Tải bản đầy đủ (.docx) (121 trang)

Biện pháp quản lý giáo viên trường trung học phổ thông thịnh long tỉnh nam định đáp ứng chuẩn nghề nghiệp giáo viên trung học

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (432.19 KB, 121 trang )

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC GIÁO DỤC

PHẠM THỊ NGỌC

BIỆN PHÁP QUẢN LÝ GIÁO VIÊN TRƢỜNG
TRUNG HỌC PHỔ THÔNG THỊNH LONG - TỈNH NAM ĐỊNH
ĐÁP ỨNG CHUẨN NGHỀ NGHIỆP GIÁO VIÊN TRUNG HỌC

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ GIÁO DỤC
Chuyên ngành: QUẢN LÝ GIÁO DỤC
Mã số

Người hướng dẫn khoa học: PGS. TS. ĐẶNG XUÂN HẢI

HÀ NỘI – 2010

1


LỜI CẢM ƠN
Luận văn được thực hiện hoàn thành với sự giúp đỡ và hướng dẫn của
thầy giáo, cô giáo, bạn bè đồng nghiệp, gia đình; với sự cộng tác của lãnh đạo,
chuyên viên các phòng ban chức năng Sở Giáo dục và Đào tạo Nam Định.
Tác giả xin chân thành cảm ơn Ban lãnh đạo Trường Đại học Giáo Dục –
Đại học Quốc gia Hà Nội, lãnh đạo Sở Giáo dục và Đào tạo Nam Định, cán bộ
và chuyên viên các phòng ban chức năng của Sở đã quan tâm động viên, tạo
điều kiện cho tác giả trong quá trình học tập, nghiên cứu và thực hiện Luận
văn.
Luận văn là sự thể hiện kết quả học tập nghiên cứu của tác giả và sự tận
tâm giảng dạy, giúp đỡ, động viên của thầy, cô giáo Khoa Sư phạm – Đại học


Quốc gia Hà Nội.
Tác giả xin bày tỏ lòng kính trọng và biết ơn đến PGS. TS. Đặng Xuân Hải
đã tận tâm hướng dẫn, giúp đỡ tác giả trong quá trình hoàn thành luận văn.

Với thời gian nghiên cứu còn hạn chế, thực tiễn công tác là vô cùng
phong phú và sinh động và có nhiều vấn đề cần giải quyết, chắc chắn luận văn
không thể tránh khỏi những thiếu sót và hạn chế. Tác giả rất mong sự đóng
góp chân thành của các thầy giáo, cô giáo, các cấp lãnh đạo, bạn bè đồng
nghiệp và bạn đọc để luận văn này có giá trị thực tiễn.
Xin chân thành cảm ơn!
Nam Định, tháng 12 năm 2010
Tác giả

Phạm Thị Ngọc

2


DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, CÁC CHỮ VIẾT TẮT

CNH

: Công nghiệp hóa

HĐH

: Hiện đại hóa

QLGD


: Quản lý giáo dục

GD&ĐT

: Giáo dục và đào tạo

THPT, THCS

: Trung học phổ thông, Trung học cơ sở

TNCSHCM

: Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh

GV

: Giáo viên

CNXH

: Chủ nghĩa Xã hội

ĐH

: Đại học



: Cao đẳng


TCCN

: Trung cấp chuyên nghiệp

UBND

: Ủy ban nhân dân

BCH

: Ban chấp hành

3


MỤC LỤC

MỞ ĐẦU
1.

Lý do chọn đề tài ..................................................................................

2.

Mục đích nghiên cứu ............................................................................

3.

Khách thể và đối tượng nghiên cứu .......................................................


4.

Nhiệm vụ nghiên cứu ............................................................................

5.

Giả thuyết khoa học ..............................................................................

6.

Phạm vi nghiên cứu ..............................................................................

7.

Phương pháp nghiên cứu .......................................................................

8. Cấu trúc luận văn ..................................................................................
Chƣơng 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN QUẢN LÝ GIÁO VIÊN TRƢỜNG
TRUNG HỌC PHỔ THÔNG THỊNH LONG ĐÁP ỨNG CHUẨN
NGHỀ NGHIỆP GIÁO VIÊN TRUNG HỌC .......................................
1.1. Các khái niệm cơ bản của đề tài .........................................................
1.1.1. Đội ngũ giáo viên ............................................................................
1.1.2. Quản lý, biện pháp quản lý ..............................................................
1.1.3. Quản lý giáo dục, quản lý nhà trường ..............................................
1.1.4. Chuẩn nghề nghiệp giáo viên trung học ..........................................
1.2. Trường THPT với yêu cầu Chuẩn nghề nghiệp giáo viên trung học
trong giai đoạn hiện nay ............................................................................
1.2.1. Trường trung học phổ thông ............................................................
1.2.2. Đội ngũ giáo viên trung học phổ thông ...........................................
1.3. Cơ sở lí luận về chuẩn hoá và tiếp cận chuẩn hoá trong quản lý đội ngũ

giáo viên trong giai đoạn hiện nay ..................................................................
1.3.1. Các quan điểm về chuẩn và chuẩn hoá ............................................

1.3.2. Quy định chuẩn giáo viên của Bộ .................................................
1.3.3.Các lĩnh vực Chuẩn hoá trong phát triển đội ngũ gắn với 6 tiêu
chuẩn đã được ban hành ...........................................................................
1.3.4. Về quản lý đội ngũ giáo viên theo hướng chuẩn hoá .......................

4


1.4. Tiểu kết chương 1....................................................................................................................... 28
Chƣơng 2: THỰC TRẠNG VỀ QUẢN LÝ ĐỘI NGŨ GIÁO VIÊN
TRUNG HỌC PHỔ THÔNG THỊNH LONG SO VỚI YÊU CẦU
CHUẨN HOÁ ĐỘI NGŨ CỦA BỘ GD&ĐT.................................................................. 29
2.1. Khái quát về điều kiện tự nhiên, tình hình kinh tế, chính trị văn hoá
xã hội, giáo dục của huyện Hải Hậu, Thị trấn Thịnh Long........................................... 29
2.1.1. Về vị trí địa lý và điều kiện tự nhiên............................................................................ 29
2.1.2. Về dân số và nguồn nhân lực........................................................................................... 30
2.1.3. Về kinh tế - văn hoá xã hội............................................................................................... 31
2.1.4. Về giáo dục................................................................................................................................ 31
2.2. Thực trạng trường THPT Thịnh Long và đội ngũ giáo viên THPT
Thịnh Long, tỉnh Nam Định........................................................................................................... 34
2.2.1. Thực trạng về trường THPT Thịnh Long, tỉnh Nam Định..............................34
2.2.2. Thực trạng về đội ngũ giáo viên trường THPTThịnh Long, tỉnh
Nam Định so với yêu cầu Chuẩn hoá (thông qua điều tra khảo sát)......................... 39
2.2.3. Thực trạng các điều kiện Chuẩn hóa giáo viên trường THPT Thịnh
Long theo bộ tiêu chuẩn hiện nay............................................................................................... 50
2.2.4. Vấn đề quản lý các điều kiện chuẩn hóa giáo viên trường THPT
Thịnh Long.............................................................................................................................................. 55

2.2.5. Đánh giá chung về thực trạng quản lý

giáo viên trường THPT

Thịnh Long, tỉnh Nam Định theo các tiêu chuẩn đã được Bộ GD&ĐT
quy định.................................................................................................................................................... 57
2.3. Tiểu kết chương 2....................................................................................................................... 61
Chƣơng 3: BIỆN PHÁP QUẢN LÝ ĐỘI NGŨ GIÁO VIÊN
TRƢỜNG TRUNG HỌC PHỔ THÔNG THỊNH LONG ĐÁP ỨNG
YÊU CẦU CHUẨN NGHỀ NGHIỆP GIÁO VIÊN TRUNG HỌC.................62
3.1. Các nguyên tắc xây dựng biện pháp................................................................................. 62
3.1.1. Dựa trên tính kế thừa và phát triển................................................................................ 62
3.1.2. Bám sát quan điểm chuẩn hoá......................................................................................... 62

3.1.3. Dựa trên tính hiệu quả....................................................................................................... 63

5


3.2. Các biện pháp quản lý đội ngũ giáo viên trường THPT Thịnh Long
theo các chuẩn được Bộ GD&ĐT quy định........................................................................... 63
3.2.1. Biện pháp 1: Quán triệt cho đội ngũ giáo viên trường THPT Thịnh
Long các tiêu chuẩn, tiêu chí trong Chuẩn nghề nghiệp giáo viên trung
học............................................................................................................................................................... 66
3.2.2. Biện pháp 2 : Xây dựng kế hoạch thực hiện các yêu cầu, các tiêu
chuẩn đối với đội ngũ giáo viên theo một lộ trình phù hợp với điều kiện,
hoàn cảnh của nhà trường................................................................................................................ 74
3.2.3. Biện pháp 3 : Tổ chức thực hiện kế hoạch đưa Chuẩn nghề nghiệp
giáo viên trung học vào công tác quản lý đội ngũ giáo viên của nhà
trường......................................................................................................................................................... 77

3.2.4. Biện pháp 4: Chỉ đạo việc bồi dưỡng giáo viên trường THPT
Thịnh Long gắn với các tiêu chuẩn nghề nghiệp giáo viên trung học
trong bối cảnh đổi mới giáo dục phổ thông........................................................................... 79
3.2.5. Biện pháp 5: Tạo môi trường cho giáo viên tự bồi dưỡng theo
Chuẩn nghề nghiệp giáo viên trung học.................................................................................. 85
3.3. Thăm dò tính khả thi, tính cần thiết của các biện pháp.......................................... 90
3.4. Tiểu kết chương 3....................................................................................................................... 95
KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ.......................................................................................... 96
1. Kết luận............................................................................................................................................... 96
2. Khuyễn nghị...................................................................................................................................... 96
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO............................................................................ 98
PHỤ LỤC

6


MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Như chúng ta đã biết chiến lược phát triển giáo dục được coi là chìa khoá
tăng trưởng kinh tế, rút ngắn khoảng cách kinh tế nước ta với các nước phát
triển để thực hiện CNH, HĐH đất nước và nâng cao đời sống nhân dân.
Để phát triển giáo dục thì một trong những vấn đề quan trọng nhất là phải
nâng cao chất lượng đội ngũ nhà giáo và cán bộ QLGD. Trong mục tiêu của
chiến lược phát triển giáo dục từ năm 2001 – 2010 đã xác định: phát triển đội
ngũ nhà giáo đủ về số lượng, hợp lý về cơ cấu và chuẩn hoá về chất lượng đáp
ứng nhu cầu vừa tăng quy mô, vừa nâng cao chất lượng hiệu quả giáo dục và
đổi mới phương pháp dạy học, đổi mới QLGD tạo cơ sở pháp lý và phát huy
nội lực để phát triển giáo dục.
Đề cập đến vấn đề này, Gs Trần Hồng Quân, Nguyên Bộ Trưởng Bộ GD–
ĐT đã khẳng định vai trò có tính chất quyết định của đội ngũ giáo viên trong

quy trình giáo dục: “Giáo viên là lực lượng chủ chốt của ngành giáo dục, giáo
viên quyết định chất lượng giáo dục đồng thời quyết định sự thành bại của sự
nghiệp giáo dục và đào tạo”. Trong những năm gần đây nhất là từ khi đổi mới,
đa dạng hoá các ngành học, cấp học nghành giáo dục đã có những thành tựu
đáng kể đáp ứng nhu cầu trên. Song trên thực tế đội ngũ giáo viên vẫn còn
thiếu, yếu và cơ cấu chưa hợp lý. Mặt khác trong điều kiện hiện nay việc đẩy
mạnh ứng dụng công nghệ thông tin đòi hỏi người giáo viên không ngừng
nâng cao trình độ, không ngừng học tập để hoàn thành sứ mệnh của mình mà
Đảng và Nhà Nước đã giao phó.
Để quản lý đội ngũ giáo viên đạt hiệu quả cao, đồng thời giúp giáo viên có
căn cứ để tự đánh giá xếp loại bản thân mình xem lĩnh vực nào mạnh, lĩnh vực
nào yếu, từ đó tự rèn luyện, tự học, tự bồi dưỡng để nâng cao năng lực bản thân.
Bộ Giáo dục và Đào tạo đã ban hành Chuẩn nghề nghiệp giáo viên, trong đó có
Chuẩn nghề nghiệp giáo viên Tiểu học – 2007, Chuẩn nghề nghiệp giáo viên
mầm non – 2008 và Chuẩn nghề nghiệp giáo viên trung học – 2009.

1


Trường THPT Thịnh Long tỉnh Nam Định là một trường mới thành lập
đội ngũ giáo viên 100% là giáo viên trẻ, trình độ chuyên môn khá vững vàng
nhưng kinh nghiệm chuyên môn và kinh nghiệm công tác còn hạn chế, trong
khi chất lượng đầu vào của học sinh rất thấp. Điều đó ảnh hưởng không nhỏ
đến việc nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện của nhà trường.
Là một cán bộ QLGD (hiệu trưởng trường THPT) được đào tạo Thạc sỹ
chuyên nghành QLGD, tôi chọn đề tài “Biện pháp quản lý giáo viên trường
THPT Thịnh Long – tỉnh Nam Định theo Chuẩn nghề nghiệp giáo viên
trung học” làm đề tài luận văn tốt nghiệp, với mong muốn là tìm ra những
giải pháp tốt nhất để có được đội ngũ giáo viên đáp ứng chuẩn nghề nghiệp
giáo viên trung học và sớm khẳng định được vị thế của nhà trường.

2. Mục đích nghiên cứu
Nghiên cứu biện pháp quản lí giáo viên trường THPT Thịnh Long, tỉnh
Nam Định theo tiếp cận Chuẩn nghề nghiệp giáo viên trung học nhằm nâng
cao chất lượng đội ngũ giáo viên THPT.
3. Khách thể và đối tƣợng nghiên cứu
3.1 Khách thể nghiên cứu
Giáo viên trường THPT Thịnh Long, tỉnh Nam Định.
3.2 Đối tượng nghiên cứu
Quản lý giáo viên Trường THPT Thịnh Long, tỉnh Nam Định theo Chuẩn
nghề nghiệp giáo viên trung học.
4. Nhiệm vụ nghiên cứu
4.1. Hệ thống hoá những vấn đề lý luận về quản lý đội ngũ giáo viên THPT
theo hướng chuẩn hoá
4.2. Đánh giá thực trạng về quản lý giáo viên Trường THPT Thịnh Long,
tỉnh Nam Định theo các tiêu chuẩn đối với giáo viên THPT đã được Bộ
GD&ĐT ban hành
4.3. Đề xuất những biện pháp nhằm quản lý giáo viên Trường THPT Thịnh
Long, tỉnh Nam Định đáp ứng yêu cầu Chuẩn nghề nghiệp giáo viên trung học

2


5. Giả thuyết khoa học
Nếu đề xuất và triển khai đồng bộ những biện pháp khả thi về quản lý
giáo viên THPT thì Trường THPT Thịnh Long, tỉnh Nam Định sẽ có đội ngũ
giáo viên đáp ứng được yêu cầu Chuẩn nghề nghiệp giáo viên trung học (như
thông tư 30/2009/TT-BGD đào tạo ngày 22/10/2009).
6.

Phạm vi nghiên cứu

-

Đề tài tập trung khảo sát thực trạng quản lý giáo viên trường THPT

Thịnh Long, tỉnh Nam Định.
-

Đề tài sử dụng các số liệu về giáo viên của trường THPT Thịnh Long từ

năm học 2009 – 2010 đến nay.
7.

Phƣơng pháp nghiên cứu
-

Nhóm phương pháp nghiên cứu lý luận.

Phân tích các tài liệu liên quan đến chủ đề nghiên cứu và vận dụng các
chuyên đề QLGD liên quan để xác định cơ sở lí luận của đề tài
-

Nhóm phương pháp nghiên cứu thực tiễn.

Điều tra khảo sát thực tiễn quản lý giáo viên ở trường THPT Thịnh Long,
tỉnh Nam Định trong giai đoạn hiện nay.
-

Nhóm phương pháp dùng các thuật toán, thống kê.

Phân tích xử lí các số liệu và tính toán các xác suất thống kê liên quan

đến số liệu
8. Cấu trúc luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận khuyến nghị, tài liệu tham khảo, phụ lục,
nội dung chính của luận văn được trình bày trong 3 chương.
Chƣơng 1: Cơ sở lý luận quản lý giáo viên trung học phổ thông theo
tiếp cận chuẩn hoá.
Chƣơng 2: Thực trạng quản lý giáo viên trường THPT Thịnh Long, tỉnh
Nam Định theo các Chuẩn nghề nghiệp do Bộ GD&ĐT quy định.
Chƣơng 3: Biện pháp quản lý giáo viên trường THPT Thịnh Long, tỉnh
Nam Định theo Chuẩn nghề nghiệp giáo viên trung học.

3


Chƣơng 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN QUẢN LÝ GIÁO VIÊN TRƢỜNG
TRUNG HỌC PHỔ THÔNG THỊNH LONG ĐÁP ỨNG CHUẨN NGHỀ
NGHIỆP GIÁO VIÊN TRUNG HỌC 1.1. Các khái niệm cơ bản của đề tài
1.1.1. Đội ngũ giáo viên
*

Giáo viên:
-

Theo Luật giáo dục 2005 của nhà nước ta, giáo viên là nhà giáo giảng

dạy ở cơ sở giáo dục mầm non, giáo dục phổ thông, giáo dục …
-

Nhà giáo phải có những tiêu chuẩn: (Luật giáo dục – Điều 70)


+

Phẩm chất đạo đức, tư tưởng tốt.

+

Đạt trình độ chuẩn, được đào tạo về chuyên môn, nghiệp vụ.

+

Đủ sức khỏe theo yêu cầu nghề nghiệp.

+

Lý lịch bản thân rõ ràng.

-

Giáo viên có những nhiệm vụ sau: (Luật Giáo dục – Điều 72)

+

Giáo dục, giảng dạy theo mục tiêu, nguyên lý giáo dục, thực hiện đầy

đủ và có chất lượng chương trình giáo dục.
+

Gương mẫu thực hiện nghĩa vụ công dân, các quy định của pháp luật

và điều lệ nhà trường.

+

Giữ gìn phẩm chất, uy tín, danh dự của nhà giáo tôn trọng nhân cách

của người học, đối xử công bằng với người học, bảo vệ các quyền, lợi ích
chính đáng của người học.
+

Không ngừng học tập, rèn luyện để nâng cao phẩm chất đạo đức trình

độ chính trị, chuyên môn, nhiệm vụ đổi mới phương pháp giáo dục nêu gương
tốt cho người học.
+

Các nhiệm vụ khác theo quy định của pháp luật

1.1.2. Quản lý, biện pháp quản lý
1.1.2.1. Quản lý
-

Ở Việt Nam, các nhà nghiên cứu cũng có những định nghĩa khác nhau

về thuật ngữ quản lý tùy theo từng cách tiếp cận khác nhau.

4


*

Tác giả Nguyễn Quốc Chí, Nguyễn Thị Mỹ Lộc cho rằng “hoạt động quản


lý là tác động có định hướng, có chủ đích của chủ thể quản lý (người quản lý)
trong 1 tổ chức, nhằm làm cho tổ chức vận hành và đạt được mục đích đề ra”.
*

Theo tác giả Đặng Quốc Bảo “Quản lý” gồm 2 quá trình tích hợp lại với

nhau, gắn kết với nhau “Quản” là sự coi sóc, giữ gìn, duy trì hệ ở trong trạng
thái “ổn định”, “lý” là sự sửa sang, sắp xếp đổi mới hệ vào thế “phát triển”.
Quản lý là ổn định và phát triển hệ thống .
Nếu người đứng đầu tổ chức chỉ lấy việc “Quản” làm chính thì tổ chức
dễ bị trì trệ, ngược lại nếu chỉ quan tâm đến việc “lý” thì sự phát triển của tổ
chức không bền vững. Do vậy người quản lý phải luôn xác định và phối hợp
tốt, sao cho trong “Quản” phải có “lý” và trong “Lý” phải có “Quản” làm cho
trạng thái của hệ thống mình quản lý luôn được ở trạng thái cân bằng động.
Như vậy qua các cách giải thích về Quản lý như trên chúng ta thấy: Các khái
niệm trên đây tuy khác nhau về cách diễn đạt, song chúng có chung những nét
đặc trưng cơ bản sau đây:
*

Hoạt động Quản lý được tiến hành trong 1 nhóm tổ chức hay 1 nhóm xã hội.

*

Hoạt động Quản lý là những tác động có tính định hướng đích.

*

Hoạt động Quản lý là những tác động phối hợp nỗ lực của cá nhân nhằm


thực hiện mục tiêu của tổ chức.
Trả lời được câu hỏi: Ai quản lý? Đó là chủ thể Quản lý. Như vậy: chủ
thể Quản lý có thể là một cá nhân, một nhóm người hay bộ máy quản lí một tổ
chức do người cụ thể lập nên. Cá nhân làm chủ thể Quản lý được gọi chung là
Cán bộ Quản lý.
Trả lời cho câu hỏi: Quản lý ai? Quản lý cái gì? Quản lý sự việc gì? thì
đó là đối tượng Quản lý. Do đó đối tượng quản lý có thể là Người bị quản lí;
công việc theo sứ mạng của tổ chức và điều kiện nguồn lực để thực hiện
nhiệm vụ được giao.
Giữa chủ thể Quản lý và khách thể Quản lý có mối quan hệ tác động
qua lại tương hỗ nhau. nhằm hướng tới mục tiêu của tổ chức.

5


Công cụ Quản lý là các phương tiện mà chủ thể Quản lý dùng tác động
đến đối tượng Quản lý như các văn bản luật, quyết định, chỉ thị, chương trình,
kế hoạch, mệnh lệnh …
Phương pháp quản lý là cách thức tác động của chủ thể Quản lý đến đối
tượng quản lý. Phương pháp quản lý rất phong phú và đa dạng: phương pháp
thuyết phục, phương pháp kinh tế, phương pháp hành chính – tổ chức, phương
pháp tâm lý – giáo dục …; Tùy theo từng tình huống cụ thể mà sử dụng các
phương pháp khác nhau hoặc kết hợp các phương pháp với nhau.
Về chức năng quản lý có nhiều cách phân chia khác nhau, do quan điểm
của từng tác giả, song nhìn chung cá nhà nghiên cứu về lĩnh vực khoa học
Quản lý đều cơ bản thống nhất chung 4 chức năng của Quản lý là kế hoạch
hóa – tổ chức – chỉ đạo và kiểm tra.
*

Kế hoạch hóa: là khởi điểm của 1 quá trình Quản lý. Kế hoạch hóa là quá


trình vạch ra mục tiêu và quy định phương thức đạt được mục tiêu (đó là con
đường, cách thức, biện pháp cho hoạt động trong tương lai).
*

Tổ chức: là 1 quá trình phân công và phối hợp các nhiệm vụ, sắp xếp nguồn

nhân lực theo những cách thức nhất định để đảm bảo thực hiện tốt các mục
tiêu đã được vạch ra.
Để thực hiện tốt vấn đề phân phối và sắp xếp nguồn nhân lực, chức
năng tổ chức thực hiện những nội dung sau:
-

Xác định cấu trúc của tổ chức.

-

Xây dựng và phát triển đội ngũ nhân lực (gồm quy hoạch đội ngũ,

tuyển chọn, bồi dưỡng, sử dụng, thẩm định, thuyên chuyển, đề bạt, sa thải …).
*

Xác định cơ chế hoạt động, các mối quan hệ của tổ chức.

Chỉ đạo là phương thức tác động của chủ thể Quản lý tới đối tượng Quản lý

nhằm điều khiển tổ chức vận hành theo đúng kế hoạch để đạt được mục đích,
mục tiêu đề ra.
*


Kiểm tra: hoạt động kiểm tra bao gồm việc kiểm tra, giám sát, theo dõi, phát

hiện, xử lý tình huống và kết quả. Hoạt động kiểm tra cũng là 1 quá trình tự
điều khiển.

6


4 chức năng quản lý có liên quan mật thiết với nhau, chúng luôn thực
hiện liên tiếp đan xen nhau, phối hợp và bổ sung cho nhau, tạo thành một chu
trình quản lý. Trong chu trình này yếu tố thông tin luôn có mặt trong tất cả các
giai đoạn, nó vừa là điều kiện, vừa là phương tiện không thể thiếu được khi
thực hiện chức năng quản lý và ra quyết định quản lý. Mối quan hệ này được
thể hiện qua sơ đồ sau:
Sơ đồ 1.1: Mô hình quản lý
Kế hoạch

Kiểm tra

Chỉ đạo
Từ những khái niệm trên, ta có thể rút ra kết luận chung về quản lý như
sau: Quản lý là quá trình tác động có định hướng, có mục đích, có tổ chức và có
lựa chọn của chủ thể quản lý đến đối tượng (khách thể) Quản lý nhằm giữ cho sự
vận hành của tổ chức được ổn định và làm cho nó phát triển tới mục tiêu đã đề ra
với hiệu quả cao nhất.


1.1.2.2. Biện pháp quản lý
-


Biện pháp: theo từ điển Tiếng Việt thông dụng do Nguyễn Như Ý chủ

biên, biện pháp là “cách làm, cách thức tiến hành”. Biện pháp là cách thức hành
động để thực hiện một mục đích, là cách làm giải quyết một vấn đề cụ thể.
-

Biện pháp là một bộ phận của phương pháp, điều đó có nghĩa là để sử

dụng một phương pháp nào đó phải sử dụng nhiều biện pháp khác nhau, cùng
một biện pháp có thể sử dụng trong nhiều phương pháp.

7


-

Biện pháp quản lý là cách thức tác động vào đối tượng quản lý giúp

chủ thể nâng cao khả năng hoàn thành có kết quả các mục tiêu đề ra. Các biện
pháp được đánh giá theo các tiêu chí sau:
+ Tính kế thừa: không làm sáo trộn, hay quá thay đổi cái đã có mà kế
thừa có chọn lọc.
+ Tính phù hợp: biện pháp đưa ra là những biện pháp phù hợp với
những điều kiện hoàn cảnh cụ thể.
+ Tính khả thi: Biện pháp không bị các yếu tố chi phối, nó ràng buộc ở
mức độ cao.
+ Tính hiệu quả: biện pháp giải quyết được vấn đề đặt ra và không làm
nảy sinh những vấn đề phức tạp hơn.
Các yếu tố ràng buộc gồm: quyền lực, văn hóa, đạo đức, tài chính, thời
gian, con người và chính sách pháp luật.

Từ các phân tích trên có thể hiểu rằng biện pháp quản lý đội ngũ giáo
viên là hoạt động cụ thể được chủ thể quản lý sử dụng để tác động đến các
thành tố cấu trúc của đội ngũ giáo viên nhằm giải quyết các vấn đề tồn tại của
đội ngũ này và phát triển nó theo mục tiêu đã được xác định, đáp ứng với yêu
cầu của bối cảnh mới.
1.1.3. Quản lý giáo dục, quản lý nhà trường
1.1.3.1. Quản lý Giáo dục
* Quản lý Giáo dục được hiểu theo nhiều góc độ khác nhau:
-

Quản lý Giáo dục theo nghĩa rộng là hoạt động điều hành, phối hợp

của các lực lượng xã hội nhằm quản lý tất cả các hoạt động Giáo dục, các hoạt
động mang tính chất giáo dục của bộ máy Nhà nước, các tổ chức xã hội và của
hệ thống giáo dục quốc dân.
-

Quản lý Giáo dục theo nghĩa hẹp bao gồm quản lý hệ thống giáo dục

quốc dân (quản lý tất cả các hoạt động Giáo dục & Đào tạo trong các đơn vị
hành chính cấp xã, huyện, tỉnh, quốc gia, nhà nước) và quản lý nhà trường
(quản lý các hoạt động Giáo dục & Đào tạo trong các cơ sở giáo dục)

8


Nhà nước quản lý mọi mặt hoạt động, trong đó có hoạt động Giáo dục.
Vậy quản lý nhà nước về Giáo dục là tập hợp những tác động hợp quy luật
được thể chế hoá bằng pháp luật của chủ thể quản lý nhằm tác động đến các
phân hệ quản lý để thực hiện mục tiêu giáo dục mà kết quả cuối cùng là chất

lượng, hiệu quả đào tạo thế hệ trẻ.
* Quản lý Giáo dục theo quan điểm của các tác giả nước ngoài:
Theo M.I.Kônđacôp: “Quản lý Giáo dục là tác động có hệ thống, có kế
hoạch, có ý thức và hướng đích của chủ thể quản lý ở các cấp khác nhau đến
tất cả các mắt xích của hệ thống (từ Bộ đến trường) nhằm mục đích đảm bảo
việc hình thành nhân cách cho thế hệ trẻ trên cơ sở nhận thức và vận dụng
những quy luật chung của xã hội cũng như các quy luật của quá trình giáo dục,
của sự phát triển thể lực và tâm lý của trẻ em”.
* Quản lý Giáo dục theo quan điểm của các tác giả trong nước:
-

Theo GS.VS Phạm Minh Hạc: “Quản lý Nhà trường, quản lý Giáo dục

nói chung là thực hiện đường lối giáo dục của Đảng trong phạm vi, trách
nhiệm của mình, tức là đưa nhà trường vận hành theo nguyên lý giáo dục để
tiến tới mục tiêu giáo dục, mục tiêu đào tạo đối với ngành Giáo dục với thế hệ
trẻ và đối với từng học sinh”
-

Theo PGS.TS Nguyễn Thị Mỹ Lộc – TS. Nguyễn Quốc Chí: “Quản lý

Giáo dục là hoạt động có ý thức băng cách vận dụng các quy luật khách quan
của các cấp quản lý giáo dục tác động đến toàn bộ hệ thống giáo dục nhằm
làm cho hệ thống đạt được mục tiêu của nó” [Nguyễn Quốc Chí, Nguyễn Thị
Mỹ Lộc (2001). Lý luận đại cương về quản lý. Hà Nội]
-

Theo PGS.TS Đặng Quốc Bảo: “Quản lý Giáo dục theo nghĩa tổng

quát là hoạt động điều hành, phối hợp các lực lượng xã hội nhằm đẩy mạnh

công tác giáo dục thế hệ trẻ theo yêu cầu phát triển xã hội”
-

Theo PGS.TS Trần Kiểm: “Quản lý Giáo dục được hiểu là những tác

động tự giác (có ý thức, có mục đích, có kế hoạch, có hệ thống, hợp quy luật)
của chủ thể quản lý đến tất cả các mắt xích của hệ thống (từ cấp cao nhất tới

9


các cơ sở giáo dục là nhà trường) nhằm thực hiện có chất lượng và hiệu quả
mục tiêu phát triển Giáo dục & Đào tạo thế hệ trẻ mà xã hội đặt ra cho ngành
Giáo dục” [Trần Kiểm (2004). Khoa học quản lý giáo dục, một số vấn đề lý
luận và thực tiễn. NXB Giáo dục. HN]
-

Quản lý Giáo dục là sự tác động liên tục, có tổ chức, có hướng đích

của chủ thể quản lý lên hệ thống giáo dục nhằm tạo tính trội của hệ thống, sử
dụng một cách tối ưu các tiềm năng, các cơ hội của hệ thống nhằm đưa hệ
thống đến mục tiêu một cách tốt nhất trong điều kiện đảm bảo sự cân bằng với
môi trường bên ngoài luôn luôn biến động.
-

Cũng có thể định nghĩa Quản lý Giáo dục là hoạt động tự giác của chủ

thể quản lý nhằm huy động, tổ chức, điều phối, điều chỉnh, giám sát... một
cách có hiệu quả các nguồn lực giáo dục (nhân lực, vật lực, tài lực) phục vụ
cho mục tiêu phát triển giáo dục, đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội.

-

Theo GS.TS Nguyễn Ngọc Quang: “Quản lý Giáo dục và Đào tạo là

hệ thống những tác động có mục đích, có kế hoạch, hợp quy luật của chủ thể
quản lý nhằm làm cho hệ vận hành theo đường lối, nguyên lý của Đảng, thực
hiện được các tính chất của nhà trường xã hội chủ nghĩa Việt Nam mà tiêu
điểm hội tụ là quá trình dạy học, giáo dục thế hệ trẻ, đưa hệ giáo dục đến mục
tiêu dự kiến tiến lên trạng thái về chất” [Nguyễn Ngọc Quang (1989). Những
khái niệm cơ bản về lý luận quản lý giáo dục. HV CBQLGD. Hà Nội]
Từ các quan niệm trên, ta có thể hiểu: Quản lý Giáo dục và Đào tạo là
quá trình tác động có tổ chức và mang tính hệ thống của chủ thể quản lý lên
đối tượng quản lý nhằm đưa hoạt động của mỗi cơ sở giáo dục, cũng như toàn
bộ hệ thống giáo dục đạt tới mục tiêu xác định. Đó là những tác động phù hợp
quy luật khách quan, hướng tới việc thực hiện các mục tiêu phát triển kinh tế xã hội.
1.1.3.2. Quản lý Nhà trường
a. Khái niệm về nhà trường: Nhà trường là một dạng thiết chế tổ chức
chuyên biệt và đặc thù của xã hội, được hình thành do nhu cầu tất yếu khách

10


quan của xã hội; Nhằm thực hiện chức năng truyền thụ các kinh nghiệm xã hội
cần thiết cho từng nhóm dân cư nhất định trong cộng đồng và xã hội.
Nhà trường được tổ chức và hoạt động với chức năng truyền thụ và lĩnh
hội tri thức nhân loại để nhằm mục tiêu tồn tại và phát triển cá nhân, phát triển
cộng đồng và xã hội. Nhà trường được hình thành và hoạt động dưới sự điều
chỉnh với các quy định của các chế định xã hội, có tính chất và nguyên lý hoạt
động, có mục đích hoạt động rõ ràng và nhiệm vụ cụ thể; Có nội dung và
chương trình giáo dục được chọn lọc một cách khoa học, có tổ chức bộ máy

quản lý và đội ngũ được đào tạo; Có phương thức và phương pháp giáo dục
luôn luôn đổi mới, được cung ứng các nguồn lực vật chất cần thiết; Có kế
hoạch hoạt động và được hoạt động trong một môi trường (tự nhiên và xã hội)
nhất định, có sự đầu tư của người học, cộng đồng, nhà nước và xã hội; Và
quản lý vĩ mô, vi mô của các cơ quan quản lý các cấp trong xã hội.
Theo tác giả Nguyễn Phúc Châu: “Nhà trường là một thiết chế tổ chức
chuyên biệt trong hệ thống tổ chức xã hội được thực hiện chức năng tái tạo
nguồn nhân lực phục vụ cho sự duy trì và phát triển của xã hội”. [12,6]
b. Quản lý nhà trường: Quản lý nhà trường được nhìn nhận từ 2 góc độ:
-

Thứ nhất: Quản lý nhà trường được hiểu theo nghĩa hoạt động của các

cơ quan, các tổ chức có trách nhiệm quản lý giáo dục như Bộ Giáo dục & Đào
tạo, Sở Giáo dục & Đào tạo, Phòng Giáo dục & Đào tạo và các cấp chính
quyền đối với một cơ sở giáo dục (nhà trường) cụ thể nào đó.
-

Thứ hai: Quản lý nhà trường được hiểu theo nghĩa hoạt động của chủ

thể quản lý một cơ sở giáo dục (hiệu trưởng hoặc người có chức vụ tương
đương như hiệu trưởng) đối với các hoạt động giáo dục của cơ sở giáo dục mà
họ được giao trách nhiệm trực tiếp quản lý.
Theo tác giả Nguyễn Phúc Châu khái niệm nhà trường được hiểu theo
góc độ thứ hai được định nghĩa như sau: “Quản lý nhà trường (một cơ sở giáo
dục) là những tác động tự giác (có ý thức, có mục đích, có khoa học, có hệ
thống và hợp quy luật) của chủ thể quản lý nhà trường (hiệu trưởng) đến

11



khách thể quản lý nhà trường (giáo viên, nhân viên và người học…) nhằm đưa
các hoạt động giáo dục và dạy học của nhà trường đạt tới mục tiêu giáo dục”
1.1.4. Chuẩn nghề nghiệp giáo viên trung học
* Khái niệm Chuẩn:
-

Chuẩn là cái được chọn làm căn cứ để đối chiếu, để hướng theo đó mà

làm cho đúng.
Hoặc cái được công nhận là đúng theo quy định hoặc theo thói quen
trong xã hội.
Trong giáo dục có rất nhiều khái niệm liên quan đến Chuẩn, như Chuẩn
về trình độ đào tạo, Chuẩn về chương trình giáo dục đào tạo … Ví dụ, Đối với
giáo viên THPT trong Điều lệ trường trung học đã quy định đạt Chuẩn về trình
độ đào tạo là phải tốt nghiệp Đại học Sư phạm.
Như vậy Chuẩn không chỉ là các mốc, là căn cứ dùng để so sánh đối
chiếu mà Chuẩn còn là cái đích để đạt tới. Chuẩn được cụ thể hóa bằng những
tiêu chí và khi đạt được những tiêu chí (đạt chuẩn) tức là đạt được mục tiêu đề
ra với các khía cạnh của chuẩn. Chuẩn nghề nghiệp giáo viên THPT được ban
hành kèm theo Thông tư số 30/2009/TT – BGĐT ngày 22/10/2009 của Bộ
trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo. Là 1 hệ thống các tiêu chuẩn, tiêu chí xác
định năng lực nghề nghiệp của giáo viên THPT: từ khi họ được đào tạo làm
nghề, bước vào nghề và trong suốt quá trình hành nghề ở trường THPT, là sự
thể chế hóa các yêu cầu về năng lực, nghề nghiệp của giáo viên THPT. Chuẩn
nghề nghiệp giáo viên gồm 6 tiêu chuẩn và 25 tiêu chí.
*

Chuẩn nghề nghiệp giáo viên trung học là hệ thống các yêu cầu cơ


bản đối với giáo viên trung học về phẩm chất chính trị, đạo đức, lối sống, năng
lực chuyên môn nghiệp vụ.
*

Tiêu chuẩn là quy định về nội dung cơ bản đặc trưng thuộc mỗi lĩnh

vực của Chuẩn.
*

Tiêu chí là yêu cầu và điều kiện cần đạt được ở một nội dung cụ thể

của mỗi tiêu chuẩn.

12


*

Minh chứng là các bằng chứng (tài liệu, tư liệu, sự vật, hiện tượng,

nhân chứng) được dẫn ra để xác nhận 1 cách khách quan mức độ đạt được của
tiêu chí.
1.2. Trƣờng THPT với yêu cầu Chuẩn nghề nghiệp giáo viên trung học
trong giai đoạn hiện nay
1.2.1. Trường trung học phổ thông
1.2.1.1. Chức năng, nhiệm vụ của trường trung học phổ thông
Theo điều 3 – Điều lệ trường THPT, Trường THPT có những nhiệm vụ
và quyền hạn sau đây:
-


Tổ chức giảng dạy, học tập và các hoạt động giáo dục khác của chương

trình giáo dục phổ thông;
-

Quản lý giáo viên, cán bộ, nhân viên; tham gia tuyển dụng và điều động

giáo viên, cán bộ, nhân viên;
-

Tuyển sinh và tiếp nhận học sinh, vận động học sinh đến trường, quản

lý học sinh theo quy định của Bộ Giáo dục và đào tạo;
-

Thực hiện kế hoạch phổ cập giáo dục trong phạm vi cộng đồng;

-

Huy động, quản lý, sử dụng các nguồn lực cho hoạt động giáo dục. Phối

hợp với gia đình học sinh, tổ chức và cá nhân trong hoạt động giáo dục;
-

Quản lý sử dụng và bảo quản cơ sở vật chất, trang thiết bị theo quy định

của nhà nước;
-

Tổ chức cho giáo viên, nhân viên, học sinh tham gia hoạt động xã hội;


-

Tự đánh giá chất lượng giáo dục và chịu sự kiểm định chất lượng giáo

dục của cơ quan có thẩm quyền kiểm định chất lượng giáo dục;
-

Thực hiện các nhiệm vụ quyền hạn khác theo quy định của pháp luật

1.2.1.2. Vai trò của trường trung học phổ thông
-

Giáo dục phổ thông là ngành học có vai trò quan trọng hàng đầu trong

hệ thống giáo dục quốc dân, giáo dục phổ thông góp phần to lớn trong việc
thực hiện nhiệm vụ chiến lược đào tạo con người nhằm nâng cao dân trí, đào
tạo nhân lực và bồi dưỡng nhân tài, giáo dục phổ thông góp phần quyết định

13


việc hình thành phát triển nhân cách con người, con người lao động mới phát
triển một cách toàn diện, với phương châm người học là: học để biết, học để
làm, học để chung sống, học để làm người và thực hiện triết lý học suốt đời.
Điều 27 luật Giáo dục khẳng định “Giáo dục THPT nhằm giúp học sinh
củng cố và phát triển những kết quả của Giáo dục TH cơ sở, hoàn thiện học vấn
phổ thông và có những hiểu biết thông thường về kỹ thuật và hướng nghiệp, có
điều kiện phát huy năng lực cá nhân để lựa chọn hướng phát triển, tiếp tục học
đại học, cao đẳng, trung cấp, học nghề, hoặc đi vào cuộc sống lao động”.


1.2.2. Đội ngũ giáo viên trung học phổ thông
1.2.2.1. Chức năng, nhiệm vụ của giáo viên trường trung học phổ thông
Theo điều 30 và điều 31 của Điều lệ trường THPT:
Giáo viên trường trung học phổ thông là người làm nhiệm vụ giảng dạy,
giáo dục trong nhà trường, gồm: Hiệu trưởng, phó hiệu trưởng, giáo viên bộ
môn, giáo viên làm công tác Đoàn TNCSHCM (bí thư, phó bí thư hoặc trợ lý
thanh niên, cố vấn đoàn);
+

Đặc điểm lao động sư phạm của giáo:
Giáo viên trung học phổ thông là giáo viên môn học mỗi giáo viên

dạy 1 môn, thực hiện chức năng giáo dục học sinh (nghĩa hẹp) chủ yếu thông
qua giảng dạy môn học.
+

Đối tượng của giáo viên THPT là học sinh ở lứa tuổi từ 16 – 18 tuổi nên

hoạt động nghề nghiệp của giáo viên trung học đa dạng, phức tạp, giáo viên phải
đạt yêu cầu cao về phẩm chất, năng lực chuyên môn, nghiệp vụ mới đáp ứng
được nhu cầu, trình độ nhận thức đã khá phát triển của học sinh trung học.
+

Bối cảnh hiện nay đòi hỏi giáo viên THPT phải có trình độ tin học và

sử dụng phương tiện công nghệ thông tin trong dạy học, trình độ ngoại ngữ
mới theo kịp yêu cầu phát triển nội dung, đổi mới phương pháp dạy học môn
học của mình.
Nhiệm vụ của giáo viên trường trung học

-

Giáo viên bộ môn có những nhiệm vụ sau:

14


+

Dạy học và giáo dục theo chương trình, kế hoạch giáo dục; soạn bài;

thực hành thí nghiệm, kiểm tra, đánh giá theo quy định; vào sổ điểm, ghi học
bạ đầy đủ, lên lớp đúng giờ, quản lý học sinh trong các hoạt động giáo dục do
nhà trường tổ chức, tham gia các hoạt động của tổ chuyên môn;
+

Tham gia công tác phổ cập giáo dục ở địa phương;

+

Rèn luyện đạo đức, học tập văn hóa, bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ

để nâng cao chất lượng, hiệu quả giảng dạy và giáo dục;
+

Thực hiện điều lệ nhà trường; thực hiện nghị quyết của Hiệu trưởng,

chịu sự kiểm tra của Hiệu trưởng và các cấp quản lý giáo dục;
+


Giữ gìn phẩm chất, danh dự, uy tín của nhà giáo, gương mẫu trước học

sinh, thương yêu, tôn trọng học sinh, đối xử công bằng với học sinh, bảo vệ
các quyền và lợi ích chính đáng của học sinh, đoàn kết, giúp đỡ đồng nghiệp;
+

Phối hợp với giáo viên chủ nhiệm, các giáo viên khác, gia đình học

sinh, đoàn TNCSHCM trong dạy học và giáo dục học sinh;
+

Thực hiện các nhiệm vụ khác theo quy định của pháp luật.

-

Giáo viên chủ nhiệm, ngoài các nhiệm vụ trên còn có những nhiệm vụ

sau đây:
+ Tìm hiểu và nắm vững học sinh trong lớp về mọi mặt để có biện pháp
tổ chức giáo dục sát đối tượng, nhằm thúc đẩy sự tiến bộ của cả lớp;
-

Công tác chặt chẽ với gia đình học sinh, chủ động phối hợp với các giáo

viên bộ môn, Đoàn TNCSHCM, các tổ chức xã hội có liên quan trong hoạt
động giảng dạy và giáo dục học sinh của lớp mình chủ nhiệm.
+ Nhận xét đánh giá và xếp loại học sinh cuối kỳ và cuối năm, đề nghị
khen thưởng và kỷ luật học sinh, đề nghị danh sách học sinh được lên lớp
thẳng, phải kiểm tra lại, phải rèn luyện thêm về hạnh kiểm trong kỳ nghỉ hè,
phải ở lại lớp, hoàn chỉnh việc ghi vào sổ điểm, học bạ học sinh.

+ Báo cáo thường kỳ hoặc đột xuất về tình hình của lớp với Hiệu trưởng
-

Giáo viên làm công tác đoàn TNCSHCM là giáo viên THPT được bồi

dưỡng về công tác Đoàn TNCSHCM có nhiệm vụ tổ chức các hoạt động của
Đoàn ở nhà trường và tham gia các hoạt động với địa phương.

15


1.2.2.2. Vị trí, vai trò của đội ngũ giáo viên trường THPT
Với vị trí của giáo dục THPT là : “Giáo dục THPT nhằm giúp học sinh
củng cố và phát triển những kết quả của Giáo dục THCS, hoàn thiện học vấn
phổ thông và có những hiểu biết thông thường về kỹ thuật và hướng nghiệp,
có điều kiện phát huy năng lực cá nhân để lựa chọn hướng phát triển, tiếp tục
học đại học, cao đẳng, trung cấp, học nghề, hoặc đi vào cuộc sống lao động”.
GV phổ thông có vị trí, vai trò rất quan trọng trong thành phần của đội ngũ
GV nói chung. Họ vừa là người chuyển giao kiến thức và nhân cách cho
những học sinh để học sinh hoàn thiện học vấn phổ thông và có những hiểu
biết thông thường về kỹ thuật và hướng nghiệp, có điều kiện phát huy năng
lực cá nhân để lựa chọn hướng phát triển, tiếp tục học đại học, cao đẳng, trung
cấp, học nghề… vừa chuẩn bị cho học sinh đi vào cuộc sống lao động.
Đề cập đến vấn đề này Giáo sư Trần Hồng Quân nguyên Bộ trưởng Bộ
Giáo dục & Đào tạo cũng khẳng định vai trò có tính quyết định của đội ngũ
giáo viên nói chung và GV trung học phổ thông nói riêng trong quá trình giáo
dục: “Giáo viên là lực lượng chủ chốt của ngành giáo dục, giáo viên quyết
định chất lượng giáo dục đồng thời quyết định sự thành bại của sự nghiệp giáo
dục và đào tạo”.
Giáo viên PT không chỉ đóng vai trò là người truyền đạt tri thức mà

phải là người tổ chức, chỉ đạo, hướng dẫn, gợi mở, cố vấn, trọng tài cho các
hoạt động học tập tìm tòi, khám phá, giúp học sinh tự lực chiếm lĩnh kiến thức
mới và tạo cho họ năng lực đi vào cuộc sống của bản thân sau khi hoàn thành
chương trình phổ thông. Trong bối cảnh kỹ thuật công nghệ phát triển nhanh
tạo ra sự chuyển dịch định hướng giá trị, giáo viên trước hết phải là nhà giáo
dục có năng lực phát triển ở học sinh về cảm xúc, thái độ, hành vi bảo đảm
người học làm chủ được và biết ứng dụng hợp lý tri thức học được vào cuộc
sống bản thân, gia đình, cộng đồng. Bằng chính nhân cách của mình, giáo viên
tác động tích cực đến sự hình thành nhân cách của học sinh, giáo viên phải là
một công dân gương mẫu, có ý thức trách nhiệm xã hội, hăng hái tham gia sự

16


phát triển của cộng đồng.. Giáo viên phải có năng lực giải quyết những vấn đề
nảy sinh trong thực tiễn dạy học, giáo dục bằng con đường tổng kết kinh
nghiệm, phát huy sáng kiến thực nghiệm sư phạm.
1.3. Cơ sở lí luận về chuẩn hoá và tiếp cận chuẩn hoá trong quản lý đội
ngũ giáo viên trong giai đoạn hiện nay
1.3.1. Các quan điểm về chuẩn và chuẩn hoá
*

Chuẩn hóa:
-

Chuẩn hóa là những quá trình làm cho các sự vật, đối tượng phạm trù

nhất định (kinh doanh, dịch vụ, sản xuất, giáo dục, y tế, thể thao …) đáp ứng
được các chuẩn đã ban hành trong phạm vi áp dụng và hiệu lực của các chuẩn
đó. Chuẩn hóa có chức năng cơ bản là :

+ Định hướng hoạt động quản lý và việc thực hiện các chức năng nhiệm
vụ, các biện pháp quản lý khác nhau trên những nguyên tắc nhất quán;
+ Quy cách hoá các sản phẩm, quá trình thực hiện tạo ra sản phẩm
(nguồn lực, công nghệ, phương tiện …), làm cho chúng có tính chuẩn mực
thống nhất, tức là đưa những sự vật này vào trật tự nhất định;
+ Chuẩn hóa còn có chức năng khuyến khích phát triển, tạo môi trường
chính thức ngày càng thích hợp hơn cho phát triển, đồng thời ngày càng hạn
chế những nhân tố tự phát, phi chính thức trong phát triển hoặc những nhân tố
gây cản trở cho sự phát triển.
-

Chuẩn hóa trong giáo dục là những quá trình cần thiết làm cho sự vật,

đối tượng trong lĩnh vực giáo dục đáp ứng được các chuẩn đã ban hành và áp
dụng chính thức cho giáo dục để tạo thuận lợi hơn cho tiến bộ và phát triển
giáo dục. Chuẩn hóa trong giáo dục cũng có những chức năng cơ bản là định
hướng quản lí giáo dục, quy cách hóa các sản phẩm, nguồn lực, phương tiện,
hoạt động giáo dục, tạo môi trường chính thức cho sự phát triển giáo dục.
-

Quá trình của mỗi chu kỳ chuẩn hóa trong giáo dục bao gồm:

+

Phát triển chuẩn ( xây dựng + điều chỉnh chuẩn);

+

Áp dụng chuẩn (ban hành + thực hiện chuẩn trong thực tế);


17


+

Quản lý chuẩn hóa (giám sát, đánh giá việc áp dụng chuẩn + đánh giá

hiệu lực của chuẩn để phát triển chuẩn cho chu kỳ chuẩn hóa tiếp theo).
1.3.1.1. Quan điểm về tính đồng bộ về số lượng và chất lượng trong việc
chuẩn hoá đội ngũ GV
*

Về đội ngũ:
-

Số lƣợng giáo viên: Số lượng đội ngũ giáo viên xác định trên cơ sở

số lượng học sinh (biên chế theo đơn vị lớp học) và định mức biên chế giáo
viên theo quy định của nhà nước (Hiện nay theo Thông tư 35/2006/TTLT –
BGDĐT – BNV ngày 23/8/2006. Trường THPT định mức biên chế là 2,25
giáo viên/ lớp).
Khi tính toán số lượng đội ngũ giáo viên của trường THPT cần quan
tâm đến một số vấn đề sau:
+ Sự thay đổi quy mô lớp học (sĩ số học sinh/ lớp học). Sự thay đổi này
sẽ làm ảnh hưởng đến số lượng giáo viên bộ môn (ví dụ trước đây quy định



50hs/1 lớp. Nay quy định không quá 45hs/lớp Như vậy với tổng số học sinh


cố định thì số lớp sẽ tăng lên số giáo viên bộ môn sẽ tăng lên.
 Người cán bộ quản lý phải căn cứ vào các vấn đề đó và kế hoạch
phát triển của nhà trường để tính toán đội ngũ giáo viên đủ về số lượng.
+

Cơ cấu đội ngũ giáo viên:
Cơ cấu theo chuyên môn: Căn cứ vào số tiết của từng bộ môn trong

một tuần, số lớp để tính toán số giáo viên cho từng môn học đảm bảo hợp lý
giữa các môn không để sảy ra hiện tượng môn thừa, môn thiếu.
(Bảng phụ lục: định mức giáo viên trực tiếp giảng dạy cấp THPT –
Khoa học cơ bản) – Phụ lục 9
+

Cơ cấu theo trình độ đào tạo: Cơ cấu giáo viên THPT theo trình độ

đào tạo là sự phân chia giáo viên theo tỉ lệ ở các trình độ đào tạo. Trình độ đào
tạo của giáo viên THPT chủ yếu là trình độ ĐHSP, ngoài ra còn cần trình độ
đào tạo trên Đại học. Mục tiêu kế hoạch phát triển giáo dục từ nay đến 2015
các trường THPT cần có từ 15



20% giáo viên có trình độ sau Đại học.

18


Như vậy đòi hỏi các trường THPT phải xác định một cơ cấu hợp lý về
trình độ đào tạo và thực hiện các hoạt động liên quan để đạt cơ cấu đó (ví dụ

như việc đào tạo bồi dưỡng để nâng cao trình độ cho giáo viên). Đó cũng là
biện pháp để nâng cao chất lượng đội ngũ giáo viên.
+

Cơ cấu theo độ tuổi: việc phân bố giáo viên theo độ tuổi nhằm xác

định cơ cấu đội ngũ theo từng nhóm tuổi làm cơ sở để phân tích thực trạng,
chiều hướng phát triển của tổ chức, đặc biệt giúp xác định chính xác những
biến động về đội ngũ, làm cơ sở cho việc đào tạo, tuyển dụng, bổ sung.
+

Cơ cấu giới tính: Đây cũng là một vấn đề cần quan tâm bởi vì trong

lĩnh vực giáo dục nói chung và các trường THPT nói riêng thông thường tỉ lệ
giáo viên nữ cao hơn giáo viên nam. Trong khi điều kiện để tham gia đào tạo
bồi dưỡng để nâng cao trình độ, bồi dưỡng thường xuyên, thời gian học tập
nghiên cứu cá nhân của nữ thường hạn chế hơn nam. Đồng thời thời gian nghỉ
công tác do nghỉ chế độ thai sản, con nhỏ, con ốm đau … của nữ chiếm khá
nhiều



Đây là những vấn đề tác động không nhỏ để chất lượng của đội ngũ

mà vấn đề này lại phụ thuộc vào cơ cấu giới tính, đòi hỏi người cán bộ quản lý
phải quan tâm giải quyết.
1.3.1.2.Quan điểm về chất lượng giáo viên gắn với các tiêu chuẩn liên quan
đến hoạt động nghề nghiệp của giáo viên * Vấn đề Chuẩn nghề nghiệp GV:
Chất lượng của đội ngũ giáo viên gắn với mức độ đạt được các Chuẩn
nghề nghiệp của giáo viên thể hiện ở 4 lĩnh vực :

+

Phẩm chất chính trị, đạo đức lối sống

+

Năng lực chuyên môn (là năng lực tìm hiểu đối tượng và môi trường

giáo dục năng lực dạy học, năng lực giáo dục)
+

Năng lực hoạt động chính trị

+

Năng lực phát triển nghề nghiệp

Chuẩn nghề nghiệp giáo viên liên quan trực tiếp đến chất lượng đội ngũ.

Giáo viên có đạt chuẩn thì chất lượng đội ngũ giáo viên mới được đảm bảo .

19


×