Tải bản đầy đủ (.docx) (166 trang)

Bổ trợ năng lực giải toán trắc nghiệm khách quan cho học sinh lớp 12 qua dạy học nội dung liên quan đến hàm số luận văn ths khoa học giáo dục 81401

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (864.11 KB, 166 trang )

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƯỜNG ĐẠI HỌC GIÁO DỤC

NGUYỄN VĂN MẠNH

BỔ TRỢ NĂNG LỰC GIẢI TOÁN TRẮC NGHIỆM KHÁCH QUAN
CHO HỌC SINH LỚP 12 QUA DẠY HỌC NỘI DUNG LIÊN QUAN
ĐẾN HÀM SỐ

LUẬN VĂN THẠC SĨ SƯ PHẠM TOÁN

HÀ NỘI – 2019


ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƯỜNG ĐẠI HỌC GIÁO DỤC

NGUYỄN VĂN MẠNH

BỔ TRỢ NĂNG LỰC GIẢI TOÁN TRẮC NGHIỆM KHÁCH QUAN
CHO HỌC SINH LỚP 12 QUA DẠY HỌC NỘI DUNG LIÊN QUAN
ĐẾN HÀM SỐ

LUẬN VĂN THẠC SĨ SƯ PHẠM TOÁN
CHUYÊN NGÀNH: Lý luận và phương pháp dạy học bộ môn Toán
Mã số: 8.14.01.11

Cán bộ hướng dẫn khoa học: TS. PHẠM ĐỨC HIỆP

HÀ NỘI – 2019



LỜI CẢM ƠN

Trong quá trình thực hiện luận văn tốt nghiệp, Tiến sĩ Phạm Đức Hiệp, Trường
Đại học Giáo dục, Đại học Quốc Gia Hà Nội, là giảng viên hướng dẫn, định hướng và
góp ý rất nhiều để tôi hoàn thành luận văn. Với lòng biết ơn sâu sắc, em xin trân trọng
gửi tới thầy lời cảm ơn sâu sắc.
Đồng thời, em xin gửi lời cảm ơn tới các thầy cô giáo trong Khoa Sư phạm,
Trường Đại học Giáo dục đã nhiệt tình truyền đạt kiến thức và tạo mọi điều kiện thuận
lợi cho em trong suốt quá trình học tập và hoàn thành khóa học.
Tôi xin chân thành cảm ơn Ban giám hiệu Trường Trung học Phổ thông Phương
Nam đã tạo mọi điều kiện thuận lợi cho tôi học tập và nghiên cứu thực hiện luận văn
này để luận văn đạt kết quả tốt nhất.
Cuối cùng tôi xin gửi lời cảm ơn sâu sắc tới gia đình, bạn bè và người thân luôn
quan tâm, động viên giúp đỡ để tôi hoàn thành tốt luận văn này.
Tôi xin chân thành cảm ơn!
Hà Nội, ngày tháng năm 2019
Học viên

Nguyễn Văn Mạnh

i


DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT

Viết tắt

Viết đầy đủ


BT

Bài tập

CH

Câu hỏi

ĐC

Đối chứng

GV

Giáo viên

HS

Học sinh

SGK

Sách giáo khoa

THPT

Trung học phổ thông

TN


Thực nghiệm

TNKQ

Trắc nghiệm khách quan

TXĐ

Tập xác định

ii


MỤC LỤC

LỜI CẢM ƠN................................................................................................................ i
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT..................................................................................... ii
MỤC LỤC.................................................................................................................... iii
DANH MỤC CÁC BẢNG........................................................................................... vi
DANH MỤC CÁC HÌNH........................................................................................... vii
MỞ ĐẦU....................................................................................................................... 1
CHƯƠNG 1................................................................................................................... 4
1.1. Cơ sở lý luận về trắc nghiệm khách quan............................................................ 4
1.1.1. Khái niệm và bản chất của trắc nghiệm khách quan..................................... 4
1.1.2. Phân loại trắc nghiệm khách quan................................................................ 5
1.1.3. So sánh trắc nghiệm tự luận và trắc nghiệm khách quan..............................9
1.1.4. Phương pháp xây dựng câu hỏi trắc nghiệm khách quan nhiều lựa chọn...11
1.2. Năng lực giải toán trắc nghiệm khách quan...................................................... 13
1.2.1. Một số khái niệm cơ bản............................................................................. 13
1.2.2. Các thành tố của năng lực giải quyết vấn đề trong dạy học toán PTPH.....14

1.2.3. Đánh giá năng lực giải quyết vấn đề.......................................................... 15
1.2.4. Năng lực giải toán trắc nghiệm khách quan............................................... 16
1.3. Phương pháp dạy học tự học bổ trợ năng lực giải toán trắc nghiệm khách quan
18
1.3.1. Khái niệm cơ bản........................................................................................ 18
1.3.2. Bản chất và vai trò của tự học và dạy học tự học.......................................18
1.3.3. Nội dung và hình thức của quá trình dạy học tự học.................................. 21
1.3.4. Dạy học tự học với vấn đề phát triển năng lực giải toán trắc nghiệm khách
quan...................................................................................................................... 27
1.4. Vai trò, vị trí và nội dung của chủ đề hàm số trong chương trình toán 12.........29
1.4.1. Vai trò và vị trí............................................................................................ 29
1.4.2. Nội dung..................................................................................................... 29
1.5. Thực trạng dạy học trắc nghiệm khách quan qua nội dung hàm số ở THPT.....32
1.5.1. Đối tượng khảo sát...................................................................................... 32
1.5.2. Mục đích khảo sát....................................................................................... 33
iii


1.5.3. Kết quả khảo sát......................................................................................... 33
1.5.4. Kết luận....................................................................................................... 38
Kết luận chương 1....................................................................................................... 40
CHƯƠNG 2................................................................................................................. 41
2.1. Các căn cứ để xây dựng các biện pháp.............................................................. 41
2.1.1. Căn cứ vào cơ sở lý luận............................................................................. 41
2.1.2. Căn cứ vào mục tiêu của chương trình....................................................... 41
2.1.3. Căn cứ vào điều kiện thực tiễn.................................................................... 41
2.1.4. Căn cứ vào tính khả thi............................................................................... 41
2.1.5. Căn cứ mục tiêu giải các dạng toán trắc nghiệm khách quan.....................41
2.2. Một số biện pháp nhằm bổ trợ năng lực giải toán trắc nghiệm khách quan cho
học sinh lớp 12 qua dạy học nội dung liên quan đến hàm số.................................... 42

2.2.1. Biện pháp 1: Dạy các kỹ năng và các thao tác tư duy để học sinh tự tìm các
cách giải khác nhau, từ đó lựa chọn cách giải nhanh cho bài toán trắc nghiệm
khách quan............................................................................................................ 42
2.2.2. Biện pháp 2: Tổ chức cho học sinh giải toán trắc nghiệm khách quan thông
qua những bài toán gắn với thực tiễn................................................................... 59
2.2.3. Biện pháp 3: Tổ chức dạy học cho học sinh giải toán trắc nghiệm khách
quan, đánh giá quá trình giải toán và đưa ra bài trắc nghiệm mới......................67
Kết luận chương 2....................................................................................................... 85
CHƯƠNG 3................................................................................................................. 86
3.1. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu của thực nghiệm sư phạm...........................86
3.1.1. Mục đích của thực nghiệm.......................................................................... 86
3.1.2. Nhiệm vụ của thực nghiệm.......................................................................... 86
3.2. Đối tượng, nội dung và kế hoạch thực nghiệm sư phạm...................................86
3.2.1. Đối tượng thực nghiệm............................................................................... 86
3.2.2. Nội dung và kế hoạch thực nghiệm............................................................. 86
3.2.3. Giáo án tiến hành thực nghiệm................................................................... 87
3.2.4. Đề kiểm tra, đánh giá học sinh.................................................................. 102
3.3. Tổ chức triển khai thực nghiệm sư phạm......................................................... 107
3.4. Đánh giá thực nghiệm sư phạm....................................................................... 107
3.4.1. Kết quả bài kiểm tra, đánh giá học sinh.................................................... 107
3.4.2. Phân tích số liệu và kết luận sư phạm....................................................... 108
Kết luận chương 3..................................................................................................... 109
iv


KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ............................................................................ 110
TÀI LIỆU THAM KHẢO......................................................................................... 111
PHỤ LỤC.................................................................................................................. 113
PHỤ LỤC 1: PHIẾU ĐIỀU TRA DÀNH CHO GIÁO VIÊN................................ 113
PHỤ LỤC 2: PHIẾU ĐIỀU TRA DÀNH CHO HỌC SINH.................................. 116


v


DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 1.1: So sánh trắc nghiệm khách quan và trắc nghiệm tự luận.............................10
Bảng 2.1: Bảng thống kê tỉ lệ các bài toán tổ chức cho học sinh đánh giá và khai thác.
67
Bảng 2.2: Bảng thống kê tỉ lệ học sinh tìm ý tưởng mới của bài toán.........................68
Bảng 3.1: Bảng ma trận đề kiểm tra, đánh giá học sinh............................................. 103
Bảng 3.2: Bảng thống kê kết quả, đánh giá của học sinh lớp 12a2............................107
Bảng 3.3: Bảng thống kê kết quả, đánh giá của học sinh lớp 12a3............................107
Bảng 3.4: Bảng tỉ lệ phần trăm các mức độ của bài kiểm tra..................................... 108

vi


DANH MỤC CÁC HÌNH

Hình 1.1. Lưu đồ phân loại trắc nghiệm viết................................................................. 6
Hình 1.2. Các bước xây dựng bộ đề trắc nghiệm khách quan...................................... 12

vii


MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Trong tình hình thế giới hiện nay, việc hội nhập quốc tế là điều tất yếu để phát triển
đất nước trên mọi mặt. Trong hoàn cảnh phát triển của mình, Việt Nam đã không ngừng
hội nhập và tiếp thu những thành tựu, văn minh tiên tiến của nhân loại trên tất cả các lĩnh

vực, trong đó có giáo dục. Nhận thấy những mặt tích cực của hình thức thi trắc nghiệm
khách quan như: khả năng bao phủ rộng của đề thi, có thể chứa nhiều loại câu hỏi, cũng
có thể tích hợp nhiều loại câu hỏi trong một đề thi, có thể dùng các phương tiện hiện đại
để chấm, xử lí điểm nhanh với độ chính xác cao…, Bộ giáo dục và Đào tạo đã đẩy mạnh
việc kiểm tra, đánh giá năng lực học sinh bằng hình thức trắc nghiệm từ nhiều năm trước
đặc biệt thời gian gần đây. Năm 2006, môn Ngoại ngữ đã tổ chức thi trắc nghiệm để tuyển
sinh vào các trường đại học. Năm 2007, tiếp tục triển khai thi đại học ba môn Vật lí, Hóa
học, Sinh học. Mười năm sau, trong kỳ thi trung học phổ thông (THPT) Quốc gia việc thi
trắc nghiệm khách quan đã được áp dụng trên tất cả các môn học (trừ môn Ngữ văn). Qua
đó ta thấy được đánh giá năng lực của học sinh bằng trắc nghiệm được quan tâm nhiều
hơn, theo đúng tinh thần cải cách giáo dục. Từ việc chỉ áp dụng một vài bộ môn bên cạnh
hình thức kiểm tra tự luận, hiện nay, hình thức đánh giá bằng trắc nghiệm được sử dụng
rộng rãi ở nhiều môn học, thậm chí là trở thành hình thức kiểm tra duy nhất trong một đề
thi. Cách thức kiểm tra đánh giá này tương đối phù hợp với các môn tự nhiên, trong đó có
môn Toán.
Trong thực tế giảng dạy của bản thân, tôi nhận thấy học sinh nói chung, đặc biệt là
học sinh lớp 12, đã đang quen dần với việc kiểm tra đánh giá môn Toán bằng hình thức
trắc nghiệm. Tuy nhiên, bên cạnh những em chứng tỏ được khả năng tư duy nhanh để giải
quyết khối lượng bài tập khá lớn trong một thời gian nhất định, vẫn còn nhiều trường hợp
chưa có hoặc chưa thể phát huy năng lực giải toán trắc nghiệm khách quan. Ngoài yếu tố
tâm lí (áp lực thi cử, áp lực về thời gian, kinh nghiệm thi, ...), tư chất của cá nhân (khả
năng tính toán chậm, khả năng nhớ kém, không linh hoạt trong xử lí các tình huống lạ mà
quen,…), nguyên nhân chủ yếu khiến các em không có kết quả tốt là do kiến thức cơ bản
của các em chưa vững. Phần kiến thức liên quan đến hàm số luôn rất quen thuộc nhưng
1


lại làm khó nhiều thí sinh và khiến các em mất điểm khá đáng tiếc. Một giáo viên toán
như tôi, để điều đó xảy ra là điều không thể, tôi luôn cố gắng tìm phương án để khắc
phục.

Nhận thức được tầm quan trọng của việc nâng cao kiến thức cho học sinh nói
chung, đặc biệt nhận thức tầm quan trọng của kỳ thi THPT Quốc gia đối với học sinh cuối
cấp, tôi chọn đề tài: “Bổ trợ năng lực giải toán trắc nghiệm khách quan cho học sinh lớp
12 qua dạy học nội dung liên quan đến hàm số”
2. Mục đích nghiên cứu:
số

Rèn luyện giải toán trắc nghiệm khách quan cho học sinh qua dạy học hàm

Đề xuất một số phương pháp nhằm bổ trợ năng lực giải toán trắc nghiệm
khách
quan.
3.

Các nhiệm vụ nghiên cứu:
+

Nghiên cứu cơ sở lí luận về năng lực giải toán trắc nghiệm khách quan.

+
Phương pháp giải toán trắc nghiệm khách quan và minh họa bằng các bài
toán
liên quan đến hàm số.
+
4.

Phạm vi nghiên cứu và đối tượng nghiên cứu
+

+


Thực nghiệm sư phạm để kiểm tra tính khả thi và hiệu quả của đề tài.

Các nội dung liên quan đến hàm số trong chương trình Toán lớp 12.

Các kiến thức về trắc nghiệm khách quan, các phương pháp giải trắc nghiệm

khách quan.
5.

Giả thuyết nghiên cứu:
Quan điểm đánh giá năng lực người học bằng trắc nghiệm khách quan của các tác

giả trong và ngoài nước.
Các luận văn, khóa luận, các hội thảo khoa học về đề tài trắc nghiệm khách quan.
Năng lực giải toán trắc nghiệm khách quan của học sinh THPT.


6.

Phương pháp nghiên cứu:
2


-

Phương pháp nghiên cứu tài liệu, tổng quan tài liệu, phân tích và đánh giá

- Phương pháp điều tra quan sát: Khảo sát bằng phiếu hỏi đối với giáo viên và học
sinh; tiến hành dự giờ, trao đổi, tham khảo ý kiến các đồng nghiệp dạy giỏi toán có

kinh nghiệm.
- Phương pháp thực nghiệm sư phạm: Thực hiện giảng dạy, áp dụng một số
phương pháp mới theo hướng của đề tài nhằm đánh giá tính khả thi và hiệu quả
thực tế của đề tài.
7. Cấu trúc của luận văn:
Ngoài phần mở đầu, kết luận, khuyến nghị, tài liệu tham khảo, luận văn dự kiến
được trình bày theo ba chương như sau:
Chương 1: Cơ sở lí luận và thực tiễn
Chương 2: Một số biện pháp nhằm bổ trợ năng lực giải toán trắc nghiệm khách
quan cho học sinh lớp 12 qua dạy học nội dung liên quan đến hàm số.
Chương 3: Thực nghiệm sư phạm

3


CHƯƠNG 1
CỞ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN
1.1. Cơ sở lý luận về trắc nghiệm khách quan
1.1.1. Khái niệm và bản chất của trắc nghiệm khách quan
a) Khái niệm trắc nghiệm khách quan
Hiện nay, trắc nghiệm được hiểu theo nhiều nghĩa và có nhiều định nghĩa khác
nhau được đưa ra bởi các nhà giáo dục trên thế giới. Từ “trắc” trong tiếng Hán có nghĩa là
đo lường, “nghiệm” có nghĩa là suy xét, kiểm nghiệm. “Trắc nghiệm” có thể có hai hình
thức là trắc nghiệm khách quan và trắc nghiệm tự luận, đây đều là những phương tiện để
kiểm tra và đánh giá kết quả học tập của người học trong rất nhiều thời kỳ và tại hầu hết
các quốc gia trên thế giới. Thông thường, tại Việt Nam, người ta thường dùng từ “trắc
nghiệm” để thay cho “trắc nghiệm khách quan” và “tự luận” thay cho trắc nghiệm tự luận.
Tại Việt Nam, khái niệm về trắc nghiệm được sử dụng rộng rãi được tác giả [7] đề
cập là “Trắc nghiệm là một phương pháp khoa học sử dụng một loạt những câu hỏi hay
nội dung dựa trên những căn cứ khoa học cụ thể nhằm đi đến một mục tiêu đã đề ra để tìm

hiểu về đặc điểm, đặc tính của đối tượng cần nghiên cứu. Trắc nghiệm có thể coi là một
hình thức đo đạc đã được chuẩn hóa dành cho mỗi cá nhân cụ thể". [8]
b) Bản chất của trắc nghiệm khách quan
Có rất nhiều lý luận thể hiện bản chất của câu hỏi trắc nghiệm, ví dụ S. G.
Gellerterin (1976) cho rằng: “Test là thử nghiệm mang tính chất bài tập xác định, kích
thích hình thức nhất định của tính tích cực và thực hiện cái dùng để đánh giá định lượng
và định tính, dùng làm dấu hiệu của sự hoàn thiện những chức năng nhất định” [5]
Theo K. M. Gurevich (1970): “Test là sự thi cử, bài tập hay sự thử tâm sinh lý,
trong thời gian thử ngắn và hạn chế, được chuẩn hoá, dùng để xác định với mục đích thực
hành những sự khác biệt giữa các cá nhân về trí tuệ và năng lực chuyên môn” [5]

4


Theo tác giả Trần Bá Hoành: “Test có thể tạm dịch là phương pháp trắc nghiệm, là
hình thức đặc biệt để thăm dò một số đặc điểm về năng lực, trí tuệ của học sinh (thông
minh, trí nhớ, tưởng tượng, chú ý...)’’ [5]
Nhiều người kể cả các nhà sư phạm vẫn hiểu trắc nghiệm là các câu hỏi có kèm
theo câu trả lời sẵn, yêu cầu học sinh suy nghĩ rồi lựa chọn câu trả lời phù hợp bằng các
quy hiệu đơn giản đã được quy ước. Trắc nghiệm được hiểu là một hình thức đo đạc để
đánh giá người học bằng điểm số.
Từ một số quan điểm của các tác giả trong và ngoài nước, có thể thấy được nhiều
mặt, nhiều khía cạnh khác nhau thuộc về bản chất của câu hỏi trắc nghiệm khách quan.
Ngày nay, việc dạy học xem trắc nghiệm là một phương pháp dạy học hiệu quả thông qua
các bài tập ngắn, những câu hỏi nhỏ nhằm kiểm tra, đánh giá khả năng nhận thức, năng
lực sáng tạo và kỹ năng của học sinh. Từ đó cho thấy bản chất của phương pháp trắc
nghiệm khách quan vì nó thể thiện được chức năng cơ bản của trắc nghiệm trong quá
trình dạy học đặc biệt trong quá trình kiểm tra, đánh giá năng lực của người học
1.1.2. Phân loại trắc nghiệm khách quan
Có nhiều cách để phân loại các hình thức kiểm tra đánh giá bao gồm ba loại bào

gồm: quan sát, vấn đáp và viết.
Thứ nhất là quan sát: Dựa trên quan sát để xác định thái độ, kĩ năng thực hành hay
nhận thức, cách giải quyết tình huống…. Cách thức kiểm tra đánh giá này thường được áp
dụng trong đào tạo tay nghề, đào tạo thực hành.
Thứ hai là vấn đáp: Dựa trên sự tương tác trực tiếp, phát vấn trực tiếp giữa người
kiểm tra và người được kiểm tra để xác định mức độ ghi nhớ, hiểu cũng như thái độ, cảm
xúc của người học. Đây là một hình thức kiểm tra, đánh giá có thể đánh giá được nhiều
mức độ khác nhau của người học nhưng tính khách quan bị ảnh hưởng. [6]
Thứ ba là viết: Đây là cách thức kiểm tra đánh giá mà người học viết hoặc thực
hiện bài kiểm tra trên giấy. Cách thức kiểm tra đánh giá này thường xuyên được sử dụng
không chỉ ở Việt Nam mà trên nhiều quốc gia trên thế giới:
-

Có thể kiểm tra, đánh giá đồng thời nhiều đối tượng trong cùng thời gian.
5


Đánh giá được người học theo nhiều mức độ tư duy, thang đo nhận thức
khác
nhau
-

Kết quả và nội dung trả lời của người học được ghi lại và lưu lại rõ ràng, khách

quan làm bằng chứng cho các khiếu nại hay đánh giá lại
-

Người dạy và người kiểm tra có thể khác nhau để tránh được yếu tố chủ quan,

thiên vị trong đo lường và đánh giá

Trắc nghiệm viết được chia làm hai nhóm theo sơ đồ sau:

Hình 1.1. Lưu đồ phân loại trắc nghiệm viết
Trắc nghiệm tự luận: Người được kiểm tra sẽ nhận được một đề với các nội dung
câu hỏi mang yêu cầu trình bày, lập luận và sẽ trình bày nội dung, ý kiến về vấn đề được
đưa ra dưới dạng một bài viết dài, thể hiện mức độ tư duy, lập luận và quan điểm cá nhân.
Trắc nhiệm khách quan: Bao gồm những câu hỏi đã kèm theo đáp án, người được
kiểm tra cần lựa chọn phương án phù hợp dựa trên những kí hiệu đã quy ước. [3]
Trong phạm vi nghiên cứu của luận văn này, chúng tôi tập trung đi sâu nghiên cứu
loại câu hỏi trắc nghiệm khách quan. Có thể chia các loại câu hỏi trắc nghiệm khách quan
thành các dạng sau [10]:
 Dạng thứ nhất: Điền khuyết
Khi làm câu hỏi dạng này người học cần điền một từ hay cụm từ, thậm chí nhiều từ
để hoàn thành một câu trực tiếp hay một ý chưa đầy đủ.

6


-

Ưu điểm: có nhiều đáp án khác nhau thể hiện được sự suy nghĩ, phát huy óc sáng

tạo; phải nhớ và suy nghĩ để tìm trả lời; giúp rèn luyện trí nhớ cho học sinh.
-

Nhược điểm:Các câu hỏi dạng này thường hay mắc lỗi là trích dẫn nguyên văn

ngôn ngữ trong sách giáo khoa. Khi kiểm tra, đánh giá bằng dạng này thường chỉ chú ý
đến chi tiết nhỏ. Khi chấm bài phụ thuộc vào tính chủ quan của người chấm, không khách
quan và thường mất khá nhiều thời gian.

 Dạng thứ hai: Câu đúng và sai
Đây là loại câu hỏi nó có thể là một nhận định, một khái niệm, một quy tắc… và
học sinh được hỏi phải xác định xem điều đó là đúng hay sai. Đôi khi câu trả lời có thể là
có hoặc không.
-

Ưu điểm: Là câu hỏi dễ dùng để kiểm tra, đánh giá nhanh khi hoàn thành một giờ

lên lớp hay một bài học, nên khi xây dựng loại câu hỏi này không khó khăn, ít sai lầm,
khách quan khi chấm bài.
-

Nhược điểm: Kiểm tra nhanh nên học sinh thường là nhớ hơn là hiểu, hoặc đoán

mò nên độ tin cậy không cao. Tất nhiên có những trường hợp là hiểu thật chứ không hoàn
toàn là cảm tính. Cách này khá phù hợp cho kiểm tra nhanh việc hiểu bài của học trò sau
một giờ giảng bài.
 Dạng thứ ba: Ghép đôi
Loại câu này thường có hai dãy thông tin đứng cạnh nhau, thông tin của dãy này có
nội dung liên kết với nhau, chúng thường ghép đôi với nhau theo kiểu tương ứng một một. Hai dãy này có thể có số câu bằng nhau hoặc một dãy có số câu nhiều hơn, nhiệm vụ
của học sinh là phải ghép hai dãy này với nhau cho phù hợp về nội dung và ý nghĩa.
Ưu điểm: Dễ viết, dễ dùng, có thể dùng để đo các mức kỹ năng khác nhau.
Cách
này rất hiệu quả trong việc kiểm tra và đánh giá khả năng nhận biết các hệ thức hay chỉ ra
các mối tương quan, logic.
-

Nhược điểm: Để kiểm tra và đánh giá kỹ năng phân tích và vận dụng của người

học bằng phương pháp này thì không nên. Mà người dạy mất nhiều thời gian và công sức

cho soạn câu hỏi dạng này.
7


 Dạng thứ tư: Câu hỏi trắc nghiệm khách quan nhiều lựa chọn
Loại câu này là câu dẫn (là câu gợi ý, câu hỏi, câu mở đầu) và sau đó là một số đáp
án trả lời được đưa ra để học sinh lựa chọn một cách đúng nhất, phù hợp nhất. Thường
dạng câu hỏi kiểu này chỉ có một đáp án đúng, nó có thể hiểu là một câu đúng, một đáp án
đúng nhất, hay chuẩn nhất, thậm chí là tìm phương án sai, câu không liên quan nhất.
Một câu hỏi trắc nghiệm nhiều lựa chọn thường có hai phần là: câu dẫn và câu lựa
chọn. Trong câu chọn chia thành 2 loại: câu chọn làm đáp án trả lời đúng và câu nhiễu.
-

Câu dẫn: Có thể là câu trực tiếp hay một phát biểu không đầy đủ.

Câu lựa chọn: Khi viết câu chọn ta nên viết từ 3 đến 5 câu là phù hợp, câu lựa

chọn không nên quá ít (2 câu) hoặc quá nhiều (8 câu).

+

+

Câu đúng: Là câu chính xác nhất trong các đáp án.

+

Câu sai: là đáp án không phù hợp nhất với câu hỏi.

Câu nhiễu: Là câu nhìn có vẻ đúng và khá hợp lý, chúng làm cho học sinh có


năng lực tốt khó khăn trong tư duy, tính toán lỗi và học sinh có năng lực kém hiểu nhầm,
chọn đáp án sai.
+

Ưu điểm:

Người dạy có thể dùng các câu hỏi kiểu này để đánh giá được các mục tiêu dạy

học khác nhau;
+

Trắc nghiệm khách quan nhiều lựa chọn có giá trị cao, người dạy có thể dùng để

đo các mức độ tư duy khác nhau của người học;
+

Đảm bảo được khách quan khi chấm bài. Điểm của bài thi trắc nghiệm thường

do máy chấm nên có tính khách quan không phụ thuộc vào chữ viết, khả năng diễn đạt
của học sinh, trình độ người chấm bài và không cảm tính.
+

Nhược điểm:

Loại câu này khó viết vì phải tìm đáp án chính xác nhất, những câu còn lại là câu

nhiễu thì nhìn cũng có vẻ đúng; công tác chuẩn bị mất nhiều thời gian.
8



+

Không thỏa mãn hoàn toàn khả năng sáng tạo của học sinh vì có thể học sinh sẽ

có những đáp án hay hơn; phù hợp hơn…
+
Không biết được khả năng suy luận, lập luận và giải quyết vấn đề của
người học;
+

Khi in câu hỏi dạng này cũng khá tốn kém giấy, mực và công sức;

1.1.3. So sánh trắc nghiệm tự luận và trắc nghiệm khách quan
Trắc nghiệm tự luận và trắc nghiệm khách quan là hai hình thức phổ biến, mang lại
nhiều hiệu quả cho quá trình kiểm tra, đánh giá. Khi ta dùng hai hình thức đánh giá này
thì mỗi cách đều có điểm mạnh, điểm yếu khác nhau. Do đó, khi dùng cách nào nên lựa
chọn phù hợp tùy từng phần, từng yêu cầu, trong một vài tình huống nên kết hợp cả hai.
Trắc nghiệm tự luận được xây dựng dưới dạng câu hỏi mở, thường gồm từ 2 -3 câu
hỏi. Đối tượng được nghiên cứu sẽ trình bày ý kiến dưới dạng bài viết dài đề giải quyết
vấn đề được đặt ra. Hình thức này đòi hỏi đối tượng phải có sự ghi nhớ, tư duy và logic
khi diễn tả ý tưởng, kiến thức của bản thân.
Trắc nghiệm tự luận đóng vai trò quan trọng khi mục đích đề ra là đo lượng thành
quả, khả năng đưa ra nhận xét của đối tượng, khả năng sáng tạo khi giải quyết vấn đề.
Trắc nghiệm tự luận dễ biên soạn, ít sai sót, đánh giá được kĩ năng viết, tiết kiệm được
thời gian soạn thảo.
Nhược điểm của trắc nghiệm tự luận là thường chịu yếu tố chủ quan của người
đánh giá, khiến kết quả không mang độ tin cậy cao. Ngoài ra, còn mất nhiều thời gian,
nhân lực cho việc chấm bài, khó đánh giá được đối tượng cần nghiên cứu ở nhiều mức độ
trong cùng một nội dung kiến thức. [15]

Trắc nghiệm khách quan là hình thức bao gồm nhiều loại khác nhau như: loại đúng
sai, loại điền khuyết hay loại lựa chọn phương án đúng….
Điểm chung của các loại trên là câu hỏi đưa ra ngắn gọn, đề có thể gồm nhiều câu
khác nhau, ở nhiều nội dung khác nhau, đòi hỏi đối tượng thực hiện phải ghi nhớ kiến
thức một cách đa dạng, phong phú ở nhiều mức độ khác nhau.

9


Ưu điểm của trắc nghiệm khách quan là kiểm tra được nhiều nội dung, nhiều kiến
thức giống nhau ở nhiều mức độ khác nhau, từ cơ bản đến nâng cao, đòi hỏi đối tượng
nghiên cứu phải có sự hiểu rõ về bản chất của vấn đề. Chấm trắc nghiệm khách quan
không chịu sự chủ quan từ người chấm, thời gian chấm nhanh và đơn giản.
Nhược điểm của trắc nghiệm khách quan là xây dựng câu hỏi và bộ đề sẽ mất
nhiều thời gian hơn so với trắc nghiệm tự luận, dễ sai sót do số lượng câu hỏi, đáp án
nhiều. Bảng 1.1 cho biết một số tiêu chí về so sánh dạng câu hỏi trắc nghiệm khách quan
và trắc nghiệm tự luận. [3]
Bảng 1.1. So sánh trắc nghiệm khách quan và trắc nghiệm tự luận
Căn cứ so sánh

Kết quả đánh giá

Xét về mặt nội dung

Thời gian chuẩn bị câu hỏi
Cách cho, chấm điểm
Các vấn đề ảnh hưởng đến
điểm số

Kết quả có thể có


Từ bảng so sánh ở trên cho ta thấy, sự khác nhau cơ bản nhất giữa hai hình thức
trên là tính khách quan, sự công bằng và tính chính xác cũng như độ tin cậy. Do đó,


10


người dạy cần nắm vững các khái niệm, bản chất cũng như ưu và nhược điểm của từng
phương pháp để có thể sử dụng mỗi phương pháp phù hợp, hiệu quả với từng đối tượng,
từng nội dung và thời điểm đánh giá hay giai đoạn đánh giá.
1.1.4. Phương pháp xây dựng câu hỏi trắc nghiệm khách quan nhiều lựa chọn
Dựa trên mục đích nghiên cứu, câu hỏi trắc nghiệm khách quan sẽ được xây dựng
trên các tiêu chí khác nhau để đáp ứng cho mục đích đã đề ra.
Trắc nghiệm khách quan phải dựa trên những yếu tố: rõ ràng, dễ hiểu, là thước đo
đáng tin cậy và được tính toán trong quá trình làm khung trắc nghiệm. Nội dung câu hỏi
trắc nghiệm là quan trọng hàng đầu, đây là yếu tố quyết định giá trị của bài trắc nghiệm.
Các lựa chọn trắc nghiệm được đưa ra phải phù hợp và không có sự sai sót về mặt nội
dung, chuyên môn, sát thực với mục đích đã đề ra ban đầu thì bài trắc nghiệm mới đánh
giá được chính xác đối tượng, nội dung nghiên cứu. [2,15]
Để xây dựng được một câu trắc nghiệm khách quan, một bộ đề trắc nghiệm cần
dựa trên những nguyên tắc cụ thể:
-

Câu hỏi trắc nghiêm khách quan được lựa chọn phải cung cấp cho người nghiên

cứu một phép đo trực tiếp và chuẩn xác nhất.
-

Câu hỏi trắc nghiệm phải chứa từ khóa thể hiện nội dung chính, không dài dòng,


khó hiểu.
giá.

Câu hỏi trắc nghiệm phải được thiết kế đúng mục đích đo lường và đánh

-

Các câu hỏi được sắp xếp theo nhiều mức độ khác nhau, từ dễ đến khó.

-

Không nên đưa ra các câu hỏi theo kiểu hệ thống.

Đọc thật kỹ các câu đã viết để tìm xem còn các yếu tố gây hiểu nhầm và
loại trừ.
-

Không nên cung cấp những thông tin dẫn tới câu trả lời.

Không nên ra những câu hỏi đẫn đến học sinh học thuộc lòng, không khuyến

khích lối học vẹt hay câu này chứa đựng đáp án của câu kia.
-

Không nên ra những câu hỏi mà học sinh đoán ngay được câu trả lời.


11



-

Không nên ra những câu thừa giả thiết, không hợp lý hay phi thực tế.

-Trong bài kiểm tra và đánh giá, sắp xếp các câu trả lời đúng một cách ngẫu nhiên.
Không nên ra các bài toán có tính chất đánh lừa, gài bẫy hay làm khó học
sinh.
-

Cố gắng viết thật rõ ý nghĩa trong câu hỏi và đáp án.

-

Đề phòng các câu hỏi không đủ giả thiết hay giả thiết không chính xác.

Muốn soạn được các câu hỏi trắc nghiệm khách quan có chất lượng, người dạy cần
phải nắm chắc các nguyên tắc dạy học, nhiệm vụ môn mình dạy, nội dung chương trình và
đối tượng mình dạy cũng như các phượng pháp dạy học, để xây dựng hệ thống các câu
hỏi vừa đảm bảo nội dung chuẩn kiến thức kỹ năng vừa phù hợp với người học.
Muốn vận dụng trắc nghiệm khách quan trong việc kiểm tra và đánh giá năng lực
nhận thức của người học thì người dạy phải xây dựng hệ thống các bài tập trắc nghiệm
phù hợp, bộ đề thi trắc nghiệm khách quan tốt. Khi xây dựng ngân hàng câu hỏi trắc
nghiệm khách quan có chất lượng đòi hỏi người dạy phải đầu tư nhiều công sức, thời
gian, tâm lực và trí lực. Ta có thể mô tả các công việc cần thực hiện trong quá trình xây
dựng ngân hàng câu hỏi trắc nghiệm qua lưu đồ sau

Hình 1.2. Các bước xây dựng bộ đề trắc nghiệm khách quan
12



1.2. Năng lực giải toán trắc nghiệm khách quan
1.2.1. Một số khái niệm cơ bản
a) Khái niệm năng lực
Sự phát triển của mỗi con người chính là việc hình thành và phát triển năng lực.
Do vậy, một trong những mục tiêu vô cùng quan trọng của giáo dục là hình thành kỹ năng
và phát triển năng lực cho người học. Nhiều công trình nghiên cứu đã đưa ra các quan
niệm, khải niệm đa dạng về năng lực tùy theo góc độ tiếp cận.
Năng lực của một người sẽ được phản ánh dựa trên hiệu quả và chất lượng của
công việc, nhiệm vụ đã hoàn thành. Năng lực đòi hỏi sự kết hợp giữa các yếu tố tư duy,
cảm xúc và kĩ năng. Các yếu tố này tạo nên hệ thống về khả năng giải quyết các vấn đề về
học tập, công việc của cá nhân.
Năng lực còn có thể hiểu là sự vận dụng những kiến thức, kĩ năng, kinh nghiệm
của bản thân một cách hiệu quả và phù hợp để giải quyết các tình huống đa dạng của cuộc
sống.
Nhóm nghiên cứu rất đồng ý với khái niệm được đưa ra bởi Tổ chức hợp tác và
phát triển kinh tế (OECD) xem “năng lực là khả năng cá nhân đáp ứng các yêu cầu phức
hợp và thực hiện thành công nhiệm vụ trong một bối cảnh cụ thể”
b) Năng lực giải quyết vấn đề
Năng lực sử dụng trí tuệ của con người để giải quyết các vấn đề, tình huống cụ thể
có mục đích rõ ràng được gọi là năng lực giải quyết vấn đề. Năng lực này đòi hỏi đối
tượng phải vận dụng tối đa tư duy logic, sự sáng tạo để tìm ra cách giải quyết vấn đề phù
hợp và hiệu quả.


khía cạnh khác, năng lực giải quyết vấn đề còn có thể hiểu là năng lực phát hiện

ra vấn đề và biết áp dụng những kiến thức, kinh nghiệm sẵn có của bản thân một cách linh
hoạt, phù hợp để xử lý tốt vấn đề. Loại năng lực này đòi hỏi sự tư duy, tổng hợp các kĩ
năng ở mức độ cao. [13,14]


13


×