Tải bản đầy đủ (.docx) (126 trang)

Tổ chức dạy học phần các định luật bảo toàn vật lí lớp 10 theo hướng tăng cường hoạt động tự học của học sinh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (5.91 MB, 126 trang )

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƯỜNG ĐẠI HỌC GIÁO DỤC

NGUYỄN THỊ THUÝ NGA

TỔ CHỨC DẠY HỌC PHẦN “CÁC ĐỊNH LUẬT BẢO TOÀN”
VẬT LÍ LỚP 10 THEO HƯỚNG TĂNG CƯỜNG HOẠT ĐỘNG
TỰ HỌC CỦA HỌC SINH

LUẬN VĂN THẠC SĨ SƯ PHẠM VẬT LÍ

HÀ NỘI - 2010

1


TỔ CHỨC DẠY HỌC PHẦN “CÁC ĐỊNH LUẬT BẢO TOÀN”
VẬT LÍ LỚP 10 THEO HƯỚNG TĂNG CƯỜNG HOẠT ĐỘNG

Chuyên ngành: Lý luận và phương pháp dạy học
Mã số

LUẬN VĂN THẠC SĨ SƯ PHẠM VẬT LÍ
Người hướng dẫn khoa học: GS. TS. TÔN TÍCH ÁI

2


Lời cảm ơn
Tôi xin gửi lời cảm ơn chân thành và lòng biết ơn sâu sắc tới GS.TS.Tôn
Tích Ái và TS. Tôn Quang Cường đã hết lòng giúp đỡ tôi trong quá trình thực


hiện đề tài và hoàn thành luận văn. Trong thời gian được các thầy hướng dẫn
luận văn, tôi đã được học hỏi ở các thầy tinh thần làm việc nghiêm túc, khoa
học. Nhờ đó, tôi thấy mình được trưởng thành hơn.
Tôi xin gửi lời cảm ơn chân thành các thầy cô giáo và cán bộ nhân viên
trường Đại học Giáo dục- ĐHQG Hà Nội đã giúp đỡ tôi trong suốt quá trình
học tập.
Tôi xin cảm ơn sự động viên giúp đỡ, sự chỉ bảo nhiệt tình của các thầy
cô giáo trong BGH, các thầy cô trong tổ Vật lí trường THPT Đan Phượng Hà Nội. Tôi xin cảm ơn sự hợp tác nhiệt tình của các em học sinh lớp 10A8
trừơng THPT Đan Phượng trong quá trình thực nghiệm sư phạm
Tôi xin gửi lời tri ân đến gia đình và bạn bè đã luôn khích lệ, động viên
tôi hoàn thành luận văn.
Xin gửi lời cảm ơn đến Thư viện Trường ĐH Giáo dục- Hà Nội, Thư viện
Quốc gia đã giúp đỡ tôi có đủ tài liệu để nghiên cứu và hoàn thành luận văn.
Hà Nội, Ngày 6 tháng 12 năm 2010
Học viên

Nguyễn Thị Thuý Nga

3


DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT

Đối chứng
Giáo viên
Học sinh
Hoạt động thành phần
Trung học phổ thông
Thực nghiệm
Sách giáo khoa

Sách giáo viên
Kiểm tra

ĐC
GV
HS
HĐTP
THPT
TN
SGK
SGV
KT

4


MỤC LỤC
Trang
MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài.................................................................................................................... 1
2. Lịch sử nghiên cứu................................................................................................................. 1
3. Mục đích nghiên cứ............................................................................................................... 2
4. Đối tượng và khách thể nghiên cứu.............................................................................. 2
5. Phạm vi nghiên cứu............................................................................................................... 2
6. Vấn đề nghiên cứu................................................................................................................. 2
7. Giả thuyết khoa học............................................................................................................... 3
8. Phương pháp nghiên cứu.................................................................................................... 3
9. Những đóng góp mới của luận văn............................................................................... 4
10. Cấu trúc của luận văn........................................................................................................ 4
Chƣơng 1 : CƠ SỞ LÍ LUẬN VÀ THỰC TIỄN.................................................. 5

1.1. Những quan điểm về dạy học....................................................................................... 5
1.1.1.Quan điểm dạy học cổ điển........................................................................................ 5
1.1.2. Quan điểm dạy học hiện đại..................................................................................... 5
1.2. Cơ sở lí luận của dạy học tích cực............................................................................. 6
1.2.1. Một số khái niệm về dạy học tích cực................................................................. 6
1.2.2. Đặc trưng của dạy học tích cực............................................................................... 7
1.2.3. Yêu cầu của dạy học tích cực................................................................................... 7
1.2.4. Mô hình dạy học tích cực........................................................................................... 8
1.3.Cơ sở lí luận của dạy học tự học................................................................................. 11
1.3.1. Một số khái niệm về tự học...................................................................................... 11
1.3.2.Ưu nhược điểm của tự học......................................................................................... 12
1.3.3. Phân tích thực trạng tự học ở trường THPT hiện nay................................13
Kết luận chương 1...................................................................................................................... 15
Chƣơng 2: TỔ CHỨC DẠY HỌC PHẦN “CÁC ĐỊNH LUẬT
BẢO TOÀN ” VẬT LÍ LỚP 10 THEO HƢỚNG TĂNG CƢỜNG
HOẠT ĐỘNG TỰ HỌC CỦA HỌC SINH.............................................................. 16
2.1.Giới thiệu nội dung kiến thức phần “Các định luật bảo toàn” Vật
lí lớp 10............................................................................................................................................ 16
2.1.1.Nội dung và thời lượng................................................................................................ 16
2.1.2. Sơ đồ cấu trúc nội dung phần “ Các định luật bảo toàn” Vật lí
5


lớp 10................................................................................................................................................ 16
2.2. Tổ chức dạy học phần “Các định luật bảo toàn” theo hướng tăng
cường hoạt động tự học của học sinh............................................................................... 18
2.2.1. Các nội dung có thể tổ chức dạy học theo hướng tự học.......................... 18
2.2.2. Đặc điểm hoạt động của tổ chức dạy học tự học.......................................... 18
2.2.3.Nguyên tắc tổ chức dạy học tự học cho học sinh phổ thông....................19
2.2.4. Các hình thức tổ chức dạy học tự học................................................................ 20

2.2.5. Qui trình tổ chức dạy học theo hướng tăng cường hoạt động tự học ..
31
2.2.6. Một số giáo án phần “Các định luật bảo toàn” được soạn theo
hình thức dạy học tự học......................................................................................................... 33
Kết luận chương 2...................................................................................................................... 82
Chƣơng 3: THỰC NGHIỆM SƢ PHẠM............................................................... 83
3.1. Mục đích................................................................................................................................ 83
3.2. Nội dung thực nghiệm sư phạm................................................................................. 83
3.3. Phương pháp thực nghiệm............................................................................................ 83
3.3.1. Chọn đối tượng thực nghiệm................................................................................... 83
3.3.2. Bố trí thực nghiệm........................................................................................................ 83
3.4. Đánh giá kết quả thực nghiệm.................................................................................... 84
3.4.1. Cơ sở để đánh giá kết quả thực nghiệm sư phạm......................................... 84
3.4.2. Kết quả của thực nghiệm sư phạm....................................................................... 85
Kết luận chương 3...................................................................................................................... 91
KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ................................................................................. 92
1. Kết luận....................................................................................................................................... 92
2. Khuyến nghị............................................................................................................................. 92
TÀI LIỆU THAM KHẢO.................................................................................................. 93
PHỤ LỤC

6


MỞ ĐẦU
1.

Lý do chọn đề tài

Biển học là vô bờ, học nữa học mãi, nguồn tri thức là vô hạn. Thiết

nghĩ nhiệm vụ của giáo viên là giúp học sinh khám phá nguồn tri thức ấy.

Học sinh Việt Nam thông minh nhưng đã quen trong việc thụ động
tiếp thu kiến thức. Trong trường học SGK và giáo viên là nguồn cung
cấp thông tin duy nhất. Trong thời đại bùng nổ thông tin hiện nay, nguồn
tri thức tiếp nhận trong nhà trường chưa đủ đáp ứng yêu cầu của xã hội.
Do vậy năng lực tự học phải được nâng cao đáp ứng được đòi hỏi ngày
càng cao nền tri thức xã hội.
Xuất phát từ những vấn đề nêu trên đã gợi ý cho người viết ý tưởng “Tổ
chức dạy học phần “Các định luật bảo toàn” Vật lí lớp 10 theo hướng tăng
cường hoạt động tự học của học sinh.
2. Lịch sử nghiên cứu
2.1. Những vấn đề nghiên cứu ở nước ngoài liên quan đến đề tài.


Anh, vào những năm 1920 đã hình thành nhà trường kiểu mới,

khuyến khích hoạt động tự quản của học sinh.


Hoa Kì, từ những năm 1970, gần 200 trường đã dạy học thử nghiệm:

giáo viên hướng dẫn học sinh cách học, học sinh độc lập làm việc theo nhịp
độ riêng phù hợp với nhận thức của mình.
Hiện nay, đổi mới phương pháp dạy học theo hướng tích cực của học
sinh đã được nhân rộng khắp trên thế giới.
2.2. Những vấn đề nghiên cứu trong nước liên quan đến đề tài.
Việc tìm tòi nghiên cứu để có phương pháp dạy học sinh tiếp nhận
thông tin đã có từ xa xa khi con người biết truyền đạt tri thức cho nhau. Cha
ông ta đã có câu “Đi một ngày đàng, học một sàng khôn” là nói về sự cần

thiết của việc tự học.
7


Ngày nay có rất nhiều công trình nghiên cứu về sự đổi mới trong công
tác giảng dạy đổi mới trong phương pháp dạy học nhằm phát huy tính tích cực
chủ động sáng tạo của học sinh.
3. Mục đích nghiên cứu
3.1. Mục đích
Xác định các cách tổ chức dạy học phần “Các định luật bảo toàn” Vật lí
lớp 10 theo hướng tăng cường hoạt động tự học của học sinh
3.2. Mục tiêu
Xây dựng qui trình tổ chức dạy học phần “Các định luật bảo toàn” Vật
lí lớp 10 theo hướng tăng cường hoạt động tự học của học sinh
4. Đối tƣợng và khách thể nghiên cứu
4.1.Đối tượng nghiên cứu
Hoạt động tự học phần“ Các định luật bảo toàn” Vật lí lớp 10 cho học sinh

4.2.Khách thể nghiên cứu

5.
-

-

Giáo viên dạy Vật lí tại trường THPT Đan Phượng – Hà Nội.

-

Học sinh lớp 10 tại trường THPT Đan Phượng – Hà Nội.


Phạm vi nghiên cứu
Nghiên cứu tổ chức dạy học phần “ Các định luật bảo toàn” theo

hướng tự học của học sinh
Đối tượng khảo sát là học sinh lớp 10 trường THPT Đan
Phượng- Hà
Nội.
6. Vấn đề nghiên cứu
Tổ chức dạy học phần “ Các định luật bảo toàn” Vật lí lớp 10 như thế
nào để tăng cường hoạt động tự học của học sinh.

7. Giả thuyết khoa học

8


Nếu tổ chức dạy học phần “ Các định luật bảo toàn” Vật lí lớp 10 theo
định hướng bồi dưỡng kỹ năng tự học cho học sinh thì sẽ làm cho học sinh
nắm vững kiến thức, phát triển tư duy.
8. Phƣơng pháp nghiên cứu
8.1. Phương pháp nghiên cứu lý thuyết
Nghiên cứu các tài liệu có liên quan như: Lý luận dạy học Vật lí, tâm lý
học sư phạm, lí luận về tự học, nghiên cứu nội dung phần “Các định luật bảo
toàn”, các tài liệu liên quan đến tổ chức dạy học tự học.
8.2. Phương pháp nghiên cứu thực tiễn
-

Qua điều tra tại trường THPT Đan Phượng cho thấy với phương pháp


dạy học truyền thống, học sinh đa phần ít chịu vận động học tập. Học sinh chỉ
tiếp nhận tri thức trong sách giáo khoa qua sự giảng dạy của giáo viên.
-

Qua quan sát tại trường THPT Đan Phượng, việc tổ chức dạy học theo

phương pháp dạy học tích cực, học sinh hăng hái tham gia vào bài học, kiến
thức học sinh nắm vững, nắm sâu hơn phương pháp truyền thống. Giáo viên
chỉ đóng vai trò tổ chức, hướng dẫn, học sinh là trung tâm của quá trình học.
Học sinh tự tìm cách tiếp nhận tri thức qua sự hướng dẫn của giáo viên nên
tạo ra sự say mê, hứng thú, hăng say của học sinh trong việc học tập Vật lí,
đồng thời phát triển năng lực nhận thức, tư duy sáng tạo, tính chủ động tích
cực trong học tập… Qua đó nâng cao năng lực của học sinh.
-

Dùng phiếu điều tra giáo viên dạy Vật lí tại trường THPT Đan

Phượng về thực trạng dạy học Vật lí tại trường theo hướng dạy học tự học
-Điều tra nhận thức của giáo viên và học sinh về vấn đề dạy và học
phần “Các định luật bảo toàn” Vật lí lớp 10.
8.3. Phương pháp thực nghiệm sư phạm
học

Soạn một số giáo án theo phương pháp hướng dẫn học sinh tự

-Thực nghiệm sư phạm một phần kết quả nghiên cứu để đánh giá tính
khả thi của đề tài.
9. Những đóng góp mới của luận văn
9



-

Trình bày rõ cơ sở lí luận của dạy học tự học.

Đề xuất 03 biện pháp tổ chức dạy học theo hướng tăng cường hoạt

động tự học của học sinh.
-

Soạn 05 giáo án cụ thể, chọn 02 chủ đề làm xemina phần “ Các định

luật bảo toàn” theo hướng tăng cường hoạt động của học sinh.
-

Xây dựng qui trình tổ chức dạy học theo hướng tăng cường hoạt động

tự học của học sinh.
10. Cấu trúc của luận văn
Ngoài phần mở đầu và kết luận, tài liệu tham khảo, phụ lục, nội dung
chính của luận văn được trình bày trong 3 chương:
Chương 1: Cơ sở lí luận và thực tiễn
Chương 2: Tổ chức dạy học phần “ Các định luật bảo toàn” theo hướng
tăng cường hoạt động của học sinh.
Chương 3: Thực nghiệm sư phạm.

10


CHƢƠNG 1

CƠ SỞ LÍ LUẬN VÀ THỰC TIỄN
1.1. Những quan điểm về dạy học
1.1.1.Quan điểm dạy học cổ điển
Học sinh được đánh giá về năng lực học tập theo điểm số thầy giáo cho,
vì vậy không thấy được tầm nhìn về hành vi tương lai của mình, sự đóng góp
của mình. Việc đánh giá bằng điểm số này được thực hiện thường xuyên và
công khai.. Quan điểm giáo dục cổ điển này thực tế đã tạo ra những học sinh
thiếu năng động và linh hoạt trong cuộc sống, thiếu nhiều kỹ năng rất cần
thiết trong cuộc sống hiện đại. Nhiều kỹ năng làm việc liên quan người, cộng
tác trong các nhóm lao động thực tế rất cần cho xã hội vẫn chưa được đưa vào
huấn luyện cho học sinh. Nhiều kĩ năng truy tìm tri thức mới có trên thế giới
chưa được giới thiệu cho học sinh. Sự tách rời giữa thành tựu mới đang được
sử dụng trong xã hội với những tri thức của học sinh được trang bị trong nhà
trường đã dẫn đến việc xã hội phải mất thêm thời gian đào tạo lại người lao
động trong các cơ sở sản xuất.
1.1.2. Quan điểm dạy học hiện đại
Ngày nay có nhiều quan điểm khác nhau về quá trình dạy - học, nhưng
các quan niệm đều thống nhất cho rằng: học là quá trình trình tự làm phong
phú kiến thức của bản thân và tự biến đổi mình. Dạy là quá trình giúp con
người đi học tự chiếm lĩnh kiến thức, kỹ năng. Tất cả mọi phương pháp dạy
học đều hướng đến lấy người học làm trung tâm, phát huy tính chủ động của
người học.
Trong quá trình giảng bài, giáo viên không chỉ truyền đạt thông tin tri
thức mà phải khơi dậy, lôi kéo người học phát huy khả năng, tư duy sáng tạo
của mình trong quá trình học tập để biến quá trình đào tạo thành tự đào tạo, từ
việc bắt buộc phải đến lớp dưới sự quản lí khắt khe của nhà trường thành việc
hứng thú đi học, tự học.

11



Quan điểm dạy học truyền thống xoay quanh vai trò chủ đạo của giáo viên
trong tổ chức học tập cho học sinh. Giáo án của giáo viên chính là bản kế hoạch
trung tâm cho các hoạt động dạy học diễn ra. Giả định ban đầu là giáo viên cần
soạn giáo án, lập kế hoạch giảng dạy chi tiết và tiến hành giảng dạy theo giáo án.
Với sự phổ cập giáo dục, với nhiều giáo viên tham gia giảng dạy, điều e ngại
chính là nếu không có giáo án chi tiết nhiều giáo viên sẽ không dạy được hiệu
quả. Và giáo án cần được soạn tuân theo các chuẩn mực đã được những người có
kinh nghiệm giảng dạy thiết lập ra. Do đó dần dần dạy theo giáo án trở thành một
yêu cầu bắt buộc với các giáo viên. Tuy nhiên những người phê bình “ dạy theo
giáo án” lo ngại việc dạy của giáo viên và việc học của học sinh bị suy giảm khi
giáo viên coi vai trò của mình chủ yếu là tuân thủ chặt chẽ giáo án. Bản chất vấn
đề dạy học không phải chỉ là hoàn thành những kế hoạch được vạch sẵn mà
không tính tới những biến tạo và tân canh.

1.2. Cơ sở lí luận của dạy học tích cực
1.2.1. Một số khái niệm về dạy học tích cực
1.2.1.1.Tính tích cực
Tính tích cực là phẩm chất vốn có của con người trong đời sống xã hội.
Con người không chỉ tiêu thụ những gì sẵn có trong tự nhiên mà còn chủ động
sản xuất ra những của cải vật chất cần cho sự tồn tại của xã hội. Hình thành và
phát triển tính tích cực là một trong những nhiệm vụ chủ yếu của giáo dục
nhằm đào tạo những con người năng động, sáng tạo và thích ứng với xã hội
1.2.1.2. Phương pháp tích cực
Phương pháp tích cực để chỉ những phương pháp dạy học phát huy tính
tích cực, chủ động, sáng tạo của người học.Phương pháp tích cực hướng tới
việc hoạt động hóa, tích cực hóa hoạt động nhận thức của người học nghĩa là
tập trung vào phát huy tính tích cực của người học chứ không tập trung vào
người dạy
1.2.2. Đặc trưng của dạy học tích cực

12


Dạy học tăng cường phát huy tính tích cực, chủ động, sáng tạo thông
qua tổ chức thực hiện các hoạt động học tập của học sinh. Dạy học lấy học
sinh làm trung tâm, trong phương pháp tổ chức, người học được cuốn hút vào
các hoạt động học tập do giáo viên tổ chức và chỉ đạo, qua đó học sinh tự
khám phá những điều mình chưa rõ.
Dạy học phát huy năng lực tự học của học sinh. Nếu rèn luyện cho học
sinh có được phương pháp kĩ năng, thói quen, ý chí tự học thì sẽ tạo cho học
sinh lòng ham học, khơi dậy tiềm năng vốn có trong mỗi con người làm kết
quả học tập được nhân lên gấp bội.
1.2.3. Yêu cầu của dạy học tích cực
1.2.3.1.Yêu cầu chung
Dạy học tiến hành thông qua việc tổ chức các hoạt động học tập của
học sinh. Dạy học kết hợp giữa học tập cá thể và học tập hợp tác. Dạy học thể
hiện mối quan hệ tích cực giữa nội dung bài học với thực tiễn
Dạy học tăng cường khả năng tự học, tự nghiên cứu
Dạy học tăng cường sử dụng các phương tiện dạy học
Dạy học chú trọng các hình thức tổ chức dạy học tăng cường các hình
thức kiểm tra đánh giá
1.2.3.2.Yêu cầu đối với học sinh
Tích cực chủ động học tập tự tìm tòi, tự khám phá và rèn luyện kĩ năng
tự học
Xây dựng các kế hoạch học tập phù hợp với khả năng học tập của
mình. Chủ động trong việc giải quyết các tình huống có vấn đề
Mạnh dạn trình bày ý kiến, quan điểm cá nhân
Biết tự đánh giá hoạt động học tập của bản than và đánh giá ý kiến
quan điểm của bản bè
1.2.3.3.Yêu cầu đối với giáo viên


13


Thiết kế, tổ chức, hướng dẫn học sinh thực hiện các hoạt động học tập
với các hình thức đa dạng, phong phú, có sức hấp dẫn phù hợp với đặc trưng
bài học, với đặc điểm và trình độ học sinh.
Động viên, khuyến khích, tạo cơ hội và điều kiện cho học sinh được
tham gia một cách tích cực, chủ động, sáng tạo và quá trình khám phá và lĩnh
hội kiến thức
Thiết kế và hướng dẫn học sinh thực hiện các dạng câu hỏi, bài tập phát
biểu tư duy và rèn luyện kĩ năng.
Sử dụng các phương pháp và hình thức tổ chức dạy học một cách hợp
lí, hiệu quả, linh hoạt, phù hợp với đặc trưng của môn học, nội dung bài học,
trình độ của học sinh, điều kiện dạy học của trường.
1.2.4. Mô hình dạy học tích cực
Hiện nay, để nhấn mạnh quan điểm dạy học mới, các tài liệu về phương
pháp dạy học đưa ra mô hình hợp tác hai chiều và mô hình truyền thụ một
chiều.
Bảng 1.1. So sánh các mô hình dạy học
Tiêu chí

Dạy học

Cung cấp sự

1

học thuộc lò


Giáo viên là

2

duy nhất

3

Học sinh làm

4

Dạy thành từ

5

Coi trọng trí

14


6

Ghi chép tóm

7

Chỉ dừng lại

8


Không gắn l
hành

Dùng thời g
9

nắm kiến thứ
truyền thụ

10

Nguồn kiến

Mô hình dạy học hợp tác hai chiều như đã trình bày ở trên có nhiều khả
năng để phát huy tính tích cực trong học tập của học sinh THPT. Qua phân
tích mô hình, chúng tôi rút ra một số nhận định như sau liên quan chặt chẽ đến
tổ chức hoạt động học tập tự học cho học sinh:
-

Trong mô hình dạy học hợp tác hai chiều, học sinh là trung tâm của

quá trình dạy học. Bản thân học sinh được cuốn hút vào các hoạt động do giáo
viên tổ chức, hướng dẫn. Không khí lớp học sôi nổi, học sinh vui vẻ về mặt
tâm lý. Học sinh và giáo viên cùng nhau khảo sát các khía cạnh của vấn đề
học tập, chứ không chỉ đơn thuần là giáo viên giao cho học sinh giải pháp các
câu hỏi giáo viên nêu ra. Vai trò của giáo viên là tạo ra các tình huống giúp
học sinh phát hiện vấn đề , thu thập tư liệu và số liệu có thể sử dụng đề xuất
và chứng minh giả thuyết, tự rút ra kết luận.
Mô hình dạy học hợp tác hai chiều phát huy tối đa tính tự chủ và

kích
thích tính sáng tạo của học sinh. Trong mỗi ý kiến phát biểu của học sinh khi
giải quyết vấn đề, giáo viên cần cố gắng tìm ra một phần nào là hợp lý để
nâng cao lòng tự tin, động viên các em tích cực nghiên cứu phát hiện vấn đề.


15


Giáo viên luôn đòi hỏi học sinh phải chứng minh chặt chẽ, nhưng đồng thời
giáo viên cũng phải sẵn sàng chứng minh ý kiến của chính mình. Giáo viên
cần bác bỏ một cách nghiêm túc lời giải sai, gợi sự tranh luận trong học sinh
và hướng sự tranh luận đó đi đúng đường.[9,tr.15]
-

Mô hình dạy học hợp tác hai chiều nhấn mạnh khía cạnh tự kiểm tra

đánh giá. Trước đây quan niệm về đánh giá còn phiến diện: giáo viên giữ độc
quyền đánh giá, học sinh là đối tượng đánh giá.
-

Vì vậy, học sinh nhất thiết phải được đánh giá để điều chỉnh cách học

của mình. Mặt khác để giúp học sinh hiểu đúng và hiểu sâu sắc vấn đề bên cạnh
việc phát huy tính tự chủ, độc lập giải quyết nhiệm vụ học tập cần đảm bảo cho
học sinh được tham gia tự đánh giá và đánh giá lẫn nhau trong quá trình thảo
luận. Kết quả đánh giá không chỉ sử dụng cho mục đích duy nhất là xếp hạng thứ
bậc học sinh mà được dùng để động viên, khích lệ sự cố gắng của học sinh; cung
cấp thông tin phản hồi để điều chỉnh phương pháp giảng dạy phù hợp.


-

Một đặc trưng nữa của mô hình hợp tác hai chiều là cách cho đề thi để

đánh giá một cách cụ thể những gì học sinh thu hoạch được. Ngoài việc kiểm
tra kiến thức, giáo viên còn đánh giá được cách học sinh liên hệ với thức tế và
với bản thân. Một bài kiểm tra mà học sinh không chép ở ngoài được sẽ đánh
giá được sự tiến bộ của học sinh. Giáo viên phải nắm vững sự tiến bộ của học
sinh để kiểm tra kết quả học tập từng giai đoạn, những lỗ hổng cần khỏa lấp
bằng các bài tập nhỏ, nhật ký buổi học, hay những thu hoạch bất chợt. Giáo
viên phải biết tôn trọng ý kiến khác lạ từ học sinh bởi nếu vội chê bai hay bất
đông ý kiến khiến học sinh mất hứng và không dám phát biểu ý kiến nữa.
-

Để thực hiện được yêu cầu trên giáo viên không chỉ am hiểu các tri

thức khoa học cơ bản mà còn cần một số kiến thức và kỹ năng tâm lý xã hội,
đặc biệt là năng động nhóm để hướng dẫn HS thảo luận nhóm.
Rõ ràng, mô hình dạy học hợp tác hai chiều như đã trình bày ở trên có
nhiều khả năng để pháp huy tính tự học trong học tập của học sinh THPT.
1.3.Cơ sở lí luận của dạy học tự học
16


1.3.1. Một số khái niệm về tự học
Tự học là hoạt động học hoàn toàn không có GV, HS không có sự tiếp
xúc với GV. HS phải tự tìm tư liệu học, qua hoạt động thực tiễn, qua các thí
nghiệm để chiếm lĩnh tri thức.
1.3.1.1. Tự học hoàn toàn: Tự học yêu cầu người học có tính độc lập cao, tự
giác cao. Khi tự học hoàn toàn, người học không có thầy trực tiếp dạy, không

có mẫu để bắt chước. HS chủ động hoàn toàn trong việc lựa chọn nội dung,
phương pháp hoạt động. Tuy vậy HS rất khó trong việc lụa chọn nội dung phù
hợp vì có nhiều loại thông tin, đồng thời không kiểm tra được kết quả học tập
của mình dẫn đến dễ chán nản.
1.3.1.2. Tự học trong một giai đoạn của quá trình học tập: Ngoài thời gian
học ở trường, ở lớp, học với GV, những lúc còn lại khác học bài cũ hay làm
bài tập về nhà, kể cả khi thư giãn đều có thể tự học. Nhưng không có sự giám
sát vì thế tính tự giác học chưa cao.
1.3.1.3. Tự học qua tài liệu hướng dẫn: Trong tài liệu sẽ hướng dẫn đầy đủ
từng bước để chiếm lĩnh kiến thức, cách thức kiểm tra kết quả tự học. Hình
thức tự học này có thể thực hiện ở mọi nơi, tuy vậy khi cần giúp đỡ thì không
biết hỏi ai.
1.3.1.4. Tự học dưới sự hướng dẫn trực tiếp của GV: Hình thức này được thực
hiện ở lớp dưới sự giám sát chặt chẽ của GV vì vậy HS có thể lựa chọn nội
dung học phù hợp, không mất nhiều thời gian tìm kiếm thông tin đồng thời
cũng có thể kiểm tra, đánh giá được kết quả học tập của mình .
Qua việc nghiên cứu các hình thức tự học ở trên thấy rằng mỗi hình
thức tự học có những mặt ưu điểm và nhược điểm nhất định. Để nhằm khắc
phục được những nhược điểm của các hình thức tự học đã có này và xét đặc
điểm của HS trường THPT Đan Phượng chúng tôi đề xuất một hình thức tự
học :tự học theo tài liệu hướng dẫn , tự học theo SKG , tự học theo chương
trình hóa và có sự giúp đỡ trực tiếp một phần của GV gọi tắt là "tự học có
hướng dẫn".
17


1.3.2.Ưu nhược điểm của tự học
1.3.2.1.Ưu điểm
Kiến thức người học được khắc sâu, vững chắc vì những gì họ
tự tìm

ra bao giờ cũng nhớ lâu, hiểu rõ.
lúc.

Tự học giúp người ta có thể học suốt đời, học ở mọi nơi, mọi

nên

Trong tự học người học tự chủ động lựa chọn nội dung học tạo

phong cách học tập riêng của mỗi người.
này.

Tự học giúp người học làm quen với hoạt động nghiên cứu sau

Tự học giúp người học hình thành và phát triển nhân cách: rèn
luyện
tính độc lập, tự giác cao.
1.3.2.2. Nhược điểm
-

Người học khó xác định được trọng tâm bài học. Nhược điểm này có

thể khắc phục khi GV giao nhiệm vụ có thể nêu rõ mục đích, yêu cầu, trọng
tâm của bài học.
-

Khi học không có GV, người học khó có thể giải đáp được những thắc

mắc. Nhược điểm này có thể khắc phục thông qua trao đổi thông tin liên lạc
với thầy cô và bạn bè như dung điện thoại, email.

-

Khi tự học, người học khó kiểm tra kết quả học tập của mình. Nhược

điểm này có thể khắc phục qua phiếu học tập của GV hoặc so đáp án.
-

Không gian tự học yên tĩnh, không sôi nổi nên khó tạo hứng thú

học.Tuy nhiên đó cũng là ưu điểm để người học tập trung học nhiều hơn.

Bảng 1.2. Kết quả điều tra vai trò của hoạt động tự học của học sinh trường THPT

STT

Nội dung

1

Tự học giúp em nhớ kiế


2

Tự học giúp em tự tin h
18


3


Tự học giúp em mở rộn

4

Tự học giúp em vững và

1.3.3. Phân tích thực trạng tự học ở trường THPT hiện nay
1.3.3.1.Thực trạng tự học Vật lí ở trường THPT hiện nay
-

Hầu hết học đều thấy cần thiết phải học Vật lí nhưng chưa có ý thức

tự giác tự học, ít có hứng thú mà chủ yếu do áp lực kiểm tra, thi cử, gia đình.
Học sinh chưa thấy được ý nghĩa của việc tự học sẽ tạo hứng thú học tập, tạo
phong cách làm việc khoa học, rèn luyện kỹ năng giải quyết vấn đề , tạo thế
chủ động trong việc lựa chọn kiến thức cần ghi nhớ
-

Việc tự học của học sinh hầu như chỉ dừng lại ở việc học bài cũ, làm

bài tập về nhà. Học sinh chưa chú ý tìm hiểu sâu về các kiến thức liên quan
đến bài học qua các tài liệu tham khảo, học sinh cũng chưa có ý thức tự học
kiến thức mới. Ở trên lớp gần như học sinh chỉ nghe giảng, trả lời các câu hỏi
giáo viên đặt ra.
-

Phần lớn giáo viên chưa chú ý đến việc tự học của học sinh, ít chú ý

đến việc tự học tập ở nhà. Hầu hết giáo viên vẫn chưa dạy học sinh phương
pháp tự học. Việc học ở trường THPT hiện nay hầu như vẫn sử dụng phương

phấp thuyết trình là chủ yếu. Một số giáo viên đã có ý thức đổi mới phương
pháp dạy học nhưng gần như chỉ dừng lại ở việc dạy vấn đáp nhiều hơn.
-Đa số các em có góc học tập riêng ở nhà tuy nhiên thời gian tự học còn
ít ,chủ yếu chỉ ôn lại bài cũ nên chất lượng tự học chưa cao. Chương trình
SGK hiện nay được biên soạn theo hướng gợi mở, giảm tải chương trình.
Nhưng các em không có nhiều thời gian cho việc tự học ở nhà ,thời gian của
các em gần như bị bít kín vì thời khóa biểu học thêm. Theo tác giả Lê Đức
Thuận [20,tr25] thì có tới 77,32% học sinh cho rằng nguyên nhân chính khiến
các em không có thời gian tự học ở nhà vì các em phải đi học thêm.

19


-Các liệu tham khảo cho môn Vật lí nhiều nhưng lại tập trung chủ yếu
vào hướng dẫn giải bài tập chứ chưa hướng dẫn hoạt động tự học, dẫn đến các
em học lực trung bình và kém gần như ghi ngay lời giải không chịu tự mình
suy nghĩ.
1.3.3.2.Thực trạng tự học Vật lí ở trường THPT Đan Phượng
-

Trong những năm dạy học Vật lí tại trường THPH Đan Phượng tôi

nhận thấy: Đa số học sinh chưa có thói quen tự học Vật lí, mà đó là một trong
các yếu tố tạo nên hứng thú, hăng say đối với việc học Vật lí..
-

Ngoài một số ít HS cần cù, chăm học, học khá môn Vật lí có học bài và

làm bài tập trước khi đến lớp, còn lại đại đa số các em thường có những biểu
hiện sau: Thường xuyên không thuộc bài, không làm bài tập về nhà, một số có


làm chỉ làm qua loa hoặc đi chép bài cho đầy đủ, thụ động trong học tập.
-

Chính vì vậy mà chất lượng học môn Vật lí tại trường THPT Đan

Phượng đạt hiệu quả thấp cụ thể trong các hai đợt kiểm tra toàn trường năm
2010, môn Vật lí có số học sinh đạt điểm từ trung bình trở lên là 41,7 %. Từ
đó dẫn đến nhiều em chây lười, thiếu tự tin, thụ động trong học tập, không có
phương hướng rõ ràng và sợ học Vật lí.
-

Đới với GV việc kiểm tra bài cũ không thường xuyên theo một kế

hoạch định trước nên không tạo cho HS thể hiện hiểu biết khả năng của mình.
Để khắc phục tình trạng này, yêu cầu GV phải có những biện pháp kích
thích, điều khiển, kiểm tra việc tự học của HS.
Kết luận chƣơng 1
Xuất phát từ cơ sở thực tiễn như trình bày ở trên, chúng tôi nhận thấy
rằng: Việc tự học của học sinh thực sự phát huy được tính tích cực, chủ động
trong học tập nhưng không tách khỏi vai trò điều khiển của giáo viên
Trong thời gian lên lớp, vai trò của giáo viên ảnh hưởng rất lớn đến
hoạt động học và chất lượng học tập của học sinh cả ở trường và ngoài
20


trường. Nếu giáo viên biết hướng dẫn học sinh phương pháp học hiệu quả thì
vừa tiết kiệm được thời gian vừa mang lại kết quả học tập tốt. Từ đó học sinh
có thể học được ở mọi nơi, mọi lúc, trong nhiều hoàn cảnh khác nhau.
Phương pháp dạy học tự học là một trong những đổi mới phương pháp

dạy học nhằm tăng cường khả năng chiếm lĩnh tri thức mới, khả năng tự
khám phá do đó học sinh đều rất hào hứng trong học tập.
Tuy phương pháp dạy học tự học là một phương pháp tích cực nhưng
lại đòi hỏi nhiều thời gian. Trong khi đó thời gian trên lớp có hạn, khối lượng
kiến thức các em phải ghi nhớ nhiều và không phải khối kiến thức nào cũng
có thể áp dụng phương pháp dạy học tự học, do đó giáo viên không nên lạm
dụng nó mà phải biết kết hợp nhiều phương pháp sao cho có hiệu quả nhất.

21


CHƢƠNG 2
TỔ CHỨC DẠY HỌC PHẦN “CÁC ĐỊNH LUẬT BẢO TOÀN ” VẬT LÍ
LỚP 10 THEO HƢỚNG TĂNG CƢỜNG HOẠT ĐỘNG TỰ HỌC CỦA
HỌC SINH
Trong chương trình Vật lí có các định luật bảo toàn. Trong chương
trình Vật lí lớp 10 có các định luật bảo toàn sau:
Định luật bảo toàn động lượng.
Định luật bảo toàn cơ năng.
Nét đặc trưng của định luật bảo toàn là có tính tổng quát cao. Việc giải các bài
toán ứng dụng các định luật bảo toàn thường rất ngắn gọn, chính xác và đủ
nghiệm
2.1.Giới thiệu nội dung kiến thức phần “Các định luật bảo toàn” Vật lí
lớp 10
2.1.1.Nội dung và thời lượng
Về mặt nội dung, phần “Các định luật bảo toàn” của SGK Vật lí 10 bao
gồm các khái niệm, định nghĩa liên quan đến các đại lượng bảo toàn( động
lượng, cơ năng), các dạng năng lượng(công, động năng, thế năng trọng
trường, thế năng đàn hồi, cơ năng), các khái niệm, công thức tính: xung lượng
của lực, động lượng, công cơ học, công suất, động năng, thế năng, cơ năng.

Về mặt thời lượng, phần “Các định luật bảo toàn” SGK Vật lí 10 được
dạy trong 10 tiết ( từ tiết thứ 37 đến tiết thứ 46), trong đó tiết thứ 41 và 46 là
tiết bài tập còn lại là các tiết lý thuyết.
2.1.2. Sơ đồ cấu trúc nội dung phần “ Các định luật bảo toàn” Vật lí lớp 10.

Sơ đồ2.1: Cấu trúc nội dung chương
Các định lu22ật bảo toàn


o

o

Định luật bảo
toàn động lượng

Xung lượng
của lực

Động lượng

Hệ cô lập

Định luật
bảo toàn
động lượng
của hệ cô lập

Va chạm
được mxâềmxây dựn


Chuyển động
bằng phản lực


×