quá trình sản xuất được tiến hành thường xun liên
tục, địi hỏi doanh nghiệp phải có đủ VLĐ vào các hình thái đó, để cho hình
thái đó có được mức tồn tại tối ưu và đồng bộ với nhau nhằm tạo điều kiện
cho việc chuyển hoá hình thái của vốn trong quá trình luân chuyển được
16


Luận văn tốt nghiệp
thuận lợi. Do sự chu chuyển của VLĐ diễn ra khơng ngừng nên thiếu vốn
thì việc chuyển hố hình thái sẽ gặp khó khăn, VLĐ khơng ln chuyển
được và q trình sản xuất do đó bị gián đoạn.
Quản lý VLĐ là một bộ phận trọng yếu của cơng ty quản lý tài chính
doanh nghiệp, nâng cao hiệu quả sử dụng VLĐ cũng chính là nâng cao hiệu
quả của hoạt đông sản xuất kinh doanh. Quản lý VLĐ không những đảm

bảo sử dụng VLĐ hợp lý, tiết kiệm mà cịn có ý nghĩa quan trọng trong việc
tiết kiệm chi phí, thúc đẩy tiêu thụ sản phẩm và thanh tốn cơng nợ một
cách kịp thời. Do đặc điểm của VLĐ là luân chuyển nhanh, sử dụng linh
hoạt nên nó góp phần quan trọng đẩm bảo sản xuất và luân chuyển một
khối lượng lớn sản phẩm. Vì vậy kết quả hoạt động của doanh nghiệp là tốt
hay xấu phần lớn là do chất lượng của công tác quản lý VLĐ quyết định.
Quan niệm về tính hiệu quả của việc sử dụng VLĐ phải được hiểu
trên hai khía cạnh:
+ Một là, với số vốn hiện có có thể cung cấp thêm một số lượng sản
phẩm với chất lượng tốt, chi phí hạ nhằm tăng thêm lợi nhuận doanh
ntghiệp.
+ Hai là, đầu tư thêm vốn một cách hợp lý nhằm mở rộng quy mô sản
xuất kinh doanh nhằm tăng doanh số tiêu thụ với yêu cầu bảo đảm tốc độ
tăng lợi nhuận phải lớn hơn tốc độ tăng vốn.
Hai khía cạnh đó cũng chính là mục tiêu cần đạt tới trong cơng tác
quản lý và sử dụng vốn sản xuất kinh doanh nói chung và VLĐ nói riêng.
Mỗi doanh nghiệp như một tế bào của nền kinh tế, vì vậy nền kinh tế
muốn phát triển thì doanh nghiệp hoạt động phải có hiệu quả. Như đã phân
tích ở trên, sử dụng hiệu quả VLĐ là một nhân tố tích cực nâng cao hiệu
quả hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Do đó, khơng thể
phủ nhận vai trị của việc nâng cao hiệu quả sử dụng VLĐ đối với sự phát
triển của nền kinh tế.
Trên thực tế những năm vừa qua, hiệu qủa sử dụng vốn nói chung và
VLĐ nói riêng của các doanh nghiệp, đặc biệt là các doanh nghiệp Nhà
nước đạt thấp. Nguyên nhân chính là các doanh nghiệp chưa bắt kịp với cơ
chế thị trường nên còn nhiều bất cập trong công tác quản lý và sử dụng
vốn.
17



Luận văn tốt nghiệp
Mặt khác, hiệu quả sử dụng VLĐ là chỉ tiêu chất lượng phản ánh
tổng hợp những cố gắng, những biện pháp hữu hiệu về kĩ thuật, về tổ chức
sản xuất, tổ chức thúc đẩy sản xuất phát triển. Nâng cao hiệu quả sử dụng
VLĐ là đảm bảo với số vốn hiện có, bằng các biện pháp quản lý và tổng hợp
nhằm khai thác để khả năng vốn có thể mang lại nhiều lợi nhuận hơn cho
doanh nghiệp.
Lợi ích kinh doanh đòi hỏi các doanh nghiệp phải sử dụng một cách
hợp lý, hỉệu quả từng đồng VLĐ nhằm làm cho VLĐ được thu hồi sau mỗi
chu kỳ sản xuất. Việc tăng tốc độ luân chuyển vốn cho phép rút ngắn thời
gian chu chuyển của vốn, qua đó, vốn được thu hồi nhanh hơn, có thể giảm
bớt được số VLĐ cần thiết mà vẫn hoàn thành được khối lượng sản phẩm
hàng hoá bằng hoặc lớn hơn trước. Nâng cao hiệu quả sử dụng VLĐ cịn có
ý nghĩa quan trọng trong việc giảm chi phí sản xuất, chi phí lưu thông và hạ
giá thành sản phẩm.
Hơn nữa, mục tiêu hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp
là thu được lợi nhuận và lợi ích xã hội chung nhưng bên cạnh đó một vấn
đề quan trọng đặt ra tối thiểu cho các doanh nghiệp là cần phải bảo toàn
VLĐ. Do đặc điểm VLĐ lưu chuyển toàn bộ một lần vào giá thành sản
phẩm và hình thái VLĐ thường xuyên biến đổi vì vậy vấn đề bảo tồn VLĐ
chỉ xét trên mặt giá trị . Bảo toàn VLĐ thực chất là đảm bảo cho số vốn
cuối kỳ được đủ mua một lượng vật tư, hàng hoá tương đương với đầu kỳ
khi giá cả hàng hoá tăng lên, thể hiện ở khả năng mua sắm vật tư cho khâu
dự trữ và tài sản lưu động định mức nói chung, duy trì khả năng thanh
tốn của doanh nghiệp. Bên cạnh đó, tăng cường quản lý và nâng cao hiệu
quả sử dụng VLĐ còn giúp cho doanh nghiệp ln có được trình độ sản
xuất kinh doanh phát triển, trang thiết bị, kỹ thuật được cải tiến. Việc áp
dụng kỹ thuật tiên tiến công nghệ hiện đại sẽ tạo ra khả năng rộng lớn để
nâng cao năng suất lao động, nâng cao chất lượng sản phẩm, tạo ra sức
cạnh tranh cho sản phẩm trên thị trường. Đặc biệt khi khai thác được các

nguồn vốn, sử dụng tốt nguồn vốn lưu động, nhất là việc sử dụng tiết kiệm
hiệu quả VLĐ trong hoạt động sản xuất kinh doanh để giảm bớt nhu cầu
vay vốn cũng như việc giảm chi phí về lãi vay.
18


Luận văn tốt nghiệp
Từ những lý do trên, cho thấy sự cần thiết phải nâng cao hiệu quả
công tác quản lý và sử dụng vốn lưu động trong các doanh nghiệp. Đó là
một trong những nhân tố quyết định cho sự thành công của một doanh
nghiệp, xa hơn nữa là sự tăng trưởng và phát triển của nền kinh tế.
1.3. Một số biện pháp tăng cường quản lý và nâng cao hiệu quả tổ chức quản lý
và sử dụng vốn lưu động.

Việc tổ chức quản lý và sử dụng vốn lưu động chịu ảnh hưởng bởi rất
nhiều nhân tố khác nhau. Để phát huy những nhân tố tích cực địi hỏi nhà
quản trị phải nắm bắt được những nhân tố chủ yếu tác động đến công tác
tổ chức quản lý và sử dụng vốn lưu động.
1.3.1. Những nhân tố ảnh hưởng đến việc tổ chức quản lý và hiệu quả
sử dụng vốn lưu động.
* Những nhân tố ảnh hưởng đến công tác tổ chức quản lý vốn lưu
động.
Nguồn vốn lưu động của doanh nghiệp bao gồm nguồn vốn chủ sở
hữu và nợ phải trả. Do đó việc tổ chức quản lý vốn lưu động cũng chịu ảnh
hưởng của hai nguồn này.
- Nguồn vốn chủ sở hữu: là số VLĐ thuộc quyền sở hữu của doanh
nghiệp, doanh nghiệp có đầy đủ quyền chiếm hữu, chi phối và định đoạt.
Nguồn vốn này có lợi thế rất lớn vì doanh nghiệp được quyền chủ động sử
dụng một cách linh hoạt và không chịu chi phí sử dụng vốn. Vì thế, nếu
doanh nghiệp tổ chức khai thác triệt để nguồn vốn này sẽ vừa tạo ra được

một lượng vốn cung ứng cho nhu cầu sản xuất kinh doanh, lại vừa giảm
được một khoản chi phí sử dụng vốn khơng cần thiết do phải đi vay từ bên
ngoài, đồng thời nâng cao được hiệu quả đồng vốn hiện có.
- Nợ phải trả: là các khoản VLĐ được hình thành từ vốn vay các ngân
hàng thương mại và các tổ chức tài chính khác, vốn vay thông qua phát
hành trái phiếu, các khoản nợ khách hàng chưa thanh tốn. Trong nền
kinh tế thị trường, ngồi vốn chủ sở hữu doanh nghiệp còn huy động các
khoản nợ phải trả để đáp ứng nhu cầu vốn lưu động của mình. Việc huy
động các khoản nợ phải trả khơng những đáp ứng kịp thời VLĐ cho sản
19


Luận văn tốt nghiệp
xuất kinh doanh mà còn tạo cho doanh nghiệp một cơ cấu vốn linh hoạt.
Tuy nhiên, việc cân nhắc lựa chọn hình thức thu hút VLĐ tích cực lại là
nhân tố quyết định trực tiếp đến hiệu quả của công tác tổ chức VLĐ. Nếu
doanh nghiệp xác định chính xác nhu cầu VLĐ, lựa chọn phương án đầu tư
vốn có hiệu quả, tìm được nguồn tài trợ thích ứng sẽ đem lại thành cơng
cho doanh nghiệp. Ngược lại nợ vay sẽ trở thành gánh nặng rủi ro đối với
doanh nghiệp.
* Những nhân tố chủ yếu ảnh hưởng tới hiệu quả sử dụng vốn lưu
động.
Vốn lưu động được vận động chuyển hố khơng ngừng. Trong q
trình vận động đó, vốn lưu động chịu tác động bởi nhiều nhân tố làm ảnh
hưởng đến hiệu quả sử dụng vốn lưu động của doanh nghiệp.
* Các nhân tố khách quan: hiệu quả sử dụng vốn lưu động của doanh
nghiệp chịu ảnh hưởng của một số nhân tố:
+ Tốc độ tăng trưởng của nền kinh tế: Do tác động của nền kinh tế
tăng trưởng chậm nên sức mua của thị trường bị giảm sút. Điều này làm
ảnh hưởng đến tình hình tiêu thụ của doanh nghiệp, sản phẩm của doanh

nghiệp sẽ khó tiêu thụ hơn, doanh thu sẽ ít hơn, lợi nhuận giảm sút và như
thế sẽ làm giảm hiệu quả sử dụng vốn nói chung và vốn lưu động nói riêng.
+ Rủi ro: do những rủi ro bất thường trong quá trình sản xuất kinh
doanh mà các doanh nghiệp thường gặp phải trong điều kiện kinh doanh
của cơ chế thị trường có nhiều thành phần kinh tế tham gia cùng cạnh
tranh với nhau. Ngồi ra doanh nghiệp cịn gặp phải những rủi ro do thiên
tai gây ra như hoả hoạn, lũ lụt...mà các doanh nghiệp khó có thể lường
trước được.
+ Do tác động của cuộc cách mạng khoa học công nghệ nên sẽ làm
giảm giá trị tài sản, vật tư...vì vậy, nếu doanh nghiệp không bắt kịp điều
này để điều chỉnh kịp thời giá trị của sản phẩm thì hàng hố bán ra sẽ thiếu
tính cạnh tranh làm giảm hiệu quả sử dụng vốn nói chung và vốn lưu động
nói riêng.
+ Ngồi ra, do chính sách vĩ mơ của Nhà nước có sự thay đổi về chính
sách chế độ, hệ thống pháp luật, thuế... cũng tác động đến hiệu quả sử dụng
vốn lưu động của doanh nghiệp.
* Các nhân tố chủ quan:
20


Luận văn tốt nghiệp
Ngoài các nhân tố khách quan nêu trên cịn rất nhiều nhân tố chủ
quan của chính bản thân doanh nghiệp làm ảnh hưởng đến hiệu quả sử
dụng VLĐ cũng như tồn bộ q trình hoạt động sản xuất kinh doanh
trong doanh nghiệp.
+ Xác định nhu cầu vốn lưu động: do xác định nhu cầu VLĐ thiếu
chính xác dẫn đến tình trạng thừa hoặc thiếu vốn trong sản xuất kinh
doanh, điều này sẽ ảnh hưởng không tốt đến quá trình hoạt động sản xuất
kinh doanh cũng như hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp.
Nếu Doanh nghiệp xác định nhu cầu VLĐ q cao sẽ khơng khuyến

khích Doanh nghiệp khai thác các khả năng tiềm tàng tìm mọi biện pháp
cải tiến hoạt động sản xuất kinh doanh để nâng cao hiệu quả của VLĐ; gây
nên tình trạng ứ đọng vật tư hàng hóa; vốn chậm luân chuyển và phát sinh
các chi phí khơng cần thiết làm tăng giá thành sản phẩm . Ngược lại, nếu
Doanh nghiệp xác định nhu cầu VLĐ quá thấp sẽ gây nhiều khó khăn cho
hoạt động sản xuất kinh doanh của Doanh nghiệp, Doanh nghiệp thiếu vốn
sẽ không đảm bảo sản xuất liên tục gây ra những thiệt hại do ngừng sản
xuất, khơng có khả nang thanh toán và thực hiện các hợp đồng đã ký kết
với khách hàng.
+ Việc lựa chọn phương án đầu tư: là một nhân tố cơ bản ảnh hưởng
rất lớn đến hiệu quả sử dụng VLĐ của doanh nghiệp. Nếu doanh nghiệp
đầu tư sản xuất ra những sản phẩm lao vụ dịch vụ chất lượng cao, mẫu mã
phù hợp với thị hiếu người tiêu dùng, đồng thời giá thành hạ thì doanh
nghiệp thực hiện được quá trình tiêu thụ nhanh, tăng vòng quay của vốn
lưu động, nâng cao hiệu quả sử dụng VLĐ và ngược lại.
+ Do trình độ quản lý: trình độ quản lý của doanh nghiệp mà yếu
kém sẽ dẫn đến thất thoát vật tư hàng hoá trong quá trình mua sắm, dự
trữ, sản xuất và tiêu thụ sản phẩm, dẫn đến sử dụng lãng phí VLĐ, hiệu
quả sử dụng vốn thấp.
+ Do kinh doanh thua lỗ kéo dài, do lợi dụng sơ hở của các chính sách
gây thất thoát VLĐ, điều này trực tiếp làm giảm hiệu quả sử dụng VLĐ.
Trên đây là những nhân tố chủ yếu làm ảnh hưởng tới công tác tổ
chức và sử dụng VLĐ của doanh nghiệp. Để hạn chế những tiêu cực ảnh
hưởng không tốt tới hiệu quả tổ chức và sử dung VLĐ, các doanh nghiệp
cần nghiên cứu xem xét một cách kỹ lưỡng sự ảnh hưởng của từng nhân tố,
21


Luận văn tốt nghiệp
tìm ra nguyên nhân của những mặt tồn tại trong việc tổ chức sử dụng VLĐ,

nhằm đưa ra những biện pháp hữu hiệu nhất, để hiệu quả của đồng vốn lưu
động mang lại là cao nhất.
1.3.2. Một số biện pháp chủ yếu nhằm đẩy mạnh việc tổ chức quản lý và
nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động trong doanh nghiệp.
Trong cơ chế thị trường, doanh nghiệp nhà nước cũng như mọi
doanh nghiệp khác đều bình đẳng trước pháp luật, phải đối mặt với cạnh
tranh, hoạt động vì mục tiêu lợi nhuận, tự chủ về vốn. Do đó, việc nâng cao
sử dụng vốn sản xuất kinh doanh nói chung và vốn lưu động nói riêng là
vấn đề quan trọng và cần thiết. Để sử dụng vốn lưu động có hiệu quả, các
doanh nghiệp cần phải thực hiện tốt một số biện pháp sau:
-Thứ nhất, phải xác định chính xác số VLĐ cần thiết cho hoạt động
sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, từ đó đưa ra kế hoạch tổ chức huy
động VLĐ đáp ứng cho hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp,
giúp cho hoạt động sản xuất kinh doanh được thuận lợi, đồng thời tránh
tình trạng ứ đọng vốn, thúc đẩy VLĐ luân chuyển nhanh nhằm nâng cao
hiệu quả sử dụng vốn.
Xác định đúng đắn nhu cầu VLĐ thường xuyên, cần thiết để đảm bảo
cho hoạt động sản xuất kinh doanh của Doanh nghiệp được tiến hành liên
tục, tiết kiệm và có hiệu quả kinh tế cao. Trong điều kiện các Doanh nghiệp
chuyển sang thực hiện hạch toán kinh tế theo cơ chế thị trường, mọi nhu
cầu về VLĐ cho sản xuất kinh doanh các Doanh nghiệp đều phải tự tài trợ
thì việc xác định đúng nhu cầu VLĐ sẽ giúp Doanh nghiệp:
- Tránh được tình trạng ứ đọng vốn, sử dụng vốn hợp lý và tiết kiệm,
nâng cao hiệu quả sử dụng VLĐ.
- Đáp ứng yêu cầu sản xuất kinh doanh của Doanh nghiệp được tiến
hành bình thường và liên tục.
- Khơng gây nên sự căng thẳng giả tạo về nhu cầu VKD của Doanh
nghiệp
- Là căn cứ quan trọng cho việc xác định các nguồn tài trợ nhu cầu
VLĐ của Doanh nghiệp.


22


Luận văn tốt nghiệp
Tuy nhiên nhu cầu VLĐ của Doanh nghiệp là một đại lượng không cố
định và chịu ảnh hưởng của nhiều nhân tố như:
- Quy mô sản xuất kinh doanh trong từng thời kỳ
- Sự phát triển của giá cả các vật tư, hàng hóa mà Doanh nghiệp sử
dụng trong sản xuất.
- Chính sách, chế độ về lao động và tiền lương được người lao động
trong Doanh nghiệp.
- Trình độ tổ chức, quản lý sử dụng VLĐ của Doanh nghiệp trong
quá trình dự trữ sản xuất, sản xuất và tiêu thụ sản phẩm.
Vì vậy để nâng cao hiệu quả sử dụng VLĐ, giảm thấp tương đối, nhu
cầu VLĐ khơng cần thiết Doanh nghiệp cần tìm các biện pháp phù hợp tác
đông jđến các nhân tố ảnh hưởng trên sao cho có hiệu quả nhất.
-Thứ hai, lựa chọn hình thức thu hút VLĐ. Tích cực tổ chức khai thác
triệt để các nguồn VLĐ bên trong doanh nghiệp, vừa đáp ứng kịp thời vốn
cho nhu cầu VLĐ tối thiểu cần thiết một cách chủ động, vừa giảm được một
khoản chi phí sử dụng vốn cho doanh nghiệp. Tránh tình trạng vốn tồn tại
dưới hình thái tài sản khơng cần sử dụng, vật tư hàng hoá kém phẩm chất...
mà doanh nghiệp lại phải đi vay để duy trì sản xuất với lãi suất cao, chịu sự
giám sát của chủ nợ làm giảm hiệu quả SXKD.

23


Luận văn tốt nghiệp
CHƯƠNG 2: TÌNH HÌNH SỬ DỤNG VLĐ VÀ HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VLĐ

TẠI CÔNG TY
IN - THƯƠNG MẠI - DỊCH VỤ NH NN0 & PTNT VIỆT NAM
2.1. Vài nét về Công ty In - Thương mại - Dịch vụ Ngân hàng NN0 & PTNT Việt
Nam .

2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển của Cơng ty In - Thương mại Dịch vụ Ngân hàng NN0 & PTNT Việt Nam.
2.1.1.1. Quá trình hình thành và phát triển của Công ty
Công ty In - Thương mại - Dịch vụ Ngân hàng NN 0 & PTNT Việt
Nam. Cơng ty có trụ sở chính tại tầng 5 tồ nhà C3, phường Phương Liệt Quận Thanh Xuân - Thành phố Hà Nội. Cơng ty được hình thành trên cơ
sở sự sáp nhập và hợp nhất ba đơn vị là: Nhà In Ngân hàng I, Nhà In Ngân
hàng II và Công ty Đầu tư Thương mại Dịch vụ Ngân hàng.
- Nhà In Ngân hàng I được thành lập ngày 15/11/1945, thành lập lại
theo quyết định số 08/QĐ-NHNN ngày 20/01/1993 của Thống đốc Ngân
hàng Nhà nước. Có trụ sở chính tại số 10 Chùa Bộc - Quận Đống Đa Thành phố Hà Nội.
- Nhà In Ngân hàng II được thành lập ngày 25/05/1976, thành lập lại
ngày 20/01/1993 theo Quyết định số 07/QĐ-NHNN của Thống đốc Ngân
hàng Nhà nước Việt Nam. Có trụ sở chính tại số 422 đường Trần Hưng Đạo
- Quận 5 - Thành phố Hồ Chí Minh.
Nhà In Ngân hàng I và Nhà In Ngân hàng II đã được sáp nhập vào
Ngân hàng NN0 & PTNT Việt Nam theo Quyết định số 1309/QĐ-NHNN
ngày 15/10/2001 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước.
- Công ty Đầu tư - Thương mại - Dịch vụ Ngân hàng được thành lập
ngày 20/06/1994 theo Quyết định số 1206/QĐ-UB của UBND thành phố Hà
Nội. Công ty được chuyển giao nguyên trạng về Ngân hàng NN 0 & PTNT
Việt Nam theo Quyết định số 94/2001/QĐ-UB ngày 25/10/2001 của UBND
thành phố Hà Nội.

24



Luận văn tốt nghiệp
Đến ngày 16/11/2001 theo Quyết định số 1431/QĐ-NHNN của Thống
đốc Ngân hàng Nhà nước ba đơn vị kinh tế trên đã đều được sáp nhập vào
Ngân hàng NN0 & PTNT Việt Nam.
Để có thể đáp ứng tốt và phục vụ nhu cầu cho ngành Ngân hàng ngày
18/03/2002 theo Quyết định số 53/QĐ/HĐQT-TCCB của Chủ tịch Hội đồng
quản trị, Ngân hàng NN0 & PTNT Việt Nam đã hợp nhất Nhà In Ngân
hàng I với Công ty Đầu tư - Thương mại - Dịch vụ Ngân hàng; Nhà In
Ngân hàng II cũng được chuyển thành đơn vị trực thuộc Công ty Đầu tư Thương mại - Dịch vụ Ngân hàng theo Quyết định số 115/QĐ-HĐQT ngày
23/05/2002. Như vậy ba đơn vị kinh tế độc lập đã được hợp nhất trở thành
một đơn vị kinh tế vững mạnh với một cơ sở vật chất kỹ thuật tiên tiến hiện
đại, đội ngũ cán bộ công nhân viên tương đối lớn giàu kinh nghiệm, kinh
doanh nhiều ngành nghề như in ấn, khách sạn, du lịch, xây dựng cơ bản. Vì
vậy để có thể khai thác triệt để có hiệu quả cơ sở vật chất sẵn có, sử dụng
hết cơng suất của máy móc thiết bị, tạo ra nhiều cơng ăn việc làm cho cán
bộ công nhân viên, ngày 29/01/2004 Công ty In - Thương mại - Dịch vụ
Ngân hàng đã được thành lập theo Quyết định số 50/QĐ/HĐQT-TCCB của
Hội đồng quản trị Ngân hàng NN0 và PTNT Việt Nam. Kể từ đó Công ty
trở thành một đơn vị kinh tế với đủ tư cách pháp nhân, hạch toán độc lập
bằng vốn tự có, được Ngân hàng NN 0 & PTNT Việt Nam cấp 100% vốn
điều lệ là 80tỷ VND. Hiện nay Công ty đang từng bước khẳng định vị trí
của mình, hoạt động SXKD ngày càng mở rộng đáp ứng tốt nhu cầu của
ngành Ngân hàng ngồi ra cịn đáp ứng được nhu cầu của các đơn vị tổ
chức kinh tế khác ngồi ngành.
Hiện nay Cơng ty đã và đang ngày một trưởng thành, lớn mạnh gồm
4 đơn vị kinh tế trực thuộc là:
- Nhà In Ngân hàng I; Nhà In Ngân hàng II; Trung tâm Quảng cáo;
Công ty Xây dựng và Dịch vụ Ngân hàng.
Hoạt động kinh doanh của Công ty khơng ngừng được mở rộng trên
phạm vi tồn quốc.

2.1.1.2. Chức năng và nhiệm vụ của Công ty.
Công ty In - Thương mại - Dịch vụ Ngân hàng là một doanh nghiệp
Nhà nước, hạch toán kinh tế độc lập, tự chủ và tự chịu trách nhiệm về hoạt
25


×