Tải bản đầy đủ (.docx) (153 trang)

Quản lý hoạt động huy động và sử dụng nguồn tài trợ tại quỹ phát triển đại học quốc gia hà nội theo hướng xã hội hóa giáo dục

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (675.1 KB, 153 trang )

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC GIÁO DỤC

NGUYỄN THỊ HÀ

QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG HUY ĐỘNG VÀ SỬ DỤNG NGUỒN
TÀI TRỢ TẠI QUỸ PHÁT TRIỂN ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
THEO HƢỚNG XÃ HỘI HÓA GIÁO DỤC

LUẬN VĂN THẠC SỸ QUẢN LÝ GIÁO DỤC

HÀ NỘI – 2020


ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC GIÁO DỤC

NGUYỄN THỊ HÀ

QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG HUY ĐỘNG VÀ SỬ DỤNG NGUỒN
TÀI TRỢ TẠI QUỸ PHÁT TRIỂN ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
THEO HƢỚNG XÃ HỘI HÓA GIÁO DỤC
Chuyên ngành: Quản lý giáo dục
Mã số: 8140114

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ GIÁO DỤC

Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: TS. Đỗ Thị Thu Hằng

HÀ NỘI - 2020



LỜI CẢM ƠN
Sau một thời gian học tập và nghiên cứu, đến nay tác giả đã hoàn thành luận
văn. Với tình cảm chân thành, tác giả xin bày tỏ lòng kính trọng và biết ơn sâu sắc
tới tới Ban Giám hiệu trƣờng Đại học Giáo dục – Đại học Quốc gia Hà Nội cùng
với quý Thầy cô trực tiếp giảng dạy lớp Cao học Quản lý giáo dục khóa 15 – S5, các
Thầy cô là giảng viên, các Nghiên cứu sinh, các nhà khoa học trong và ngoài Đại
học Quốc gia Hà Nội đã tạo mọi điều kiện tốt nhất giúp tác giả trong suốt quá trình
học tập và nghiên cứu.
Đặc biệt, tác giả xin đƣợc bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới TS. Đỗ Thị Thu Hằng
– ngƣời đã tận tình hƣớng dẫn, giúp đỡ và động viên, định hƣớng, cung cấp kiến
thức lý luận và thực tiễn đồng thời trực tiếp hƣớng dẫn, giúp đỡ tác giả tận tình
trong suốt quá trình nghiên cứu và thực hiện đề tài.
Xin trân trọng cảm ơn lãnh đạo Đại Học Quốc gia Hà Nội, Lãnh đạo Quỹ Phát
triển ĐHQGHN, Lãnh đạo các trƣờng thành viên, các khoa trực thuộc, các phòng
ban thuộc Đại học Quốc gia Hà Nội đã nhiệt tình cộng tác, cung cấp số liệu, cho ý
kiến và tạo điều kiện thuận lợi giúp đỡ tôi trong quá trình khảo nghiệm thực tế.
Trong quá trình thực hiện đề tài tác giả đã có nhiều cố gắng nhƣng chắc chắn
không thể tránh khỏi những khiếm khuyết, sai sót trong luận văn. Kính mong nhận
đƣợc những ý kiến đóng góp, chỉ dẫn quý báu của thầy cô, các bạn đồng nghiệp và
các nhà khoa học trong hội đồng khoa học để luận văn đƣợc hoàn thiện hơn.
Xin trân trọng cảm ơn!
Hà Nội, ngày

tháng

Nguyễn Thị Hà

i


năm 2020


DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT

ASXH

: An Sinh Xã Hội

ĐHQGHN

: Đại học Quốc gia Hà Nội

GD&ĐT

: Giáo dục và đào tạo

HS

: Học sinh

QL

: Quản lý

HS-SV

: Học sinh – sinh viên

Quỹ


: Quỹ Phát triển Đại học Quốc gia Hà Nội

UBND

: Ủy Ban Nhân Dân

NQTW2

: Nghị quyết trung ƣơng 2

NQTW4

: Nghị quyết trung ƣơng 4

NQTW6

: Nghị quyết trung ƣơng 6

QLGD

: Quản lý giáo dục

XHH

: Xã hội hóa

XHHGD

: Xã Hội hóa Giáo dục


KTĐG

: Kiểm tra đánh giá

ii


MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN............................................................................................................ i
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT................................................................................. ii
DANH MỤC BẢNG............................................................................................... vii
MỞ ĐẦU................................................................................................................... 1
Chƣơng 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG HUY ĐỘNG VÀ SỬ
DỤNG NGUỒN TÀI TRỢ TẠI CÁC CƠ SỞ GIÁO DỤC ĐẠI HỌC THEO
HƢỚNG XÃ HỘI HÓA GIÁO DỤC....................................................................... 7
1.1. Tổng quan nghiên cứu vấn đề............................................................................. 7
1.1.1. Những nghiên cứu về huy động và sử dụng nguồn tài trợ cho giáo dục.....11
1.1.2. Những nghiên cứu về xã hội hóa giáo dục................................................. 12
1.2. Các khái niệm cơ bản....................................................................................... 15
1.2.1 Nguồn tài trợ............................................................................................... 16
1.2.2 Huy động nguồn tài trợ............................................................................... 17
1.2.3 Sử dụng nguồn tài trợ.................................................................................. 18
1.2.4 Xã hội hóa giáo dục.................................................................................... 18
1.2.5 Quỹ Phát triển............................................................................................. 20
1.3. Lý luận về huy động và sử dụng nguồn tài trợ tại quỹ phát triển các cơ sở giáo
dục đại học.............................................................................................................. 21
1.3.1 Xã hội hóa giáo dục và sự phát triển của các cơ sở giáo dục đại học..........21
Nội dung xã hội hóa giáo dục.............................................................................. 23
1.3.2 Mục tiêu xây dựng và phát triển Quỹ Phát Triển tại các cơ sở giáo dục

đại học................................................................................................................. 24
1.3.3 Đặc thù của Quỹ Phát triển trong các cơ sở giáo dục Đại học.....................25
1.3.4 Nguyên tắc trong tài trợ và quản lý sử dụng nguồn tài trợ..........................26
1.4 Nội dung quản lý hoạt động huy động và sử dụng nguồn tài trợ.......................29
1.4.1 Quản lý mục tiêu hoạt động huy động và sử dụng nguồn tài trợ.................29
1.4.2 Quản lý nội dung hoạt động huy động và sử dụng nguồn tài trợ.................30
1.4.3 Quản lý phƣơng pháp hoạt động huy động và sử dụng nguồn tài trợ.........33
iii


1.4.4 Quản lý hình thức hoạt động huy động và sử dụng nguồn tài trợ................34
1.4.5 Giám sát hoạt động huy động và sử dụng nguồn tài trợ..............................36
1.5. Những yếu tố ảnh hƣởng................................................................................. 37
1.5.1. Yếu tố khách quan...................................................................................... 37
1.5.2. Yếu tố chủ quan......................................................................................... 38
Kết luận chƣơng 1.................................................................................................. 39
Chƣơng 2: THỰC TRẠNG QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG HUY ĐỘNG VÀ SỬ
DỤNG NGUỒN TÀI TRỢ TẠI QUỸ PHÁT TRIỂN ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ
NỘI THEO HƢỚNG XÃ HỘI HÓA GIÁO DỤC.................................................. 40
2.1 Giới thiệu về Đại học Quốc gia Hà Nội và Quỹ Phát triển Đại học Quốc gia
Hà Nội..................................................................................................................... 40
2.1.1. Sơ lƣợc về Đại học Quốc gia Hà Nội........................................................ 40
2.1.2 Quỹ Phát triển Đại học Quốc gia Hà Nội.................................................... 42
2.2 Giới thiệu khảo sát thực trạng quản lý hoạt động huy động và sử dụng nguồn tài
trợ tại Quỹ Phát triển ĐHQGHN............................................................................. 43
2.2.1 Mục đích khảo sát....................................................................................... 43
2.2.2. Nội dung khảo sát...................................................................................... 43
2.2.3 Đối tƣợng................................................................................................... 43
2.2.4 Phƣơng pháp khảo sát................................................................................. 44
2.3 Thực trạng hoạt động huy động và sử dụng Quỹ Phát triển ĐHQGHN theo hƣớng xã


hội hóa giáo dục...................................................................................................... 44
2.3.1. Thực trạng về nhận thức của CBQL về vai trò của quỹ phát triển ĐHQGHN .. 44

2.3.2. Thực trạng hoạt động huy động nguồn tài trợ............................................ 45
2.3.3. Thực trạng sử dụng nguồn tài trợ trong Quỹ phát triển của Đại học Quốc
gia Hà Nội............................................................................................................ 50
2.4. Thực trạng quản lý hoạt động huy động và sử dụng nguồn tài trợ tại Quỹ Phát
triển ĐHQGHN theo hƣớng xã hội hóa giáo dục.................................................... 54
2.4.1.Thực trạng quản lý mục tiêu hoạt động huy động và sử dụng nguồn tài trợ
tại Quỹ Phát triển ĐHQGHN theo hƣớng xã hội hóa giáo dục............................54

iv


2.4.2. Thực trạng quản lý nội dung hoạt động huy động và sử dụng nguồn tài trợ
tại Quỹ Phát triển ĐHQGHN theo hƣớng xã hội hóa giáo dục............................57
2.4.3. Thực trạng quản lý hình thức và phƣơng pháp hoạt động huy động và sử dụng

nguồn tài trợ tại Quỹ Phát triển ĐHQGHN theo hƣớng xã hội hóa giáo dục......59
2.4.4. Thực trạng quản lý quá trình kiểm tra đánh giá kết quả hoạt động huy động
và sử dụng Quỹ Phát triển ĐHQGHN.................................................................. 66
2.5. Thực trạng các yếu tố ảnh hƣởng đến hoạt động huy động và sử dụng Quỹ phát
triển ĐHQGHN....................................................................................................... 69
2.6. Đánh giá thực trạng hoạt động và quản lý hoạt động huy động, sử dụng nguồn
tài trợ tại Quỹ Phát triển ĐHQGHN theo hƣớng xã hội hóa giáo dục.....................70
2.6.1 Những điểm mạnh....................................................................................... 70
2.6.2 Những hạn chế............................................................................................ 71
2.6.3. Nguyên nhân.............................................................................................. 72
Kết luận chƣơng 2.................................................................................................. 73

Chƣơng 3: BIỆN PHÁP QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG HUY ĐỘNG VÀ SỬ DỤNG
NGUỒN TÀI TRỢ TẠI QUỸ PHÁT TRIỂN ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
THEO HƢỚNG XÃ HỘI HÓA GIÁO DỤC.......................................................... 74
3.1 Nguyên tắc đề xuất các biện pháp..................................................................... 74
3.1.1. Nguyên tắc đảm bảo tính mục tiêu............................................................. 74
3.1.2. Nguyên tắc đảm bảo tính kế thừa............................................................... 74
3.1.3. Nguyên tắc đảm bảo tính đồng bộ và hệ thống.......................................... 74
3.1.4. Nguyên tắc đảm bảo tính thực tiễn và tính khả thi, hiệu quả......................75
3.1.5. Nguyên tắc đảm bảo tính phù hợp.............................................................. 75
3.2 Đề xuất biện pháp quản lý hoạt động tài trợ và sử dụng Quỹ Phát triển
ĐHQGHN theo hƣớng xã hội hóa giáo dục............................................................ 75
3.2.1 Nâng cao nhận thức về vai trò của Quỹ Phát triển...................................... 75
3.2.2. Chỉ đạo đổi mới cách thức xây dựng, xác định mục tiêu hoạt động huy động
nguồn tài trợ......................................................................................................... 77
3.2.3 Tổ chức tìm kiếm các hình thức và phƣơng pháp huy động nguồn tài trợ
hiệu quả................................................................................................................ 79
v


3.2.4 Tổ chức xác định các nội dung huy động và sử dụng nguồn tài trợ............80
3.2.5. Tối ƣu hóa hoạt động tiếp nhận và phân bổ nguồn tài trợ..........................82
3.2.6. Đổi mới các hoạt động giám sát, kiểm tra hoạt động huy động và sử dụng
nguồn tài trợ......................................................................................................... 82
3.3 Mối liên hệ giữa các biện pháp quản lý huy động và sử dụng nguồn tài trợ tại
Quỹ Phát triển ĐHQGHN theo hƣớng xã hội hóa giáo dục.................................... 83
3.4. Khảo nghiệm tính cấp thiết và khả thi của các biện pháp................................. 85
Kết luận chƣơng 3.................................................................................................. 89
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ................................................................................. 90
1. Kết luận............................................................................................................... 90
2. Kiến nghị............................................................................................................. 91

DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO................................................................. 93
PHỤ LỤC

vi


DANH MỤC BẢNG, SƠ ĐỒ, BIỂU ĐỒ
Bảng 2.1. Danh sách thu hút tài trợ từ các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nƣớc...46
Bảng 2.2. Huy động nguồn tài trợ tự nguyện, của các tổ chức, cá nhân trong nƣớc
................................................................................................................................ 49
Bảng 2.3. Chi tài trợ cho các nhiệm vụ đƣợc giao.................................................. 51
Bảng 2.4. Hỗ trợ công bố các bài báo ấn phẩm quốc tế cho Câu lạc bộ Nhà Khoa
học ĐHQGHN (VSL)............................................................................................. 52
Bảng 2.5. Các khoản sử dụng quỹ năm 2017.......................................................... 53
Bảng 2.6: Ý kiến về mục tiêu hoạt động huy động và sử dụng Quỹ Phát triển Đại
học Quốc gia Hà Nội theo hƣớng xã hội hoá.......................................................... 55
Bảng 2.7. Kết quả điều tra nội dung hoạt động huy động và sử dụng Quỹ phát triển
ĐHQGHN............................................................................................................... 57
Bảng 2.8. Ý kiến đánh giá về trình tự, thủ tục tiếp nhận tài trợ:.............................. 59
Bảng 2.9. Ý kiến đánh giá về việc thực hiện phƣơng pháp, hình thức huy động tài trợ
.........................................................................................................................................61

Bảng 2.10. Ý kiến về thực hiện nguyên tắc sử dụng nguồn tài trợ..........................63
Bảng 2.11. Ý kiến đánh giá về quản lý trình tự, thủ tục chi tài trợ..........................64
Bảng 2.12. Kết quả điều tra thực trạng quá trình KTĐG hoạt động huy động và sử
dụng Quỹ phát triển ĐHQGHN............................................................................... 67
Bảng 2.13. Các yếu tố ảnh hƣởng đến quản lý hoạt động huy động và sử dụng Quỹ
phát triển ĐHQGHN............................................................................................... 70
Bảng 3.1. Kết quả mức độ cấp thiết và khả thi của các biện pháp đề xuất..............87
Sơ đồ 2.1. Thu hút tài trợ của Quỹ giai đoạn 2011-2016......................................... 48

Sơ đồ 3.1: Mối quan hệ giữa các biện pháp thể hiện............................................... 85
Biểu đồ 3.2 Tính cấp thiết và khả thi của các biện pháp quản lý............................. 88


vii


MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Xã hội hoá giáo dục là thu hút mọi tổ chức quần chúng, mọi thành phần kinh
tế, mọi công dân có điều kiện tham gia đầu tƣ các dự án phát triển giáo dục trong
khi nguồn ngân sách nhà nƣớc cấp cho giáo dục còn hạn hẹp, chƣa đáp ứng đƣợc
sự phát triển của giáo dục.
Xã hội hoá là xây dựng cộng đồng trách nhiệm của các tầng lớp nhân dân đối với
việc tạo lập và cải thiện môi trƣờng kinh tế, xã hội lành mạnh và thuận lợi cho các hoạt
động giáo dục. Xã hội hoá là mở rộng các nguồn đầu tƣ, khai thác các tiềm năng về
nhân lực, vật lực và tài lực trong xã hội. Phát huy và sử dụng có hiệu quả các nguồn lực
của nhân dân, tạo điều kiện cho hoạt động giáo dục phát triển nhanh hơn, có chất lƣợng
cao hơn, là chính sách lâu dài, là phƣơng châm thực hiện chính sách xã hội của Đảng
và Nhà nƣớc, chứ không phải là biện pháp tạm thời, chỉ có ý nghĩa tình thế, trƣớc mắt
do Nhà nƣớc thiếu kinh phí cho hoạt động này. Khi nhân dân ta có mức thu nhập cao,
ngân sách nhà nƣớc dồi dào vẫn phải thực hiện xã hội hoá, bởi vì giáo dục là sự nghiệp
lâu dài của nhân dân, sẽ phát triển không ngừng mọi nguồn lực to lớn của toàn dân. Ở
mỗi địa phƣơng, đây là cộng đồng trách nhiệm của Đảng bộ, HĐND, UBND, các cơ
quan nhà nƣớc, các đoàn thể quần chúng, các tổ chức kinh tế, các doanh nghiệp đóng
tại địa phƣơng và của từng ngƣời dân.
Xã hội hóa trong lĩnh vực giáo dục, đặc biệt là giáo dục đại học, là một chủ
trƣơng lớn của Nhà nƣớc. Chủ trƣơng này có mục tiêu chính là phát huy sức mạnh
toàn dân, tạo ra những chuyển biến tốt hơn về chất lƣợng giáo dục bậc cao. Xã hội hóa
trong giáo dục với ý nghĩa đó bao gồm sự tham gia của nhiều bên, nhiều thành phần xã

hội trong quá trình quản trị trƣờng đại học và hệ thống đại học, nhằm giúp trƣờng đại
học thực hiện tốt nhất vai trò và sứ mạng của nó để phục vụ cho lợi ích của quốc gia.

Khi thu nhập xã hội tăng lên, nhiều gia đình đã tự túc về các nhu cầu giáo dục,
y tế... (nhƣ du học tự túc, khám chữa bệnh ở các cơ sở tƣ nhân) thì Nhà nƣớc vẫn sử

dụng chính sách bao cấp qua chế độ phí thấp cho tất cả mọi ngƣời, đặt Nhà nƣớc
luôn ở trong tình trạng hạn hẹp về ngân sách, không đủ điều kiện để chăm lo tốt hơn
cho các đối tƣợng chính sách, cho ngƣời nghèo, vùng nghèo, vùng khó khăn, đồng
1


thời cũng không tập trung đƣợc cho những mục tiêu ƣu tiên.
Trong các lĩnh vực giáo dục, y tế, văn hoá, thể thao, các cơ sở công lập chiếm
tỷ trọng lớn vẫn áp dụng cơ chế quản lý nhƣ các cơ quan hành chính nên đã không
phát huy đƣợc tính năng động, tự chủ và trách nhiệm. Các cơ sở ngoài công lập
chƣa nhiều, cơ sở vật chất còn đơn sơ, nghèo nàn, đội ngũ cán bộ còn thiếu và yếu.
Chất lƣợng và hiệu quả hoạt động chƣa cao, còn có những biểu hiện tiêu cực, thậm
chí có những cơ sở đã vi phạm pháp luật.
Nguyên nhân của những hạn chế trƣớc hết là do nhận thức còn chƣa đầy đủ,
xem xã hội hoá chỉ là biện pháp huy động sự đóng góp của nhân dân trong điều kiện
ngân sách nhà nƣớc hạn hẹp. Tƣ tƣởng và thói quen bao cấp vẫn còn khá nặng nề.
Trong chính sách xã hội hoá, chƣa quy định rành mạch về sở hữu của các cơ sở
ngoài công lập (bán công, dân lập); chƣa phân định rõ sự khác biệt giữa các hoạt động
có bản chất lợi nhuận và phi lợi nhuận trong các cơ sở giáo dục, y tế, văn hoá, thể dục
thể thao, giữa phúc lợi cho ngƣời dân và việc bao cấp cho các cơ sở công lập.

Thực tế đòi hỏi phải tiếp tục hoàn thiện cơ chế chính sách, giải pháp để vừa
bảo đảm định hƣớng phát triển, vừa khuyến khích, đẩy mạnh và nâng cao chất
lƣợng xã hội hoá các hoạt động giáo dục, y tế, văn hoá và thể dục thể thao.

Huy động nguồn lực xã hội là giải pháp cốt lõi cần làm để đẩy mạnh XHHGD ở
nƣớc ta, trƣớc hết là để từ đó có thể huy động tất cả các nguồn lực có thể trong xã hội
thông qua các mạng lƣới xã hội và các quan hệ xã hội khác mà nguồn lực xã hội cung
cấp, đặc biệt là huy động các nguồn lực tài chính cho các hoạt động phát triển giáo dục.

Đại học Quốc gia Hà Nội (ĐHQGHN) là cơ sở giáo dục đại học công lập bao
gồm tổ hợp các trƣờng đại học, viện nghiên cứu khoa học thành viên thuộc các lĩnh
vực chuyên môn khác nhau, tổ chức theo hai cấp để đào tạo các trình độ đại học,
thạc sĩ, tiến sĩ; là trung tâm đào tạo, nghiên cứu khoa học và công nghệ có cơ cấu đa
ngành, đa lĩnh vực, chất lƣợng cao, trong đó tập trung vào lĩnh vực khoa học, công
nghệ cao và một số lĩnh vực kinh tế - xã hội mũi nhọn; có chƣơng trình, nội dung,
phƣơng pháp đào tạo, nghiên cứu khoa học tiên tiến; có đội ngũ cán bộ giảng dạy,
nghiên cứu trình độ cao; có đội ngũ cán bộ quản lý chuyên nghiệp và đồng bộ; kết
hợp chặt chẽ giữa đào tạo với nghiên cứu khoa học và triển khai ứng dụng, giữa các
2


ngành khoa học tự nhiên, xã hội và nhân văn, giữa khoa học và công nghệ để đào
tạo nguồn nhân lực chất lƣợng cao và bồi dƣỡng nhân tài khoa học, công nghệ;
định hƣớng phát triển thành đại học nghiên cứu ngang tầm với các đại học có uy tín
trong khu vực và trên thế giới.
Sau hơn 20 năm xây dựng và phát triển, các mục tiêu do chính ĐHQGHN đặt ra
cũng nhƣ các kỳ vọng của xã hội đối với ĐHQGHN đang từng bƣớc vững chắc đƣợc
thực hiện. Trong chặng đƣờng đã qua ấy, ĐHQGHN đã không chỉ khẳng định và phát
triển mô hình, mà còn đạt đƣợc những thành tựu quan trọng trên nhiều mặt: đào tạo,
nghiên cứu khoa học - chuyển giao công nghệ, xây dựng đội ngũ, phát triển cơ sở vật
chất, tạo nên nền tảng bƣớc đầu quan trọng cho quá trình xây dựng ĐHQGHN theo mô
hình trở thành đại học định hƣớng nghiên cứu, đa ngành, đa lĩnh vực có tính hội nhập
cao, trong đó, một số trƣờng đại học, viện nghiên cứu thành viên thuộc các lĩnh vực
khoa học cơ bản, công nghệ cao và kinh tế - xã hội mũi nhọn đạt trình độ tiên tiến châu

Á. Phát triển tài chính đại học là một trong các vấn đề trọng yếu của bất kỳ hệ thống
giáo dục đại học nào trên thế giới. Mặc dù Chính phủ là nhà đầu tƣ chủ yếu cho giáo
dục đại học ở hầu hết các quốc gia, nhƣng ngày càng có nhiều nguồn tài chính khác
giúp chia sẻ chi phí này: ngƣời học, doanh nghiệp, các tổ chức xã hội, các tổ chức phi
chính phủ trong và ngoài nƣớc, sự tài trợ của quốc tế,… Bản thân các trƣờng đại học
cũng đang ngày càng nâng cao khả năng tăng nguồn thu thông qua các hoạt động đào
tạo, nghiên cứu khoa học, dịch vụ cộng đồng,…
Trong phạm vi ĐHQGHN, ngoài ý chí và quyết tâm của lãnh đạo, đội ngũ cán bộ,
giảng viên, sinh viên, nguồn lực tài chính là vô cùng quan trọng, nếu không nói là có ý
nghĩa quyết định đối với sự nghiệp xây dựng và phát triển ĐHQGHN thành một Đại
học nghiên cứu tầm cỡ khu vực và quốc tế. Mặc dù nhà nƣớc đã quan tâm và đầu tƣ
ngày càng nhiều hơn cho giáo giáo dục, song cũng chƣa thể đáp ứng đƣợc yêu cầu
phát triển giáo dục nhƣ hiện nay, với thực tế nguồn kinh phí phục vụ công tác đào tạo
và nghiên cứu ở các trƣờng đại học Việt Nam nói chung và ở ĐHQGHN nói riêng vẫn
còn hết sức eo hẹp và khó khăn. Vì vậy Quỹ Phát triển ĐHQGHN đã đƣợc thành lập
với phƣơng châm hoạt hoạt động không vì lợi nhuận, nhằm mục đích hỗ trợ cán bộ,
viên chức và học sinh, sinh viên, học viên cao học và nghiên cứu
3


sinh của ĐHQGHN có nhiều cơ hội thuận lợi trong công tác giảng dạy, nghiên cứu,
học tập để nâng cao trình độ và chất lƣợng đào tạo, nghiên cứu khoa học đồng thời
nâng cấp cơ sở vật chất, kỹ thuật góp phần xây dựng và phát triển ĐHQGHNngang
tầm các trƣờng đại học tiên tiến trong khu vực, tiến tới đạt trình độ quốc tế.
Để có thể xây dựng và phát triển ĐHQGHN thành một đại học nghiên cứu tầm
cỡ khu vực và quốc tế, cần phải có một nguồn tài chính đủ lớn và đủ mạnh. Trong
khi đó, hiện nay nguồn kinh phí phục vụ công tác đào tạo và nghiên cứu ở các
trƣờng đại học Việt Nam nói chung và ở ĐHQGHN nói riêng vẫn còn rất hạn hẹp,
chủ yếu là từ ngân sách và học phí. Kinh phí từ chuyển giao công nghệ và các
nguồn khác không lớn và không thƣờng xuyên. Trƣớc những vấn đề khó khăn, hạn

chế nói trên về tài chính cho giáo dục đại học, ĐHQGHN đã năng động nghiên cứu,
tìm tòi, tham khảo mô hình của các trƣờng đại học trên thế giới, mạnh dạn đề xuất
thành lập “Quỹ phát triển Đại học quốc gia Hà Nội” (Quỹ). Đây là mô hình không
mới đối với các cơ sở giáo dục đào tạo nhƣng chƣa đƣợc thực hiện bài bản và
chính thống, chƣa đƣợc nhà nƣớc cấp phép chính thức chính vì vậy còn gặp nhiều
hạn chế từ đơn vị đứng lên huy động cũng nhƣ cá nhân, tổ chức cấp kinh phí tài trợ
cho các hoạt động liên quan đến giáo dục. Vì vậy việc ra đời của Quỹ Phát triển tại
ĐHQGHN là rất cần thiết. Đƣợc thành lập theo quyết định số 3737/QĐ-UBND
ngày16/8/2011, Quỹ phát triển ĐHQGHN là đơn vị thứ 2 trong cả nƣớc (sau Quỹ
Phát triển ĐHQG-HCM) hoạt động theo mô hình Quỹ Xã Hội và chính thức đƣợc
đi vào hoạt động từ tháng 9/2013, trong 6 năm hoạt động Quỹ đã có những đóng
góp nhất định trong sự phát triển chung của ĐHQGHN.
Chính vì vậy việc lựa chọn đề tài Quản lý hoạt động huy động và sử dụng
nguồn tại trợ tại Quỹ Phát triển Đại học Quốc gia Hà Nội theo hƣớng Xã hội
hóa Giáo dục (XHHGD) làm đề tài nghiên cứu cho luận văn thạc sĩ của mình để có
thể có những đóng góp để Quỹ Phát triển ĐHQGHN hoạt động đƣợc hiệu quả hơn.
2.

Mục đích nghiên cứu
Nghiên cứu những vấn đề lý luận về hoạt động huy động và sử dụng nguồn tài

trợ theo hƣớng xã hội hóa giáo dục và thực tiễn huy động, sử dụng quỹ nguồn tài trợ
tại Quỹ Phát triển ĐHQGHN để từ đó đƣa ra các giải pháp nâng cao hiệu quả việc
4


quản lý hoạt động huy động và sử dụng nguồn tài trợ tại Quỹ phát triển ĐHQGHN.
3.

Đối tƣợng, khách thể nghiên


cứu: 3.1 Khách thể nghiên cứu
Hoạt động huy động và sử dụng nguồn tài trợ tại Quỹ Phát triển đại học theo
hƣớng XHHGD

3.2 Đối tƣợng nghiên cứu
Quản lý hoạt động huy động và sử dụng nguồn tài trợ tại Quỹ tại Quỹ Phát
triển ĐHQGHN theo hƣớng XHHGD
4. Nhiệm vụ nghiên cứu
- Làm rõ cơ sở lý luận của hoạt động huy động và sử dụng nguồn tài trợ tại

các trƣờng ĐH công lập theo hƣớng XHHGD
Nghiên cứu thực trạng quản lý hoạt động huy động và sử dụng nguồn tài trợ
tại Quỹ Phát triển ĐHQGHN.
- Đề xuất các biện pháp, phƣơng hƣớng để quản lý hoạt động của Quỹ Phát

triển ĐHQGHN
5. Câu hỏi nghiên cứu
- Quản lý hoạt động huy động và sử dụng nguồn tài trợ tại Quỹ Phát triển

ĐHQGHN theo hƣớng XHHHGD gồm những nội dung nào?
- Giải pháp nào để duy trì và sử dụng hiệu quả nguồn tài trợ tại Quỹ Phát

triển ĐHQGHN
6. Giả thuyết nghiên cứu

Việc thực hiện tốt những nội dung Quản lý hoạt động huy động và sử dụng
nguồn tài trợ, đề xuất các giải pháp duy trì và sử dụng hiệu quả nguồn tài trợ tại
Quỹ Phát triển ĐHQGHN theo hƣớng XHHHGD sẽ góp phần đồng hành cùng nhà
nƣớc đóng góp, thúc đẩy vào sự phát triển, đào tạo chất lƣợng ngày một tốt hơn

cho giáo dục và cho sự phát triển chung của ĐHQGHN. Tuy nhiên hoạt động huy
động và sử dụng nguồn tài trợ tại Quỹ Phát triển ĐHQGHN còn gặp nhiều khó
khăn do nhiều lý do khách quan và chủ quan cần hoàn hoàn thiện nên việc đề xuất
các biện pháp để duy trì và sử dụng hiệu quả nguồn tài trợ tại Quỹ Phát triển
ĐHQGHN sẽ góp phần hoàn thiện công tác quản lý tại Quỹ Phát triển ĐHQGHN.
5


7. Phạm vi nghiên cứu
* Về nội dung: Các hoạt động huy động và sử dụng nguồn tài trợ tại Quỹ

* Thời gian nghiên cứu : Từ khi thành lập đến năm 2019.
8. Phƣơng pháp nghiên cứu
-

Nhóm phƣơng pháp nghiên cứu lý luận: Sử dụng các phƣơng pháp phân

tích, tổng hợp, phân loại tài liệu (bao gồm văn kiện, tài liệu lý luận, sách, báo, tạp
chí và các công trình nghiên cứu) nhằm xây dựng cơ sở lý luận của đề tài nghiên
cứu.
-

Nhóm phƣơng pháp nghiên cứu thực tiễn: Điều tra, phỏng vấn, quan sát, lấy

ý kiến chuyên gia, tổng kết kinh nghiệm...nhằm khảo sát, đánh giá công tác
quản lý hoạt động giáo dục và thu thập thêm các thông tin có liên quan đến vấn đề
nghiên cứu.
-

Các phƣơng pháp thống kê: Sử dụng phƣơng pháp thống kê toán học và sử


dụng phần mềm tin học nhằm xử lý kết quả nghiên cứu.
9. Những đóng góp của đề tài:
- Về mặt lý luận: Góp phần hệ thống hóa lý luận về huy động và sử dụng

nguồn tài trợ ở các trƣờng đại học theo hƣớng XHHGD
- Về mặt thực tiễn: Làm rõ thực trạng việc huy động và sử dụng nguồn vốn tài

trợ tại Quỹ Phát triển ĐHQGHN qua đó đề xuất một số biện pháp, phƣơng hƣớng
quản lý hoạt động và sử dụng nguồn tài trợ tại Quỹ Phát triển ĐHQGHN
10. Cấu trúc luận văn

Nội dung nghiên cứu đề tài gồm 3 chƣơng:
Chƣơng 1: Cơ sở lý luận về quản lý hoạt động và sử dụng nguồn tài trợ tại
các cơ sở Giáo dục Đại học theo hƣớng XHHGD
Chƣơng 2: Thực trạng quản lý hoạt động và sử dụng nguồn tài trợ của Quỹ
Phát triển ĐHQGHN theo hƣớng XHHGD
Chƣơng 3: Biện pháp quản lý hoạt động huy động và sử dụng nguồn tài trợ
tại Quỹ Phát triển ĐHQGHN theo hƣớng XHHGD

6


Chƣơng 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG HUY ĐỘNG VÀ SỬ DỤNG
NGUỒN TÀI TRỢ TẠI CÁC CƠ SỞ GIÁO DỤC ĐẠI HỌC THEO HƢỚNG
XÃ HỘI HÓA GIÁO DỤC

1.1. Tổng quan nghiên cứu vấn đề
Thuật ngữ: Xã hội hóa “xuất hiện những năm đầu thế kỷ XX. Từ đó đến nay

thuật ngữ này đƣợc dùng trong nhiều lĩnh vực với nhiều ý nghĩa và đƣợc nhiều nhà
khoa học trên thế giới quan tâm.
Theo quan điểm xã hội học thì “Xã hội hoá là quá trình tương tác, lan toả các
chuẩn mực, các giá trị, các khung mẫu, hành vi xã hội giữa các cá thể và các nhóm xã
hội”[50,tr.571]. Nhƣ vậy có thể hiểu XHH một lĩnh vực nào đó là quá trình làm sao
cho nội dung, thành quả của lĩnh vực đó phải lan tỏa và thấm sâu đến từng ngƣời dân
và toàn xã hội, làm cho mọi ngƣời, mọi nhà hiểu và tích cực tham gia đóng góp xây
dựng cho lĩnh vực đó ngày càng phát triển, kể cả vật chất và tinh thần, đồng thời họ
cũn đƣợc hƣởng thụ thành quả từ lĩnh vực đó mang lại từ đó họ sẽ có trách nhiệm
tham gia đóng góp sức lực trí tuệ làm cho lĩnh vực đó ngày một tốt hơn lên.
Theo từ điển giáo dục học (Bùi Hiền) nhà xuất bản từ điển bách khoa Hà Nội
2001 định nghĩa "Xã hội hoá giáo dục, chủ trƣơng, biện pháp biến sự nghiệp giáo dục
trong nhà trƣờng thành công việc chung của toàn xã hội để thu hút mọi thành phần,
thành viên trong xã hội tích cực tham gia vào hoạt động giáo dục thế hệ trẻ tuỳ theo
chức năng, điều kiện của mình. Tƣ tƣởng xã hội hoá giáo dục không phải xuất phát từ
những khó khăn trƣớc mắt của ngành giáo dục, mà là từ bản chất của giáo dục. Bởi
vậy xã hội hoá giáo dục bao gồm những hoạt động hết sức đa dạng của các lực lƣợng
xã hội hỗ trợ cho công tác giáo dục của nhà trƣờng: đó là việc tuyên truyền vận động,
huy động nhân lực, tài lực của xã hội cùng tham gia sự nghiệp giáo dục thông qua việc
hình thành hội bảo trợ, hội khuyến học, quỹ học bổng, quỹ sáng tạo, câu lạc bộ tài
năng trẻ, cơ sở đỡ đầu, nhà tài trợ, ngƣời cố vấn
Ở các nƣớc phát triển và đang phát triển, xã hội hoá giáo dục là một xu

hƣớng tất yếu. Bản chất của xã hội hoá giáo dục là sự tham gia, đóng góp trực tiếp
7


của xã hội vào giáo dục trên phƣơng diện tiếp nhận giáo dục và đóng góp vào sự phát
triển của giáo dục. Một số nhà nghiên cứu của Trung Quốc cho rằng “Xã hội hoá giáo dục
trƣớc hết chính là giáo dục phải thích nghi với xã hội, phục vụ nền kinh tế xã hội, đồng

thời phục vụ cuộc sống xã hội". Ở nhiều quốc gia khác nhau quan niệm xã hội hóa giáo
dục cũng có nhiều quan niệm rất đa dạng và khác nhau. Giáo dục là bộ phận không thể
tách rời hệ thống xã hội, giáo dục có tính chất xã hội vì giáo dục bắt nguồn từ xã hội và
phục vụ xã hội. Trong thực tế còn nhiều ngƣời nhầm lẫn giữa tính chất xã hội của giáo
dục và xã hội hoá giáo dục. Hai khái niệm này không phải là một và không đồng nhất. Xã
hội hoá giáo dục nói ở đây thuộc về phƣơng thức, phƣơng châm, là huy động toàn xã hội
làm giáo dục, động viên các tầng lớp nhân dân góp sức xây dựng nền giáo dục quốc dân
dƣới sự quản lý của Nhà nƣớc để xây dựng một xã hội học tập[1].

Thực hiện xã hội hoá giáo dục tức là thực hiện mối quan hệ giữa giáo dục
và cộng đồng. Xây dựng mối quan hệ này làm cho giáo dục phù hợp với sự phát
triển của xã hội. Bản thân ngành giáo dục phải không ngừng nâng cao chất lƣợng
giáo dục và luôn tự đổi mới theo kịp sự phát triển của khoa học công nghệ , đáp
ứng nhu cầu, quyền lợi học tập của nhân dân.
Xã hội hoá giáo dục không phải là giải pháp tình thế mà là tƣ tƣởng chiến
lƣợc lâu dài. Nó huy động sức mạnh, tiềm lực của toàn xã hội nhƣng đòi hỏi giáo
dục phát triển có chất lƣợng và hiệu quả.
Nhƣ vậy, chúng ta xác định xã hội hoá giáo dục là làm cho ngƣời dân thấy
đƣợc những lợi ích từ giáo dục mang lại cho ngƣời dân và cho xã hội để từ đó họ
tự nguyện đến với giáo dục, huy động nhân lực, tài lực, vật lực của toàn xã hội để
giải quyết mọi vấn đề, mọi tồn tại của giáo dục, không phó mặc cho ngành giáo
dục. Đây thực sự là cuộc vận động lớn trong xã hội dƣới sự lãnh đạo của Đảng, sự
quản lý của Nhà nƣớc và ngành giáo dục .
Xã hội hóa giáo dục (XHHGD) là một chủ trƣơng giáo dục đƣợc thực hiện ở
rất nhiều quốc gia trên thế giới, không chỉ những quốc gia nghèo, kém phát triển mà
ngay cả ở các quốc gia phát triển, công tác xã hội hóa giáo dục càng đƣợc thực hiện
rộng rãi và có hiệu quả. Tuy nhiên, qua các giai đoạn và tùy từng quốc gia, thuật ngữ
xã hội hóa giáo dục có nhiều cách hiểu với những nội hàm ít nhiều liên quan
8



đến các khía cạnh nhƣ: phi tập trung hóa, giáo dục suốt đời, xã hội học tập, giáo
dục cộng đồng…
Chủ trƣơng xã hội hóa giáo dục đƣợc Nghị quyết Đại hội VIII, IX của Đảng
làm rõ hơn: xã hội hóa công tác giáo dục là huy động toàn xã hội làm giáo dục,
động viên các tầng lớp nhân dân góp sức xây dựng nền giáo dục quốc dân dƣới sự
quản lý của Nhà nƣớc; các chính sách xã hội đƣợc tiến hành theo tinh thần xã hội
hoá, đề cao trách nhiệm của chính quyền các cấp, huy động các nguồn lực trong
nhân dân và sự tham gia của các đoàn thể nhân dân, các tổ chức xã hội.
Nghị quyết Đại hội X khẳng định Nhà nƣớc tiếp tục tăng nguồn lực, đầu tƣ tập
trung cho các chƣơng trình mục tiêu quốc gia về giáo dục, y tế... đồng thời phát huy trí
tuệ và các nguồn lực vật chất trong nhân dân, của toàn xã hội để cùng Nhà nƣớc giải
quyết các vấn đề xã hội và chăm lo phát triển các lĩnh vực dịch vụ công cộng.

Dự thảo các Văn kiện trình Đại hội XI của Đảng tiếp tục nêu yêu cầu hoàn
thiện cơ chế, chính sách xã hội hóa giáo dục, đào tạo trên cả 3 phƣơng diện: động
viên các nguồn lực trong xã hội; phát huy vai trò giám sát của cộng đồng; khuyến
khích các hoạt động khuyến học, khuyến tài, xây dựng xã hội học tập, tạo điều kiện
để ngƣời dân đƣợc học tập suốt đời; tăng đầu tƣ nhà nƣớc đồng thời với đẩy mạnh
xã hội hóa các hoạt động y tế.
Trên cơ sở quan điểm của Đảng, các cơ quan nhà nƣớc đã ban hành các chủ
trƣơng, chính sách đẩy mạnh xã hội hóa các hoạt động giáo dục và y tế. Nghị quyết
số 90/CP ngày 21-8-1997 của Chính phủ về phƣơng hƣớng và chủ trƣơng xã hội
hoá các hoạt động giáo dục, y tế và văn hoá đã nêu rõ các nội dung xã hội hóa. Theo
đó, “xã hội hoá các hoạt động giáo dục, y tế, văn hoá là vận động và tổ chức sự
tham gia rộng rãi của nhân dân, của toàn xã hội vào sự phát triển các sự nghiệp đó
nhằm từng bƣớc nâng cao mức hƣởng thụ về giáo dục, y tế, văn hoá và sự phát
triển về thể chất và tinh thần của nhân dân.
Xã hội hoá là xây dựng cộng đồng trách nhiệm của các tầng lớp nhân dân đối với
việc tạo lập và cải thiện môi trƣờng kinh tế, xã hội lành mạnh và thuận lợi cho các hoạt

động giáo dục, y tế, văn hoá ở mỗi địa phƣơng, đây là cộng đồng trách nhiệm của Đảng
bộ, Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân, các đoàn thể quần chúng, các tổ chức kinh tế,
9


các doanh nghiệp đóng tại địa phƣơng và của từng ngƣời dân... ”.
Xã hội hóa giáo dục là làm cho giáo dục trở thành của xã hội, hay nói cách
khác là huy động toàn xã hội tham gia làm giáo dục, động viên các tầng lớp nhân
dân, tổ chức xã hội, cá nhân, tập thể… góp sức xây dựng nền giáo dục quốc dân và
sự nghiệp phát triển giáo dục, đóng góp trí tuệ, nhân lực, vật lực cho giáo dục; kết
hợp giáo dục nhà trƣờng, giáo dục gia đình và giáo dục xã hội; tạo nên môi trƣờng
giáo dục lành mạnh mọi nơi, trong từng cộng đồng, từng tập thể. Với tình thế hiện
tại, khi ngân sách của nhà nƣớc đầu tƣ cho giáo dục vẫn còn hạn hẹp thì việc huy
động đẩy mạnh XHHGD là rất cần thiết.
Xã hội hóa giáo dục nhằm thu hút sự hợp tác, đầu tƣ trong nƣớc và nƣớc
ngoài để phát triển giáo dục và đào tạo ở nƣớc ta đã trở thành một chủ trƣơng lớn,
lâu dài và có chiến lƣợc, đƣợc đƣa vào chỉ đạo quyết liệt và triển khai rộng khắp
đến các cấp, các ngành, tổ chức chính trị - xã hội và mọi đối tƣợng thành phần dân
cƣ trong toàn xã hội. Công tác xã hội hóa đã đem lại hiệu quả không nhỏ, đóng góp
tích cực cho nền giáo dục và đào tạo trong thời gian qua.
Nhằm củng cố, tăng cƣờng hiệu quả của hệ thống giáo dục để phục vụ tốt việc
học tập của nhân dân , nâng cao ý thức trách nhiệm và sự tham gia của toàn dân đối
với giáo dục.[49]
Hiện nay, hầu hết các quốc gia trên thế giới, ngoài việc ngày càng dành nhiều
nguồn lực hơn cho giáo dục đại học, còn tạo điều kiện về cơ chế để huy động các
nguồn lực khác, từ các chủ thể khác cho đầu tƣ phát triển giáo dục đại học. Nhà
nƣớc có thể tăng cƣờng đầu tƣ hoặc ban hành những cơ chế, chính sách tạo điều
kiện thuận lợi cho ngƣời nghèo đƣợc tiếp cận giáo dục, hƣớng hoạt động giáo dục
đến những mục tiêu đã định một cách hiệu quả nhất góp phần quan trọng tạo lập sự
công bằng trong xã hội.

Tại các cơ sở giáo dục đại học, nguồn tài chính đƣợc đƣợc cấp từ nhiều nguồn
khác nhau: Kinh phí nhà nƣớc phân bổ cho hoạt động, đặc biệt là giảng dạy và nghiên
cứu khoa học; Kinh phí phân bổ cho nghiên cứu hoặc hỗ trợ cho các dự án nghiên cứu
từ các nguồn khác nhau (từ các bộ); Học phí và các loại phí khác thu đƣợc từ sinh viên
trong nƣớc và sinh viên nƣớc ngoài; Nguồn thu từ các hợp đồng nghiên cứu khoa học,
chuyển giao công nghệ, hợp đồng đào tạo, dịch vụ tƣ vấn, bản
10


quyền...; Nguồn thu từ các hoạt động dịch vụ trong khuôn viên nhà trƣờng phục vụ
giảng viên, sinh viên và cộng đồng; Nguồn thu từ hiến tặng, tài trợ, quà biếu, đầu tƣ
từ các cá nhân, tổ chức trong và ngoài nƣớc

1.1.1. Những nghiên cứu về huy động và sử dụng nguồn tài trợ cho giáo dục
Vấn đề huy động các nguồn lực tài trợ cho phát triển giáo dục, đặc biệt là giáo dục
đại học đã thu hút và nhận đƣợc sự quan tâm của đông đảo các nhà nghiên cứu, các nhà
quản lý trong nƣớc. Huy động nguồn tài chính cho giáo dục đại học, thông qua việc xã
hội hóa các nguồn lực, tác giả Trần Xuân Hải (1999) cho rằng cần huy động nguồn vốn
từ nội bộ cơ sở giáo dục đại học thông qua các hình thức hợp đồng cung cấp dịch vụ
giáo dục đại học, khuyến khích sự đóng góp, tài trợ của các tổ chức, cá nhân [28]. Trần
Xuân Trƣờng (2012) đã tổng kết hai phƣơng thức thực hiện xã hội hóa các nguồn lực
cho giáo dục đại học, thứ nhất là huy động từ đội ngũ cán bộ, giáo viên của trƣờng
thông qua góp vốn cổ phần, thứ hai là liên kết giữa trƣờng với doanh nghiệp, đơn vị sử
dụng lao động, thông qua hỗ trợ học bổng, kinh phí đào tạo và đặt ra yêu cầu về kiến
thức, kỹ năng của ngƣời đƣợc đào tạo, trao đổi các cán bộ tham gia một số nội dung
giảng dạy [39]. Hoàng Văn Châu (2013) trong bài tham luận “Tự đảm bảo kinh phí của
trƣờng đại học Ngoại thƣơng và đề xuất cơ chế tài chính”[12] cho rằng đối với các
chƣơng trình đào tạo, cung cấp dịch vụ theo nhu cầu xã hội, các mức thu và khoản thu
đƣợc xây dựng dựa trên cơ sở thỏa thuận, đảm bảo cân đối các khoản chi và có tích
lũy. Tác giả Đinh Thị Nga (2017) trong bài: “Đầu tƣ của nhà nƣớc cho giáo dục đào

tạo: Thực trạng và một số đề xuất” [13]thì cho rằng:

Một là, điều chỉnh cơ cấu đầu tƣ cho giáo dục, đào tạo theo hƣớng tăng chi
đầu tƣ phát triển, giảm chi thƣờng xuyên. Trƣớc hết, đầu tƣ mua giáo trình các
môn học khoa học tự nhiên, công nghệ của các cấp học từ các nƣớc có nền giáo dục
hiện đại. Đầu tƣ trú trọng, ƣu tiên, đặc biệt cho những ngành đào tạo khoa học cơ
bản, ít đáp ứng nhu cầu xã hội, khả năng xã hội hóa không cao.
Hai là, điều chỉnh cơ cấu chi giữa các bậc học, ngành học. Cần ƣu tiên phát
triển hài hòa tỷ lệ giữa các ngành đào tạo, thực hiện tiêu chuẩn hóa và hiện đại hóa
giáo dục.
Ba là, tăng chi tiêu cho đào tạo nghề. Cơ chế tài chính cho các cơ sở giáo dục,
đào tạo cần đƣợc đổi mới theo hƣớng tăng quyền tự chủ.
11


Có thể nói, gần đây có rất nhiều các công trình nghiên cứu khoa học, các bài
báo dƣới nhiều góc độ khác nhau, một số luận văn, luận án, các tham luận khoa
học… đã phân tích khá toàn diện cơ chế quản lý tài chính, chính sách tài chính đối
với giáo dục đại học và tình hình tài chính của các cơ sở giáo dục đại học. Số lƣợng
các công trình nghiên cứu ở nhiều khía cạnh về quản lý tài chính, điều hành ngân
sách giáo dục đào tạo theo hƣớng tự chủ và trách nhiệm xã hội có nhiều kết quả khá
đồ sộ, tập trung của các trƣờng đại học từ quản lý vĩ mô đến cơ chế, chính sách, tiêu
chí cụ thể, ... nhƣng chƣa có một công trình nào nghiên cứu một cách toàn diện về
cơ chế huy động và sử dụng nguồn tài trợ tại cơ sở giáo dục, chƣa đề xuất các giải
pháp cho việc huy động và sử dụng tài trợ sao cho hiệu quả trong điều kiện ngân
sách nhà nƣớc rất hạn hẹp; Những yêu cầu về đảm bảo chất lƣợng đào tạo, phát
triển nghiên cứu khoa học của các trƣờng đại học công lập mang tính cấp thiết
trong bối cảnh hiện nay và vì vậy, việc huy động nguồn tài trợ tại các cơ sở giáo dục
đại học là yêu cầu cấp thiết. Việc nghiên cứu toàn diện và chi tiết các vấn đề liên
quan đến huy động và sử dụng ngồn vốn đầu tƣ cho giáo dục sẽ giúp các cơ sở giáo

dục đào tạo hoạt động hiệu quả hơn góp phần thúc đẩy toàn xã hội phát triển theo
kịp tốc độ phát triển của thế giới.

1.1.2. Những nghiên cứu về xã hội hóa giáo dục
Khi đời sống xã hội loài ngƣời phát triển, giáo dục xuất hiện và phát triển theo. Sự
tồn tại và phát triển của giáo dục luôn chịu sự chi phối của trình độ phát triển kinh tế xã
hội và ngƣợc lại và giáo dục lại có vai trò to lớn trong việc phát triển kinh tế xã hội khi
thực hiện chức năng của mình. Xã hội loài ngƣời coi giáo dục là công cụ, phƣơng tiện
để cải biến xã hội. Giáo dục đƣợc coi vừa là động lực, vừa là mục tiêu cho việc phát
triển đi lên của xã hội. Khi xã hội phát triển lên một mức mới, chính xã hội lại là tiền
đề tạo điều kiện mới cho giáo dục và đặt ra những mục tiêu mới cho giáo dục nói
chung, nhà trƣờng nói riêng và buộc giáo dục phải tự thay đổi để đáp ứng yêu cầu và
nguyện vọng mới của xã hội đồng thời tận dụng tốt những điều kiện mà xã hội mới tạo
cho. Cứ nhƣ thế mối quan hệ giữa giáo dục và cộng đồng xã hội thƣờng xuyên đƣợc
diễn ra thành một vòng tròn khéo kín trong sự cân bằng động và phát triển đi lên theo
đƣờng xoắn ốc cùng với quá trình phát triển của xã hội loài ngƣời. Để sự nghiệp giáo
dục đào tạo phát triển, chúng ta phải tiến hành
12


công tác xã hội hoá giáo dục. Chính vì vậy xã hội hoá giáo dục là huy động toàn xã
hội tham gia vào công tác giáo dục, làm giáo dục, kêu gọi động viên các tầng lớp
nhân dân đóng góp sức xây dựng một nền giáo dục quốc dân dƣới sự quản lý điều
hành của nhà nƣớc.
Việc xã hội hóa giáo dục từ lâu đã là một chủ trƣơng đúng đắn, xuyên suốt của
Đảng, qua đó thu hút đƣợc mọi tầng lớp, thành phần xã hội hƣởng ứng, tham gia;
song song với quá trình đó đã hình thành nhiều công trình khoa học nghiên cứu về
xã hội hóa giáo dục nhằm giúp cho quá trình thực hiện tại các cơ sở giáo dục cũng
nhƣ các nhà quản lý giáo dục dễ dàng thực hiện, kiểm soát đánh giá hiệu quả và
định hƣớng phát triển theo đúng đƣờng lối chủ trƣơng của Đảng đề ra.

Đáng chú ý là các công trình nghiên cứu bàn về công tác XHH các hoạt động
giáo dục của các tác giả có nhiều nghiên cứu ở mức độ toàn xã hội nói chung cũng nhƣ
ở từng khía cạnh của vấn đề XHHGD và các khái niệm có liên quan nhƣ: bàn về khái

niệm XHH, nguồn lực xã hội, nội dung, mục tiêu, bản chất XHHGD, vai trò của cộng

đồng xã hội với giáo dục và quản lý giáo dục, cơ sở của XHHGD, mức độ XHHGD
cho từng cấp học. Trong đó, phải kể đến một số tác giả tiêu biểu nhƣ: Bùi Gia
Thịnh - Võ Tấn Quang - Nguyễn Thanh Bình. Phạm Minh Hạc, Phạm Tất Dong,
Đặng Quốc Bảo, Đặng Xuân Hải, Trần Kiểm, Hồng Lê Thọ, Trần Kiều, các luận
văn Thạc sĩ và nhiều tác giả khác…
Đặng Quốc Bảo đƣa ra quan niệm: "Xã hội hoá giáo dục phản ánh bản chất
của luận đề: Giáo dục cho tất cả mọi người, tất cả cho sự nghiệp giáo dục"
(Education for all, All for Eduction EFA-AFE). Vậy việc huy động toàn xã hội làm
GD, động viên các tầng lớp nhân dân góp sức xây dựng nền giáo dục quốc dân
dưới sự quản lý của Nhà nước không phải là một ý tưởng mới lạ [2,tr 6].
Phạm Minh Hạc "Làm cho xã hội nhận rõ trách nhiệm đối với giáo dục, giáo
dục phục vụ đắc lực cho phát triển kinh tế - xã hội, thực hiện việc kết hợp giáo dục
trong nhà trường và ngoài nhà trường, tạo điều kiện để giáo dục kết hợp với lao
động, học đi đôi với hành; xã hội hoá giáo dục có quan hệ hữu cơ với dân chủ hoá
giáo dục" [27, Tr.17]
Xã hội hoá giáo dục không chỉ là chủ trƣơng ở các nƣớc kém phát triển mà
13


ngay cả những nƣớc giàu, nƣớc phát triển cũng đã từng thực hiện nhiều giải pháp đẩy
mạnh XHHGD để phát triển sự nghiệp GD, bởi vì XHHGD là một hệ thống định
hƣớng hoạt động của mọi ngƣời, mọi lực lƣợng xã hội, nhằm hoàn lại bản chất xã hội
của giáo dục cho giáo dục và trả lại nhiệm vụ GD của xã hội cho chính xã hội, để tiến
tới xây dựng một xã hội học tập. Tổchức văn hoá giáo dục Liên hiệp quốc (Unesco) đã

khuyến nghị: “giáo dục không chỉ bó hẹp trong nhà trường... phải cải tổ toàn diện nền
giáo dục. Giáo dục phải trở thành phong trào quần chúng thực hiện”.
Vấn đề xã hội hoá giáo dục đã đƣợc nghiên cứu cả về lý luận lẫn thực tiễn khá
sâu rộng và lâu dài, trong lịch sử nƣớc ta và các nƣớc trên thế giới. Một số tác giả nhƣ
Nguyễn Thanh Bình, Phạm Minh Hạc, …đã có nhiều công trình nghiên cứu. Bên cạnh
đó các công trình nghiên cứu khoa học về công tác XHHGD trong những năm gần đây
đƣợc nhiều cán bộ quản lý Giáo dục nƣớc ta quan tâm, có những luận văn Thạc sĩ đã
đề cập đến và nêu ra nhiều giải pháp tăng cƣờng công tác XHHGD nhƣ luận văn Thạc
sĩ của Lê Ngọc Quân về một số giải pháp xây dựng đội ngũ cán bộ quản lý trƣờng
chuẩn quốc gia THCS huyện Lâm Thao, Phú Thọ, đề tài tác động của chính sách xã hội
hoá giáo dục đối với loại hình trƣờng PT ngoài công lập ở Hà Nội của Đinh Thị Minh
Châu, Luận văn thạc sỹ của tác giả Hoàng Duy Đỉnh với đề tài Các biện pháp tăng
cƣờng quản lý nhằm đẩy mạnh XHH giáo dục cấp THPT ở Hải Phòng, …Tuy nhiên đó
là những vấn đề có tính nghiên cứu chuyên sâu, gắn với công tác quản lý phát sinh ở
từng địa phƣơng trong phạm vi công tác tại các đơn vị cụ thể, các hoạt động của xã hội
hoá giáo dục là vấn đề rất rộng lớn, do vậy việc nghiên cứu xã hội hoá giáo dục vẫn có
ý nghĩa thực tiễn lớn lao.

Xã hội hoá giáo dục là hoạt động tạo nên một xã hội học tập, cộng đồng hoá
trách nhiệm của giáo dục và của cộng đồng, xã hội, tạo cơ hội học tập cho mọi
ngƣời, đa dạng hoá loại hình, hình thức giáo dục, đa phƣơng hoá nguồn lực và huy
động cộng đồng, đƣa các chủ trƣơng xã hội hoá giáo dục để chủ trƣơng này nhanh
chóng đi vào cuộc sống. Bằng việc đối chiếu các mục tiêu quản lí giáo dục, quản lí
nhà trƣờng lên với sự tác động các nội dung xã hội hoá giáo dục chúng ta cảm thấy
rất rõ vai trò của quá trình xã hội hoá giáo dục đối với việc thực hiện các mục tiêu
quản lí giáo dục nói chung và quản lí nhà trƣờng nói riêng.
14


Xã hội hoá giáo dục nhằm mục tiêu “giáo dục cho mọi ngƣời”, làm cho mọi

thành viên của cộng đồng đƣợc hƣởng thụ giáo dục một cách thƣờng xuyên, liên
tục, đƣợc đào tạo suốt đời. Các lực lƣợng xã hội đƣợc huy động vào đa dạng hoá
các hình thức giáo dục và các loại hình nhà trƣờng, nhằm mở ra khả năng huy động
nhiều lực lƣợng xã hội tham gia vào công tác giáo dục, tạo điều kiện cho giáo dục
phát triển mạnh mẽ hơn, thực hiện có hiệu quả hơn nhiệm vụ “nâng cao dân trí, đào
tạo nhân lực, bồi dƣỡng nhân tài’.Khai thác tiềm năng về nhân lực, vật lực, tài lực
trong xã hội, mở rộng các nguồn đầu tƣ , phát huy và sử dụng có hiệu quả các
nguồn lực của nhân dân tạo điều kiện cho giáo dục phát triển. Phát triển sự nghiệp
giáo dục bằng cách tổng hợp, huy động của các ngành có liên quan đến giáo dục.
Trong giai đoạn hiện nay, xã hội hoá giáo dục là một trong những phƣơng
diện quan trọng của xã hội hoá hoạt động quản lý Nhà nƣớc, là chủ trƣơng đúng
đắn để phát triển giáo dục - đào tạo của Đảng và nhà nƣớc ta.

1.2. Các khái niệm cơ bản
1.2.1. Khái niệm quản lý
Ngày này hầu nhƣ tất cả mọi ngƣời đều công nhận tính thiết yếu của quản lý
(QL) và vấn đề quản lý đã trở thành sự quan tâm của nhiều ngƣời từ nhà lãnh đạo
đến ngƣời dân bình thƣờng.
Nhƣ vậy, QL đã trở thành một hoạt động phổ biến, mọi nơi, mọi lúc, mọi
lĩnh vực, mọi cấp và có liên quan đến mọi ngƣời. Đó là một hoạt động xã hội bắt
nguồn từ tính chất cộng đồng dựa trên sự phân công hợp tác để làm một công việc
nhằm đạt mục tiêu chung.
Có nhiều quan điểm khác nhau về quản lý, nhƣng khái niệm sau đây đƣợc
nhiều ngƣời có cùng quan điểm hơn cả:
“Quản lý là sự tác động có tổ chức, có định hƣớng của chủ thể quản lý
(ngƣời quản lý) tới khách thể quản lý (ngƣời bị quản lý), trong một tổ chức chính
trị, văn hóa, kinh tế, xã hội,… bằng một hệ thống các luật lệ, chính sách, nguyên
tắc, các phƣơng pháp và biện pháp cụ thể,… nhằm làm cho tổ chức vận hành và đạt
mục tiêu của tổ chức”


15


×