Tải bản đầy đủ (.pdf) (44 trang)

Bài giảng Nhập môn về kỹ thuật: Phần 1 - ĐH Phạm Văn Đồng

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.53 MB, 44 trang )

UBND TỈNH QUẢNG NGÃI
TRƯỜNG ĐẠI HỌC PHẠM VĂN ĐỒNG
-------------------

BÀI GIẢNG

NHẬP MÔN VỀ KỸ
THUẬT
DÀNH CHO BẬC ĐẠI HỌC KỸ THUẬT CƠ ĐIỆN TỬ
(15 tiết LT; 60 tiết TH)
Biên soạn: ThS. Trần Thanh Tùng

Quảng Ngãi, tháng 12 năm 2019


LỜI NÓI ĐẦU
Kỹ thuật đã mang lại nhiều lợi ích cho sự phát triển của loài người trong
suốt lịch sử phát triển. Kỹ thuật là một chuỗi hoạt động liên tục, nối tiếp đổi mới
bằng cách đứng trên vai những người đi trước và chính chúng ta trong tương lai.
Trong cuộc cách mạng Công nghiệp lần thứ 4, kỹ thuật đang đối mặt với rất
nhiều thách thức lớn: vấn đề về năng lượng, máy móc thiết bị đòi hỏi yêu cầu
ngày càng cao hơn, phát triển các ứng dụng trong đời sống và sản xuất. Thực tế
hiện nay giáo dục kỹ thuật đang gặp phải nhiều vấn đề: Công nghệ mới và công
nghệ cao đang bùng nổ, làm thế nào để đào tạo ra những nhà kỹ thuật có khả
năng giải quyết các vấn đề một cách tốt nhất và vượt qua những thành thức trên.
Nhập môn về kỹ thuật là môn học nằm trong chương trình đào tạo kỹ sư cơ
khí ở các trường đại học kỹ thuật, môn học nhằm cung cấp cho người học hiểu
được “ Kỹ thuật và nghệ thuật áp dụng các nguyên tắc khoa học và toán học,
kinh nghiệm, tri thức và đánh giá nhằm tạo ra mọi thứ mang lại lợi ích cho con
người. Kỹ thuật là quá trình sản xuất một sản phẩm hay một hệ thống đáp ứng
một nhu cầu cụ thể” (ASEE).


Trong môn học này yêu cầu truyền cho người học: cảm hứng, khát khao
học hỏi và hành động; nhiệt tình say mê; sự tập trung trong học tập; tư duy dáng
tạo và đổi mới; lòng yêu nghề; trách nhiệm đối với cộng đồng và xã hội; biết xác
định mục tiêu trong nghề nghiệp. Qua đó giúp người học cảm thấy yêu thích
thực sự ngành nghề kỹ thuật đã chọn để theo học, hình thành động cơ học tập
đúng đắn, xây dựng cho mình mục tiêu và những ước mơ nghề nghiệp.
Bài giảng được được biên soạn theo đề cương môn học “ Nhập môn về kỹ
thuật” của bộ môn Cơ khí dành cho sinh viên ngành Kỹ thuật Cơ điện tử; trên


cơ sở tham khảo các tài liệu trong và ngoài nước tài liệu tham khảo chính là “
Nhập môn về kỹ thuật” của chương trình CDIO, của Đại học quốc gia TP Hồ
Chí Minh. Nội dung bài giảng gồm các chương sau:
+ Chương 1: Trang bị cho sinh viên bước đầu tiên để thành công học tập ở
bậc ĐH là học tập có hiệu quả, trong đó trình bày đặc điểm của học tập đại học,
các phương pháp học tập có hiệu quả.
+ Chương 2: Trang bị cho sinh viên các kiến thức để làm tốt quá trình thiết
kế kỹ thuật của mình, trình bày cơ bản về thiết kế kỹ thuật đối với hệ thống cơ
điện tử để giúp sinh viên ngành Kỹ thuật cơ điện tử có cái nhìn tổng qua về
ngành học.
+ Chương 3: Trang bị cho sinh viên các kiến thức cơ bản của làm việc
nhóm nhằm làm việc hiệu quả cho các thành viên trong nhóm.
+ Chương 4: Trang bị cho sinh viên các kiến thức liên quan đến kỹ năng
giải quyết vấn đề.
+ Chương 5: Đề cập đến yêu cầu không thể thiếu của một kỹ sư trong nghề
nghiệp của mình là ngoài có tài cần phải có đức. Những vấn đề liên qua đến đạo
đức nghề nghiệp được trình bày.
Trong quá trình biên soạn bài giảng không thể tránh khỏi những thiếu sót.
Mọi phản hồi góp ý cho tác giả xin gửi về Bộ môn cơ khí - Khoa Kỹ Thuật Công
Nghệ - Đại Học Phạm Văn Đồng.


Tác giả


MỤC LỤC
---Lời nói đầu
Phần I: NHẬP MÔN VỀ KỸ THUẬT
Chương 1. Học tập để đạt hiệu quả……………………………………………………. 1
1.1. Các vấn đề về học tập ở bậc đại học………………………………………….... 1
1.2. Các phương pháp học tập hiệu quả…………………………………………….. 6
1.3. Phương pháp thi hiệu quả ……………………………………………………….8
1.4. Để tạo động lực trong họctập……………………………………………….… 10
1.5. Một số vấn đề cần chú ý để đạt hiệu quả trong học tập………………………. 13
Chương 2. Thiết kế kỹ thuật ………………………………………………………….. 17
2.1. Định nghĩa thiết kế kỹ thuật……………………………………………………17
2.2. Quá trình thiết kế ………………………………………………………………18
2.3. Tổng quan về thiết kế hệ thống cơ điện tử …………………………………… 23
Chương 3. Kỹ năng làm việc nhóm ………………………………………………...…40
3.1. Hình thành và phát triển nhóm………………………………………………... 40
3.2. Những nguyên tắc giúp bạn cải thiện kỹ năng làm việc nhóm ………………. 41
Chương 4. Kỹ năng giải quyết vấn đề………………………………………………… 48
4.1. Khái niệm……………………………………………………………………... 48
4.2. Qui trình và các kỹ năng cần thiết để giải quyết vấn đề ……………………… 49
4.3. Giải quyết vấn đề sáng tạo …………………………………………………….49
4.4. Kỹ thuật, công cụ và phương pháp giải quyết vấn đề …………………………50
Chương 5. Đạo đức nghề nghiệp……………………………………………………. ..54
5.1. Các khái niệm………………………………………………………………… 54
5.2. Các chuẩn mực đạo đức nghề nghiệp của kỹ sư ………………………………55



5.3. Các tiêu chuẩn đạo đức nghề nghiệp cơ bản của kỹ sư ………………………56
Phần II: THỰC TẬP NHẬP MÔN VỀ KỸ THUẬT
Đề cương thực tập nhập môn kỹ thuật Cơ điện tử
Tài liệu tham khảo


Chương 1

CHƢƠNG 1: HỌC TẬP ĐỂ ĐẠT HIỆU QUẢ
Mục tiêu của chương giúp cho sinh viên:
+ Nhận thức được các đặc điểm học tập ở bậc đại học và các phương pháp
học tập có hiệu quả.
+ Lập kế hoạch và thực hành các phương pháp học tập và tự tạo động lực học
tập hiệu quả
+ Tin tưởng và tích cực học tập hiệu quả
1.1 Các vấn đề về học tập ở bậc đại học
1.1.1

Những quan niệm mới về học tập ở bậc đại học

Khối lượng kiến thức giảng dạy ở bậc đại học vô cùng lớn, phương pháp
giảng dạy và môi trường học tập cũng khác xa bậc học phổ thông. Vì vậy, sinh viên
cần có phương pháp học tập thích hợp để có thể tiếp thu được khối lượng kiến thức
đồ sộ đó. Bước vào đại học, không ít các tân sinh viên bỡ ngỡ vì cách học, cách dạy
mới. Sinh viên được coi là những con người trưởng thành, việc học và dạy ở đại học
nhấn mạnh đến sự tự giác và tự chịu trách nhiệm về kết quả học tập của mỗi cá
nhân. Do đó, năng lực cơ bản của người được đào tạo ở trình độ đại học là:
 Sáng tạo
 Thích nghi, đáp ứng với biến động và sự thay đổi của hoàn cảnh.
 Làm việc tập thể, đồng đội, nhóm.

 Tự học, tự rèn luyện, tự đánh giá để chủ động tự phát triển.
 Học tập suốt đời trong một xã hội học tập.
a) Sự cần thiết phải học tập theo hướng tiếp cận năng lực
Với tốc độ phát triển nhanh chóng của khoa học và kỹ thuật như ngày nay
cũng như sự hòa nhập với nền kinh tế thế giới ít ra là trong khu vực, để đào tạo
nguồn lao động đáp ứng với xã hội biến đổi liên tục và đa dạng, thì trước tiên sinh
viên đào tạo ra cần phải được điều chỉnh, cải tiến cho phù hợp để tạo ra các “sản
phẩm” đáp ứng được theo yêu cầu của xã hội.
b) Thế nào là học tập theo hướng tiếp cận năng lực
Khi học tập ở bậc ĐH Kỹ thuật ta có 2 cách tiếp cận:

Nhập môn về kỹ thuật

1


Chương 1
Tiếp cận nội dung: đưa ra danh mục đề tài, chủ đề của một lĩnh vưc/môn học
nào đó, rồi tập trung xác định và trả lời câu hỏi: Cần phải biết những gì? .
Tiếp cận kết quả đầu ra: là cách tiếp cận nêu rõ kết quả (những khả năng
hoặc kỹ năng) mà sin viên đạt được của 1 môn học hay một quá trình học tập, nhằm
trả lời câu hỏi: Chúng ta muốn biết và có thể làm được những gì?.
Học tập tiếp cận năng lực thực chất là cách tiếp cận kết quả đầu ra. Chương
trình tiếp cận theo hướng này giúp người học không chỉ biết học thuộc, ghi nhớ mà
còn phải biết làm thông qua các hoạt động cụ thể, sử dụng những tri thức học được
để giải quyết các tình huống trong cuộc sống.
Khác với chương trình theo hướng tiếp cận nội dung, chương trình đào tạo
theo hướng tiếp cận năng lực tập trung vào việc mô tả chất lượng đầu ra, đó là “sản
phẩm” của quá trình đào tạo. Việc quản lý chất lượng đào tạo chuyển từ việc điều
khiển “đầu vào” sang điều khiển “đầu ra”, đó là kết quả của người học.

Chương trình tiếp cận nội dung chủ yếu yêu cầu người học trả lời câu hỏi:
Biết cái gì? Còn chương trình tiếp cận theo năng lực đặt ra câu hỏi: Biết làm gì từ
những điều đã biết?.
Chương trình đào tạo theo hướng tiếp cận năng lực không qui định những
nội dung dạy học chi tiết mà qui định những kết quả đầu ra mong muốn của quá
trình đào tạo. Trên cơ sở đó đưa ra hướng dẫn chung về việc lựa chọn nội dung,
phương pháp, tổ chức và đánh giá kết quả học tập nhằm đảm bảo được mục tiêu đào
tạo tức là đạt kết quả đầu ra mong muốn. Mục tiêu đào tạo được mô tả qua hệ thống
các năng lực.
Cách tiếp cận kết quả đầu ra có các yêu cầu về năng lực người học về: Kiến
thức, Kỹ năng và Năng lực tự chủ và trách nhiệm. Nhưng đây là hệ thống năng
lực tổng hợp chứ không phải là các yêu cầu về kiến thức, kỹ năng, thái độ rời rạc
như cách tiếp cận nội dung trước đây.
c) Những khó khăn thường gặp của sinh viên khi học tập ở đại học
Nhiều sinh viên cho rằng có rất nhiều khó khăn khiến họ thất bại trong việc
học và họ nghĩ rằng những sinh viên giỏi không bao giờ gặp phải những vấn đề như
Nhập môn về kỹ thuật

2


Chương 1
thế. Một kết quả nghiên cứu cho thấy một sự thật, hầu hết tất cả học sinh, sinh viên
ở các nước trên thế giới đều có chung 16 vấn đề khó khăn phổ biến sau đây:
 Trí nhớ kém;
 Thích trì hoãn công việc;
 Lười biếng;
 Nghiện trò chơi điện tử, xem tivi, Internet;
 Gặp khó khăn trong việc hiểu bài giảng;
 Dễ dàng bị xao lãng;

 Khả năng tập trung kém;
 Ngủ gật trong lớp;
 Sợ thi cử;
 Hay phạm lỗi do bất cẩn;
 Chịu áp lực gia đình;
 Có quá nhiều thứ để học và quá ít thời gian;
 Thiếu kiên trì; dễ dàng bỏ cuộc;
 Thầy cô dạy không lôi cuốn;
 Không có hứng thú đối với môn học;
1.1.2 Bốn trụ cột của học tập đại học
Với các thách thức và các quan niệm mới về học tập, Tổ chức Giáo dục và
Khoa học Liên hiệp quốc (UNESCO) đã xác định bốn trụ cột của học tập đại học
như sau:
 Học để biết (Learning to know).
 Học để làm (Learning to do).
 Học để làm người, để tồn tại (Learning to be).
 Học để chung sống, hòa nhập (Learning to live together).
1.1.3 Học tập trong học chế tín chỉ

Nhập môn về kỹ thuật

3


Chương 1
Tín chỉ là đại lượng đo khối lượng học tập trung bình của người học, tức là
toàn bộ thời gian mà một người học bình thường phải sử dụng để học tập. Bao gồm:
 Thời gian học tập trung trên lớp
 Thời gian học trong phòng thí nghiệm, thực hành, thời gian làm việc dưới
sự hướng dẫn của giảng viên hoặc làm các phân việc khác đã được quy

định ở đề cương môn học
 Thời gian tự học, nghiên cứu, chuẩn bị bài…
Vai trò của người học:
Trong học tập tín chỉ người học cần phải chủ động học tập nếu học tập không
có khoa học, kiến thức tiếp thu không vững chắc và khó ứng dụng kiến thứ trong
thực tế. Muốn nâng cao chất lượng và hiệu quả học tập, sinh viên phải học có
phương pháp trong tất cả các khâọc : nghe giảng, ghi chép, làm bài và chú tâm tự
học.
Học đi đôi với thực hành, lý thuyết cần gắn với thực hành. Học không chỉ là
lưu trữ kiến thức rồi để đó, mà chỉ thực hành, làm bài nhiều thì mới có thể nhớ kỹ,
nhớ lâu. Ở bậc học cao hơn, thực hành, thực tập là hình thức học tập không thể
thiếu ở các trường, nhất là trường đại học. Thực tập có thể tiến hành ở phòng thí
nghiệm, trên thực địa, hay ở các cơ sở nghiên cứu, sản xuất…
Một trong những nguyên nhân khiến hầu hết sinh viên gặp khó khăn trong
học tập và làm việc là do thiếu tập trung. Sự hứng thú và sự tập trung luôn đi cùng
với nhau. Sự hứng thú giúp dễ dàng tập trung, còn sự tập trung tốt sẽ giúp có thêm
hứng thú, chúng sẽ nâng cao năng suất học tập và làm khả năng này có thể tiếp thu
được kiến thức một cách có hiệu quả.
Theo khẳng định của nhà giáo dục người Mỹ Edgar Dale, người pháp minh
ra tháp học tập, thì 90% kiến thức là con số mà con người có thể thu nhận nếu học
tập bằng các phương pháp chơi một trò chơi mô phỏng thực tế và làm thực tế (Hình
1.1)

Nhập môn về kỹ thuật

4


Chương 1


Hình 1.1: Tháp học tập của EDGAR DALE
1.2 Các phƣơng pháp học tập hiệu quả
1.2.1 Để học tập hiệu quả
Học nhanh hay học chậm ở cùng một bộ não chỉ khác nhau ở cách học. Vấn
đề chỉ là phương pháp. Phương pháp khác nhau mang lại kết quả khác nhau.
Vậy làm thế nào để đảm bảo một kết quả học tập xuất sắc? Quá trình học
thành công cần có chín bước và phải bắt đầu từ ngày đầu tiên cảu học kỳ.
Bước 1: Xác định mục tiêu rõ ràng
Bước 2: Lập kế hoạch và sắp xếp thời gian hợp lý
Bước 3: Hành động kiên định
Bước 4: Áp dụng phương pháp đọc hiệu quả
Bước 5: Áp dụng mô hình trí nhớ hiệu quả
Bước 7: Áp dụng lý thuyết và thực hành hiệu quả
Bước 8: Tăng tốc cho kỳ thi
Bước 9: Đi thi
Để có thể hiểu rõ cũng như nắm bắt toàn bộ vấn đề để học tập hiệu quả
chúng ta cùng tìm hiểu những khía cạnh cụ thể của phƣơng pháp ASPIRE (J.R
Hayes, 1989) để có thể rút ra cho mình một vài lưu ý giúp học tập hiệu quả hơn.
Approach – Tiếp cận vấn đề: Yếu tố quan trọng đầu tiên trong phương
pháp học tập ASPIRE đó là cách tiếp cận vấn đề. Với mỗi môn học, mỗi bài toán
cần giải quyết bạn cần nên tìm hướng giải quyết cho sao cho nó phù hợp nhất.

Nhập môn về kỹ thuật

5


Chương 1
Tránh việc áp dụng mọi thứ học được một cách máy móc, dập khuôn. Cái quan
trọng cốt yếu muốn chúng ta hướng tới chính là cốt lõi của vấn đề chứ không phải

phương pháp giải quyết vấn đề.
Select – Lựa chọn hƣớng giải quyết: Khi tiếp cận được vấn đề theo hướng
đơn giản nhất trong phương pháp ASPIRE rồi thì ta tiếp tục lựa chọn một hướng
giải quyết vấn đề phù hợp nhất.
Lấy ví dụ trong bài giảng thầy cô trên lớp. Trong một tiết học có rất nhiều
điều thầy cô nhắc tới khi giảng bài. Vậy vấn đề nào là quan trọng, là cốt lõi trong
bài giảng thầy cô. Với bạn có chú ý sẽ nhận thấy thầy cô nhắc đi nhắc lại một nội
dung nào nhiều thì đó là nội dung quan trọng và bạn cần lưu ý tới. Hay bạn cũng có
thể phán đoán, những nội dung có liên quan nhiều đến phần học khác thì cũng là
những nội dung quan trọng cần chú ý.
Put together – Tổng hợp, tóm tắt nội dung: Sau mỗi tiết học, buổi học
lượng kiến thúc chúng ta hấp thu vào là tương đối lớn. Để trí não có thể lưu trữ
chúng lâu dài bạn cần phải ôn tập, tóm tắt nó lại. Một lưu ý khi tổng hợp, tóm tắt
nội dung bài học với phương pháp học tập ASPIRE đó là bạn cần phải vận dụng tối
đa tư duy sáng tạo như sử dụng hình ảnh, biểu đồ minh họa, hay thậm chí cả Mind
Maps … thay vì nhớ kiến thức một cách tư duy máy móc hay học thuộc lòng chúng.
Inspect – Xem xét kiến thức: Tiếp theo để học tập hiệu quả bạn nên xem
xét lại các kiến thức mình đã tiếp thu bằng cách xem những tài liệu khác có liên
quan hoặc hỏi ý kiến của giáo viên người hướng dẫn bạn học tập. Ngoài ra khi trao
đổi giữa những thành viên trong một nhóm học tập hay trao đổi với những người
am hiểu vấn đề hơn cũng là một cách khá hay giúp bạn thông suốt vấn đề. Nên nhớ
rằng muốn biết phải hỏi, muốn giỏi phải học.
Reconsider – Xem xét lại vấn đề: Bước tiếp theo trong phương pháp
ASPIRE để học tập hiệu quả cao là bạn nên đối chiếu, xem xét vấn đề của mình với
người khác để tìm ra xem có sự khác biệt hay nhầm lẫn nào không. Nếu có thì bạn
cũng đừng quá lo lắng vì rất có thể phát hiện của bạn chính là hướng giải quyết vấn
đề tối ưu hơn của người khác. Tuy nhiên để đảm bảo không có nhầm lẫn hay sai sót
nào thì bạn nên tự hỏi tại sao có sự khác biệt này. Nó sẽ càng làm bạn hiểu và nhớ
vấn đề cần giải quyết hơn nữa.


Nhập môn về kỹ thuật

6


Chương 1
Evaluate – Thẩm định: Cuối cùng khi bạn đã góp nhặt đủ kiến thức trong
các phần trên rồi thì phần cuối giúp bạn tổng kết lại toàn bộ vấn đề. Điều quan trọng
hơn giúp bạn dự đoán các trường hợp có thể xảy ra. Lấy ví dụ dễ hiểu ở đây bạn sẽ
dự đoán được cấu trúc của một bài kiểm tra, một bài thi. Khi đó bạn sẽ xác định
được thời gian làm bài, hướng làm bài, thậm chí là cả số điểm đạt được với bài thi
đó. Điều này giúp bạn nhận thức được mình cần đầu tư thêm những gì và cũng tự
tin, chủ động hơn khi giải quyết vấn đề.
1.2.2 Phƣơng pháp ghi chú hiệu quả bằng sơ đồ tƣ duy
Một trong những khó khăn làm cho sinh viên ở Khoa cảm thấy chán và khó
hiểu nội dung kiến thức của những buổi học sau là sinh viên Khoa chưa có nhiều kỹ
năng về công nghệ thông tin, kỹ năng mềm do đó việc ôn tập sau các buổi học là
điều ít sinh viên ở Khoa thực hiện. Do vậy, có thể trang bị giới thiệu cho sinh viên
công cụ, phần mềm để hệ thống lại kiến thức sau buổi học, điều này làm sinh viên
sẽ hứng thú và nếu thực hiện thường xuyên sẽ cải thiện kết quả học tập.
Ví dụ: Sinh viên có thể sử dụng phần mềm Sơ đồ tư duy (hình 1. 2) để thực hành
sau mỗi chương, mỗi học phần. ( GV khuyến khích sinh viên sử dụng công cụ này
bằng cách chấm điểm sơ đồ nhóm nào thực hiện tốt, đầy đủ)

Hình 1. 2: Áp dụng sơ đồ tư duy cho sinh viên tự ôn tập, tự học môn học Vật liệu
kỹ thuật
Nhập môn về kỹ thuật

7



Chương 1
Để phát huy tính chủ động, tự học cho sinh viên thì cần có phương pháp
đánh giá công bằng, khách quan trong quá trình học tập. Nhà trường đã xây dựng
phần mềm thi trắc nghiệm trên máy tính. Một số học phần nếu có thể áp dụng bằng
phương pháp này thì có thể tạo hứng thú cho sinh viên, sinh viên biết ngay điểm số
của mình, sinh viên cảm thấy năng lực học tập của mình đến đâu để có những phấn
đấu cho những học kỳ sau. Và trong quá trình giảng dạy giảng viên có thể xây dựng
các câu hỏi trắc nghiệm liên hệ thực tiễn nhằm khuyến khích sự chủ động, tìm toài
cho sinh viên.
1.3 Phƣơng pháp thi hiệu quả
Khi ngày thi đến gần, sinh viên cần phải đảm bảo hoàn tất các công việc sau:
 Đã chuẩn bị đầy đủ sơ đồ tư duy của tất cả bài vở
 Tổng hợp được một danh sách những dạng câu hỏi ứng dụng khác nhau
vào các bước giải quyết chúng
 Hoàn tất các bài tập, đồ án, các bài kiểm tra được giao và phân tích
những lỗi đã từng phạm phải, tham khảo các kinh nghiệm học thi tốt từ
các sinh viên khóa trước
 Lập thời gian biểu học thi
Tạo ra một môi trƣờng học tập tối ƣu: phải có ánh sáng, nhiệt độ phòng
phù hợp, phải tránh những thứ làm mất tập trung, chế độ ăn uống hợp lý.
Lập kế hoạch học từ sớm: nên chuẩn bị học thi sớm với vài ngày dự phòng,
mỗi môn học cần được dành thời gian thích hợp, phân bổ việc ôn bài cho mỗi môn
học, lập kế hoạch cho các lần học mỗi ngày.
Cách học trong mỗi lần thi: ôn lại bài ngày hôm trước, ghi nhớ thông tin
tập trả lời các câu hỏi liên quan và tổng ôn lại kiến thức trong ngày.
Đi thi: đến nơi thi sớm để thư giãn, dứt bỏ lo lắng về việc thi ra khỏi tâm trí,
liên tục nói với bản thân những từ ngữ tích cực, hãy tự đặt mình vào trạng thái
quyết tâm mạnh mẽ.
Trong khi đi thi: đọc lướt qua đề thi, phân bổ thời gian làm bài hợp lý, có

thời gian dự phòng, tiếp cận và làm các câu hỏi dễ trước, khó sau, luôn đọc kỹ câu
hỏi. Cần chia thời gian một cách hợ lý để có thể đảm bảo hoàn thành hết tất cả các
câu hỏi.
Nhập môn về kỹ thuật

8


Chương 1
Đừng bao giờ bỏ cuộc: đây là điều quan trọng khi gặp phải những câu hỏi
khó ngay từ đầu đề thi.
Thành công luôn có bí quyết riêng của của nó. Nếu nắm được bí quyết đó,
sinh viên có thể đạt được kết quả tốt. Có một số công thức bí mật giúp tất cả các
sinh viên giỏi giảm thiểu thời gian học mà vẫn đạt kết quả tối đa. Sau đây là những
công thức giúp sinh viên vượt qua kỳ thi và đạt điểm tuyệt đối:
Công thức 1: Kiên định
Những hành động nhỏ trong một khoảng thời gian nào đó có thể tạo ra kết
quả lớn. Để duy trì sự kiên định sinh viên cần làm tốt các bước sau:
 Đọc bài trước khi nghe giảng.
 Tập trung và đặt câu hỏi.
 Ôn bài nhanh trong vòng hai tư giờ.
 Luôn hoành thành bài tập về nhà trước khi đến lớp.
 Tìm hiểu lỗi trong bài tập về nhà
Công thức 2 : Rút kinh nghiệm ngay khi phạm lỗi
Phạm lỗi là cách giúp kiểm tra lại kiến thức tốt nhất, hãy biến những lỗi có
thành thứ có ích hơn là để chúng làm hại bản thân. Việc phạm lỗi là dấu hiệu cho
biết rằng phương pháp hoc hiện tại không hợp lý. Không có thất bại, chỉ có bỏ cuộc,
điều quan trọng là sinh viên cần phải biết rút kinh nghiệm từ thất bại và phạm lỗi
Công thức 3 : Tận dụng triệt để các bài tập thực hành và bài kiểm tra
Hãy cố gắng làm bài kiểm tra thật tốt và rút kinh nghiệm sau mỗi bài kiểm

tra. Xác định dạng lỗi đã phạm như: không chuẩn bị bài, quên bài, không thể áp
dụng kiến thức, bất cẩn,..Khi đã xác định được dạng lỗi hãy tìm cách khắc phục lỗi
đó bằng: đánh dấu lỗi, phân loại lỗi, khắc phục lỗi.
Công thức 4: Công thức thành công trong học tập và luôn diễn đạt điểm
tuyệt đối
Tất cả các công thức thành công trong học tập trên có thể tóm tắt thành công
thức tối ưu để thành công trong học tập và đạt điểm tuyệt đối như sau:
 Bước 1: Xác định mục tiêu rõ ràng
 Bước 2: Đề ra kế hoạch hành động để đạt mục tiêu.
 Bước 3: Hành động kiên định theo kế hoạch.
Nhập môn về kỹ thuật

9


Chương 1
1.4 Để tạo động lực trong học tập
1.4.1 Xác định mục tiêu học tập
Không có sinh viên lười chỉ có sinh viên không có mục tiêu học tập. Bí quyết
nằm ở mục tiêu được xác định, mục tiêu tiếp thêm năng lượng và sức mạnh. Sinh
viên cần thiết kế và xác định mục tiêu trong bảy lĩnh vực sau trong cuộc sống:
 Các mục tiêu về tài chính và tài sản
 Các mục tiêu về học tập và nghề nghiệp
 Các mục tiêu về vui chơi và giải trí
 Các mục tiêu về sức khỏe và thể dục, thể thao
 Các mục tiêu về gia đình và các mối quan hệ
 Các mục tiêu về hoạt động cộng đồng và từ thiện
Sáu bước sau giúp sinh viên xác định mục tiêu một cách hiệu quả:
 Viết ra những gì bạn muốn một cách cụ thể
 Liệt kê tất cả nhựng lợi ích và lý do cho việc đạt mục tiêu

 Lê kế hoạch hành động
 Đảm bảo các đặc tính SMART của mục tiêu
 Tiếp thêm cảm xúc cho mục tiêu
 Lấy đà bằng cách hành động ngay tức khắc
Mục tiêu được xác định cũng cần phải đáp ứng các yêu cầu sau (SMART).
Có thể bạn đã từng nghe nói về “Mục tiêu SMART” rồi nhưng bạn đã áp dụng các
quy tắc đó chưa? Bạn nên viết các mục tiêu ra giấy rồi phân tích một cách SMART
(Specific-Measurable-Attainable- Realistic –Time-bound) một cách cụ thể như sau:


Specific-Thiết lập mục tiêu cụ thể: Bạn muốn đạt được điều gì một cách cụ
thể. Ví dụ: Thi thử IELTs hay TestAs chẳng hạn;



Measurable-Đặt mục tiêu đo lƣờng đƣợc: Làm thế nào để biết được khi
bạn đạt được mục tiêu của mình. Ví dụ: Bạn đã được IELTs với số điểm
trung bình là 7.5 cho 4 kỹ năng hay đạt TOPIK level 6;



Attainable-Đặt mục tiêu có thể đạt đƣợc: Liệu bạn có thể đạt được mục
tiêu với nỗ lực của mình trong khung thời gian bạn có hay không? Ví dụ: Có

Nhập môn về kỹ thuật

10


Chương 1

thể vì bạn đã học và đến lớp luyện thi IELTS, TestAs hoặc TOPIK hàng
tháng rồi chẳng hạn;


Realistic-Đặt mục tiêu có tính thực tế: Liệu mục tiêu đặt ra có đáng để bạn
nỗ lực đạt được không? Liệu mục tiêu đó có giúp bạn thực hiện những mục
tiêu lâu dài không? Ví dụ: Câu trả lời là có vì khi đó, bạn có thể sử dụng
điểm thi IELTs, TestAs hay TOPIK để vào một trường đại học danh tiếng tại
Mỹ hoặc Đức hay Hàn Quốc và sẽ có thể xin được việc làm tốt sau khi tốt
nghiệp;



Time-bound- Đặt mục tiêu có thời hạn: Hạn thời gian bạn đặt ra để đạt
được mục tiêu này là gì? Ví dụ: kỳ thi của tôi sẽ diễn ra trong một tháng tới,
bởi vậy tôi có một tháng để thực hiện mục tiêu này. Khi bạn làm việc dưới
sức ép của hạn chót, bạn sẽ thấy tính cấp thiết của nó và đạt được thành công
nhanh hơn.
Sử dụng phân tích SMART là một cách hiệu quả khi đặt mục tiêu cho dù đó

là các mục tiêu ngắn hạn (ví dụ:qua một kỳ thi hay là các mục tiêu dài hạn (ví dụ:
một công việc mơ ước). Bạn có thể sử dụng phương pháp này để phác thảo những
gì bạn muốn và làm thế nào bạn có thể thực hiện được chúng.
1.4.2 Quản lý thời gian hiệu quả


Lập danh sách việc cần làm mỗi ngày
Một trong số những cách quản lý thời gian hiệu quả nhất đó là luôn lên danh

sách cho mọi thứ bạn cần làm mỗi ngày. Nếu bạn có một danh sách việc cần làm thì

sẽ không cần lo bỏ quên bất cứ thứ gì nữa.
Làm thế nào để lên danh sách việc cần làm hằng ngày hợp lý? Rất đơn giản,
hãy xếp chúng theo thứ tự ưu tiên. Bạn cần nhiều thời gian và năng lượng hơn cho
những việc khó nên hãy ưu tiên xếp chúng lên hàng đầu và thực hiện khi bạn còn
chưa uể oải hay mệt mỏi.


Tranh thủ học mọi lúc mọi nơi
Những lúc như chờ giáo viên vào lớp, ngồi chờ bạn bè, chờ xe buýt,… tưởng

chừng rất ngắn nhưng cộng hết thảy lại sẽ khiến bạn lãng phí một lượng lớn thời
Nhập môn về kỹ thuật

11


Chương 1
gian. Do đó, cách quản lý thời gian hiệu quả là hãy tranh thủ học tập khi có thể.
Khi chờ bạn bè, chờ xe buýt thay vì ngồi bấm điện thoại thì hãy thử ôn lại vài từ
mới Tiếng Anh; khi chưa vào tiết học thì bạn có thể đọc lại bài cũ. Bằng cách này,
bạn sẽ thầy mình có thêm rất nhiều thời gian đó.


Luôn ƣu tiên việc học
Bạn sẽ làm gì nếu được rủ đi xem phim vào tối nay nhưng lại có bài kiểm tra

vào ngày mai? Đừng ngại ngần nói KHÔNG nhé, hãy ưu tiên việc học. Cuộc sống
sẽ luôn đặt cho bạn những lựa chọn khó khăn nhưng tùy vào thời điểm bạn phải biết
chọn việc quan trọng hơn. Xem phim và ôn tập cho bài kiểm tra cũng như vậy, bạn
hoàn toàn có thể dời lịch đi xem sang ngày khác nhưng bài kiểm tra thì không đúng

chứ? Hãy luôn lựa chọn chính xác.


Chọn thời gian học hiệu quả nhất
Mỗi người lại có một khoảng thời gian khác nhau để thấy học tập hiệu quả

nhất trong ngày. Nếu muốn là một người biết cách quản lý thời gian tốt nhất thì
bạn phải biết bản thân sẽ làm việc hiệu quả nhất vào lúc nào trong ngày. 45 phút
học đến đâu chất đến đó còn hơn 2 tiếng bạn ngồi vật vờ không thể đọc hết một
trang sách. Hãy mau tìm khoảng thời gian học hiệu quả nhất cho bản thân đi teen
2k2 nhé!


(Nguồn: thinkbrilliantly.com)

Không để điện thoại, Facebook làm phiền khi học
Cách quản lý thời gian này thực hiện rất đơn giản, bạn chỉ cần tắt mọi thiết

bị có thể gây sao nhãng khi đang học. Tưởng tượng xem khi bạn đang học thuộc
một bài thơ mà chuông thông báo từ Facebook cứ chốc chốc lại vang lên thì có thể
tập trung được không?. Chính vì thế nếu không có việc gì quá cần kíp thì hãy đưa
điện thoại về chế độ rung hoặc im lặng để đảm bảo sự yên tĩnh, tập trung khi học
tập.


Ngƣng chần chừ
Nếu bạn đang cảm thấy mỗi ngày trôi qua quá nhanh trong khi bạn chưa làm

được gì thì cách quản lý thời gian phù hợp cho bạn là dừng tất cả những việc linh
tinh lại, kiểm tra danh sách việc cần làm và quay lại nhịp độ làm việc khoa học.

Nhập môn về kỹ thuật

12


Chương 1
Đừng chần chừ hay trì hoãn việc học tập chỉ vì những thứ không quan trọng.
Nếu như bạn gặp khó khăn để tìm hướng đi trong học tập thì có thể lắng nghe lời
khuyên từ gia đình, thầy cô, bạn bè.


Một giấc ngủ ngon là cần thiết
Đúng vậy, cách quản lý thời gian hiệu quả cho bạn đó là phải có một giấc

ngủ ngon, đủ 6-8 tiếng mỗi ngày, chúng sẽ giúp bạn không bị những cơn buồn ngủ
liên tục làm phiền và có đủ sự tỉnh táo, thời gian để thực hiện những công việc
khác. Nếu muốn não bộ hoạt động hiệu quả thì phải ngủ đủ giấc, ăn đủ chất, tập thể
dục và không dùng các chất kích thích.
1.5 Một số vấn đề cần chú ý để đạt hiệu quả trong học tập
Kỹ năng học tập trên lớp
Nghe giảng: Để tập trung nghe giảng nắm được bài ngay trên lớp không phải là
một việc đơn giản và dễ dàng. Hơn nữa, việc tập trung được hay không đôi khi còn phụ
thuộc vào thầy giáo, bài giảng hay các nguyên nhân chủ quan khác. Chỉ có cách bạn
phải luyện tập, tránh để bản thân bị phân tâm.
Tốt nhất bạn nên chọn vị trí gần thầy cô, vừa có thể nghe rõ hơn, vừa có khả
năng ít nói chuyện. Việc phát biểu hay đặc câu hỏi cho thầy cô giáo cũng là một
cách khiến chúng ta tập trung hơn. Để phát biểu tốt thì hãy ghi những câu nhận xét
hay phát biểu vào một tờ giấy trước khi phát biểu.
Ghi chép: Cần phải viết nhanh hơn, dùng nhiều ký tự viết tắt hơn. Không cần
phải ghi tất cả những gì thầy cô nói. Hãy dành thời gian để nghe các thầy cô giải

thích kĩ hơn về định nghĩa, khái niệm, cách chứng minh… Chỉ ghi chép những gì
mà chúng ta chưa biết, những điều quan trọng mà sách không có. Ngoài ra, vở của
người bạn học sẽ là tài liệu hữu ích vì có thể lúc đãng trí bạn bỏ sót một chi tiết
quan trọng trong bài giảng.
Kỹ năng học ở nhà
Cần tìm một chỗ yên tĩnh, tránh tiếng ồn. Bạn nên chọn một thời gian học cố
định và tạo cho mình thói quen học thời gian đó. Ngoài ra, cần có lịch học thật hợp
lý, kết hợp giữa học tập và giải trí như có thể một bản nhạc nhẹ nhàng, hoặc một bài
tập thể dục.
Nhập môn về kỹ thuật

13


Chương 1
Nếu bạn học phải phần khó hiểu thì để lại, học những phần khác dễ hiểu hơn,
sau khi thư giãn, thoải mái thì học tiếp.
Để ghi nhớ tốt
Để có một trí nhớ tốt hãy chọn cho mình một thói quen như khi đến trường
kiểm tra sách vở; nên ghi danh sách các việc cần làm vào một tờ giấy nhỏ và thỉnh
thoảng kiểm tra xem tiếp theo mình cần phải làm gì.
Để ghi nhớ tốt trong việc tiếp thu kiến thức thì cùng bạn bè thảo luận về một
vấn đề cùng quan tâm. Ngoài ra, ghi nhớ qua các chi tiết quan trọng, các key words,
các hình ảnh minh họa.
Kỹ năng đọc sách
Đọc sách là kỹ năng không thể thiếu bởi học đại học sẽ phải học rất nhiều. Theo
đó, đầu tiên các bạn phải chọn một khối lượng vừa đủ để bắt đầu, cố gắng nắm được
cách bố trí, hệ thống của tư liệu, nếu có phần tóm lượt của tư liệu thì cần phải đọc
ngay nó. Sau đó, đọc những gì bạn hiểu rõ nhất để xác định độ khó, chừa lại những
gì không hiểu. Đừng nản chí nếu không hiểu.

Bạn nên dùng bút đánh dấu những chỗ quan trọng hay chưa hiểu để có thể xem
lại. Trong khi đọc, thỉnh thoảng dừng đọc và đặt những câu hỏi kích thích và tự tìm
câu trả lời.
Kỹ năng giải tỏa stress
Bằng cách nghỉ ngơi, thư giãn, tạo cho mình một khoảng thời gian ngắn mỗi
ngày hoặc vận động như đi bộ, tập thể dục, trò chuyện cùng bạn bè. Sau khi đã cảm
thấy thoải mái hơn hãy bắt đầu giải quyết vấn đề, xem xung quanh bạn có việc gì
mà bạn có thể thay đổi để xoay chuyển tình hình. Đừng để tâm vào những việc lặt
vặt.
Ngoài ra, phải ngủ đủ giờ, hãy luôn cố gắng suy nghĩ tích cực như: Tại sao phải
“ghét” khi mà “một chút xíu không thích”; Tại sao lại phải “lo cuống lên” khi mà
“hơi lo một tẹo”; Tại sao phải “giận sôi người” khi mà “hơi giận một chút” là đủ?
Tại sao “đau khổ tột cùng” khi mà bạn chỉ cần “buồn một tẹo”…
Kỹ năng chuẩn bị và làm bài kiểm tra
Phương pháp ghi bài và tiếp thu được 70 - 80% bài giảng của thầy cô là bạn đã
thành công một nửa rồi đấy. Bước vào kỳ thi, đầu tiên bạn phải xác định các tài liệu

Nhập môn về kỹ thuật

14


Chương 1
liên quan để ôn tập; sắp xếp những gì ghi chép được, hệ thống hóa kiến thức, ước
lượng xem cần bao lâu để ôn tập. Chia nhỏ những gì bạn học thành từng phần.
Học 3 tiếng buổi sáng, 3 tiếng buổi chiều sẽ hiệu quả hơn ngồi học cả ngày.
Hoặc bạn có thể ôn theo nhóm, điều này giúp bạn có điều kiện để hoàn thiện cả
những phần quan trọng mà nếu học một mình bạn rất dễ bỏ qua. Bạn nên thu xếp
một buổi tổng ôn tập trước khi thi. Đặc biệt, bạn nên chú ý đến những thông tin
được các thầy, cô chỉnh sửa đến mọi hướng dẫn về học tập.

Đôi khi các bạn quá bận vào một công việc nào đó mà sao nhãng việc học. Khi
còn ít thời gian để ôn tập thì học nhồi nhét. Đầu tiên hãy xem trước tất cả những tài
liệu mà bạn cần phải học, lướt qua các chương để nắm được ý chính, bỏ qua những
phần mà bạn không có thời gian xem lại.
Có một cách rất hay để bạn tiếp cận là: Chọn 5 tờ giấy, chọn 5 ý chính hoặc chủ
đề chính, viết tên ý chính vào phía trên của mỗi tờ giấy, sau đó so sánh đáp án của
bạn với đáp án. Tiếp theo, biên soạn hoặc viết lại những hiểu biết của bạn về từng
chủ đề dựa theo những tài liệu mà bạn đã đọc. Đánh số từng trang những tài liệu mà
bạn có từ 1- 5 theo thứ tự giảm dần của mức độ quan trọng

Nhập môn về kỹ thuật

15


Chương 1
Câu hỏi ôn tập và thảo luận
1. Bạn hãy nêu khái quát những vấn đề học tập ở bậc đại học của sinh
viên Việt Nam?
2. Trình bày tiêu chuẩn CDIO, phương pháp tiếp cận và lợi ích của nó?
3. Bạn hãy cho biết về việc học tập trong học chế tín chỉ?
4. Bạn đã áp dụng những phương pháp học tập có hiệu quả nào?
5. Để vượt qua kỳ thi và đạt điểm cao thì sinh viên cần phải làm gì?
6. Vai trò của xác định mục tiêu học tập? Làm thế nào để xác định mục
tiêu có hiệu quả?

Nhập môn về kỹ thuật

16



Chương 2

CHƢƠNG 2: THIẾT KẾ KỸ THUẬT
Mục tiêu của chương giúp cho sinh viên:
+ Thiết kế kỹ thuật nhằm mục đích cung cấp cho sinh viên một cách tổng quát
về nội dung cơ bản các bước tiến hành một quá trình thiết kế kỹ thuật.
+ Biết cách ứng dụng thiết kế kỹ thuật để thực hiện quá trình thiết kế một sản
phẩm hay quá trình sao cho thõa mãn nhu cầu của khách hàng.
+ Xác định được các khái niệm về Cơ điện tử, trình bày được các giai đoạn
tổng quan của thiết kế hệ thống cơ điện tử.
2.1 Định nghĩa thiết kế kỹ thuật
Người kỹ sư tạo ra mọi thứ. Người kỹ sư xây dựng mọi thứ. Để thực hiện
thành công các nhiệm vụ này, người kỹ sư phải tham gia thiết kế hoặc trong một
quá thiết kế.
Từ điển Wester, định nghĩa thiết kế là sáng tạo, tạo hình, thực thi, hoặc xây
dựng theo kế hoạc. Đó là một quá trình tự nhiên, như một hiện tượng tự nhiên được
đánh dấu bởi những thay đổi dần dần tới một kết quả cụ thể: một loạt các hành động
hoặc các hoạt động dẫn đến một kết cục; một hoạt động hoặc xử lý liên tục, đặc biệt
là trong sản xuất.
Ủy ban Kiểm định Kỹ thuật và Công nghệ (ABET) đã định nghĩa thiết kế kỹ
thuật theo cách truyền thống như sau:
Thiết kế kỹ thuật là quá trình sáng tạo ra một hệ thống, một sản phẩm vật
chất, hoặc một quy trình nhằm đáp ứng nhu cầu mong muốn. Đó là một quá trình ra
quyết định trong đó có các ngành khoa học cơ bản, toán học và khoa học kỹ thuật
được áp dụng để chuyển đổi các nguồn lực một cách tối ưu nhằm đáp ứng mục tiêu
đã nêu. Thành lập các mục tiêu và tiêu chí, tổng hợp, phân tích, xây dựng và thử
nghiệm, đánh giá..là các yếu tố cơ bản của một quá trình thiết kế, điều quan trọng
là phải tính đến một loạt các hạn chế thực tế như yếu tố kinh tế, an toàn, độ tin cậy,
tính thẩm mỹ, đạo đức, và tác động xã hội (ABET).

Nói chung, nhiệm vụ thiết kế có thể được phân loại thành các thiết kế mới,
thiết kế hiệu chỉnh, và thiết kế thông thường.
Thiết kế mới là thiết kế một sản phẩm hay quá trình mới. Ví dụ: sự ra đời
của iPod, chiếc xe hơi đầu tiên, các tuabin khí đầu tiên, các máy bay đầu tiên. Khi
Nhập môn về kỹ thuật

17


Chương 2
thiết kế mới sản phẩm hay quá trình nào đó thì không có các thiết kế tương tự để
tham khảo, do đó các nhà thiết kế phải bắt đầu từ đầu. Nó đòi hỏi một tư duy mạnh
mẽ với những đòi hỏi mới, kiến thức và kinh nghiệm tích lũy cao về lĩnh vực thiết
kế yêu cầu.
Thiết kế hiệu chỉnh nhằm cải thiện thiết kế lại với việc sử dụng một nguyên
lý khác, vật liệu khác, cấu hình khác, hoặc quá trình sản xuất khác. Nó có thể cung
cấp nhiều chức năng hơn, nâng cao hiệu quả hoạt động, nâng cao chất lượng, hoặc
làm giảm chi phí.
Thiết kế thông thường là thiết kế mở rộng hơn hay thu hẹp một thiết kế
tương tự, và cung cấp những sản phẩm dựa trên các yêu cầu tương tự, và các tài liệu
tương tự. Nó đòi hỏi ít nhất sự nỗ lực phân tích, mô phỏng, thử nghiệm mới và có
thể rút ngắn đáng kể thời gian đưa ra thị trường.
Thiết kế kỹ thuật phải bao gồm các đặc tính sau, theo ABET:


Phát triển tính sáng tạo của người thiết kế;

 Sử dụng các vấn đề có kết cục mở;
 Phát triển và sử dụng phương pháp luận và lý thuyết thiết kế hiện đại;
 Hình thành vấn đề thiết kế và các tính chất yêu cầu;

 Xem xét các giải pháp thay thế;
 Xem xét các giải pháp thay thế
 Xem xét tính khả thi;
 Quá trình sản xuất;
 Thiết kế kỹ thuật đồng thời;
 Mô tả cụ thể hệ thống
2.2 Quá trình thiết kế
Điều quan trọng có thể nhận thấy rằng không có một phương pháp tiếp cận
thống nhất cho thiết kế kỹ thuật để các kỹ sư tuân theo. Một số doanh nghiệp tiếp
cận thiết kế kỹ thuật như một quá trình đơn giản, ngắn chỉ với một vài bước; trong
khi những doanh nghiệp khác sử dụng phương pháp phức tạp nhiều bước hơn với
nhiều giai đoạn. Dù cho quá trình thiết kế kỹ thuật nào được sử dụng thì điều quan
trọng là phải nhận thấy rằng quá trình thiết kế kỹ thuật luôn luôn là một quá trình

Nhập môn về kỹ thuật

18


Chương 2
liên tục. Hoàn thành một thiết kế kỹ thuật hoặc giải pháp của một vấn đề có thể
dung để mở ra cơ hội cho các thiết kế hoặc sửa đổi tiếp theo.
Quá trình thiết kế kỹ thuật gồm 10 giai đoạn như sau :
1. Xác định vấn đề cần giải quyết;
2. Xác định các mục tiêu, tiêu chí đánh giá;
3. Tìm kiếm và thu thập dữ liệu;
4. Đề xuất các ý tưởng, giải pháp;
5. Phân tích các ý tưởng, giải pháp và thiết kế sơ bộ;
6. Chế tạo mô hình thử nghiệm, kiểm tra kết quả, thiết kế lại;
7. Ra quyết định chế tạo;

8. Báo cáo, trao đổi thông tin về sản phẩm;
9. Đưa sản phẩm ra thị trường;
10. Kiểm tra, đánh giá sản phẩm sau khi bán ra thị trường.
Giai đoạn 1: Xác định vấn đề cần giải quyết
Kỹ sư là người giải quyết vấn đề và những vấn đề mà họ giải quyết thường
được xác định từ các nhu cầu cụ thể, từ các vấn đề của khách hàng. Ví dụ, yêu cầu
động cơ có hiệu suất cao hơn và tăng tiêu chuẩn tiết kiệm nhiên liệu, hoặc một
chương trình tính toán mới để giám sát quá trình sản xuất, hoặc yêu cầu các thiết bị
an toàn mới để bảo vệ tốt hơn trẻ sơ sinh trong ô tô.
Do đó, giai đoạn đầu tiên để giải quyết vấn đề trong thiết kế kỹ thuật là xác
định các vấn đề thực tế, rõ ràng và xác định các nguồn thông tin về phạm vi và bản
chất của vấn đề.
Quá trình thiết kế bắt đầu với các câu hỏi được đặt ra như sau: Ai cần ? Cần
cái gì ? Tại sao?
 Vấn đề hay nhu cầu cần thiết kế là cái gì? ( What?)
 Ai cần nhu cầu? (Who)
 Tại sao cần nhu cầu ? (Why?)
Giai đoạn 2: Xác định các mục tiêu, tiêu chí đánh giá
Giai đoạn này đòi hỏi xác định các mục tiêu, tiêu chí đánh giá thiết kế có khả
thi hay không. Trong giai đoạn này, mọi thứ đều là sơ bộ, do đó nhóm vẫn còn có
thể sửa đổi các tiêu chí, nếu cần.
Nhập môn về kỹ thuật

19


Chương 2
Ví dụ một số yêu cầu về tiêu chí cần xem xét:
 Chi phí;
 Thời gian

 Kiến thức
 Hợp pháp, đạo đức;
 Về vật lý: kích thước, trọng lượng, công suất, độ bền;
 Tự nhiên, hình dạng, thời tiết, nguồn lực;
 Ứng dụng thực tế
Giai đoạn 3: Tìm kiếm và thu thập dữ liệu
Đây là giai đoạn quan trọng nhất trong quá trính thiết kế. Công việc chính
của giai đoạn này là thu thập các dữ liệu nhằm xác định các phương án, phương
pháp giải quyết nhiệm vụ thiết kế
* Phƣơng pháp tìm kiếm tài liệu
Tìm kiếm trong thư viện trong và ngoài trường. Hiện nay có một số thư viện
mở của các trường đại học các bạn có thể vào và truy cập để xem tài liệu. Các bài
báo tạp chí, hay sách nếu các bạn không tải về được có thể nhờ Thầy,Cô có thể giúp
bạn bởi vì họ có những tài khoản trên các trang mà bạn không có.
Tìm kiếm từ thầy cô, bạn bè. Các bài báo, tạp chí, hay sách nếu các bạn
không tìm được, hay tải về được từ mạng internet có thể nhờ Thầy,Cô có thể giúp
bạn bởi vì họ có những tài khoản trên các trang mà bạn không có.
Tìm kiếm trên mạng internet (chủ yếu với các bạn ngày nay).
* Phương pháp tìm kiếm tài liệu có hiệu quả là:
+ Các bạn phải chia nhỏ vấn đề ra để dễ tìm kiếm
+ Dùng từ khóa đúng chính xác, đúng thuật ngữ chuyên môn đóng ngoặc kép
cho các thuật ngữ, không chỉ từ tiếng việt mà cả tiếng Anh.
+ Phỏng đoán kết quả tìm kiếm có thể chúng ta tìm ra những kết quả chẳng
liên quan gì với đề tài nhưng bạn có thể dựa vào những kết quả tìm kiếm được để
tìm ra từ khóa chính xác cho mình (cái này cực kỳ quan trong cho những bạn chưa
có kinh nghiệm trong quá trình tìm kiếm trên mạng)
+ Khi tìm bỏ đi những thuật ngữ không liên quan, bỏ qua giới từ.

Nhập môn về kỹ thuật


20


×