Tải bản đầy đủ (.pdf) (5 trang)

Tổng quan về bí tiểu cấp sau sanh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (318.49 KB, 5 trang )

THỜI SỰ Y HỌC, Chuyên đề SỨC KHỎE SINH SẢN, Tập 14, Số 2, Tháng 9 – 2014

Tổng quan về bí tiểu cấp sau sanh
Trần Thị Mỹ Phượng*. BS , Vũ Thị Nhung**. PGS, BS.
* Bệnh viện Hùng Vương. Email: ; DĐ: 0989810938
** Bộ môn Phụ Sản ĐH YK Phạm Ngọc Thạch. Email : ; DĐ : 0903383005

Bí tiểu cấp sau sanh (BTCSS) là một biến
chứng tương đối thường gặp trong giai đoạn
hậu sản gần. Nếu không phát hiện và điều
trị kịp thời có thể dẫn đến tổn thương bàng
quang bất hồi phục do liệt bàng quang, nhiễm
trùng tiểu hay tiểu không tự chủ.
Định nghĩa
BTCSS là tình trạng thường gặp trong giai
đoạn hậu sản , nó được định nghĩa là mất khả
năng đi tiểu (hết nước tiểu hoàn toàn) sau
sanh. Yip và cộng sự1 đầu tiên phân biệt giữa
BTSS có triệu chứng (không tiểu được sau
sanh hoặc sau rút thông tiểu 6 giờ mà cần
thông tiểu giải áp ngay) và không triệu chứng
(khi thể tích nước tiểu tồn lưu ≥150ml, được
đo bằng thông tiểu hay qua siêu âm), định
nghĩa này được đa số các tác giả chấp nhận.2,3,4
Theo phác đồ thực hành chăm sóc sức khỏe
sinh sản tại Calgary, Canada (the Calgary
Health Region’s Police and Procedures) định
nghĩa về bí tiểu cấp sau sanh như sau: Có ít
nhất 1 lần đặt thông tiểu (bất kể lượng nước
tiểu) trong 24 giờ đầu sau sanh vì một trong
các lý do sau đây: không thể tiểu được sau


sanh 6 giờ, sản phụ tiểu lắt nhắt, mắc tiểu
nhưng không thể tự tiểu, tất nhiên là phải có
cầu bàng quang và đau tức trên xương vệ,
hay thông tiểu ra > 500ml nước tiểu (vì bất
kỳ lý do gì).
Thể tích nước tiểu tồn lưu < 50 ml:
bình thường.
- Thể tích nước tiẻu tồn lưu > 150 ml: bất
thường.
8

Tần suất
Đã có nhiều công trình nghiên cứu nước
ngoài và Việt Nam về vấn đề bí tiểu sau sanh.
Tỉ lệ này rất thay đổi tùy mục tiêu của từng
nghiên cứu.
Tác giả Sault và cộng sự (cs), hồi cứu các
báo cáo về BTSS năm 1991 nhận thấy tần
suất BTSS thay đổi từ 1,7-17,9% tổng số
sanh ngả âm đạo.23
Michael E và cs (1992 - 2000). Hồi cứu
hàng loạt ca cho thấy tỉ lệ BTCSS là 0,45%
và yếu tố góp phần là sanh giúp và tê ngoài
màng cứng (TNMC).24
Theo Musselwhite KL và cs (2006), hồi
cứu 2024 sản phụ, kết luận rằng gây tê ngoài
màng cứng làm tăng nguy cơ bí tiểu lên 3
lần.6,7
Theo Groutz A. và cs (2001), trong một
nghiên cứu trên 8402 thai phụ cho thấy tần

suất BTSS chung là 0,05%, tuổi trong nhóm
từ 29 đến 37. Các yếu tố nguy cơ gồm có vết
mổ sanh cũ, chuyển dạ giai đoạn 2 kéo dài,
có TNMC.5
Theo Shing-KaiZip và cs (1997), nghiên
cứu sự liên quan giữa các yếu tố sản khoa và
tình trạng tồn lưu nước tiểu trong bàng quang
ở 691 sản phụ sanh ngả âm đạo, thấy rằng
14,6% sản phụ sau khi sanh có tình trạng ứ
nước tiểu, với tần suất BTSS là 4,9%.8
Tác giả Phạm Văn Lực (2001) hồi cứu 536
trường hợp sanh ngả âm đạo thấy BTSS là
6,04%.9 Theo Nguyễn Thị Quý Khoa, nghiên
cứu cắt ngang 384 trường hợp sanh ngả âm
đạo thấy tỉ lệ BTSS là 13,5%.10 Mới đây,


TỔNG QUAN Y VĂN

nghiên cứu đoàn hệ tiến cứu 756 sản phụ,
trong thời gian từ 01/9/2013 đến 28/02/2014
của Trần Thị Mỹ Phượng, có 756 sản phụ
sanh ngả âm đạo tại bệnh viện Hùng Vương
ghi nhận tỉ lệ BTCSS chung là 5,3%.11
Các yếu tố nguy cơ
Những tình trạng liên quan đến sản phụ khoa
tự nó đã có thể gây biến chứng vào đường
tiểu qua một số cơ chế.12 Tuy vậy, BTCSS
do suy liệt cơ bàng quang nhẹ nhưng thường
gặp. Ngoài ra, còn một số yếu tố khác góp

phần gây BTCSS là:
- Sanh con so: sản phụ sanh con so có TSM
rắn chắc hơn, chuyển dạ kéo dài hơn so với
sản phụ sanh con rạ, điều này làm cho chuyển
dạ gặp nhiều khó khăn hơn con rạ.10
- Giúp sanh bằng dụng cụ. Musselwhite7 cho
thấy yếu tố sanh thủ thuật làm tăng nguy
cơ BTCSS lên 3 lần OR= 3,1, KTC 95%
(1,5-6,5), Ching-Chung3 (2002) cũng cho
thấy yếu tố sanh thủ thuật làm tăng nguy cơ
BTCSS lên 3 lần OR= 3,5, KTC 95% (25,83). Nguyễn Thị Quý Khoa10 và cs cũng
cho thấy yếu tố sanh thủ thuật làm tăng nguy
cơ BTCSS lên gần 3 lần với OR= 2,81, KTC
95% (1,32-5,96).
- Tổn thương tầng sinh môn (TSM): ChingChung3 (2002) ) cho thấy yếu tố tổn thương
TSM làm tăng nguy cơ BTCSS lên 9 lần với
OR= 9,2, KTC 95% (6,2-13,8). Teo13 cũng
cho thấy yếu tố tổn thương TSM làm tăng
nguy cơ BTCSS lên 5 lần OR= 5,3, KTC
95% 2,2-12,66). Nguyễn Thị Quý Khoa10
cũng cho thấy yếu tố tổn thương TSM làm
tăng nguy cơ BTCSS lên 4 lần OR= 4,1 KTC
95% (2,78-7,4).
- Chuyển dạ giai đoạn 1 và 2 kéo dài. Ngô
Gia Hy12,14 nhận xét rằng: chuyển dạ kéo dài
và sanh khó làm tổn thương các thớ cơ của
bàng quang và niêm mạc làm giảm sức co
bóp của bàng quang, tổn thương các hạch
thần kinh nằm trong thành bàng quang hoặc


các dây thần kinh quanh bàng quang, phản
ứng sợ đau khi tiểu sẽ gây bí tiểu. Trong cuộc
chuyển dạ kéo dài, đầu thai nhi có thể chèn
ép nhiều lên niệu đạo và đáy bàng quang gây
phù nề tại cơ vòng ở cổ bàng quang làm co
thắt cơ vòng bàng quang, gây co thắt cơ vòng
vân niệu đạo gây BTCSS. Yip và cs1 cũng
cho rằng chuyển dạ kéo dài làm tăng BTSS
và giả thuyết rằng mạng thần kinh vùng chậu
nằm trong mô mềm vùng chậu dưới áp lực
chèn ép kéo dài của đầu thai nhi lên sàn chậu,
làm phù nề hay suy yếu cơ bàng quang do
liệt tạm thời bàng quang (có khả năng phục
hồi hoàn toàn) gây BTSS. Nghiên cứu của
Trần Thị Mỹ Phượng11 cho kết quả là thời
gian chuyển dạ giai đoạn 2 kéo dài làm tăng
nguy cơ BTCSS 5 lần so với nhóm thời gian
chuyển dạ giai đoạn 2 không kéo dài, sự khác
biệt này có ý nghĩa thống kê với RR=4,9,
KTC 95% (1,3-180) .
- Tê ngoài màng cứng (TNMC).15
Tổng quan hệ thống của Mulder FEM và
CS phân tích gộp các yếu tố nguy cơ của
BTSS, tìm được 7 nghiên cứu có liên quan
TNMC2,7,13,16-19 và BTSS có triệu chứng;
2 nghiên cứu giữa TNMC và BTSS không
triệu chứng.6,20 Mulder kết luận rằng TNMC
làm tăng nguy cơ BTSS có triệu chứng lên
7,7 lần, trong khi BTSS không triệu chứng
thì sự khác biệt không có ý nghĩa thống kê.19

Nhiều tác giả khác cũng ghi nhận TNMC làm
tăng BTCSS ngả ÂĐ, chẳng hạn như: ChingChung3 (2002) nghiên cứu tiền cứu quan sát
trên 2 nhóm SP có nhóm chứng 122 SP có
TNMC và 2764 SP không TNMC đã kết luận
TNMC làm tăng BTCSS lên 13 lần OR=13
KTC 95% (8,2-20,4). Glavind18 (2003)
nghiên cứu cùng cộng sự cũng cho kết quả
tương tự là TNMC làm tăng nguy cơ BTCSS
4 lần OR=4 KTC 95% (1,2-13,5). Olofsson
và CS21 cho kết quả là TNMC làm tăng
nguy cơ BTCSS 22 lần OR=21,8, KTC 95%
(6,6-72,15). Và thêm nữa là nghiên cứu của
Teo và cs13 nghiên cứu hồi cứu hàng loạt ca,
9


THỜI SỰ Y HỌC, Chuyên đề SỨC KHỎE SINH SẢN, Tập 14, Số 2, Tháng 9 – 2014

từ năm 2001-2005. Có 22 ca BTCSS trong
48 trường hợp TNMC và 8 ca BTCSS trong
112 trường hợp không TNMC. Cho kết quả
là TNMC làm tăng nguy cơ BTCSS 11 lần
OR=11, KTC 95% (4,4-27,5). Đáng kể là tỉ
lệ BTCSS ở nhóm có TNMC rất cao, chiếm
đến 45,8%. Và từ kết quả này tác giả đưa
ra đề xuất là nên lưu thông tiểu thường quy
trong 24 giờ sau sanh ở những ca có TNMC.
Tương tự kết quả này, Trần Thị Mỹ Phượng
và Vũ Thị Nhung11 thực hiện trên 756 sản
phụ (SP) sanh ngả âm đạo tại bệnh viện Hùng

Vương trong thời gian từ 01/9/2013 đến
28/02/2014 với mục đích so sánh tỉ lệ BTCSS
ở nhóm sản phụ có giảm đau bằng TNMC
252 người và nhóm sản phụ khôngTNMC
504 người. Phân tích đa biến cho kết quả là
TNMC tăng nguy cơ BTCSS gấp 6,6 lần so
với nhóm không TNMC. Sự khác biệt này

có ý nghĩa thông kê với RR= 6,6, KTC 95%
(3,1-15,6), p < 0,001. Nghiên cứu này có
những ưu điểm là tiêu chuẩn chẩn đoán bệnh
rõ ràng, trong quá trình chọn mẫu đã loại các
trường hợp cho rằng sẽ gây nhiễu cao như
rách tầng sinh môn (TSM) phức tạp, có bệnh
lý đường tiết niệu trước sanh, có thông tiểu
lưu trước sanh vì bất kỳ lý do gì. Và đặc biệt
thiết kế nghiên cứu là đoàn hệ tiến cứu nên
cung cấp bằng chứng mạnh mẽ về nguyên
nhân của bệnh, cho phép kết luận mối quan
hệ nhân quả giữa tiếp xúc với yếu tố nguy cơ
và bệnh, hạn chế sai lệch hệ thống khi xác
định tình trạng tiếp xúc, có thể khảo sát được
nhiều kết quả từ một nguyên nhân.
Cơ chế sinh bệnh
Sau khi sanh bàng quang có khuynh hướng
ứ đọng nước tiểu do chấn thương cơ bàng

Sơ đồ 1: Hướng dẫn xử trí bí tiểu sau sanh của Hiệp hội SP khoa Hoàng gia Anh (RCOG) 2008

10



TỔNG QUAN Y VĂN

quang, cơ sàn chậu, và tổn thương thần kinh
trong quá trình chuyển dạ làm căng bàng
quang quá mức dẫn đến suy yếu cơ bàng
quang. Nếu không được chẩn đoán sớm và
kịp thời tình trạng này sẽ có khả năng dẫn
đến lần lượt các triệu chứng như: khó tiểu,
BTCSS, nhược cơ bàng quang và có thể là
nhiễm trùng tiểu, tiểu không tự chủ.
Nguyên nhân chính xác của BTCSS vẫn
còn chưa biết rõ ràng. Carley2 giả thuyết là
do cơ chế thần kinh. Trong quá trình tiểu tiện
bình thường, tín hiệu hướng tâm xuất nguồn
từ các cảm thụ quan khi căng bàng quang, qua
các sợi A-delta myelin hóa của các dây thần
kinh ở vùng chậu đến trung tâm tiểu tiện ở
tủy sống và cầu não. Các tín hiệu ly tâm điều
đình sự dãn cơ vân quanh niệu đạo, niệu đạo
và thần kinh sinh dục sàn chậu đi qua; thần
kinh chậu và phó giao cảm co cơ bàng quang
và dãn cơ trơn niệu đạo đi qua.22 Chức năng
cơ bàng quang bị suy yếu có thể do sự căng
dãn quá mức bàng quang có thể kèm bí tiểu
kéo dài. Người ta nghĩ rằng BTCSS trong các
trường hợp TNMC do rối loạn luồng hướng
tâm, suy yếu sự dãn có ý thức và theo phản
xạ của cơ thắt niệu đạo, cơ quanh niệu đạo và

sàn chậu do các sợi này nằm trong nhóm các
dây thần kinh bị phong bế do TNMC. Trên
thực hành, trong một số trường hợp BTCSS
không tự hồi phục, Saultz23 dùng thuốc ức
chế α-adrenergic để làm giảm kháng lực lối
ra của bàng quang và/hoặc thuốc đối giao
cảm để làm tăng co cơ bàng quang. Tuy
nhiên, việc điều trị này chưa có bằng chứng
rõ ràng, cần được làm rõ bằng những nghiên
cứu khác.
Yip cũng cho rằng chuyển dạ kéo dài làm
tăng BTSS và giả thuyết rằng mạng thần kinh
vùng chậu nằm trong mô mềm vùng chậu
dưới áp lực chèn ép kéo dài của đầu thai nhi
lên sàn chậu, làm phù nề hay suy yếu cơ bàng
quang do liệt tạm thời bàng quang (có khả
năng phục hồi hoàn toàn) gây BTSS.
1

Xử trí
Tất cả sản phụ nên đi tiểu trong vòng 6 giờ
sau sanh hay sau khi rút ống thông tiểu.
Kết luận
BTCSS là biến chứng thường gặp trong
giai đoạn hậu sản. TNMC trong chuyển dạ,
chuyển dạ kéo dài, sanh giúp, tổn thương
tầng sinh môn và bang huyết sau sanh có thể
góp phần tăng nguy cơ BTCSS.Để tránh tình
trạng này cần làm trống bàng quang trong
chuyển dạ và trong 6 giờ đầu sau sanh và

sau rút thông tiểu. Nếu không tiểu được, phải
được thông tiểu giải áp và điều trị kịp thời để
tránh tổn thương bàng quang bất hồi phục.
Tài liệu tham khảo
1. Yip, SK, Brieger G, Hin LY, Chung T (1997) “Urinary
retention in the postpartum period: the relationship
between obstetric factors and the post-void residual
bladder volume.”. Acta Obstet Gymecol Scand, 76,
667-72.
2. Carley, ME, Carley JM, Vasdev G, Lesnick TG,
Webb MJ, Ramin KD, et al (2002) “Factors that are
associated with clinically overt postpartum urinary
retention after vaginal delivery”. Am j Obstet
Gyynecol, 187, 430-3.
3. Ching-Chung, L, Shuenn-Dhy C, Ling-HongT,
Ching-Chang H, Chao-Lun C, Po-Jen C (2002)
“Postpartum urinary retention: assessment of
contributing factors and long-term clinical im-pact”.
AustNZJ Obstet Gynaecol 42:365-8.
4. Kekre, AN, Vijayanand S, Dasgupta R, Kerke N
(2011) “Postpartum urinary retention after vaginal
delivary”. Int J Gynaecol Obstet 112, 112-5.
5. Groutz, A, GordonD, Wolman I, Zaffa A, Kupferminc
M.J, Lessing J.B, M.D. (2001) “ Persistent
postpartum urinary retention in contemporary
obstetric Practice). Definition, prevalence and
clinical implications”. J Repod Med, (46(1)), :44-48.
6. Andolf, E, Iosif CS, Jörgensen C, Rydhström H
(1994) “Insidious urinary retention after vaginal
delivery: prevalence and symptoms at follow-up in

a population-based study”. Gynecol Obstet Invest,
38, 51–3.
7. Musselwhite, KL, Faris B, Moore K, et al. (2007)
“Use of epidural anesthesia and the risk of acute
postpartum urinary retention”. Am J Obstet Gynecol
(196), :472.e1-472.e5.
8. Kermans, G, Wyndaele JJ, Thiery M, De Sy W

11


THỜI SỰ Y HỌC, Chuyên đề SỨC KHỎE SINH SẢN, Tập 14, Số 2, Tháng 9 – 2014
(1986) “Puerperal urinary retention”. Acta Urol
Belg, 54, 376–85.
9. Phạm Văn Lực (2002) Nhận xét các trường hợp bí
tiểu cấp sau sanh ngả âm đạo tại Trung tâm y tế
huyện Gò Công Tây. Ngành Sản phụ khoa ĐHYD
Tp Hồ Chí Minh.
10.Nguyễn Thị Quý Khoa (2002) Bí tiểu sau sanh và
một số yếu tố liên quan trên sản phụ tại bệnh viện
Từ Dũ. Sản phụ khoa. Đại Học Y Dược Thành Phố
Hồ Chí Minh
11.Trần Thị Mỹ Phượng, Vũ Thị Nhung (2014) So
sánh tỉ lệ bí tiểu cấp sau sanh ngả âm đạo giữa hai
nhóm có và không có gây tê ngoài màng cứng tại
bệnh viện Hùng Vương. Luận án chuyên khoa cấp
II trường ĐHYD Tp HCM
12.Ngô Gia Hy (1983) Sinh ly và sinh lý bệnh bọng
đái., Niệu hoc tập 3. Nhà xuất bản Y Học, tr 83,
183.

13.Teo, R, Punter J, Abrams K, Mayne C, Tincello D.
(2007) “Clinically overt postpartum urinary retention
after vaginal delivery: a retrospective case–control
study”. Int Urogynecol J Pelvic Floor Dysfunct
18:521–4.
14.Ngô Gia Hy (1988) Tai biến và biến chứng niệu
trong sản phụ khoa, Cấp cứu niệu khoa tập 1. Nhà
xuất bản Y Học, tr 240.
15.Norwitz, M, Belfort, G.R. Saade and H. Miller. .
“Obstetric Clinical Algorithms: Manegement and
Evidence”. Published 2010 Blackwell Publishing,
P134-135.
16. Ching-chung, Olofsson CIJ, Ekblom AOA, EkmanOrde-berg GE, Irestedt LE. (1996) “Postpartum
urinary re-tention: a comparison between two
methods of epidural analgesia”. Euro J Obstet
Gynecol Re-prod Biol, 71:31-4.

12

17.Fedorkow, DM, Fedorkow, Drutz HP, Mainprize TC
(1990) “Characteristics of patients with postpartum
urinary retention”. Int urogynecol J, 1, 136-8.
18.Glavind, K, Bjork J. (2003) “Incidence and treatment
of urinary retention postpartum”. Int Urogynecol J
Pelvic Floor Dysfunct, 14:119–21.
19.Mulder, FEM, MA Schoffelmeer, RA Hakvoort,
J Limpens, BWJ Mol, JAM Van der post, JPWR
Roovers (2012) “Risk Factors for postpartum
urinary retention: a systematic review and metaanalysis”. An International journal of Obstetrics and
Gynaecology, 10, 1440-1446.

20. Ismail, Sl, Emery SJ (2008) “The prevalence
of silent postpartum retention of urine in a
heterogeneous cohort”. J Obstet Gynaecol, 28,
504-7.
21.Olofsson, CI, Ekblom AO, Ekman-Ordeberg GE,
Irestedt LE (1997) “Postpartum urinary retention:
a comparison between two methods of epidural
analgesia”. Eur J Obstet Gynecol Reprod Biol,
71:31–4.
22. Weidner, AC, South MM, Sanders DB, Stinnett SS
(2009) “Change in urethral sphincter neuromuscular
function during pregnancy persists after delivery”.
Am J Obstet Gynecol, 201, 529.
23.Saultz, JW, TofflerWL, Shackles JY (1991)
“Postpartumurinary retention”. J Am Board Fam
Pract, 4, 341–4.
24.Michael, E, Carley MD, Janine M, Carley CNM,
Gary Vasdev, Timothy G, Lesnick MS, Maurice J,
Webb, Kirk D, Raymond A, Lee (2002) “Factors
that are associated with clinically overt postpartum
urinary retention after vaginal delivery”. Am j Obstet
Gyynecol, 187, 430-3.



×