Tải bản đầy đủ (.docx) (23 trang)

THỰC TRẠNG HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN SÔNG ĐÀ 1

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (433.24 KB, 23 trang )

THC TRNG HIU QU S DNG VN CA CễNG TY
C PHN SễNG 1
2.1 KHI QUT V CễNG TY C PHN SễNG 1
2.1.1 Lch s hớnh thnh v phỏt trin ca cụng ty c phn Sụng 1
Công ty Cổ phần Sông Đà 1 là doanh nghiệp Nhà nớc, đợc chuyển đổi từ Công ty
TNHH Nhà nớc một thành viên Sông Đà 1 theo quyết định số: 1446 /QĐ-BXD ngày
04/12/2007 của Bộ trởng Bộ Xây dựng.
Tiền thân là Công ty Xây dựng Sông Đà 1 đợc thành lập theo Quyết định số
130A/BXD-TCLD ngày 26/03/1993 của Bộ trởng Bộ Xây dựng. Ngày 11 tháng 3 năm
2008 Công ty Xây dựng Sông Đà 1 đó đợc đổi thành Công ty Sông Đà 1 theo quyết
định số: 285/QĐ-BXD của Bộ trởng Bộ Xây dng. Công ty Cổ phần Sông Đà 1 hoạt
động theo giấy phép kinh doanh số: 0103021471 đăng ký thay đổi lần 5 ngày
19/11/2009 của Sở Kế hoạch và đầu t Thành phố Hà Nội, với các chức năng:
- Xây dựng các công trình công nghiệp, dân dụng;
- Xây dựng. khai thác và kinh doanh các nhà máy thủy điện;
- Xây dựng các công trình giao thông;
- Xuất nhập khẩu máy móc thiết bị và vật liệu xây dựng;
- Xây dựng đờng dây và trạm điện;
- Khai thác và chế biến khoáng sản (trừ khoáng sản Nhà nớc cấm) vv
Vn iu lờ ca cụng ty: 65.000.000.000 ng. T úm tt tng ti sn trong 3 nm
2007, 2008, 2009 n v tớnh: ng
VN
TT CH TIấU Nm 2007 Nm 2008 Nm 2009
1 Tng ti sn 256.016.162.666 302.216.282.953 361.403.078.398
2 Tng n phi tr 247.267.383.895 285.461.493.977 337.276.336.480
3 Vn lu ng 13.313.367.025 15.000.000.000 15.000.000.000
4 Doanh thu 204.759.297.136 249.263.495.526 274.892.000.000
5 Li nhun trc thu 5.731.588.604 2.665.469.182 5.134.927.369
6 Li nhun sau thu 4.126.743.795 2.008.511.366 2.629.348.918
Gần 30 năm qua, Công ty Cổ phần Sông Đà 1 đó góp công sức lập nhiều thành
tích trong công cuộc xây dựng các công trình trọng điểm Quốc gia nh: Thủy điện Hòa


Bình, YALY, Vĩnh Sơn Sông Hinh, Sơn La, Tuyên Quang, Nậm Chiến, Huội Quảng
v.v... Tòa nhà mặt trời Sông Hồng, Hội sơ ngân hàng công thơng Việt Nam, khán đài A
sân vận động quốc gia Mỹ Đình, Trung tâm thơng mại PLAZA Lý Thờng Kiệt, Tòa
nhà 27 tầng khu đô thị Mỹ Đình v.v... Nhận thầu thi công các công trình công nghiệp
nh: Công trình nhà máy XM Hạ Long gồm Tháp trao đổi nhiệt cao 101 m, tháp trao
đổi nhiệt cao 42 m, xây dựng các kho than, kho phụ gia, nhà làm nguội, clanker, hệ
thống băng tải.v.v; Thi công Dây chuyền 2 nhà máy XM Nghi Sơn...v.v
2.1.2 S c cu t chc cụng ty


2.2 THC TRNG HIU QU S DNG VN CA CễNG TY C PHN SễNG
1 TRONG THI GIAN QUA
2.2.1 Khỏi quỏt v ngun vn ca cụng ty c phn Sụng 1
Chuyn sang nn kinh t th trng, vi phng thc hch toỏn kinh doanh c
lp. Cỏc cụng ty Nh nc núi chung v Cụng ty Tp phm v bo h lao ng núi
Đại hội đồng cổ
đông đông
đông
Tổng
giám đốc
Ban kiểm soát
Hội đồng
quản trị
Ngời đại diện phần
vốn các công ty
liên kết
Phó TGĐ
Kỹ thuật, vật t -
thi công Cơ giới
Phó TGĐ

Kinh tế, tài chính -
Dự án đầu t
Phó TGĐ
Phụ trách khu
vực Tây Bắc
Phòng
Tổ chức - hành
chính
Phòng
tài chính kế toán
Phòng
Quản lý kỹ thuật
Thiết bị
Phòng
Dự án - đầu t
Phòng
kinh tế kế hoạch
Chi nhánh
công ty
tại Quảng Ninh
Chi nhánh
Công ty tại Hà Nội
Chi nhánh
công ty tại Sơn la
riêng phải đối đầu với không ít khó khăn. Công ty cổ phần Sông Đà 1 đã chủ động và tự
tìm kiếm cho mình nguồn vốn thị trường để tồn tại: tự tổ chức kế hoạch kinh doanh, tìm
kiếm bạn hàng, cạnh tranh với các doanh nghiệp khác thuộc mọi loại hình kinh doanh
có tiềm lực, đánh giá đúng được những khó khăn đó, công ty đã kịp thời đổi mới, đầu
tư phát triển kinh doanh, nâng cao quản lý trong lĩnh vực kinh doanh cũng như trong tổ
chức hành chính nên kết quả hoạt động SXKD của công ty trong những năm qua rất

đáng khích lệ. Để hiểu rõ hơn về kết quả kinh doanh của công ty ta phải xét xem công
ty đã sử dụng các nguồn lực, tiềm năng sẵn có của mình như thế nào? Trong đó, việc đi
sâu, phân tích về hiệu quả sử dụng vốn tại công ty cho ta thấy rõ nhất. Qua xem xét tình
hình hoạt động kinh doanh của công ty năm 2009 cho thấy tổng số vốn đầu tư vào hoạt
động SXKD là:361.430.078.000 đồng đến cuối năm số vốn này tăng lên tới
383.960.000.000 đồng. Trong đó đầu năm 2009:
- Vốn lưu động là 210,29 tỷ đồng
- Vốn cố định là 151,14 tỷ đồng
Đến cuối năm 2009 số vốn này đạt lần lượt là:
- Vốn lưu động là 339,5 tỷ đồng
- Vốn cố định là 44,42 tỷ đồng
Nguồn vốn này hình thành từ hai nơi:
- Vốn chủ sở hữu 29 tỷ đồng
- Nợ phải trả 356 tỷ đồng
Cụ thể nguồn vốn của công ty được thể hiện qua bảng sau:
Bảng 1: Tình hình nguồn vốn của công ty Đơn vị: triệu
đồng
Chỉ tiêu Năm 2008 Năm 2009
Lượng Tỷ trọng Lượng Tỷ trọng
Tổng cộng 362144 383960
I. Vốn chủ sở hữu 24868 6,867% 30.437 7,93%
1. Vốn đầu tư của chủ sở hữu 15000 4,142% 15.000 3,9%
2. Thặng dư vốn của chủ sở hữu 8987 2,48% 8988 2,3%
3. Vốn khác của chủ sở hữu
4. Cổ phiêu quỹ
5. Chênh lệch đánh giá lại tài sản
6. Chênh lệch tỷ giá hối đoái
7. Quỹ đầu tư phát triển 749,364 0,207% 749,364 0,195%
8. Quỹ dự phòng tài chính 131,467 0,0363% 131,467 0,034%
9. Quỹ khác thuộc vốn chủ sở hữu

10. Lợi nhuận chưa phân phối 5569 1,45%
11. Nguồn kinh phí và quỹ khác - 714,539 0,2% -1465 0,38%
II. Nợ phải trả 337276 93.13% 354987 92,45%
1. Nợ dài hạn 3690 0,01% 7270 1,89%
2. Nợ ngắn hạn 333586 92,11% 347717 90,56%
(Bảng cân đối kế toán của công ty cổ phần Sông Đà 1 2007- 2009)
Từ bảng số liệu trên ta thu được các chỉ tiêu năm 2009 của công ty như sau:
Hệ số nợ =
Tổng số nợ

354987
= 92,45%
Tổng số vốn của công ty 383960
Hệ số nợ dài hạn =
Nợ dài hạn =

7270
= 19,28%
Vốn CSH +Nợ dài hạn 30437+ 7270
Từ việc tính toán trên ta thấy:
- Hệ số nợ của công ty rất lớn (92,45%) trong khi đó vốn tự có chỉ chiếm một
phần rất nhỏ trong tổng nguồn (7,93%). Vốn kinh doanh của doanh nghiệp được cấu
thành bởi hai bộ phận là vốn cố định và vốn lưu động. Xác định cơ cấu vốn là yếu tố
quan trọng, nó thể hiện trình độ quản lý và sử dụng vốn của doanh nghiệp. Để xác định
được cơ cấu vốn cố định và vốn lưu động được dựa trên sự xác định cơ cấu tài sản của
doanh nghiệp.
Để đánh giá chính xác hơn ta đi vào phân tích bảng biểu sau:
Bảng 2: Cơ cấu tài sản của công ty năm 2009 Đơn vị: triệu
đồng
Chỉ tiêu Đầu năm Cuối năm Chênh lệch

Lượng Tỷ trọg Lượng Tỷ trọg Lượng Tỷ trọg
Tổng giá trị 361430 1 383959 22529
I. Tài sản ngắn hạn 210290 58.182% 339541 88.431% 129251 30.248%
1. Vốn bằng tiền 2833 0.783% 1955 0.509% -878 -0.274%
2. Đầu tư TC ngắn hạn 170 0.047% 26439 6.885% 26269 6.838%
3. Khoản phải thu 82623 22.860% 82290 21.431% -333 -1.428%
4. Hàng tồn kho 103964 28.764% 222742 58.011% 118778 29.247%
5. Tài sản ngắn hạn
khác
20700 5.727% 6115 1.592 -14585 -4.134%
=
=
II. Tài sản dài hạn 151140 41.817% 44417 11.568% -106723 -30.25%
1. Phải thu dài hạn 0 0 0
2. Tài sản cố đinh 103416 28.613% 26473 6.894% -76943 -21.72%
3. Bất động sản đầu tư 0 0 0
4. Đầu tư tài chíh dài
hạn
44924 12.429% 16740 4.359% -28184 -8.069%
5. Tài sản dài hạn khác 2799 0.774% 1204 0.313% -1595 -0.46%
(Nguồn: Bảng CĐKT của công ty cổ phần Sông Đà ngày 31/12/09)
♦ Về cơ cấu tài sản: Tài sản dài han là 151140 trđ (41,82%) vào đầu năm. Đến
cuối năm giảm xuống là 44.417 trđ (11,56%), trong đó phần lớn là nằm ở tài sản cố
đinh chiếm 28,613%, hàng tồn kho chiếm 58,01% tổng giá trị tài sản của công ty. Tài
sản là hiện vật (hàng tồn kho, TSCĐ, bất động sản đầu tư) là 249215 trđ, chiếm 64,9%;
tài sản còn lại là vốn bằng tiền, công nợ phải thu, đầu tư tài chính dài hạn chiếm 35,1%.
Những tỷ lệ này cho thấy việc đầu tư dài hạn vào cơ sở vật chất kỹ thuật hình thành
TSCĐ của DN khá lớn. Cụ thể một số nhóm tài sản như sau:
- Về khoản phải thu: Tại thời điểm ngày 31/12/2009 là 82290 trđ chiếm một
lượng đáng kể 21,43% tổng giá trị tài sản của DN. Tình hình này cho thấy vốn của

Công ty bị chiếm dụng lớn. Tuy nhiên đã có xu hướng giảm đi từ đầu đến cuối năm
1,43%. Điều này chứng tỏ Công ty đã chú trọng vào việc thu hồi vốn từ khách hàng.
Tuy nhiên đây cũng là một trong những nguyên nhân quan trọng làm tình hình hiệu quả
sử dụng vốn của công ty chưa cao. Vì các khoản nợ phải thu này không sinh lời, làm
giảm tốc độ quay vòng của vốn. Để đáp ứng đủ cho các nhu cầu về các hoạt động khác
thì DN phải đi vay, phải trả lãi suất. Đây là điều còn hạn chế trong sử dụng vốn của
Công ty.
- Về hàng hoá tồn kho: Tại thời điểm ngày 31/12/2009 là 222742 triệu đồng
chiếm 58,01% tổng giá trị tài sản so với tổng giá trị Tài sản ngắn hạn thì hàng hoá tồn
kho chiếm 65,6%, trong khi đó vốn bằng tiền 1955 trđ chiếm 0,51%. Điều này cho thấy
việc sử dụng vốn chưa hiệu quả, phần lớn vốn lưu động đọng ở khâu tồn kho quá lớn
gây gánh nặng chi phí bảo quản, cất giữ tăng thêm làm cho tình hình tài chính của DN
càng khó khăn. Giá trị vật tư, hàng hoá tồn kho, ứ đọng không cần dùng, kém phẩm
chất, chưa có biện pháp xử lý kịp thời nhất là vật tư ứ đọng từ những công trình rất lâu
không còn phù hợp nữa..
- Về tài sản dài hạn: TS dài hạn của công ty là 44417 trđ chiếm 11,57% trong
tổng tài sản giảm mạnh so với đầu năm -30,25% vì vậy trong năm 2010 công ty sẽ phải
bỏ ra nguồn vốn đầu tư vào mua sắm tài sản dài hạn bắt đầu chu kì kinh doanh mới.
Để xem xét tài sản có được tài trợ như thế nào ta sẽ nghiên cứu cơ cấu nguồn
vốn của DN thông qua bảng biểu sau:
Bảng 3: Cơ cấu nguồn vốn của công ty Đơn vị: triệu
đồng
Chỉ tiêu Năm 2008 Năm 2009
Chênh lêch
Lượng Tỷ trọg Lượg Tỷ trọg Lượg Tỷ trọg
Tổng cộng 362144 383960

I. Vốn chủ sở hữu 24868 6,867% 30.437 7,93%
5569 1
1. Vốn đầu tư của chủ sở hữu 15000 4,142% 15000 3,9%

0 0
2. Thặng dư vốn của chủ sở
hữu
8987 2,48% 8988 2,3%
1 -0,18%
3. Vốn khác của chủ sở hữu
4. Cổ phiêu quỹ
5. Chênh lệch đánh giá lại tài
sản

6. Chênh lệch tỷ giá hối đoái
7. Quỹ đầu tư phát triển 749,364 0,207% 749,364 0,195%
0
8. Quỹ dự phòng tài chính 131,467 0,0363% 131,467 0,034%
0
9. Quỹ khác thuộc vốn chủ
sở hữu

10. Lợi nhuận chưa phân
phối
5569 1,45%
5569 1
11. Nguồn kinh phí và quỹ
khác
-
714,539
0,2% -1465 0,38%
713074 0
II. Nợ phải trả 337276 93.13% 354987 92,45%
17711 92

1. Nợ dài hạn 3690 0,01% 7270 1,89%
3580 2
2. Nợ ngắn hạn 333586 92,11% 347717 90,56%
14131 -2
(Nguồn: bảng cân đối kế toán Công ty CP Sông Đà 1 2007- 2009)
Đối với nguồn hình thành tài sản, cần phải xem xét tỷ trọng từng loại chiếm
trong tổng số cũng như xu hướng biến động của chúng. Nếu nguồn vốn chủ sở hữu
chiếm tỷ trọng cao trong tổng số nguồn vốn thì doanh nghiệp có đủ khả năng tự bảo
đảm về mặt tài chính và mức độ độc lập của doanh nghiệp đối với chủ nợ( Ngân hàng,
nhà cung cấp...) là cao. Ngược lại, nếu công nợ phải trả chiếm chủ yếu trong tổng
nguồn vốn (cả số tương đối và số tuyệt đối) thì khả năng đảm bảo tài chính của doanh
nghiệp sẽ thấp. Điều này dễ thấy thông qua tỷ suất tài trợ.
Từ bảng biểu trên ta thấy tài sản của DN được hình thành từ hai nguồn là:
- Nợ phải trả ( Vốn vay chiếm dung)..
- Nguồn vốn chủ sở hữu.
Trong đó:
Nợ phải trả chiếm 93,13% đầu năm, đến cuối năm tăng về lượng là 17711trđồng
nhưng tỷ trọng lại giảm đi còn 92,45%. Vốn chủ sở hữu chiếm một lượng rất nhỏ
7,93%. Như vậy, DN có một đồng vốn thì phải vay hoặc chiếm dụng gần 14 đồng cho
kinh doanh (93,13%/6,87% = 13,55 lần) của mình. Điều này chứng tỏ Công ty đã tăng
cường đi chiếm dụng vốn.
Tuy nhiên, số liệu này chỉ mới phản ánh tại thời điểm 31/12/2009, do vậy, chưa
phản ánh hết tình hình huy động vốn của DN. Tỷ trọng vốn vay của DN rất lớn đòi hỏi
DN phải đạt mức doanh lợi cao mới đủ trả lãi vay Ngân hàng.

Về nguồn vốn CSH: Tổng nguồn vốn chủ sở hữu cuối năm là 30437 triệu
đồng, trong đó đầu năm là 24868 triệu đồng, gấp 1,22 lần. Điều này cho thấy tình hình
tài chính của doanh nghiệp ngày càng được cải thiện tăng dần tính độc lập với ngân
hàng và các nhà cung cấp. Hơn nữa lợi nhuận chưa phân phối của DN đến cuối năm có
đạt 5569 trđồng. Nguồn vốn chủ sở hữu là chỉ tiêu đánh giá khả năng tự chủ về tài

chính của DN. Như vậy, nguồn vốn CSH của DN quá nhỏ (8%), chứng tỏ khả năng tự
chủ về tài chính là quá thấp so với chỉ tiêu của toàn ngành.

Về nợ phải trả: Tổng số nợ phải trả là gần 337 tỷ đồng vào đầu năm, cuối năm
con số này tăng lên gần đạt 355 tỷ đồng. Khoản nợ phải trả này DN phải mất chi phí
cho việc sử dụng nó là lãi suất trong khi đó các khoản phải thu thì DN lại không được
hưởng lãi. Cũng từ bảng 3 ta thấy, nếu xét về tỷ trọng thì tất cả các khoản phải trả bao
gồm: nợ ngắn hạn có xu hướng giảm về tỉ trọng nhưng lại tăng tuyêt đối hơn 14 tỷ, nợ
dài hạn có xu hướng tăng lên về cả tuyết đối và tương đối. Điều này chứng tỏ công ty
đã chú ý đến đầu tư vào TSCĐ nhằm đổi mới thiết bị công nghệ, sử dụng hợp lý hơn
nguồn vốn vay của mình. Nhưng vẫn chưa thất sự hợp lý.
Như vậy, qua phân tích về cơ cấu tài sản, nguồn vốn của công ty cổ phần Sông
Đà, ta thấy:
Tổng tài sản của công ty tăng 21816 triệu đồng. Tất cả các loại tài sản đều có xu
hướng tăng lên
Bên cạnh đó, hiệu quả sử dụng vốn của công ty còn nhiều hạn chế do nhiều
nguyên nhân khác nhau. Để hiểu chính xác hơn ta đi sâu vào nghiên cứu vốn cố định và
vốn lưu động của DN, từ đó giúp ta có được cái nhìn đầy dủ hơn về tình trạng sử dụng
vốn tại công ty cổ phần Sông Đà.
2.2.2 Tình hình sử dụng vốn cố định của công ty
Để đánh giá được tình hình sử dụng vốn cố định của công ty ta nghiên cứu bảng
biểu sau:
Bảng 4: Cơ cấu tài sản cố định của công ty Đơn vị: triệu
đồng
Chỉ tiêu Năm 2007 Năm 2008 Năm 2009
1. Tài sản cố định hữu hình 40146 33531 26473
- Nguyên giá 89878 96391 85842
- Giá trị hao mòn lũy kế -49731 -62859 -59369
2. Tài sản cố định thuê tài chính 0 0 0
3. Tài sản cố định vô hình 0 0 0

4. Chi phí xây dựng cơ bản dở dang 26173 69884 0
Tổng cộng 66320 103416 26473
( Nguồn : BCĐKT công ty CP Sông Đà 1 2007- 2009)
Qua bảng biểu 4 ta thấy:
Với hoạt động chủ yếu là xây dựng các công trình TSCĐHH chiếm khá cao
trong tổng số tài sản cố định của công ty. Năm 2007 tỷ trọng này đạt 60,53%, năm 2008
đạt 32,42%, năm 2009 chiếm 100%. Như vậy, tỷ trọng tài sản cố định hữu hình của
công ty tại thời điểm lớn nhất là năm 2009 và có xu hướng tăng dần qua các năm. Điều
này chứng tỏ công ty đã cố gắng đổi mới trang thiết bị hiện đại phục vụ cho quá trình
thi công công trình. Tuy nhiên về mặt số tuyệt đối giá trị tài sản cố định hữu hình lại
giảm đi từ năm 2008- 2009 từ 33531 triệu đồng xuống còn 26 473 triệu đồng. Theo tài
liệu kiểm kê cuối năm 2009 gồm 41 đầu tài sản nguyên giá 6.927,253 triệu đồng, giá trị
còn lại 235,915 triệu đồng hiện đang thuộc sự quản lý của cơ quan công ty (25 đầu tài
sản), Chi nhánh Sơn la (10 đầu tài sản), Chi nhánh Hà Nội (1 đầu tài sản), chi nhánh
Quang Ninh (5 đầu tài sản).
Hơn thế nữa để hoà nhập vào xu thế toàn cầu hoá, quốc tế hoá thương mại điện
tử hiện nay thì công ty đổi mới trang thiết bị này là hoàn toàn phù hợp để tăng khả năng
cạnh tranh đối với các doanh nghiệp khác. Bên cạnh đó, khoản tài sản cố định dùng để
đầu tư dài hạn vào tài chính trong đó có chứng khoán tăng qua các năm từ 16740 triệu
đồng năm 2008 lên tới 44924 triệu đồng, điều này chứng tỏ kết quả kinh doanh của
doanh nghiệp khá tốt nhưng lơi nhuận thu lại chưa được cao. Chi phí xây dựng cơ bản
dở dang có xu hướng giảm dần về sau kể từ năm 2009, điều này cho thấy công ty đã
từng bước sử dụng hợp lý hơn nguồn vốn của mình.
Để nắm rõ hơn ta xem tình hình tăng giảm nguồn vốn chủ sở hữu của doanh
nghiệp qua bảng biểu sau:
Bảng 5: Tình hình tăng giảm nguồn vốn chủ sở hữu của công ty
(Nguồn BCTC của công ty từ năm 2007 đến năm 2009) Đơn vị: Triệu đồng
Chỉ tiêu Năm 2007 Năm 2008 Năm 2009
1. Vốn chủ sở hữu 24014 24868 30437
- Vốn đầu tư của chủ sở hữu 15000 15000 15000

- Thặng dư vốn chủ sở hữu 9014 8987 8987
- Quỹ đầu tư phát triển 749,364 749,364
- Quỹ dự phòng 131,467 131,467
- Quỹ khác thuộc vốn chủ sở hữu
- Lợi nhuận chưa phân phối 5569
2. Nguồn kinh phí và quỹ khác -714,539 -1465
-Quỹ khen thưởng phúc lợi -714,537 -1465
Từ biểu trên ta thấy, vốn chủ sở hữu của công ty có tăng qua các năm nhưng
lượng tăng này vẫn còn rất nhỏ, lợi nhuận chưa phân phối của công ty tăng lên chứng tỏ
công ty đang có xu hướng tích lũy đầu tư chiều mở rộng. Trong năm 2010, ủy ban
chứng khoán nhà nước đã chấp thuận cho công ty tăng vốn điều lệ đợt 1 từ 15 tỷ đồng
lên 50 tỷ đồng trong quý I/2010; và đợt 2 từ 50-100 tỷ đảm bảo nguồn vốn cho SXKD
và thực hiện các dự án đầu tư của công ty.
2.2.3 Tình hình sử dụng vốn lưu động
Như ta đã biết đặc điểm riêng có của ngành xây dựng là chu kỳ kinh doanh dài,
tổ chức sản xuất theo kiểu dự án, quy trình sản xuất không đồng bộ, hơn thế nữa sản

×